PHẦN 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ
HÀNG JANGEORANG
Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của nhà hàng Jangeorang
Thông tin cơ bản về công ty TNHH nhà hàng Jangeorang
Tên công ty: Công ty TNHH nhà hàng Jangeorang
Tên tiếng anh: Jangeorang Restaurant Limited Company
Tên giao dịch: JANGEORANG CO.,LTD
Mã số thuế: 0107266517
Địa chỉ: Lô 26, TT4, phố Trần Văn Lai, Khu đô thị Mỹ Đình - Mễ Trì,
Phường Mỹ Đình 1, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Người đại diện pháp luật: Bà Hoàng Thị Duyên (Giám đốc)
Điện thoại: 0902111413
Hotline: 024337855878
Email:
[email protected]
Ngày hoạt động: 23/12/2015
Quá trình hình thành và phát triển của nhà hàng Jangeorang
Công ty TNHH nhà hàng Jangeorang chính thức đăng kí kinh doanh vào
ngày 23/12/2015 nhưng thực tế, nhà hàng Jangeorang khai trương và đi vào hoạt
động từ ngày 23/11/2015. Từ những non trẻ giai đoạn mới đi vào hoạt động,
hiện nhà hàng đã chiếm được thị phần ổn định tại khu vực Mỹ Đình. Tuy vậy,
Jangeorang vẫn đang tiếp tục hoàn thiện chất lượng dịch vụ của mình để đáp
ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Nhà hàng đặt địa điểm tại lô 26, TT4, phố Trần Văn Lai, khu đô thị Mỹ
Đình – Mễ Trì, phường Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. Đây là khu
vực đang phát triển với nhiều cơ hội phát triển dịch vụ ăn uống, mua sắm, vui
chơi giải trí. Đây là cơ hội cũng như là thách thức lớn cho một nhà hàng mới
hoạt động như Jangeorang bởi có nhiều nhà hàng đã hoạt động trước đó và
chiếm được cảm tính của một bộ phận thực khách nơi đây.
Nhà hàng Jangeorang năm tại khu vực có vị trí khá đẹp tại Hà Nội. Nhà
hàng Jangeorang nằm gần kề các trung tâm kinh tế, thương mại, chính trị lớn
như Trung tâm hội nghị Quốc gia, Sân vận động quốc gia Mỹ Đình, Sân bay
quốc tế Nội Bài, cách trung tâm Hà Nội chỉ 10 phút đi xe,.. Đây là lợi thế lớn
mà nhà hàng Jangeorang đã và đang tận dụng tốt cho việc thu hút khách hàng
của mình.
Nhà hàng hoàn toàn theo phong cách Hàn Quốc từ thiết kế không gian
bên trong nhà hàng cho tới món ăn và phong cách phục vụ tại đây. Ngay từ khi
mở cửa bước vào nhà hàng, thực khách có thể cảm nhận ngay được phong cách
đặc trưng của sứ sở Kim chi.
Cơ cấu tổ chức của nhà hàng Jangeorang
Mô hình cơ cấu tổ chức nhà hàng Jangeorang
Giám đốc Hoàng Thị Duyên
Phó giám đốc
Bếp
Quản lí nhà
trưởng
hàng
Kế toán
Giám sát
NV thu
NV
Bếp
NV
sơ
phó
ngân
salat
chế
NV
NV
NV
đồ
vệ
lễ
chiên
sinh
tân
NV
NV
bàn
bar
NV
NV
NV
chạy
vệ
an
than
sinh
ninh
Chức năng của từng chức danh
Giám đốc: có trách nhiệm và quyền hạn điều hành, quản lý, giám sát
chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của nhà hàng; tham gia xây dựng kế hoạch
kinh doanh, chiến lược, tuyển dụng nhân viên, giải quyết các công việc mang
tính nghiêm trọng, đột xuất, bất thường. Là người ra quyết định cuối cùng trong
những vấn đề mang tính chiến lược của nhà hàng.
Phó giám đốc: có trách nhiệm trước giám đốc nhà hàng, hỗ trợ quản lý
nhà hàng, các công việc liên quan đến quản lý, giám sát theo sự chỉ đạo và phân
công của giám đốc nhà hàng, thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt.
Quản lý nhà hàng: có trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh
của nhà hàng như kiểm soát chất lượng dịch vụ, đào tạo, quản lí đội ngũ lao
động, tư vấn cho khách hàng, giải quyết các sự cố, tình huống xảy ra trong quá
trình làm việc, hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc.
