TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
VẬN TẢI BẢO HIỂM NGOẠI THƯƠNG
ĐỀ TÀI:
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK TRONG QUÁ
TRÌNH VẬN CHUYỂN ĐƯỜNG BIỂN
Môn : Vận Tải - Bảo Hiểm Ngoại Thương
Giảng Viên : Ths. Ngô Thị Hải Xuân
NHÓM 10:
NGUYỄN BẢO TÂM
TRẦN THỊ KIM HUẾ
NGUYỄN THỊ HOÀI PHƯƠNG
Lớp : Ngoại Thương K18 – LTĐHCQ
Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá XNK đường biển
Nội dung thuyết trình gồm 3 phần:
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM
HÀNG HOÁ
1/ KHÁI NIỆM VỀ RỦI RO VÀ TỔN THẤT TRONG BẢO HIỂM HÀNG HÓA
CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1 Rủi ro trong bảo hiểm hàng hải
Trong bảo hiểm hàng hóa chuyên chở bằng đường biển có thể nói tới ba loại rủi ro:
a - Rủi ro thông thường
Là rủi ro được bảo hiểm trong những điều kiện bảo hiểm hàng hóa thông thường như A, B,
C. Vì vậy rủi ro thông thường còn được gọi là rủi ro được bảo hiểm.
Rủi ro thông thường gồm: Rủi ro mắc cạn, chìm đắm, cháy, đâm và, ném hàng xuống biển,
mất tích, và các rủi ro phụ như rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong vênh, hấp hơi, mất mùi, lây hại, lây bẩn,
và đập và hàng hóa khác, nước mưa, hành vi ác ý, trộm, cắp, cướp, móc cẩu.
b - Rủi ro phải bảo hiểm riêng
Là những rủi ro loại trừ đối với bảo hiểm hàng hải. Ðó là các rủi ro đặc biệt, phi hàng hải
như chiến tranh, đình công. Các rủi ro này chỉ được bảo hiểm nếu có mua riêng, mua thêm. Khi
chỉ mua bảo hiểm hàng hải thì những rủi ro này bị loại trừ.
c - Rủi ro loại trừ
Là những rủi ro thường không được bảo hiểm trong mọi trường hợp đối với bảo hiểm hàng
hóa vận chuyển bằng đường biển.
Page 2
Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá XNK đường biển
Rủi ro loại trừ gồm một số rủi ro sau đây: Buôn lậu, tịch thu, phá bao vây, lỗi cố ý của
người được bảo hiểm, nội tỳ, ẩn tỳ, tàu không đủ khả năng đi biển, tàu đi chệch hướng, chủ tàu
mất khả năng tài chính.
2 - Tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
a . Căn cứ vào mức độ và quy mô, tổn thất đựơc chia thành hai loại:
* Tổn thất bộ phận (patial loss)
Là sự mất mát một phần đối tượng bảo hiểm thuộc một hợp đồng bảo hiểm. Ví dụ lô hàng
10 tấn đường trong quá trình vận chuyển bị tổn thất 1 tấn.
* Tổn thất toàn bộ (total loss)
Là hàng hóa bảo hiểm bị mất 100% giá trị hoặc gí trị sử dụng. Tổn thất toàn bộ gồm 2 loại:
Loại 1: Tổn thất toàn bộ thực sự (actual total loss)
Là tổn thất mà do hàng hóa bị phá hủy hoàn toàn hay bị hư hỏng nghiêm trọng không còn
là vật phẩm như cũ hoặc người được bảo hiểm bị tước quyền sở hữu với hàng hóa.
Như vậy tổn thất toàn bộ thực sự có thể là do hàng hóa bảo hiểm bị phá hủy hoàn toàn như
cháy hoặc nổ, hay hàng hóa bị hư hỏng nghiêm trọng như gạo hay ngô bị thối do ngấm nước
hoặc người được bảo hiểm bị tước hẳn quyền sở hữu đối với hàng hóa như hàng vị mất do mất
tích hay do tầu bị đắm.
