TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BÁO CÁO KIẾN TẬP
NHÀ MÁY AJINOMOTO BIÊN HÒA
NHÀ MÁY YAKULT VIỆT NAM
NHÀ MÁY BIA HEINEKEN
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 1 năm 2021
1
DANH SÁCH NHÀ MÁY THAM QUAN
Thời gian tham quan
STT
Nhà máy
1
Nhà máy bia Heineken Việt
12g00, ngày 9/9/2019
Nam
2
Nhà máy Yakult Việt Nam
3
Nhà máy Ajinomoto Long
7g00, ngày 20/2102020
Thành
7g00, ngày 23/9/2019
3
Ghi chú
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................6
Bài 1. Bài thu hoạch nhà máy bia Heineken Việt Nam..............................................8
1.1.
Giớt thiệu về nhà máy..................................................................................8
1.1.1.
Lịch sử Heineken...................................................................................8
1.1.2.
Giới thiệu nhà máy bia việt nam..........................................................10
1.2.
Quy trình công nghệ sản xuất.....................................................................11
1.2.1.
Quy trình công nghệ............................................................................12
1.2.2.
Thuyết minh quy trình.........................................................................12
1.2.3.
Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm..........................................................15
1.2.4.
cơ sở
Đánh giá thực trạng điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại
16
1.3.
Nhận xét – kiến nghị.................................................................................27
Bài 2. Bài thu hoạch công ty Yakult Việt Nam........................................................28
2.1.
Giới thiệu về nhà máy................................................................................28
2.1.1.
Lịch sử hình thành...............................................................................28
2.1.2.
Công ty yakult Việt Nam.....................................................................28
2.2.
Quy trình công nghệ sản xuất sữa chua uống lên men Yakult....................30
2.2.1.
Quy trình công nghệ............................................................................30
2.2.2.
Thuyết minh quy trình.........................................................................31
2.3.
sở
Đánh giá thực trạng điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại cơ
33
2.4.
Nhận xét – kiến nghị...............................................................................43
Bài 3. Bài thu hoạch nhà máy Ajinomoto Long Thành...........................................44
3.1.
Lịch sử hình thành......................................................................................44
3.2.
Công ty Ajinomoto Việt Nam....................................................................45
3.3.
Quy trình công nghệ sản xuất bột ngọt Ajinomoto.....................................47
3.3.1.
Quy trình công nghệ............................................................................47
3.3.2.
Thuyết minh quy trình.........................................................................47
3.4.
Đánh giá mực độ an toàn của sản phẩm.....................................................50
3.5.
Đánh giá thực trạng điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm............51
3.6.
Nhận xét – kiến nghị..................................................................................60
5
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Các sản phẩm của nhà máy Heineken Việt Nam...................................
Hình 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất bia.........................................................
Hình1.3: Quy trình chiết chai................................................................................
Hình1.4: Quy trình đóng lon.................................................................................
Hình 2.1: Công ty Yakult Việt Nam.......................................................................
Hình 2.2: Sữa chua uống lên men Yakult..............................................................
Hình 2.3: Quy trình công nghệ sản xuất sữa chua uống lên men Yakult...............
Hình 3.1: Tiến sĩ Kikunae Ikeda............................................................................
Hình 3.2: nhà máy Ajinomoto Long Thành...........................................................
Hình 3.3: Các sản phẩm của công ty Ajinomoto...................................................
Hình 3.4: Quy trình công nghệ sản xuất bột ngọt.................................................
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1.1: Đánh giá thực trạng điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại
nhà máy bia Heineken Việt Nam...............................................................................
Bảng 2.1: Đánh giá thực trạng điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại
nhà máy Yakult Việt Nam..........................................................................................
Bảng 3.1: Đánh giá thực trạng điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại
nhà máy Ajinomoto Long Thành................................................................................
7
LỜI MỞ ĐẦU
Kiến tập là giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập và môi trường xã hội
thực tiễn, tạo điều kiện cho sinh viên chúng em có cơ hội cọ sát thực tế, gắn kết
những lí thuyết đã học được ở trường và môi trường thực tiễn bên ngoài. Đây là
bước chuẩn bị cho đợt thực tập tốt nghiệp sắp tới cũng như là công việc trong tương
lai.