Giám sát nhà hàng: có trách nhiệm giám sát các hoạt động kinh doanh
của nhà hàng tại khu vực được phân công dưới sự chỉ đạo của quản lý nhà hàng,
hỗ trợ quản lý nhà hàng các công việc như: phân ca, chia khu vực làm việc cho
nhân viên cấp dưới vào đầu mỗi ca, đào tạo, hướng dẫn nhân viên mới , giải
quyết các tình huống tại chỗ trong phạm vi quyền hạn và các công việc khác
theo quy định.
Bộ phận Lễ tân:
Chào đón, hướng dẫn và tiễn khách ra vào nhà hàng
Chịu trách nhiệm về vấn đề đặt chỗ của khách hàng, sắp xếp chỗ ngồi
cho khách hàng.
Luôn có tác phong làm việc chuyên nghiệp, thái độ vui vẻ, niềm nở, lịch
sự với khách hàng.
Ghi nhận các ý kiến phản hồi của khách, giải quyết trong phạm vi quyền
hạn và báo lại với giám sát, quản lý nhà hàng.
Nắm rõ menu nhà hàng, kết cấu sơ đồ nhà hàng, tình hình đặt chỗ và
chưa đặt chỗ của nhà hàng vào đầu mỗi ca.
Hỗ trợ Giám sát, thực hiện các công việc khác theo sự phân công của cấp
trên.
Bộ phận Bàn:
Đảm bảo thực hiện đầy đủ và chính xác các công việc chuẩn bị sẵn sàng
phục vụ khách.
Đối với nhân viên chạy than, phải luôn mang đồ bảo hộ. Đảm bảo an
toàn cho khách hàng cũng như nhân viên nhà hàng.
Phục vụ tận tình, chu đáo, thái độ niềm nỡ, lịch sự, đáp ứng nhu cầu của
khách
Thu dọn, vệ sinh sạch sẽ khi khách về và tiến hành set up lại
Phối hợp hoạt động với các bộ phận khác để hoàn thành nhiệm vụ.
Bộ phận Bar:
Chịu trách nhiệm pha chế thức uống theo yêu cầu của khách trong phạm
vi menu đồ uống của nhà hàng.
Bảo quản thực phẩm, vật dụng, trang thiết bị tại khu vực làm việc.
Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ tại khu vực quầy bar.
Kiểm tra, giám sát tình trạng nguyên liệu tại khu vực bar, đặt hàng
nguyên liệu cho quầy bar.
Lập các báo cáo liên quan theo quy định.
Hỗ trợ các bộ phận khác hoàn thành nhiệm vụ.
Thực hiện các công việc khác theo phân công.
Bộ phận An ninh:
Chịu trách nhiệm về vấn đề an ninh, trật tự tại nhà hàng
Bảo đảm an toàn cho khách hàng về: tính mạng, tài sản,…
Thực hiện các công việc khác theo phân công
Phối hợp với các bộ phận khác để hoàn thành công việc
Bộ phận Vệ sinh:
Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ cho toàn bộ khu vực phụ trách và toàn bộ nhà
hàng
Lau dọn, rửa chén
Thực hiện các công viêc khác theo phân công
Bộ phận kế toán/thu ngân: Chịu trách nhiệm về mặt tài chính, thu – chi của nhà
hàng
Kế toán:
Phân ca, chia khu vực làm việc cho các nhân viên thu ngân
Chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của toàn bộ phận
Lập báo cáo tài chính, các phiếu thu – chi của nhà hàng
Theo dõi và báo cáo công việc hàng ngày lên cấp trên
Nhân viên thu ngân:
Thực hiện các công việc thu ngân
Lên hóa đơn và thu tiền khách.
Nhập dữ liệu vào sổ, lưu hóa đơn.
