Bài thảo luận hệ thống tài chính vương quốc anh
BÔÔ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
BÀI THẢO LUẬN
HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
VƯƠNG QUỐC ANH
Nhóm: Simple
Nguyễn Hoàng Phương K16TCA ( NT )
Lưu Thị Thùy Trang K16TCB
Nguyễn Quang Huy K16TCB
Nguyễn Quốc Khánh K16TCB
2
Lời mở đầu
Vương quốc Anh là một trong những cường quốc thương mại và trung
tâm tài chính lớn, nền kinh tế lớn thứ 6 trên thế giới (thứ 2 ở châu Âu, sau Đức)..
Trong thời gian qua,dù phải chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực từ khủng hoảng kinh
tế, song kinh tế Anh đã đạt nhiều thành tựu quan trọng như: duy trì được tốc độ
tăng trưởng tương đối cao so với các nước EU, tỷ lệ thất nghiệp thấp, khoảng
5%, thuộc hàng thấp nhất EU, lạm phát thấp và ổn định …
Anh nổi bật là một trong những nền kinh tế toàn cầu hóa nhất thế giới với chính
sách tự do thương mại, chống bảo hộ và có một hệ thống tài chính vững mạnh.
Do đó, chúng tôi đã quyết định tìm hiểu về “Hệ thống tài chính Vương quốc
Anh”
2
3
Phụ lục
A. Cơ sở lý luận
I. Thị trường tài chính
II. Công cụ tài chính
III. Tổ chức tài chính
IV. Cơ sở hạ tầng tài chính
B. Khái quát về Vương quốc Anh
C. Hệ thống tài chính Anh Quốc hiện nay
I.
II.
III.
IV.
V.
VI.
Ngân hàng trung ương Anh
Ngân hàng bán lẻ
Công ty bảo hiểm
Thị trường tài chính
Quỹ nhà ở
Cơ quan quản lý, giám sát
D. Giải pháp và khuyến nghị cho hệ thống tài chính Việt Nam
3
4
A. Cơ sở lý luận
I. Thị trường tài chính
1.1. Khái niệm thị trường tài chính
Thị trường tài chính là nơi mà ở đó diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán quyền
sử dụng các nguồn tài chính thông qua những phương thức giao dịch và những công
cụ tài chính nhất định, nhờ đó mà nguồn vốn được chuyển giao một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp từ các chủ thể thừa vốn đến các chủ thể thiếu vốn trong xã hội.
1.2. Phân loại thị trường tài chính
Có rất nhiều cách chia thị trường tài chính khác nhau. Sau đây là một số cách chia
khác nhau mà chúng tôi đã tìm hiểu.
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn, thị trường tài chính được chia thành: thị
trường tiền tệ và thị trường vốn.
Thị trường tiền tệ: Trên thị trường này, chỉ có các công cụ nợ ngắn hạn ( thường kỳ
hạn đến một năm) được mua bán. Chủ thể huy động nguồn tài chính chỉ có quyền sử
dụng nguồn tài chính huy động được trong thời kỳ ngắn. Đặc trưng nổi bật nhất nhất
trên thị trường tiền tệ là các hàng hóa có tính thanh khoản cao, mức rủi ro thấp.
Thị trường vốn: Trên thị trường này có các công cụ vay nợ dài hạn và cổ phiếu
được mua bán. Người huy động nguồn vốn tài chính dài hạn được quyền sử dụng
nguồn tài chính huy động được trong một thời gian dài. Thị trường vốn là nhịp cầu
để chuyển tiết kiệm của những đơn vị thặng dư sang những cuộc đầu tư của những
đơn vị thiếu hụt.
Giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ có mối quan hệ khăng khít với nhau. Sự
phát triển mạnh mẽ của thị trường tiền tệ sẽ thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn.
Các tổ chức tài chính trung gian trên thị trường tiền tệ có thể sử dụng kỹ thuật để
chuyển đổi các nguồn tài chính có thời hạn sử dụng ngắn thành các nguồn tài chính
có thời hạn sử dụng dài cung cấp cho thị trường vốn. Sự phát triển của thị trường vốn
sẽ kích thích thị trường tiền tệ phát triển.