Hiện nay, ngành cong nghệ thực phẩm đang có xu hướng phát triển rất lớn. Em
là một sinh viên khoa Công nghệ thực phẩm, em cần có nền tảng kiến thức chuyên
ngành thật tốt cũng như kiến thức và sự qua sát thc tế để biết được sự vận dụng giữa
kiến thức và thực tế như thế nào. Nhờ học phần kiến tập mà em đã biết được phần
nào về điều đó và đôi nét về công ty thực phẩm, biết được một công ty thực phẩm
phải đáp ứng những yêu cầu, chỉ tiêu gì, những quy trình sản xuất, xử lý nước thải
được áp dụng hệ thống quản lí chất lượng nào và chi tiết hơn là em đã biết được cụ
thể về 3 nhà máy mà em đã tham quan thực tế, đó là nhà máy: nhà máy bia
Heineken Việt Nam, nhà máy Yakult Việt Nam, nhà máy Ajinomoto Long Thành.
Phần dưới đây là bài báo cáo của em khi đã đi tham quan thực tế ba nhà máy
trên. Vì thời gian tham qua có hạn , có thể em cũng chưa thật sự nắm rõ về những gì
được tham quan một cách sâu sắc nhất , cũng như là số lượng kiến thức của em còn
hạn chế. Nên bài báo cáo còn nhiều sai sót là điều không tránh khỏi mong các thầy
cô thông cảm và em mong nhận được sự góp ý của thầy cô để có thêm kiến thức
cũng như kinh nghiệm bản thân.
Bài 1. Bài thu hoạch nhà máy bia Heineken Việt Nam
1.1.
1.1.1.
-
-
Giớt thiệu về nhà máy
Lịch sử Heineken
1864: Gerard Adriaan Heineken mua lại nhà máy bia Haystack.
1873: Công ty Bierbrouwerij Maatschappij N.V (HBM) sở hữu nhãn hiệu
Heineken được thành lập.
1889: Heineken nhận được bằng khen danh dự “Diplome de Grand Prix” tại
Hội chợ Quốc tế Paris.
1900: Heineken nhập khẩu thùng bia đầu tiên vào châu Phi.
1933: Sau 13 năm bị ngăn cấm, thương hiệu Heineken đã đặt chân thành
công lên miền đất châu Mỹ hứa hẹn.
1937: Nhà máy bia Nederlandsch-Indische Bierbrouwerij Maatschappij,
Multi Bintang, bắt đầu đi vào hoạt động.
1939: Heineken lên sàn chứng khoán ở Hà Lan.
1946: Heineken thâm nhập vào thị trường Nigeria.
1968: Heineken mua lại được Amstel, một đối thủ lớn tại Hà Lan.
1968: Vào ngày đầu năm mới 1968, khán giả truyền hình Hà Lan đã thấy
một một điều chưa từng được thấy trước đây: một quảng cáo bia.
Quảng cáo truyền hình của bất kỳ sản phẩm nào trong nước cũng đều mới
chỉ được ra mắt một năm trước (trễ hơn rất nhiều so với Hoa Kỳ, quốc gia đã
có quảng cáo từ đầu thập niên 40 của thế kỷ trước). Tuy nhiên, trong năm
đầu tiên ấy ở Hà Lan, quảng cáo về thức uống có cồn đều bị nghiêm cấm.
Nhưng lệnh cấm không kéo dài lâu, và khi nó được dỡ bỏ trong ngày đầu
tiên của năm 1968, thương hiệu bia Heineken đến từ thành phố Amsterdam
đã sẵn sàng công phá.
Những đoạn ngôn ngữ tiếng Hà Lan mang ý nghĩa thuyết phục người tiêu
dùng tin vào một điều phổ biển khá rộng rãi ngày nay: mọi người có thể
thưởng thức bia đóng chai tại nhà và vị của nó vẫn đảm bảo như khi uống bia
tươi rót từ thùng. Mark van Iterson, người đứng đầu lĩnh vực thiết kế của
Heineken trên toàn cầu, từng nghiên cứu tài liệu lưu trữ của công ty, cho hay:
9
-
-
“Khẩu hiệu và quảng cáo truyền hình khi đó vẫn đang trong thời kỳ mà bia
đóng chai vẫn còn rất mới mẻ. Bởi cho đến giai đoạn đó, người ta vẫn
thường uống bia trong những thùng chứa bằng gỗ.” Vì vậy, quảng cáo là
“thực chất và đảm bảo chất lượng”.