Nộp tiền và báo cáo doanh thu cho Kế toán trưởng
Bộ phận bếp:
Bếp trưởng:
Chịu trách nhiệm chung cho các hoạt động trong bộ phận bếp
Quản lý, điều hành, tổ chức và hướng dẫn các nhân viên bếp làm việc
Chịu trách nhiệm kiểm tra về chất lượng, số lượng các nguyên liệu đầu
vào
Chế biến các món ăn khi có yêu cầu
Bếp phó:
Hỗ trợ bếp trưởng các công việc liên quan trong bộ phận bếp
Tham gia trực tiếp chế biến món ăn
Đào tạo, hướng dẫn nhân viên mới khi có yêu cầu
NV bếp (NV salat, NV đồ chiên, NV sơ chế)
Chuẩn bị và sơ chế nguyên liệu, chuẩn bị các vật dụng chế biến phù hợp
với công việc mà mình chịu trách nhiệm
Bảo quản thực phẩm đúng quy định
Thực hiện các công việc khác theo phân công
Nhân viên vệ sinh:
Chịu trách nhiệm về vệ sinh cho toàn khu vực bếp
Thực hiện các công việc khác theo phân công
Nhận xét chung về cơ cấu tổ chức của nhà hàng Jangeorang
Từ sơ đồ cơ cấu tổ chức trên ta thấy nhà hàng đã chia ra các bộ phận rất
chi tiết, chặt chẽ, các bộ phận khác nhau, đảm nhiệm công việc khác nhau
nhưng lại liên kết chặt chẽ với nhau để tạo nên một hệ thống nhà hàng quy củ
thống nhất. Đứng đầu là Giám đốc điều hành toàn hoạt động của công ty, tiếp
đến là phó giám đốc nhà hàng giám sát 3 bộ phận: Bộ phận bếp, kế toán/thu
ngân, quản lý nhà hàng. Tiếp đó, cơ cấu tổ chức của nhà hàng Jangeorang tiếp
tục chia nhỏ hơn nữa. Đứng đầu bộ phận bếp là bếp trưởng, dưới có bếp phó và
các nhân viên trong bộ phận bếp. Mỗi nhân viên phụ trách một công việc cụ thể
khác nhau. Đây là tính chuyên môn hóa trong phân cấp tổ chức tại các nhà hàng
tại Việt Nam. Tương tự đối với các bộ phận Kế toán/thu ngân và quản lý nhà
hàng.
Đây là mô hình cơ cấu tổ chức phổ biến của các nhà hàng ở nước ta. Các
trưởng bộ phận chịu trách nhiệm quản lý bộ phận mình dưới sự ủy quyền của
Giám Đốc. Với số lượng nhân viên không quá lớn trong nhà hàng thì hoạt động
của bộ máy tổ chức khá hiệu quả và phù hợp, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
bộ phận để nâng cao hiệu lực quản lý trong toàn bộ nhà hàng. Mô hình này
mang những ưu điểm và hạn chế riêng như sau:
Ưu điểm:
- Cơ cấu tổ chức giúp đảm bảo nguyên tắc một thủ trưởng, Tổng giám
đốc có quyền và chịu trách nhiệm quản lý tất cả các nhân viên dưới quyền trong
nhà hàng nên việc chỉ đạo, ra quyết định có tính thống nhất cao từ trên xuống
dưới.
- Giám đốc có thể chia sẻ công việc với các Phó giám đốc, Quản lý
chuyên môn từng bộ phận như bộ phận kế toán, bộ phận bếp,…, giúp việc quản
lý bớt nặng nề và hiệu quả hơn.
- Mỗi bộ phận được quản lý bởi các cá nhân khác nhau nên tính chuyên
môn hóa cao, đảm bảo hoạt động một cách chuyên nghiệp.
Hạn chế:
- Giám đốc doanh nghiệp thường xuyên phải giải quyết mối quan hệ chặt
chẽ giữa các phòng ban chức năng và bộ phận trực tuyến, có thể gây lãng phí
không cần thiết.
- Do việc chuyên môn hóa từng bộ phận nên các nhân viên đều chỉ biết
đến công viê ̣c chuyên môn của mình, ít có kiến thức về các bô ̣ phâ ̣n khác trong
nhà hàng. Điều này đòi hỏi người quản lý phải biết quản lý tốt các nguồn lực,
nhạy bén, đem lại hiê ̣u quả công viê ̣c.
Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của nhà hàng Jangeorang
Jangeorang hoạt động trên 2 lĩnh vực:
Kinh doanh phục vụ ăn uống tại chỗ: là hình thức phục vụ thực khách khi
họ đến sử dụng dịch vụ tại nhà hàng. Nhà hàng Jangeorang chuyên về nướng và
lẩu kiểu Hàn, menu chọn món. Nhân viên nhà hàng phục vụ khách ăn tại bàn.
-
Kinh doanh dịch vụ bổ sung khác: nhà hàng cung cấp các dịch vụ bổ
sung khác như nhận đơn đặt hàng qua hotline, nhận cung cấp các dịch vụ trọn
gói cho sinh nhật, kỉ niệm,…
Trong đó, nhà hàng chủ yếu kinh doanh hoạt động phục vụ ăn uống tại
chỗ. Hoạt động kinh doanh này chiếm khoảng 78% tổng doanh thu của nhà
hàng.
PHẦN 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHÀ
HÀNG JANGEORANG
2.1. Sản phẩm, các thị trường khách của nhà hàng Jangeorang
2.1.1. Các sản phẩm của nhà hàng Jangeorang
Nhà hàng Jangeorang chuyên về phục vụ nướng và lẩu theo phong cách
chuẩn Hàn Quốc. Các món ăn tại đây cực kì đậm đà, chú trọng tính tươi ngon
của món ăn nhằm giữ được đúng hương vị tự nhiên của nó.