Căn cứ vào phương thức huy động nguồn tài chính
Thị trường nợ: Trong thị trường nợ, các chủ thể huy động nguồn tài chính thông
qua phương thức chung nhất là đưa ra một công cụ vay nợ ( có thể là trái khoán hay
một món vay thế chấp). Thực chất, đây là một sự thoả thuận có tính chất hợp đồng,
trong đó người vay phải thanh toán cho người giữ công cụ một khoản tiền cố định
4
5
trong những khoảng thời gian đều đặn cho tới thời điểm quy định trước là đợt thanh
toán cuối cùng được thực hiện. Lúc này người vay phải hoàn trả luôn cả vốn và phần
lãi tiền vay còn lại cho người nắm giữ công cụ. Chủ thể huy động nguồn tài chính chỉ
có thể sử dụng nguồn tài chính đó trong những khoảng thời gian cố định.
Thị trường vốn cổ phần: Trong thị trường này, các chủ thể huy động nguồn tài
chính thông qua phương thức phát hành cổ phiếu. Khi bán được cổ phiếu, các cty CP
có được nguồn tài chính để hình thành hoặc tăng thêm vốn tự có của mình. Các công
ty này có quyền sử dụng nguồn tài chính đó trong suốt thời gian tồn tại và hoạt động
của công ty.
Căn cứ vào sự luân chuyển của các nguồn tài chính
Thị trường sơ cấp (thị trường cấp một): là thị trường tài chính trong đó những
chứng khoán mới phát hành được người huy động nguồn tài chính bán cho người đầu
tiên mua nó. Sự hoạt động của thị trường cấp một huy động nguồn tài chính trong xã
hội chuyển thành vốn đầu tư cho nền kinh tế. Thông qua thị trường này, nguồn tài
chính vận động từ người đầu tư sang chủ thể phát hành chứng khoán.
Thị trường thứ cấp ( thị trường cấp hai): là thị trường tài chính trong đó thực hiện
giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường cấp một. Trên thị
trường này diễn ra việc mua bán chứng khoán giữa các nhà đầu tư. Thị trường cấp
hai làm thay đổi chủ sở hữu chứng khoán.
Căn cứ tính chất pháp lý
Thị trường tài chính chính thức: là bộ phận thị trường tài chính tại đó các hoạt động
huy động, cung ứng, giao dịch các nguồn tài chính được thực hiện theo những
nguyên tắc, thể chất nhất định, được Nhà nước quy định rõ ràng trong các văn bản
pháp luật. Các chủ thể tham gia thị trường này với quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm
của họ được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Thị trường tài chính không chính thức: là thị trường tài chính ở đó các hoạt động
huy động, cung ứng, giao dịch các nguồn tài chính được thực hiện theo sự thoả thuận
giữa người cung cấp nguồn tài chính và người cần nguồn tài chính không theo
nguyên tắc thể chế do Nhà nước quy định.
1.3. Vai trò của thị trường tài chính
Thị trường tài chính góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh
tế; tạo môi trường thuận lợi để dung hòa các lợi ích kinh tế của các chủ thể kinh tế
5
6
khác trên thị trường; kích thích các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và tạo điều kiện
thuận lợi cho các giao dịch tài chính.
- Thị trường tài chính thúc đẩy việc tích luỹ và tập trung tiền vốn để đáp ứng nhu
cầu vốn xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
- Thị trường tài chính giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả
- Thị trường tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mở cửa,
cải cách kinh tế của Chính phủ.
II. Công cụ tài chính
Các công cụ trên thị trường tài chính là các công cụ ngắn hạn hoạt động trên thị
trường tiền tệ và công cụ dài hạn hoạt động trên thị trường vốn. Các công cụ thị trường
tiền tệ bao gồm các chứng khoán nợ có rủi ro thấp, thanh khoản, ngắn hạn, có thể mua
bán nhanh trên thị trường. Các công cụ thị trường tiền tệ đôi khi còn được gọi là các
tài sản tương đương tiền mặt, hay chỉ gọi ngắn gọn là tiền mặt. Trái lại, thị trường vốn
bao gồm các chứng khoán dài hạn hơn và rủi ro hơn. Các chứng khoán trên thị trường
tiền tệ thì đa dạng hơn so với trên thị trường vốn.