Khẩu hiệu “Heerlijk Helder Heineken”, hiểu nôm na là “Heineken tinh sạch,
thơm ngon” hay “Heineken tuyệt vời”, được Alfred “Freddey” Heineken
sáng tạo từ vài năm trước. Cháu trai của người sáng lập thương hiệu Gerad
Heineken, Freddy Heineken là người đứng đầu trong việc quảng cáo
Heineken thời hiện đại ngày nay và là một trong những người góp phần xây
dựng hãng bia trở thành một thương hiệu toàn cầu.
1975: Một nhà máy bia mới đi vào sản xuất ở Zoeterwoude, Hà Lan, trở
thành nhà máy bia lớn nhất châu Âu thời bấy giờ.
1991: Nhà máy bia đầu tiên ở Amsterdam trước đây được chuyển thành bảo
tàng của Heineken và đổi tên thành Heineken Experience vào năm 2001.
2003: Heineken thâu tóm thương hiệu bia Brau Union ở Áo, Romania,
Hungary, Cộng hòa Séc và Ba Lan.
2008: Heineken thâu tóm Tập đoàn Scottish & Newcastle, chủ sở hữu các
thương hiệu bia như Foster's, Kronenbourg 1664.
2009: Heineken thành lập tổ chức Heineken Africa Foundation nhằm hỗ trợ
và cải thiện sức khỏe cho người dân các nước Châu Phi và khu vực Sahara.
2010: Heineken mua lại mảng kinh doanh bia của FEMSA ở Mexico và
Brazil.
2012: Heineken nắm toàn quyền kiểm soát Nhà máy bia Châu Á Thái Bình
Dương (Asia Pacific Brewery, APB), chủ sở hữu các thương hiệu nổi tiếng
như Tiger, Larue tại châu Á.
(*) Heineken Experience
-
-
Cơ sở công nghiệp này được xây dựng như là nhà máy bia Heineken đầu tiên
vào năm 1867, và cũng là cơ sở phục vụ sản xuất bia chính của hãng cho đến
năm 1988 khi một nhà máy hiện đại hơn được xây dựng ở ngoại ô thành phố.
Năm 1991, nhà máy bia mở cửa cho công chúng như một địa điểm du lịch và
trung tâm cung cấp thông tin cho du khách, được gọi là "Trung tâm xử lý
thông tin Heineken" (tiếng Hà Lan: Heineken ontvangst-en
informatiecentrum). Và nơi đây nhanh chóng thu hút nhiều khách du lịch
viếng thăm để trở thành một trong những địa điểm du lịch nổi tiếng nhất tại
-
-
-
Amsterdam. Năm 2001, trung tâm này đổi tên thành "Heineken Experience"
(trải nghiệm Heineken).
Sau một năm tu sửa và mở rộng mở rộng dựa theo thiết kế của Bob Rogers,
nhà máy này mở cửa trở lại vào ngày 3 tháng 11 năm 2008. Sự thay đổi mới
nhất của nhà máy này bao gồm các hiện vật lịch sử, thăm dò sản phẩm lấy
mẫu và triển lãm tương tác có sử dụng các công nghệ đa phương tiện truyền
thông công nghệ cao mới nhất. Mục đích của Heineken là muốn mang lại sự
trải nghiệm thú vị cho khách tham quan thông qua kết nối bia với lịch sử của
Heineken.
Cũng cần nói thêm là cơ sở sản xuất bia đầu tiên của Heineken không chỉ là
một mốc lịch sử đối với riêng Heineken, nó cũng là một điểm thuộc Tuyến
đường di sản công nghiệp châu Âu. Trong số 845 địa điểm ở 29 quốc gia
châu Âu được giới thiệu thì có 66 điểm thuộc tuyến đường chính ERIH. Các
tuyến đường này cho thấy lịch sử và nguồn gốc về ngành công nghiệp ở châu
Âu.
Sự phát triển của HEINEKEN tại châu Á: hơn 30 nhà máy tại 14 quốc gia.
Tập đoàn Asia Pacific Breweries đã có quan hệ hợp tác liên doanh với
HEINEKEN từ rất lâu.