Jangeorang là nhà hàng nướng theo hình thức gọi món. Thực khách tới
đây sẽ được tư vấn chọn món theo menu sẵn có của nhà hàng. Menu thiết kế
riêng rẽ giữa Food và Drink. Cụ thể:
Menu Food:
Đồ nướng
Giang O Gui (1kg 1.200.000VND)
o Cá chình tẩm muối nướng than hoa
o Cá chình tẩm xì dầu nướng than hoa
o Cá chình tẩm tương ớt nướng than hoa
-
Kal bi xal (180g 240.000VND): Thịt sườn bò nướng than hoa
Kot xal (180g 390.000VND): Thịt sườn bò đặc biệt nướng than hoa
Xeng kalbi (350g 550.000VND): Sườn bò tươi nướng than hoa
Bulgogi (280.000VND): Thịt bò Mỹ nướng và rau sup
Kop chang (600.000VND): Ruột non ướp tương ướt nướng rau
Xam kup xal (200g 170.000VND): Thịt ba chỉ đặc biệt nướng than hoa
Thue gi kal bi (250g 180.000VND): Sườn lợn ướp gia vị nướng than hoa
Kom jang o (400g 480.00VND): Cá lươn biển nướng than hoa
Các món ăn kèm
Yuk hue (350.000VND): Gỏi thịt bò
Pachun (220.000VND): Bánh rán hải sản và hành hoa
Do ka ny su yuk (450.000VND): Gân bò hầm
-
Lẩu và các món ăn no
Lẩu thịt chó (300.000VND)
Lẩu xúc xích 3 – 4 suất ăn (500.000VND)
Lẩu cá kiếm (650.000VND)
Súp thịt chó và rau (220.000VND)
Canh kim chi đậu phụ 2 suất (300.000VND)
Canh cá Dongtae 3 - 4 suất (600.000VND)
Các món ăn trưa
Canh lòng lợn (170.000VND)
Canh giải rượu sườn bò (180.000VND)
Canh đậu nành (140.000VND)
Canh đậu phụ non (140.000VND)
Canh tương đậu (140.000VND)
Canh gỏi cá hồi (160.000VND)
Cơm trộn niêu đất (130.000VND)
Canh trứng cá (180.000VND)
Mỳ nước (120.000VND)
Mỳ đậu nành (120.000VND)
Miến lạnh (140.000VND)
Canh kim chi (120.000VND)
Canh tương đậu (120.000VND)
Với bất kì bàn nào sử dụng dịch vụ nướng tại Jangeorang thì nhân viên đều tự động
mang set ăn kèm gồm: kim chi, rau sà lách, rau củ nộm. Nhân viên chủ động phục
vụ nước sốt chấm kèm theo quy định của nhà hàng.
Menu Drinks and Liquor
Tên đồ uống
Đơn
vị
Giá tiền
Rượu Soju 360ml
Chai
120.000VND
Rượu Volka Hà Nội 300ml
Chai
110.000VND
Rượu Bok bun ja joo 150
Chai
290.000VND
Rượu Baek se ju 130
Chai
290.000VND
Rượu Hong cho
Chai
150.000VND
Rượu Makkoli 60 750ml
Chai
140.000VND
Bia Tiger
Chai
50.000VND
Nước ngọt có ga (Coca, Sprite,
Lon
20.000VND
Fanta,..)
Nhận xét các sản phẩm của nhà hàng Jangeorang
Các món ăn của nhà hàng Jangeorang rất đa dạng và phong phú. Đồ
nướng luôn đảm bảo được độ tươi ngon hấp dẫn khi phục vụ cho khách hàng.
Các món đều mang đậm chất Hàn Quốc, có nét đặc biệt riêng mà chỉ mới nghe
tên thôi là khách hàng đã muốn thưởng thức ngay rồi.
Đồ uống của nhà hàng chủ yếu là đồ uống có cồn, nước ngọt là loại đồ
uống có ga. Mục đích chính là càng tạo ra nét đặc trưng trong ẩm thực Hàn
Quốc tại nhà hàng Jangeorang. Tuy nhiên, sẽ khá bất tiện nếu thực khách không
dùng được đồ uống có cồn, có ga.
Giá cả của các sản phẩm tại nhà hàng khá hợp lí và vừa với túi tiền của
khách hàng.
2.1.2. Thị trường khách của nhà hàng Jangeorang
Thực khách đến với nhà hàng Jangeorang gồm cả khách trong nước và
khách quốc tế.