1. Thị trường tiền tệ.
Thị trường tiền tệ là một bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hoá
với các nguồn tài chính được trao quyền sử dụng ngắn hạn.
1.1. Công cụ của thị trường tài chính
Tín phiếu kho bạc: là loại chứng nhận nợ ngắn hạn của Chính phủ do Kho bạc Nhà
nước phát hành nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời của NSNN. Thời hạn thường là 3
tháng, 6 tháng và 1 năm. Đây là công cụ quan trọng nhất của thị trường vì có độ an
toàn cao, khối lượng phát hành lớn.
Tín phiếu NHNN: là chứng khoán ngắn hạn do NHNN phát hành để tạo công cụ
trên thị trường tiền tệ, nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Thương phiếu: là chứng chỉ ghi nhận sự cam kết thanh toán vô điều kiện một số
tiền xác định trong 1 thời gian nhất định. Về bản chất, thương phiếu là các giấy tờ
chứng nhận quyền chủ nợ về số tiền hàng hoá, đối với việc mua bán chịu giữa các
doanh nghiệp với nhau. Gồm:
Hối phiếu: do người bán phát hành để đòi tiền người mua
Lệnh phiếu: do người mua phát hành để cam kết trả tiền hàng hoá, dịch vụ khi đến
hạn cho người bán.
6
7
Chứng chỉ tiền gửi Ngân hàng: là công cụ vay nợ do NHTM phát hành, xác nhận 1
khoản tiền gửi có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn của người được cấp chứng chỉ.
Giấy chấp nhận thanh toán của NH: được xem là loại chứng khoán rất an toàn vì
chúng được NH bảo lãnh
Các hợp đồng mua lại: là các hợp đồng mà người bán chứng khoán cam kết sẽ mua
lại những chứng khoán đã được bán với giá cao hơn vào thời gian sau (thường 1-2
ngày hoặc vài tháng )
Vốn dự trữ bắt buộc: là khoản vốn mà các NHTM bắt buộc phải dự trữ dưới dạng
tiền gửi ở NHTW
Trái phiếu ngắn hạn của các công ty: là giấy nhận nợ ngắn hạn do các công ty phát
hành nhằm đáp ứng nhu cầu tạm thời.
Tín phiếu ngân hàng: là chứng chỉ vay nợ do NHTW phát hành bán cho các
NHTM và tổ chức tín dụng.
1.2. Các chủ thể tham gia
- Ngân hàng trung ương
- Ngân hàng thương mại
- Kho bạc Nhà nước
- Người đầu tư
- Người môi giới và người kinh doanh
2. Thị trường vốn
Thị trường vốn là 1 bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hoá đối với
các nguồn tài chính được trao quyền sử dụng dài hạn.
2.1. Đối tượng, công cụ của thị trường vốn:
Cổ phiếu gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu thường: là loại cổ phiếu mang lại cho người sở hữu nó những quyền lợi
thông thường. Cụ thể: Quyền được nhận cổ tức theo kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty và tỷ lệ phần vốn góp; Quyền được bỏ phiếu bầu ra hội đồng quản trị;
Quyền được kiểm tra sổ sách của công ty; Quyền được chia số tiền sau giải thể.
Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu mang lại cho người sở hữu nó được hưởng những
quyền lợi ưu đãi nhất định so với cổ phiếu thường. Cụ thể: Quyền nhận lợi tức trước
cổ đông có cổ phiếu thường; Quyền được chia tài sản do giải thể trước cổ đông có cổ
phiếu thường.
7
8
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người
sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một
thời gian xác định và với một lợi tức quy định. Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có
thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái chủ có thể được ghi
trên trái phiếu (trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không được ghi (trái
phiếu vô danh)
Trái chủ là người cho nhà phát hành vay và họ không chịu bất cứ trách nhiệm nào
về kết quả sử dụng vốn vay của người vay. Nhà phát hành có nghĩa vụ phải thanh
toán theo các cam kết nợ được xác định trong hợp đồng vay. Có thể kể đến là Trái
phiếu Chính phủ; Trái phiếu Doanh nghiệp; Trái phiếu của Ngân hàng và các tổ
chức tài chính.