Ngày 18/6/96 tập đoàn APB được cấp giấy phép đầu tư thành lập nhà máy
bia tại tỉnh Hà Tây.
Nhà máy bắt đầu khởi công xây dựng và hoàn thành lắp đặt thiết bị vào
tháng 9 năm 2003 với công suất là 300.000 hecto lít/năm.
Tháng 3/2008 Nhà máy nâng công suất lên 500.000 hecto lít.
Tháng 18/11/2011 nhà máy hoàn thành gia tăng công suất lên 875.000 hecto
lít.
Tháng 3/2014 nhà máy hoàn thành toàn bộ giai đoạn 2 mở rộng nhà máy
tăng tổng công suất lên 1.500.000 hecto lít.
Nhà máy bia Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được nhiều chứng nhận chất lượng
và an toàn, gồm có:
1.1.2.
Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng: ISO 9001
Chứng nhận hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm: FSSC 22000
Chứng nhận hệ thống quản lý môi trường: ISO 14001
Giới thiệu nhà máy bia việt nam
11
Công ty TNHH Nhà Máy Bia Việt Nam (VBL), đơn vị sản xuất các loại bia
Tiger, Heineiken tại Việt Nam, là một công ty liên doanh thành lập vào ngày
09/12/1991, giữa Tổng Công Ty Thương Mại Sài Gòn (SATRA) và tập đoàn Asia
Pacific Bereweries Ltd (APBL), trụ sở đặt tại Singapore.
Nhà Máy Bia Việt Nam có diện tích 12 hecta đặt tại phường Thới An, Quận 12,
Tp.HCM đã chính thức sản xuất thương phẩm bia Tiger vào tháng 10/1993 và
Heineiken vào tháng 7/1994, VBL đã mạnh dạng đầu tư vào việc mở rộng công
suất, lắp đặt thiết bị tiên tiến, dây chuyền chiết lon tốc độ 90.000/giờ, những bồn ủ
bia HORAP khổng lồ. Công suất hiện nay của nhà máy 460 triệu lít bia/năm.
VBL tự hào là đơn vị đầu tiên trên toàn quốc thiết lập một hệ thống xử lí nước
thải đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hệ thống này có nhiệm vụ xử lí toàn bộ nước thải công
nghiệp và nước thải sinh hoạt bằng phương pháp xử lí yếm khí (acnacrobic), đảm
bảo mọi thông số đều đạt tiêu chuẩn do Bộ Công Nghiệp và Môi trường qui định.
VBL còn áp dụng nhiều biện pháp tích cực để bảo vệ môi trường như những hệ
thống làm lạnh hoàn toàn, sử dụng nước một cách có ý thức và tiết kiệm năng
lượng. Các xe nâng (forklift) trong nhà máy đều chạy bằng hơi đốt (gaz) để tránh ô
nhiễm không khí và giảm thiểu tiếng ồn trong khu vực sản xuất. Nhờ áp dụng các
biện pháp bảo vệ môi trường có hiệu quả cao, nên VBL đã vinh dự nhận được
chứng chỉ ISO 14001:1996 về quản lí môi trường. Không dừng lại ở đây, VBL đang
đầu tư thêm 6 triệu USD để nâng cấp hệ thống xử lí nước thải lên loại A nhằm đảm
bảo nguồn nước trả về tự nhiên được trong sạch và an toàn.
Các sản phẩm:
Các sản phẩm chủ yếu của nhà máy Heineken Việt Nam: Heineken, Tiger,
Amstel, Larue, BGI, BIVINA, Desperados, Affligem và nước táo lên men Strongbow.
Hình 1.1: Các sản phẩm của nhà máy Heineken Việt Nam
1.2. Quy trình công nghệ sản xuất
1.2.1. Quy trình công nghệ
Hình 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất bia
1.2.2. Thuyết minh quy trình
Bước 1: Nghiền
Quá trình sản xuất bia bắt đầu với ngũ cốc, thường là lúa mạch (đôi khi lúa mì,
lúa mạch đen hoặc những nguyên liệu khác.) Các hạt được thu hoạch và xử lý thông
qua một số quá trình như làm gia nhiệt, sấy khô và làm vỡ cấu trúc hạt. Mục tiêu
chính của quá trình này là cô lập các enzym cần thiết để sản xuất bia cho bước tiếp
theo
Bước 2: Phối trộn – tán nghuyễn
13
Sản phẩm sau đó được chuyển vào một bồn ngâm (tank), được trộn lẫn với
nước nóng đó là chuyển đổi sau khi nghiền. Quá trình chuyển đổi sử dụng các
enzym tự nhiên trong mạch nha để phá vỡ tinh bột của mạch nha thành các loại
đường.