Bảng 2.1. Lượng khách đến nhà hàng Jangeorang từ năm 2016 đến 2017
Đối tượng
Năm 2016
Số lượng
%
khách
Hàn
2.413
77
Quốc
Trung
Khách
329
10,5
Quốc
quốc tế
Quốc gia
392
12,5
khác
Tổng
3.134
69,12
Khách nội địa
1.400
30,88
Tổng số
4.534
100
Năm 2017
Số lượng
%
So sánh
±
%
3.013
79
+600
24,86
408
10,7
+79
24,01
393
10,3
+1
0,26
3.814
1.940
5.754
66,28
+680
21,7
33,72
+540
38,57
100
+1.220
26,91
(Nguồn: Nhà hàng Jangeorang)
Biểu đồ 2.1. Lượng khách đến nhà hàng Jangeorang từ năm 2016 - 2017
Lượng khách đếến nhà hàng Jangeorang từ năm 2015 - 2017
4500
4000
3500
3000
Khách nước ngoài
Khách trong nước
2500
2000
1500
1000
500
0
Năm 2016
Năm 2017
(Nguồn: Báo cáo cuối năm 2017 của nhà hàng Jangeorang)
Nhìn vào bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 ta thấy:
Cơ cấu thị trường khách của nhà hàng qua 2 năm có sự biến động: Tỷ
trọng khách nội địa có xu hướng tăng, tỷ trọng khách quốc tế có xu hướng giảm.
Tuy nhiên, khách quốc tế vẫn chiếm tỷ trọng lớn: 69,12% (năm 2016) và
66.28% (năm 2017).
Số lượng khách đến với nhà hàng qua 2 năm tăng 26,91% tương ứng tăng
1.220 nghìn lượt khách. Trong đó:
+ Số lượng khách nội địa đến với nhà hàng qua 2 năm tăng 38.57%
tương ứng tăng 540 nghìn lượt khách.
+ Số lượng khách quốc tế đến với nhà hàng qua 2 năm tăng 21,7%
tương ứng tăng 680 nghìn lượt khách.
Khách quốc tế đến với nhà hàng bao gồm khách Hàn Quốc, Trung Quốc
và một số quốc gia khác. Trong đó: khách Hàn Quốc chiếm tỷ trọng lớn nhất:
77% (năm 2016) và 79% (năm 2017), sau đó là Trung Quốc chiếm 10,5 % (năm
2016) và 10,7% (năm 2017), và các quốc gia khác trọng chiếm tỷ trọng 12,5
(năm 2016) và 10,3% (năm 2017).
Số lượt khách quốc tế của nhà hàng Jangeorang qua 2 năm tăng
21,7% tương ứng tăng 680 nghìn lượt khách. Trong đó:
+ Số lượng khách Hàn Quốc tăng 24,86% tương ứng tăng 600 nghìn lượt.
+ Số lượng khách Trung Quốc tăng 24.01% tương ứng tăng 79 nghìn lượt.
+ Số lượng khách đến từ quốc gia khác tăng 0,26% tương ứng tăng 1 nghìn
lượt.
2.2. Tình hình nhân lực và tiền lương của nhà hàng Jangeorang
2.2.1. Tình hình nhân lực
a. Cơ cấu lao động của nhà hàng Jangeorang
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động của nhà hàng Jangeorang năm 2017
Giới tính
Bộ phận
Ban giám đốc
Bếp
Quản lý nhà
hàng
Kế toán – thu
ngân
Tổng số
Tỷ trọng (%)
Nam
Nữ
01
08
02
02
Trình độ chuyên môn
Đại
CĐPhổ
học
TC
thông
03
0
0
07
03
0
20
06
14
16
02
05
0
05
04
01
38
100
15
39,47
23
60,52
30
62,5
06
15,78
Tổng
số
03
10
Trình độ ngoại ngữ
A
B
C
0
03
0
03
03
06
02
01
06
13
0
02
0
03
02
06
09
22
5,26
15,78 23,68 57,89
(Nguồn: nhà hàng Jangeorang)
Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy:
Tổng số nhân lực của nhà hàng Jangeorang năm 2017 khá lớn (38 nhân viên).
Trong đó, các bộ phận tác nghiệp chiếm phần lớn nhân lực: bộ phận quản lí nhà
hàng 20 nhân viên, bếp 10 nhân viên. Vì các bộ phận tác nghiệp là các bộ phận tiếp
xúc trực tiếp, phục vụ khách trong quá trình khách sử dụng dịch vụ của khách sạn.
Theo giới tính: Tỷ trọng nhân lực tại nhà hàng Jangeorang khá chênh lệch, nữ
chiếm đa số 60,52% trong khi nam lại chỉ chiếm 39,47%. Nguyên nhân do đặc thù
của công việc mang tính dịch vụ cao, nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách nên cần
sự mềm mỏng, chu đáo, cẩn thận của nữ hơn. Những đặc thù công việc tại nhà hàng
Jangeorang làm cho có sự chênh lệch giữa số nhân viên nam và số nhân viên nữ lớn
đến như vậy. Tuy nhiên, tại một số bộ phận cụ thể như an ninh thì số nhân viên lại
100% là nam, do đặc thù công việc phù hợp với nam hơn so với nữ và ngược lại, có
những công việc thì sử dụng lao động nữ lại hiệu quả hơn nhiều.