Loại 2: Tổn thất toàn bộ ước tính (contructive total loss)
Là tổn thất về hàng hóa mà không sao tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực sự hay những chi
phí phải bỏ ra để sửa chữa, khôi phục và đưa hàng hóa về bến đến bằng hoặc vượt quá trị giá
hàng hóa.
Tổn thất toàn bộ ước tính gồm 2 dạng:
Page 3
Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá XNK đường biển
Dạng thứ nhất là: Chắc chắn tổn thất toàn bộ thực sự sẽ xảy ra, ví dụ một lô ngô được chở
từ nước ngoài về Việt Nam, dọc đường ngô bị ngấm nước và bắt đầu thối, nếu cố mang về Việt
Nam thì ngô sẽ thối hết, tổn thất toàn bộ thực sự chắc chắn sẽ xảy ra.
Dạng thứ 2 là: Xét về tài chính thì coi là tổn thất toàn bộ, ví dụ vận chuyển sắt thép từ
nước ngoài về Việt Nam, dọc đường tàu hỏng máy buộc phải vào Hồng Kông để sửa chữa. Ðể
chữa tàu phải dỡ sắt lên bờ, trong thời gian chữa phải lưu kho lưu bãi sắt thép, khi chữa xong
phải tái xếp sắt thép xuống tàu và đưa sắt thép về Việt Nam. Tổng các chi phí phải bỏ ra trong
trường hợp này có thể bằng hoặc lớn hơn trị giá bảo hiểm của sắt thép.
Khi hàng hóa bị tổn thất toàn bộ ước tính, người được bảo hiểm có thể từ bỏ hàng hóa. Từ
bỏ hàng hóa là từ bỏ mọi quyền lợi liên quan đến hàng hóa hay là sự tự nguyện của người được
bảo hiểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa cho người bảo hiểm để đòi bồi thường toàn bộ.
Muốn từ bỏ hàng phải tuân thủ các quy định sau;
Một là: Tuyên bố từ bỏ hàng (notice of abandonment - NOA) gửi cho người bảo hiểm
bằng văn bản.
Hai là: Chỉ từ bỏ khi hàng hóa còn ở dọc đường và chưa bị tổn thất toàn bộ thực sự.
Ba là: Khi từ bỏ đã được người bảo hiểm chấp nhận thì không thay đổi được nữa, sở hữu
về hàng hoá thuộc về người bảo hiểm và người được bảo hiểm được đòi bồi thường toàn bộ.
b. Căn cứ vào quyền lợi và trách nhiệm, tổn thất được chia làm hai loại:
* Tổn thất riêng (particular average)
Là tổn thất của từng quyền lợi bảo hiểm do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây nên. Ví dụ, dọc
đường tàu bị sét đánh làm hàng hóa của chủ hàng A bị cháy, tổn thất của hàng A là do thiên tai,
Page 4
Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá XNK đường biển
chủ hàng A phải tự chịu, hoặc đòi công ty bảo hiểm, không được phan bổ tổn thất cho chủ tàu
và các chủ hàng khác. Tổn thất trong trường hợp này là tổn thất riêng.
* Tổn thất chung (general average)
Là những thiệt hại xảy ra do những chi phí hoặc hi sinh đặc biệt được tiến hành một cách
cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu, hàng hóa và cước phí trong một hành trình chung trên
biển khỏi sự nguy hiểm chung đối với chúng.
Tổn thất chung được chia làm 2 bộ phận
Bộ phận thứ nhất: Hy sinh tổn thất chung
Là những thiệt hại hoặc chi phí do hậu quả trực tiếp của một hành động tổn thất chung. Ví
dụ: Tàu gặp bão lớn, buộc phải vứt hàng của chủ hàng A xuống biển để cứu toàn bộ hành trình.