2.2 Các bộ phận chủ yếu của thị trường vốn
Thị trường cho vay dài hạn: là bộ phận của thị trường vốn diễn ra hoạt động cho
vay các nguồn tài chính dài hạn giữa chủ thể cung ứng và chủ thể cần nguồn tài
chính dài hạn mà không cần phát hành chứng khoán
Thị trường tín dụng thuê mua hay cho thuê tài chính: trong thị trường này, người
cung nguồn tài chính là người cho thuê cam kết mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của
người thuê ( người sử dụng nguồn tài chính) và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản
cho thuê. Thị trường này giúp chủ thể càn nguồn tài chính có được nguồn tài chính
cần thiết mà không cần có tài sản thế chấp.
Thị trường chứng khoán trung và dài hạn: là thị trường vốn diễn ra thông qua việc
mua bán các chứng khoán có thời gian luân chuyển vốn trung và dài hạn.
III. Các tổ chức tài chính
Tổ chức tài chính là tổ chức có chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính cho các
khách hàng hoặc các thành viên. Có lẽ dịch vụ tài chính quan trọng nhất mà các tổ
chức tài chính cung cấp là hoạt động như các trung gian tài chính. Phần lớn các tổ
chức tài chính được đặt dưới sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước
Theo định nghĩa rộng, có ba loại hình tổ chức tài chính chủ yếu :
Các tổ chức tài chính chấp nhận tiền gửi và cho vay, bao gồm các ngân hàng, quỹ tín
dụng, quỹ thế chấp, các công ty quản lý các tài sản ủy thác hay vốn đầu tư (trust
company), quỹ nhà ở (building society).
Các công ty bảo hiểm và các quỹ hưu trí
8
9
Các công ty môi giới chứng khoán, quỹ đầu tư ủy thác.
IV. Cơ sở hạ tầng tài chính
Cơ sở hạ tầng tài chính là những nền tảng qua đó các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cá
nhân lập kế hoạch và thực hiện các giao dịch tài chính với các trung gian tài chính và
thị trường tài chính.
Các thành phần cơ sở hạ tầng tài chính: Hệ thống luật pháp và quản lý nhà nước; Hệ
thống giám sát; Hệ thống thông tin; Hệ thống thanh toán; Hệ thống dịch vụ chứng
khoán và nguồn nhân lực.
B. Khái quát về Vương quốc Anh
Anh là một trong những cường quốc thương mại và trung tâm tài chính lớn trên thế
giới, là nền kinh tế lớn thứ 6 trên thế giới (thứ 2 ở châu Âu, sau Đức).
Anh có nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, chủ yếu dựa vào khu vực kinh tế tư
nhân (chiếm 80% sản lượng và 75% lao động). Trong những năm 80 của thế kỉ XX,
dưới thời Thủ tướng M.Thatcher, Anh đi đầu các nước phương Tây trong việc tư nhân
hóa doanh nghiệp nhà nước.
Anh nổi bật là một trong những nền kinh tế toàn cầu hóa nhất thế giới với chính sách
tự do thương mại, chống bảo hộ.
Trong thời gian qua, kinh tế Anh đã đạt nhiều thành tựu quan trọng như: duy trì được
tốc độ tăng trưởng tương đối cao so với các nước EU với GDP bình quân đầu người
của nước này vẫn ở mức 37.300 USD, tỷ lệ thất nghiệp thấp, khoảng 5%, thuộc hàng
thấp nhất EU, lạm phát thấp và ổn định nhất kể từ năm 1959
C. Hệ thống tài chính Anh Quốc
Bản đồ hệ thống tài chính tại Anh
9
10
I. Ngân hàng trung ương Anh
1. Lịch sử hình thành
Thống đốc và Đồng sự của Ngân hàng Anh (Governor and Company of Bank of
England) là tên gọi đầy đủ của Ngân hàng Anh – ngân hàng trung ương của Vương
quốc Anh. Được thành lập năm 1694 với tư cách là ngân hàng chính phủ, Ngân hàng
Anh bao gồm cả Ủy ban Chính sách tiền tệ (Monetary Policy Committee) chịu trách
nhiệm quản lý chính sách tiền tệ của Vương quốc Anh. Trụ sở của Ngân hàng Anh tọa
lạc tại London, trên phố Threadneedle. Thống đốc hiện tại là Mark Carney.