Bước 3: Tách
Sau quá trình tán nhuyển, hỗn hợp được đưa vào nồi tách, nơi mà chất ngọt
( được biết như là hèm bia ) được tách ra khỏi vỏ trấu
Bước 4: Gia nhiệt
Sau quá trình tách, hèm bia sẽ được đưa nồi gia nhiệt, nơi mà hỗn hợp sẽ được
làm nóng trước khi thêm hoa bia vào
Bước 5: Tách và làm lạnh
Sau khi gia nhiệt, hỗn hợp mới sẽ được chuyển đến bồn xoáy để tách hỗn hợp
mới. Trong quá tình tách này, những phần malt hay hoa bia còn sót lại sẽ bị loại bỏ
hoàn toàn để hỗn hợp sẵn sàng làm lạnh và lên men
Bước 6: Lên men
Để bắt đầu quá trình lên men, men được thêm vào trong quá trình bơm vào
tháp. Nấm men chuyển đổi đường có trong hèm bia thành bia bằng cách sản xuất
rượu, một loạt các hương vị và carbon dioxide (được sử dụng sau này trong quá
trình để tạo cấu trúc cho bia sự.
Bước 7: Ủ
Sau quá trình lên men, bia sẽ cần thời gian để ủ nhằm đạt được đầy đủ hương vị
và mùi vị
Bước 8: Lọc và bơm CO2
Sau khi ủ, bia sẽ được lọc và bơm CO2 rồi sau đó được chuyển vào tháp bia,
nơi mà chúng sẽ mất khoảng từ 3 đến 4 tuần để lưu trữ nhằm hòa tan khí CO2 vào
trong bia. Sau đó, bia sẵn sàng để đóng gói.
Bước 9: Đóng gói
Hệ thống đóng chai:
Nhà máy có 2 dây chuyền chiết chai với công suất: chai nhỏ 50000 chai/giờ, chai
lớn 35000 chai/giờ.
-
Bước 1: rửa chai. Mục đích để loại bỏ nhãn, cặn bẩn bên ngoài và bên trong
chai, làm cho chai vô trùng trước khi chiết bia.
Bước 2: chiết bia vào chai.
Bước 3: đập nắp chai.
Bước 4: tiệt trùng bằng phương pháp Pauster trong 1 giờ.
Bước 5: dán nhãn và in code hạn sử dụng vào chai.
Hình1.3: Quy trình chiết chai
Hệ thống đóng lon:
Nhà máy bia Việt Nam có 2 dây chuyền chiết lon nhanh nhất Đông Nam Á với
công suất 90000 chai/giờ.
- Bước 1: lon qua máy tháo kiện say đó đến máy kiểm tra lon mới: lon mới qua
khâu kiểm tra nếu không đạt yêu cầu sẽ bị loại ra thành phế liệu, lon đạt yêu
cầu sẽ đi đến máy rửa lon.
- Bước 2: máy rửa lon: tráng rửa lon.
- Bước 3: chiết bia vào lon.
- Bước 4: đóng nắp lon, sau đó lon sẽ đi qua máy kiểm tra mực bia, nếu lon có
mực bia không đạt yêu cầu sẽ bị loại ra ngoài.
- Bước 5: lon qua máy thanh trùng bằng phương pháp Pasteur trong 30 phút.
- Bước 6: kiểm tra mực bia lần 2 để loại các lon có nắp đóng bị hở.
- Bước 7: lon được lật đáy lên để in code ngày sử dụng.
- Bước 8: đóng gói, vô thùng, đóng kiện, vào kho
15
Hình1.4: Quy trình đóng lon
1.2.3. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
Chất lượng bia thể hiện ở mùi, vị, màu sắc đặc trưng, độ bọt, độ bão hòa acid
carbonic. Các chỉ tiêu cảm quan xác định chất lượng bia bao gồm:
Độ kín của chai bia: Chai không bẩn, nút chai không bị rỉ. Nhãn chai trang trí
không quá lòe loẹt, không bẩn.