Hàng A bị vứt xuống biển là hy sinh tổn thất chung.
Bộ phận thứ 2: Chi phí tổn thất chung
Phải trả cho người thứ ba trong việc cứu tàu, hàng, cước phí thoát nạn hoặc chi phí làm
cho tàu tiếp tục hành trình. Những chi phí sau đây được coi là chi phí tổn thất chung: Chi phí
tàu ra vào cảng lánh nạn, chi phí lưu kho lưu bãi tại cảng lánh nạn, chi phí tạm thời sửa chữa
những hư hại của tàu, chi phí tăng thêm về nhiên liệu... do hậu quả của hành động tổn thất
chung.
2. Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển:
2.1 Khái niệm về điều kiện bảo hiểm
Điều kiện bảo hiểm (Insurance conditions): Là những điều kiện quy định phạm vi trách
nhiệm của người bảo hiểm đối với tổn thất của hàng hoá. Khi hàng hoá được bảo hiểm theo điều
Page 5
Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá XNK đường biển
kiện nào thì chỉ những tổn thất do các rủi ro được quy định trong điều kiện đó gây ra mới được
bảo hiểm bồi thường.
2.2 Bản chất của bảo hiểm
Bảo hiểm là sự phân chia tổn thất (hậu quả của một rủi ro được bảo hiểm) của một hoặc một
số người tham gia bảo hiểm cùng gánh chịu.
2.3 Các loại bảo hiểm vận tải hàng hóa XNK
(1) Bảo hiểm đường bộ,
(2) Bảo hiểm đường sắt,
(3) Bảo hiểm đường hàng hải,
(4) Bảo hiểm đường hàng không.
2.4 Đối tượng mua bảo hiểm theo các điều kiện Incoterm 2010
3. Lịch sử hình thành và phát triển ICC:
Các điều kiện bảo hiểm của Anh do Uỷ ban kỹ thuật và điều khoản thuộc Viện những người
bảo hiểm Luân Đôn soạn thảo.Các điều khoản này được gọi tắt là các ICC("The Institute of
London Underwriters")
Tên đầy đủ: Hiệp hội bảo hiểm London
3.1 Nguồn gốc:
Đường biển và hàng không là hai con đường vận chuyển hàng hóa đã hình thành từ lâu
trong giao dịch thương mại quốc tế. Các điều khoản đầu tiên về bảo hiểm hàng hóa của Hiệp hội
bảo hiểm Luân đôn được đưa vào thị trường bảo hiểm Luân Đôn từ năm 1912
-ICC 1912, đó là điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất riêng (FPA)
-ICC 1946 là quy tắc về bảo hiểm tổn thất riêng (WA) .
Page 6
Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá XNK đường biển
-ICC 1951, điều khoản “bảo hiểm mọi rủi ro” (AR). Các điều khoản này đã được xây dựng,
đại diện cho cả Lloyd’s lẫn các công ty bảo hiểm, dựa vào các điều khoản thông dụng lúc bấy
giờ.