Thành lập năm 1694 do doanh nhân Scotland William Paterson, Ngân hành Anh là
ngân hàng cho chính phủ Anh. William Paterson cho chính phủ vay £1,2 triệu, đổi lại
ông có quyền thành lập Ngân hàng Anh với những đặc quyền ngân hàng của chính phủ
bao gồm phát hành giấy bạc. Sắc lệnh hoàng gia hợp thức các quyền này ngày 27
tháng 07 năm 1694
Trong thời gian 1920 đến 1944 dưới quyền Montagu Norman, Ngân hàng Anh từ bỏ
các chức năng ngân hàng thương mại và trở thành ngân hàng trung ương. Năm 1946,
nó được quốc hữu hóa.
Hai lĩnh vực chính được Ngân hàng đảm nhiệm là:
10
11
- Ổn định tiền tệ: duy trì giá cả ổn định và lòng tin vào đồng bảng Anh. Giá cả ổn
định được duy trì tuân thủ mục tiêu lạm phát của Chính phủ. Ngân hàng thực hiện
chức năng này thông qua tỷ lệ lãi suất được ấn định bởi Ủy ban Chính sách tiền tệ
(MPC).
- Ổn định tài chính: duy trì sự ổn định tài chính trước các nguy cơ đe dọa hệ thống tài
chính. Những nguy cơ này được phát hiện bằng quan sát, theo dõi. Các nguy cơ phát
sinh sẽ được ngăn chặn bằng các hành động tài chính và các biện pháp khác ở trong
nước và ngoài nước. Trong những trường hợp hãn hữu, Ngân hàng Anh là ngân hàng
cung cấp tín dụng cuối cùng.
Với vai trò là ngân hàng của Chính phủ Anh, Ngân hành Anh quản lý tài khoản quỹ
chung của chính phủ. Ngân hàng cũng quản lý thị trường ngoại hối và dự trữ vàng. Nó
là ngân hàng của các ngân hàng, có nghĩa là cho vay cuối cùng. Để duy trì năng lực
nghiệp vụ, nó cũng cung cấp các dịch vụ ngân hàng thương mại và ngân hàng bán lẻ
cho một số lượng hạn chế các cá nhân và tổ chức.
2. Thực trạng
2.1. Lãi suất cơ sở
The Bank of England Bank Rate (còn được gọi là " lãi suất cơ sở ") đã không tăng kể
từ mùa hè năm 2007 đến 2014, khi nó đạt đỉnh điểm trong 2 tháng 5,75%. Nó đã giảm
nhanh chóng khi cuộc khủng hoảng kinh tế tại Mỹ diễn ra vào năm 2009 và đạt mức
0,5% vào tháng 3 năm 2009, một mức được cho là thấp kỉ lục trong lịch sử nước Anh
Nguồn : Bankofengland.co.uk
11
12
Nguyên nhân mà ngân hàng trung ương anh vẫn giữ nguyên mức lãi suất như vậy là
vì theo biên bản cuộc họp của Ủy ban Chính sách Tiền tệ (MPC) thuộc BoE công bố
ngày 23/7/2014 cho biết, toàn thể chín thành viên MPC, bao gồm Thống đốc Mark
Carney, đã bỏ phiếu quyết định giữ nguyên mức lãi suất nói trên sau khi xem xét khả
năng phục hồi kinh tế và chiều hướng lạm phát thấp ở Anh trong bối cảnh có nhiều dấu
hiệu cho thấy kinh tế thế giới suy yếu
Nguồn : statista.com
Và đến nay, Ngày 11/5 Ngân hàng trung ương Anh (BoE) đã quyết định giữ nguyên
tỷ lệ lãi suất ở mức thấp kỷ lục 0,5%. Đây là quyết sách về tiền tệ đầu tiên sau khi
đảng Bảo thủ giành chiến thắng trong cuộc tổng tuyển cử vừa qua.