Theo trình độ chuyên môn: Trình độ chuyên môn của nhân lực tại nhà hàng
Jangeorang khá cao: Nhân lực qua đào tạo đại học chiếm tỷ trọng lớn (chiếm
65,5%), nhân lực qua đào tạo cao đẳng, trung cấp chiếm 15,78%, nhân lực tốt
nghiệp phổ thông chiếm 5,26%.
Theo trình độ ngoại ngữ: Trình độ ngoại ngữ của nhân lực tại nhà hàng
Jangeorang còn ở mức trung bình: nhân lực đạt trình độ B, C tương đối lớn lần lượt
chiếm 23,68% và 57,89%, trình độ A chỉ chiếm 15,78%.
2.2.2. Tình hình tiền lương của nhà hàng Jangeorang
Nhìn vào bảng 2.7 ta thấy:
Tổng quỹ lương của nhà hàng Jangeorang qua 2 năm tăng 3,29% tương ứng 78
triệu đồng.
Số lao động bình quân của nhà hàng Jangeorang qua 2 năm giảm 5% tương ứng
2 người.
Năng suất lao động qua 2 năm tăng 68,07% tương ứng tăng 342,421 trđ/ người.
Tiền lương bình quân năm của nhà hàng Jangeorang qua 2 năm tăng 8,72%
tương ứng tăng 5,168 triệu đồng, kéo theo tiền lương bình quân tháng tăng 8,73%
tương ứng tăng 0,431 triệu đồng.
Tỷ suất tiền lương của nhà hàng Jangeorang qua 2 năm giảm 4,16%.
Bảng 2.2. Tiền lương của nhà hàng Jangeorang từ năm 2016 đến 2017
STT
1
2
3
4
5
6
Chỉ tiêu
Tổng quỹ
lương
Số lao động
bình quân
Năng suất lao
động
Tiền lương
bình quân năm
Tiền lương
bình quân
tháng
Tỷ suất tiền
lương
ĐVT
Năm
2016
Năm
2017
+/-
%
trđ
2368
2446
+78
103,29
người
40
38
-2
95
845,421
342,421
168,07
trđ/ngườ
503
i
So sánh
trđ
59,2
64,368
+5,168
108,72
trđ
4,933
5,364
+0,431
108,73
%
11,76
7,6
(-4,16)
-
(Nguồn: Nhà hàng Jangeorang)
Nhìn chung: Tình hình lao động- tiền lương của nhà hàng Jangeoranng qua 2
năm 2016 và 2017 là tốt, do tốc độ tăng của tổng doanh thu mạnh hơn tốc độ tăng
của tổng quỹ lương dẫn đến tỷ suất tiền lương giảm. Tổng quỹ lương qua 2 năm
tăng nên mức sống của lao động cũng được cải thiện.
2.3. Tình hình vốn kinh doanh của nhà hàng Jangeorang
Qua bảng 2.3 ta thấy:
Tổng vốn kinh doanh của nhà hàng Jangeorang qua 2 năm tăng 5,13% tương ứng tăng 24
triệu đồng.
Vốn cố định qua 2 năm tăng 7,17 % tương ứng tăng 21 triệu đồng.
Vốn lưu động qua 2 năm tăng 1,72% tương ứng tăng 3 triệu đồng.
Bảng 2.3. Tình hình vốn kinh doanh tại nhà hàng Jangeorang từ năm 2016 đến 2017
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Tổng vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Năm 2016
Số tiền
%
468
100
293
62,61
175
37,39
Năm 2017
Số tiền
%
492
100
314
63,82
178
36,18
So sánh
±
+24
+21
+3
%
5,13
7,17
1,72
(Nguồn: Nhà hàng Jangeorang)
Nhận xét chung: Năm 2017, nhà hàng tăng cả về vốn cố định và vốn lưu động so
với năm 2016. Trong đó tốc độ tăng của vốn cố định là lớn hơn dẫn đến tỷ trọng vốn cố
định của nhà hàng tăng còn tỷ trọng vốn lưu động của nhà hàng giảm. Điều này là một tín
hiệu không tốt vì nhà hàng đang bị ứ đọng vốn, tốc độ quay vòng vốn chậm.
2.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của nhà hàng Jangeorang trong hai
năm gần nhất
Qua bảng 2.4 ta thấy:
Về doanh thu:
Tổng doanh thu qua 2 năm tăng 59,67% tương ứng tăng 12.006 triệu đồng.