-ICC 1963 :
Mặc dù có những thay đổi nhưng về cơ bản các điều khoản này không sửa đổi mà chỉ bổ
sung, hoàn thiện phù hợp với nhu cầu thực tiễn.Vì thế đến năm 1963, các điều khoản được hệ
thống hóa và tương đối hoàn thiện gồm các điều khoản sau:
FPA -điều kiện miễn tổn thất riêng
WA-điều kiện bảo hiểm tổn thất riêng
AR-điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro
Đây là các điều kiện bảo hiểm gốc, ngoài ra còn có điều khoản phụ, điều kiện bảo hiểm
rủi ro đặc biệt như:
WR-điều kiện bảo hiểm rủi ro chiến tranh,
SRCC-điều kiện bảo hiểm rủi ro đình công
-ICC 1982:
Do nhu cầu kinh tế và phương thức vận chuyển ngày càng đa dạng hơn, đến
1/1/1982,Viện những người bảo hiểm Luân Đôn đã cho ra đời mẫu đơn bảo hiểm hàng hóa mới
(MAR) và một loạt các điều khoản bảo hiểm bổ sung. ICC 1982 không chỉ bao gồm các điều
khoản bảo hiểm cho hàng hóa vận chuyển bằng đường biển với các điều kiện bảo hiểm gốc A
phạm vi bảo hiểm tương đương với AR, điều kiện bảo hiểm B phạm vi bảo hiểm tương đương
Page 7
Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá XNK đường biển
với WA, điều kiện bảo hiểm C phạm vi bảo hiểm tương đương với FPA, mà còn có các điều kiện
cho hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không, trừ hàng hóa gửi bằng đường bưu điện.Ngoài
ra, ICC 1982 còn đề cập đến các điều kiện bảo hiểm cho một số loại hàng đặc biệt như hàng buôn
bán theo lô, thịt đông lạnh, than, dầu thô, đay hay cao su tự nhiên và các điều kiện bảo hiểm phụ
chiến tranh, đình công cho hàng hóa vận chuyển bằng đường biển,đường hàng không,trừ những
hàng hóa vận chuyển bằng đường bưu điện; bảo hiểm thiệt hại do ác ý; bảo hiểm cho trường hợp
mất trộm, mất cắp, không giao hàng.
-ICC 2009:
Qua thực tế áp dụng người ta thấy rằng nội dung của các điều khoản ICC 1982 còn nhiều
tồn tại đòi hỏi phải có sự đổi mới.Do vậy Ủy ban kỹ thuật và điều khoản thuộc hiệp hội bảo hiểm
Luân Đôn đã soạn thảo các điều khoản mới, đỉnh cao là ICC 2009 trên tinh thần có kế thừa và cố
gắng khắc phục những điểm yếu của ICC 1982 ban hành 1/1/2009
3.2 Mục tiêu của các điều kiện bảo hiểm ICC 2009
Mục đích chủ yếu của ICC là bằng mọi cách, bảo vệ hòa bình cho các xí nghiệp kinh
doanh tư nhân. Đấu tranh để thủ tiêu những trở ngại về kinh tế và chính trị đang kìm hãm việc tự
do lưu thông tư bản, hàng hóa, sức lao động những nhà lãnh đạo ICC, dưới ảnh hưởng trực tiếp
của chủ nghĩa độc quyền quốc tế, đang đưa ra một mô hình về thế giới TBCN trong tương lai như
là một liên kết thống nhất trước hết là trong lĩnh vực kinh tế xã hội và sau đó là trong lĩnh vực
chính trị. Họ cho rằng "hệ thống liên kết thống nhất" của TBCN sẽ dẫn tới việc sử dụng lực
lượng sản xuất và tài nguyên hợp lý và có hiệu quả hơn và việc phân công lao động quốc tế trong
thế giới TBCN cũng sẽ hợp lý hơn
Page 8
Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá XNK đường biển
3.3 Đối tượng áp dụng
Hàng hóa vận chuyển bằng đường biển (ICC 2009 by sea) hoặc hàng hóa vận chuyển bằng
đường hàng không (ICC 2009 by air)
3.4 Phạm vi áp dụng:
Đối với các hợp đồng ngoại thương có trích dẫn điều khoản trong ICC 2009
4. Các loại điều kiện bảo hiểm quy định trong ICC 2009
4.1 Các điều kiện bảo hiểm thông thường
(1) Các điều kiện bảo hiểm loại A,
(2) Các điều kiện bảo hiểm loại B,
(3) Các điều kiện bảo hiểm loại C,
4.2 Các điều kiện bảo hiểm đặc biệt
(1) Các điều kiện bảo hiểm chiến tranh,
(2) Các điều kiện bảo hiểm đình công.