2.2. Lãi suất liên ngân hàng ( LIBOR )
Một lãi suất tại đó ngân hàng có thể vay mượn quỹ, với một khối lượng có thể vay,
từ những ngân hàng khác trong thị trường liên hiệp ngân hàng Anh. Lãi suất LIBOR
được cố định hàng ngày từ 11h đến 17h bởi Hiệp hội các Ngân hàng Anh quốc.
LIBOR thu được sau khi tính trung bình lãi suất tiền gửi của liên ngân hàng gồm
những ngân hàng uy tín nhất thế giới cho các khoản vay lớn với thời gian đáo hạn là
qua đêm cho đến một năm.
Lãi suất LIBOR là chuẩn so sánh được sử dụng nhiều nhất cho lãi suất các khoản
vay ngắn hạn. Nó quan trọng bởi vì đây là lãi suất mà tại đó những người vay nợ lớn
nhất thế giới có thể vay tiền. Người ta cũng căn cứ trên lãi suất này để quyết định lãi
suất những người đi vay nhỏ hơn.
12
13
Những quốc gia sử dụng lãi suất LIBOR để tham chiếu bao gồm Mỹ, Canada, Thụy
Sĩ và Anh.
Maturity / rate 2015
first
last
high
low
average
GBP LIBOR - overnight
0.467 %
0.481 %
0.484 %
0.467 %
0.479 %
GBP LIBOR - 1 week
0.485 %
0.486 %
0.497 %
0.478 %
0.485 %
GBP LIBOR - 2 weeks
-
-
-
-
-
GBP LIBOR - 1 month
0.505 %
0.508 %
0.513 %
0.500 %
0.506 %
GBP LIBOR - 2 months
0.527 %
0.539 %
0.548 %
0.524 %
0.538 %
GBP LIBOR - 3 months
0.563 %
0.586 %
0.591 %
0.560 %
0.572 %
GBP LIBOR - 4 months
-
-
-
-
-
GBP LIBOR - 5 months
-
-
-
-
-
GBP LIBOR - 6 months
0.685 %
0.749 %
0.760 %
0.676 %
0.712 %
GBP LIBOR - 7 months
-
-
-
-
-
GBP LIBOR - 8 months
-
-
-
-
-
GBP LIBOR - 9 months
-
-
-
-
-
GBP LIBOR - 10 months
-
-
-
-
-
GBP LIBOR - 11 months
-
-
-
-
-
GBP LIBOR - 12 months
0.975 %
1.050 %
1.084 %
0.953 %
1.007 %
Bảng LIBOR 2015 qua các kỳ hạn
Đơn vị:%
Nguồn:global-rates.com
Biểu đồ lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2015
13
14
Nguồn: global-rates.com
Month / LIBOR rate 2015
first
last
high
low
average
january
0.563 %
0.563 %
0.566 %
0.560 %
0.563 %
february
0.563 %
0.564 %
0.565 %
0.562 %
0.564 %
march
0.562 %
0.570 %
0.570 %
0.560 %
0.564 %
april
0.570 %
0.569 %
0.573 %
0.566 %
0.570 %
may
0.567 %
0.567 %
0.571 %
0.567 %
0.568 %
june
0.567 %
0.578 %
0.579 %
0.567 %
0.572 %
july
0.577 %
0.582 %
0.584 %
0.577 %
0.581 %
august
0.581 %
0.587 %
0.591 %
0.581 %
0.587 %
september
0.586 %
0.584 %
0.589 %
0.583 %
0.586 %
october
-
-
-
-
-
november
-
-
-
-
-
december
-
-
-
-
-
Lãi suất LIBOR từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2015
Nguồn:global-rates.com
II. Ngân hàng bán lẻ ( Ngân hàng trung gian )
Ngân hàng bán lẻ cung cấp một số các dịch vụ cốt lõi của một hệ thống tài chính,
bao gồm cả giữ tiền gửi, cung cấp dịch vụ thanh toán và cho vay đối với hộ gia đình và
các công ty. Ngành ngân hàng Anh là lớn so với các nước phát triển khác và đặc biệt là