Độ bọt: Bia khác với những loại nước uống khác là khả năng tạo bọt và giữ bọt
được lâu.Bọt gồm những phân tử CO 2 liên kết với nhau trên bề mặt của bia, thể tích
bọt phụ thuộc vào chất lượng CO2 và trạng thái protein trong bia. Độ bền của bọt
phụ thuộc vào thành phần của chất hòa tan và chủ yếu là hàm lượng những chất có
khả năng hoạt động bề mặt như protein, disaccarit, chất đắng hoặc một số ở dạng
keo. Bia chất lượng tốt sẽ có khả năng tạo bọt và giữ bọt lâu nếu ta rót bia vào cốc ở
nhiệt độ 6-80C, trên bề mặt bia có một lớp bọt dày và dưới đáy cốc có những bong
bóng nhỏ li ti được tách ra và thoát lên bề mặt, thời gian giữ bọt từ 3-5 phút. Ngược
lại, bia có bong bóng từ đấy đi lên và lớp bọt nhỏ này mỏng, chóng tan là loại bia có
chất lượng không tốt.
Mùi vị của bia: Bia phải có mùi vị đắng dịu đặc trưng của hoa houblon, thơm
ngọt và không có vị lạ (đắng, chát, vị nấm men thuỷ phân…). Mùi vị bia phụ thuộc
vào chất lượng nguyên liệu dùng trong sản xuất như malt, nước, hoa houblon và
nấm men, phụ thuộc vào chế độ lên men, tàng trữ, hàm lượng cồn và mức độ bão
hòa CO2.
Màu sắc và độ trong; Màu sắc của bia phụ thuộc vào chất lượng malt, nước và
quá trình kỹ thuật khi nấu. Màu sắc của bia có được là do các melanoit tạo thành khi
sấy malt và flobaden được hình thành do oxy hóa chất tanin. Màu sắc của bia được
đánh giá bằng lượng dung dịch Iod 0,1N cần thiết để làm cho 100ml nước cất cùng
màu với nó. Đối với bia vàng, yêu cầu màu sắc là có màu vàng và trong sáng óng
ánh. Độ trong của bia có được là nhờ giai đoạn lên men phụ, tàng trữ và lọc bia. Khi
ta nhìn qua thủy tinh thấy óng ánh và sự óng ánh này rõ ràng, không lẫn màu sẫm.
Độ bền vững của bia: Bia đã chiết vào bao bì phải giữ được chất lượng ban đầu
(mùi, vị, độ trong suốt, độ bọt…) trong thời gian nhất định, dần dần theo thời gian
sẽ thay đổi các tính chất.
1.2.4. Đánh giá thực trạng điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại cơ
sở
17
TT
Yêu cầu
Thực trạng
Đánh giá
1. KHÂU BAN ĐẦU, HOẠT ĐỘNG TRƯỚC CHẾ BIẾN
Vệ sinh môi trường:
Môi trường xung quanh không là
1.1
nguồn lây nhiễm vào khu vực khai
thác/nuôi trồng/thu hoạch nguyên
Xung quanh thoáng đãng,
môi trường sạch sẽ
Tốt
liệu
Các nguồn thực phẩm được sản xuất
Tốt
một cách vệ sinh:
1.2
1.3
1.4
Xem xét các tác động tiềm ẩn đến an
toàn thực phẩm tại các hoạt động
trước chế biến bao gồm xác định
điểm/công đoạn tồn tại mối nguy
đáng kể và có biện pháp ngăn ngừa
hữu hiệu để kiểm soát
Xử lý, bảo quản và vận chuyển: Các
quy trình được xây dựng đảm bảo:
- Loại sản phẩm và thành phần sản
phẩm phải được mô tả để đảm bảo
phù hợp cho tiêu dùng;
- Xử lý nguyên liệu bị từ chối trong
điều kiện vệ sinh;
- Bảo vệ sản phẩm và các thành phần
cấu thành sản phẩm không bị nhiễm
bẩn bởi động vật gây hại, hoặc chất
gây ô nhiễm vật lý/ hoá học/vi sinh
hoặc các chất bị cấm khác trong quá
trình xử lý, lưu trữ và vận chuyển
Tốt
Việc làm sạch, bảo dưỡng và vệ sinh
Tốt
cá nhân cần có sẵn các phương tiện
và các qui trình hợp lý để đảm bảo:
Kĩ sư mạc đồ bảo hộ cá
- Thực hiện hiệu quả việc làm sạch nhân gọn gàng, phòng thay
và bảo dưỡng cần thiết
đồ tách biệt khu sản xuất
Bảng 1.1: Đánh giá thực trạng điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại
nhà máy bia Heineken Việt Nam
1.3.