5. Kết cấu chung của một điều kiện bảo hiểm ICC 2009
( tóm tắt các điều khoản trong điều kiện ICC 2009 )
Dù là điều kiện loại nào ( hàng hải hay hàng không, loại A, B hay C ) thì kết cấu chung
của một điều kiện bảo hiểm gồm 2 phần
5.1 Phần riêng: ( quy định từ điều 1 đến 7 )
(1) Những tổn thất, rủi ro được bảo hiểm trong từng điều kiện
(2) Những tổn thất, rủi ro được loại trừ.
Page 9
Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá XNK đường biển
5.2 Phần chung: ( quy định từ điều 8 đến 19 )
(1) Hiệu lực bảo hiểm hàng hoá
(2) Việc khiếu nại bồi thường
(3) Trách nhiệm, quyền của người bảo hiểm và người được bảo hiểm.
(4) Thời hạn khiếu nại
(5) Luật pháp và tập quán áp dụng,bảo hiểm này được chi phối bởi luật và tập quán Anh,…
6. Trị giá bảo hiểm:
V=C+I+F
R:Tỷ lệ phí bảo hiểm
I=R.CIF
a:tiền lãi dự tính
CIF-I= V = CIF-R.CIF = C+F
CIF.(1-R) = C+F
V= CIF = (C+F) / (1-R)
-Nếu mua bảo hiểm cả phần lãi dự tính:
V=(C+F)(1+a)/1-R
-Trong thực tế, người ta thường tính V theo công thức:
V= (C+F)(1+a)/1-R
x 110%
Page 10
(Theo Incoterms : a=10%)
Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá XNK đường biển
PHẦN II: Phân tích và so sánh Institute Cargo Clauses (A) 1/1/82 và
Institute Cargo Clauses (A) 1/1/09
1/Sơ lược về nội dung các điều kiện ICC 2009:
ICC 2009 chia các điều kiện bảo hiểm thành 3 điều kiện gốc là:
* Điều kiện C: bảo hiểm bồi thường trong 7 trường hợp:
+) Mắc cạn, đắm, cháy, đâm va
+) Dỡ hàng tại một cảng lánh nạn
+) Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoặc bị trật bánh
+) Tổn thất chung và các chi phí hợp lý (chi phí cứu nạn, chi phí đề phòng hạn chế tổn thất,
chi phí giám định, chi phí khiếu nại tố tụng)
+) Ném hàng ra khỏi tàu
+) Mất tích
+) Phần trách nhiệm mà người được bảo hiểm phải chịu theo điều khoản 2 tàu đâm va nhau
cùng có lỗi
* Điều kiện B: bảo hiểm bồi thường trong 11 trường hợp:
-C
- Động đất, núi lửa phun, sét đánh
- Nước cuốn khỏi tàu
- Nước biển, nước sông, nước hồ tràn vào tàu, hầm hàng, xà lan, phương tiện vận chuyển
hoặc nơi chứa hàng
- Tổn thất toàn bộ của bất kỳ một kiện hàng nào do rơi khỏi tàu hoặc rơi trong khi đang xếp
dỡ hàng hoá
Page 11
Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá XNK đường biển
* Điều kiện A: bảo hiểm bồi thường trong 12 trường hợp:
-B
- Tổn thất do các rủi ro phụ gây nên: rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong, vênh, hấp hơi, mất mùi, lây hại,
lây bẩn, hành vi ác ý hoặc phá hoại (không phải của người được bảo hiểm), va đập vào hàng hoá
khác, trộm, cắp, cướp, nước mưa, giao thiếu hàng hoá hoặc không giao, móc cẩu hoặc các rủi ro
tương tự
* A, B, C là các điều kiện bảo hiểm chính
* Các điều kiện bảo hiểm phụ: chiến tranh, đình công
* Các rủi ro loại trừ:
- Buôn lậu
- Lỗi của người được bảo hiểm
- Tàu đi chệch hướng
- Tàu không đủ khả năng đi biển
- Ẩn tỳ
- Nội tỳ
- Mất khả năng tài chính của chủ tàu
Như vậy Điều kiện bảo hiểm C (Institute Cargo Clauses C) là điều kiện bảo hiểm tối thiểu.