quốc tế: cả về quy mô hoạt động của ngân hàng nước ngoài tại Vương quốc Anh và
quy mô của các hoạt động quốc tế của ngân hàng Anh sở hữu ngân hàng trung gian ở
Anh tham gia thị trường nhằm mục đích duy trì khả năng thanh toán, huy động nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi với chi phí thấp nhất để cho vay, phục vụ hoạt động kinh doanh
vì mục tiêu lợi nhuận
Rank
5 Biggest UK Banks
Total
Assets
Billions GBP
14
in
15
1
2
3
4
5
HSBC Holdings
2,634.14
Barclays PLC
2,114.13
Royal Bank of Scotland Group
1,635.93
Lloyds Banking Group
1,333.99
Standard Chartered PLC
725.914
Tổng tài sản của 5 ngân hàng lớn tại Anh tính đến cuối năm 2014
Nguồn : relbanks.com
Biểu đồ cho thấy tổng tài sản của mỗi ngân hàng trong nửa đầu của năm 2012, 2013, và 2014.
Nguồn : statista.com
III. Thị trường bảo hiểm
Vương quốc Anh có ngành bảo hiểm lớn nhất Châu Âu và lớn thứ 3 trên toàn thế
giới.
Top 5 thương hiệu bảo hiểm lớn tại Anh tính đến đầu năm 2015
Nguồn : statista.com
15
16
Ngành Bảo hiểm Anh đóng góp hơn 25 tỉ cho GDP của Vương quốc Anh, chiếm hơn
1/5 tổng giá trị thu thêm của các ngành dịch vụ tài chính.
Cùng với sự phát triển của mình, Bảo hiểm Anh đóng góp 11.4 tỉ tiền thuế cho Chính
phủ Anh trong năm 2014.
Ngành Bảo hiểm cũng giải quyết hiệu quả vấn đề lao động cho quốc gia, khi sử dụng
tới 314400 nhân công làm trong ngành bảo hiểm, trong đó 118100 người được sử dụng
trực tiếp bởi các công ty bảo hiểm, còn 196300 người làm dịch vụ phụ trợ.
Tuy vậy, thị trường bảo hiểm ở Anh phân chia theo khu vực không đồng đều
Ở một số nơi như London, South East.. thì số lượng công ty bảo hiểm là khá nhiều,
đó là những thành phố lớn, hoành tráng. Một số vùng khác như Jersey thì các công ty
bảo hiểm lại rất khan hiếm.
*Chi tiết về các loại bảo hiểm
- Motor insurance ( bảo hiểm xe máy )
Thị trường bảo hiểm xe máy của Anh kiếm được 53 triệu bảng trong năm 2013.
Các công ty bảo hiểm phải trả 17.1 triệu mỗi ngày và 2767 triệu chi phí bồi thường tai
nạn
16
17
- Property insurance ( bảo hiểm bất động sản )
Thị trường bảo hiểm bất động sản Anh đạt được 930 triệu lợi nhuận.
Công ty bảo hiểm chi trả 11.1 triệu mỗi ngày vào bất động sản.
Các nguyên nhân gây hư hỏng : do nước 24%; thời tiết 17%;….
- Accident insurance ( bảo hiểm tai nạn )
Lợi nhuận kiếm được từ bảo hiểm tai nạn là 16 triệu vào năm 2013
17
18
Công ty bảo hiểm chi trả 1.3 triệu mỗi năm cho các tai nạn
- Một số loại hình bảo hiểm khác như:
+ Health Insurance: Hơn 5.1 triệu người đã mua bảo hiểm y tế năm 2013 và các khoản
chi trả hàng ngày là 7.3 triệu. Lợi nhuận kiếm được từ đó là 271 triệu
+ Liability Insurance: bảo hiểm trách nhiệm lỗ 826 triệu năm 2013, đây là thiệt hại
nhiều nhất trong 30 năm qua.