Doanh thu ăn uống tăng 79,79% tương ứng 9870 triệu đồng.
Doanh thu dịch vụ bổ sung tăng 28% tương ứng 2199 triệu đồng.
Về chi phí:
Tổng chi phí qua 2 năm tăng 59,84% tương ứng tăng 6697 triệu đồng.
Chi phí ăn uống tăng 77,13% tương ứng tăng 4358 triệu đồng.
Chi phí điện nước tăng 85,92% tương ứng tăng 928 triệu đồng.
Chi phí tiền lương tăng 3,29% tương ứng tăng 78 triệu đồng.
Chi phí khác tăng 63,38% tương ứng tăng 1326 triệu đồng.
Tỷ suất chi phí tăng 0,04% là do tốc độ tổng chi phí 59,84% nhanh hơn tốc độ
tăng tổng doanh thu 59,67%.
Về thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng tăng 64,37% tương ứng tăng 1321 triệu đồng.
Tỷ suất thuế giá trị gia tăng tăng 0,3% là do tốc độ tăng của thuế giá trị gia tăng
tăng 4,37% mạnh hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu 59,67%.
Về lợi nhuận:
Lợi nhuận trước thuế tăng 58% tương ứng tăng 3995 triệu đồng.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế giảm 0,34% là do tốc độ tăng của lợi nhuận trước
thuế tăng 58,08% tăng chậm hơn tốc độ tăng cuả tổng doanh thu 59,67%.
Lợi nhuận sau thuế tăng 58% tương ứng tăng 3196 triệu đồng.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế giảm 0.27% là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế
tăng 58,08% tăng chậm hơn tốc độ tăng cuả tổng doanh thu 59,67%.
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của nhà hàng Jangeorang trong 2 năm
2016 và 2017
ST
T
1
2
3
4
5
6
Trđ
Trđ
%
Năm
2016
20.120
12.290
61,09
Năm
2017
32.126
22.097
68,78
So sánh
+/%
12006 159,67
9807
179,79
7,69
-
Trđ
7.830
10029
2199
128
%
Trđ
Trđ
%
Trđ
%
Trđ
%
Trđ
%
%
Trđ
%
Trđ
38,91
11.190
5.650
50,49
1080
9,65
2.368
21,16
2092
18,7
55,61
2.052
10,19
6.878
31,22
17.880
10.008
55,97
2.008
11,23
2.446
13,68
3.418
19,12
55,65
3.373
10,49
10.873
-7,69
6697
4358
-10,6
928
1,58
78
-7,48
1326
0,42
0,04
1321
0,3
3995
159,84
177,13
185,92
103,29
163,38
164,37
158
%
34,18
33,84
-0,34
-
Trđ
5502,4
8698,4
3196
158
%
27,34
27,07
-0,27
-
Chỉ tiêu
ĐVT
Tổng doanh thu
Doanh thu ăn uống
Tỷ trọng
Doanh thu dịch vụ bổ
sung
Tỷ trọng
Tổng chi phí
Chi phí ăn uống
Tỷ trọng
Chi phí điện nước
Tỷ trọng
Chi phí tiền lương
Tỷ trọng
Chi phí khác
Tỷ trọng
Tỷ suất chi phí
Tổng thuế GTGT
Tỷ suất thuế GTGT
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế
(Nguồn: Nhà hàng Jangeorang)
Nhìn chung: Tình hình kinh doanh của khách sạn là không tốt vì lợi nhuận sau
thuế giảm mặc dù tổng doanh thu tăng, nhưng do tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn
tốc độ tăng của doanh thu nên lợi nhuận sau thuế mới giảm. Nhà hàng Jangeorang
cần có biện pháp hợp lý để cắt giảm chi phí, tiết kiệm đầu tư nhằm cải thiện tình
hình hiện tại.
PHẦN 3. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT VẤN ĐỀ
CẦN NGHIÊN CỨU
3.1. Vấn đề phát hiện từ thực tế kinh doanh của nhà hàng Jangeorang
Trong thời gian thực tập tại nhà hàng Jangeorang, cá nhân tôi nhận thấy một số
thực trạng đáng lưu ý tại nhà hàng như sau:
Ưu điểm:
Nhà hàng Jangeorang có lợi thế lớn về mặt vị trí, rất gần các khu vực phát triển
mạnh về kính tế, văn hóa, thể thao, chính trị,… Do đó, thị trường khách của nhà
hàng vô cùng đa dạng và ngày càng mở rộng không chỉ bó hẹp trong khu vực Mỹ
Đình.