Nhận xét – kiến nghị
Sau khi tham quan nhà máy, được chứng kiến nhứng điều thực tế thì thực ra
thực tế với lý thuyết là hai việc không dính líu với nhau cho lắm. Hầu như nhà máy
này đa số là tự động hóa sử dụng rất ít công nhân và tất cản điều khiển bằng máy
móc. Em thấy đây được coi là một điểm hay vì như vậy sẽ hạn chế được sự lây
nhiễm từ người sang thực phẩm và tiết kiệm được nhân công.
19
Bài 2. Bài thu hoạch công ty Yakult Việt Nam
2.1. Giới thiệu về nhà máy
2.1.1. Lịch sử hình thành
Vào những năm 1920, Nhật Bản vẫn còn là một nước nghèo về kinh tế và điều
kiện vệ sinh không được chú trọng, vì vậy mà gây cho nhiều trẻ em bị chết do các
bệnh truyền nhiễm và sự thiếu thốn về dinh dưỡng. Đây là những vấn đề trăn trở rất
lớn cho các nhà quản lý và các nhà khoa học. Vào thời điểm đó, Minora Shirota
hiện là sinh viên nghiên cứu thuộc lĩnh vực y khoa tại trường Đại học Hoàng Gia
Kyoto (bây giờ là Đại học Kyoto) đã đặt ra quan điểm về y học phòng ngừa, với
mục đích là giúp mọi người phòng bệnh. Và ông bắt đầu lao vào nghiên cứu về
nhóm vi sinh vật sống cộng sinh trong đường ruột của chúng ta mà ông nhận thấy
rằng chúng có vai trò rất lớn đối với sức khỏe. Từ những nghiên cứu đó, ông đã
khám phá ra chủng khuẩn thuộc nhóm lactobacilli mà có hiệu quả ức chế vi khuẩn
gây hại trong đường ruột của chúng ta. Sau đó ông trở thành là người đầu tiên phân
lập và nuôi cấy ổn định thành công chủng khuẩn lactobacilli vào năm 1930. Tập
đoàn Yakult được giáo sư Minoru Shirota thành lập vào năm 1935 tại Nhật Bản.
Ông là người đã có công phát hiện và nuôi thành công loại vi khuẩn Lactobacillus
casei Shirota – một chủng khuẩn rất có lợi cho hệ tiêu hóa của con người. Ngày nay
Yakult đã trở thành một tập đoàn lớn mạnh có mặt ở hơn 33 quốc gia và vùng lãnh
thổ. Mỗi ngày có hơn 30 triệu chai Yakult được tiêu thụ trên toàn thế giới.
2.1.2. Công ty yakult Việt Nam
Yakult Việt Nam được thành lập vào ngày 26/06/2006, với tổng vốn đầu tư trên
400 tỉ đồng do sự góp vốn của công ty Yakult Honsha (80%) và tập đoàn Danone
của Pháp (20%). Yakult Việt Nam bắt đầu kinh doanh vào tháng 08 năm 2007. Hiện
sản phẩm Yakult đã có mặt ở hầu hết các siêu thị và các cửa hàng bán lẻ khắp các
tỉnh thành Việt Nam. Ngoài ra, Yakult còn được phân phối trực tiếp đến tận nhà của
khách hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh qua hệ thống giao hàng Yakult
Lady.
Nhà máy Yakult Việt Nam đặt tại khu công nghiệp Việt Nam Singapore –
huyện Thuận An – tỉnh Bình Dương, với tổng diện tích là 24000 m2. Nhà máy
Yakult Việt Nam chính thức bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất vào tháng 04 năm
2008. Nhà máy Yakult đã đạt được tiêu chuẩn HACCP, ISO 22000: 2005, ISO
- Xem thêm -