+ Pet Insurance: Bảo hiểm cho động vật đã được hơn 2.8 triệu khách hàng sử dụng,
với hơn 95% dịch vụ bảo hiểm đó là cho chó và mèo. Và công ty bảo hiểm đã phải trả
1.4 triệu mỗi ngày cho dịch vụ bảo hiểm này.
Trong năm 2013, bảo hiểm Anh đã nhận được tổng cộng 32.1 tỷ phí bảo hiểm và chi
phí phát hành của công ty bảo lãnh là 1.4 tỷ.
Tuy nhiên, tính đến nay, thị trường bảo hiểm Anh đã có nhiều thay đổi, do nền kinh tế
đang trong giai đoạn khó khăn và sự phát triển một cách nhanh chóng của Trung quốc.
Thị trường bảo hiểm Anh đang dần bị tụt dốc, đứng thứ 5 sau Trung Quốc, Mỹ, Nhật
và Pháp.
IV. Thị trường tài chính
1. Thị trường chứng khoán
- Là một bộ phận rất quan trọng đối với thị trường tài chính, thị trường chứng khoán
Anh (hay còn gọi là thị trường chứng khoán London) đóng vai trò rất quan trọng trên
thị trường chứng khoán thế giới, những biến động của thị trường này luôn được cả thế
giới quan tâm. Thị trường chứng khoán Anh được đánh giá là thị trường lớn thứ tư trên
thế giới và lớn nhất Châu Âu. Khác với nhiều nước trên thế giới, các loại chứng
khoán trên thị trường chứng khoán Anh tập trung với duy nhất một Sở giao dịch quản
18
19
lý thị trường, Sở giao dịch hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Sở giao dịch chịu
sự quản lý chung của bộ tài chính
Địa điểm: London, Vương quốc Anh
Năm thành lập : 1801
Chủ tịch: Christopher S. Gibson-Smith
Tiền tệ : GBP
Số công ty niêm yết : 2396 (28 Aug 2015)
Vốn hóa thị trường: 3934 nghìn tỉ GBP
Chỉ số FTSE 100 Index
Chỉ số FTSE 250
Chỉ số FTSE 350
Chỉ số FTSE SmallCap
- Thị trường chứng khoán tại Anh bao gồm có 4 loại :
+ Thị trường chính
+ Thị trường đầu tư thay thế (AIM): được thành lập năm 1955 dành cho các công ty
nhỏ hơn và cho phép các công ty phát triển mở rộng ra thị trường quốc tế
+ Thị trường chứng khoán chuyên nghiệp (PSM): để huy động vốn thông qua các
chứng khoán nơ hoặc chứng khoán lưu ký
+ Thị trường quỹ chuyên biêt (SFM): dành cho những nhu cầu đầu tư của tổ chức đầu
tư muốn tìm kiếm lợi nhuận cao, chuyên nghiệp
Nguồn : msn.com
19
20
Doanh thu của London Stock Exchange Group PLC tăng 49,82% trong năm tài chính
2014 so với năm tài chính 2013 lên thành 1,09B. Thu nhập ròng giảm 14,79% xuống
còn 184,90M.
2. Thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ anh là nơi diễn ra việc trao đổi, mua bán các công cụ tài chính
ngắn hạn có tính thanh khoan cao, rủi ro thấp. Nơi mua bán các công cụ như :
- Tín phiếu Kho bạc :
Tín phiếu kho bạc thường xuyên được phát hành tại đấu thầu hàng tuần, được tổ chức
bởi các DMO vào ngày làm việc cuối cùng của mỗi tuần (tức là thường vào thứ Sáu.
Tín phiếu kho bạc có thể được phát hành với kỳ hạn 1 tháng (khoảng 28 ngày), 3 tháng
(khoảng 91 ngày), 6 tháng (khoảng 182 ngày) hoặc 12 tháng (lên đến 364 ngày). Giá
trị thấp nhất của tín phiếu kho bạc là £500.000
Nguồn : tradingeconomics.com
Nguồn : tradingeconomics.com
20
- Xem thêm -