Jangeorang ghi điểm tuyệt đối bởi không gian chuẩn văn hóa Hàn Quốc. Khiến
cho thực khách khi tới đây ngay lập tức bị thu hút bởi cái bày trí, sắp xếp của nhà
hàng, tạo nên không gian vừa ấm áp vừa sang trọng mà lại vô cùng bắt mắt, để lại ấn
tượng tốt cho khách ngay khi đặt chân vào nhà hàng.
Các món ăn tại Jangeorang rất lạ lẫm nhưng lại dễ dàng làm hài lòng khẩu vị
của những vị khách khó tính nhất bởi các món ăn luôn được đảm bảo giữ đúng
hương vị vốn có của nó.
Thêm một điểm cộng nữa cho nhà hàng Jangeorang chính là phong cách phục
vụ của nhân viên tại đây. Nhân viên luôn mang đồng phục chỉn chu, tác phong
nhanh nhẹn, chính xác, lịch sự và thật thà. Nhà hàng vẫn luôn nhận được những
phản hồi tích cực về thái độ phục vụ của nhân viên. Nhân viên luôn giúp khách
nướng đồ ăn, đảm bảo vị thơm ngon cho món ăn. Trong việc giao tiếp với khách,
nhân viên tại Jangeorang luôn thân thiện, tế nhị và luôn cố gắng đáp ứng tốt nhất
những yêu cầu của khách.
Hạn chế:
Bên cạnh nhưng ưu điểm đáng tự hào thì nhà hàng Jangeorang cũng khó tránh
khỏi những hạn chế nhất định do thời gian hoạt động chưa lâu.
Nhân viên bàn liên tục thay đổi, do đó, các nhân viên ít có sự nhiệt tình và trách
nhiệm trong công việc. Do đó, dẫn tới tình trạng nhân viên còn hờ hững với khách,
cố tình ngó lơ khách hay tránh né việc phục vụ tại bàn cho khách. Đôi khi mang
chậm đồ cho khách, mang nhầm đồ vì thiếu tập trung,….Vấn đề này gây ra sự khó
chịu cho khách, làm khách có những phản hồi không tốt về dịch vụ tại nhà hàng, ảnh
hưởng xấu đến nhà hàng.
Menu đồ uống quá hạn chế, ít đồ uống. Trong menu đồ uống chủ yếu là đồ uống
đóng chai, lon mà không có các đồ uống pha chế như nước ép, sinh tố, cocktail,…
Trong khi đó, menu gọi món lại quá nhiều các món canh, các loại thịt nướng và
được sắp xếp chưa thực sự khoa học, khiến khách hàng bối rối và khó chọn được
món ăn phù hợp.
Nhà hàng Jangeorang còn khá hạn chế trong vấn đề marketing quảng cáo. Minh
chứng rằng nhà hàng đưa ra khá ít các chương trình khuyến mại cho khách, có rất ít
thông tin về nhà hàng trên các trang web,… Điều này phần nào làm giảm lượng
khách đến với nhà hàng.
Do menu có quá nhiều món, nhưng bộ phận bếp phải luôn đảm bảo sẵn sàng
làm được tất cả các món nếu được yêu cầu nên thường xuyên diễn ra tình trạng tồn
đọng một số nguyên liệu nhất định. Tình trạng này khiến các món ăn mất đi sự tươi
ngon, giảm chất lượng món ăn của nhà hàng, ảnh hưởng đến uy tín cũng như hình
ảnh lâu dài của Jangeorang. Không chỉ vậy, tình trạng tồn đọng nguyên liệu còn gây
lãng phí không cần thiết cho nhà hàng.
Một hạn chế nữa chính là đãi ngộ đối với nhân viên còn chưa thỏa đáng. Khiến
cho nhân viên không gắn bó lâu dài với nhà hàng, gây ra tình trạng thường xuyên
phải tuyển dụng, đào tạo nhân sự mới, vô cùng tốn kém và mất thời gian. Hơn thế,
việc nhân sự liên tục thay đổi còn ảnh hưởng nhiều tới hoạt động phục vụ khách của
nhà hàng, làm giảm sút chất lượng phục vụ khách, gây ra những thiếu sót không
mong muốn trong quá trình đón tiếp khách hàng.
3.2. Đề xuất vấn đề cần nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề được phát hiện ra từ thực tế tình hình hoạt động của
nhà hàng Jangeorang, tôi xin mạnh dạn đề xuất một số vấn đề cấn nghiên cứu sau:
Vấn đề 1. Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân viên tại nhà hàng Jangeorang.
Vấn đề 2. Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận bàn tại nhà hàng
Jangeorang.
Vấn đề 3. Giải pháp marketing giúp nhà hàng Jangeorang thu hút thêm thực
khách nước ngoài.