Điều kiện bảo hiểm A ( Intitute Cargo Clauses A) có phạm vi bảo hiểm rộng nhất.
Ngoài ra ICC 2009 cũng có hai điều kiện bảo hiểm phụ đặc biệt là bảo hiểm chiến tranh
(war) và bảo hiểm đình công (strike). Khi mua bảo hiểm cho hàng hoá, người ta có thể mua
bảo hiểm cho các điềukiện A, B, C hoặc mua theo điều kiện B rồi tuỳ theo tính chất của hàng
hoá, phương tiện vận tải chuyển , hành trình chuyên chở để chọn mua thêm bảo hiểm cho một
Page 12
Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá XNK đường biển
số rủi ro phụ trong nhóm rủi ro thứ 12 kể trên ( làm như vậy có thể tiết kiệm được phí bảo hiểm
so với mua cả điều kiện bảo hiểm A).
Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm của hành trình chuyên chở, người mua bảo hiểm có thể chọn
mua thêm bảo hiểm phụ đặc biệt ( bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công) và phải trả phí
riêng cho mỗi loại bảo hiểm phụ mua thêm này.
2/ Phân tích và so sánh Institute Cargo Clauses (A) 1/1/82 và Institute Cargo
Clauses (A) 1/1/09
1. Một số điểm tương đồng:
Điều kiện bảo hiểm gốc Institure Cargo Clauses (A) 1/1/2009 được viết dựa trên điều kiện
bảo hiểm gốc Institute Cargo Clauses (A) 1/1/1982. ICC 2009 bổ sung một số phát sinh thực tế
xảy ra thường xuyên mà ICC 1982 chưa giải thích rõ hoặc chưa có điều khoản nào cụ thể. Tuy
nhiên giữa chúng vẫn có nhiều nét tương đồng. Điển hình như: bảo hiểm loại trừ.
Ở điều khoản số 2 (bảo hiểm đối với hàng hóa), bảo hiểm này bảo hiểm cho các tổn thất
chung và chi phí cứu hộ nói chung, được điều chỉnh hoặc được xác định theo hợp đồng chuyên
chở và / hoặc luật và tập quán chi phối, phải gánh chịu nhằm ngăn ngừa hoặc có liên quan tời
việc ngăn ngừatổn thất do bất kỳ nguyên nhân nào, ngoại trừ các nguyên nhân bị loại trừ trong
các điều 4, 5,6 và 7.
Điều 4: Điều kiện bảo hiểm không bảo hiểm cho các trường hợp sau:
- Tổn thất, tổn hại hoặc chi phí được quy cho hành vi xấu cố ý của người được bảo
hiểm.
- Rò rỉ, hao hụt trọng lượng hoặc giảm thể tích, hoặc bào mòn thông thường của các đối
tượng bảo hiểm.
Page 13
Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá XNK đường biển
- Tổn thất, tổn hại hoặc chi phí phát sinh do tính chất tự nhiên hoặc nội tì của đối tượng
bảo hiểm.
Điều 6: Điều kiện không bảo hiểm cho thiệt hại gây ra bởi các nguyên nhân sau:
- Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột dân sự phát
sinh từ những biến cố đó, hoặc bất kỳ hành động thù địch hay phản động nào.
- Bị bắt giữ, chiếm giữ, giam giữ, lưu giữ hay cầm giữ (ngoại trừ cướp biển) và những
hậu quả của những hành động đó, hoặc gây bởi sự cố gắng thực hiện hành động đó.
- Mìn, thủy lôi, bom hoặc vũ khí chiến tranh vô chủ .
Điều 8: Nếu sau khi dỡ hàng khỏi tàu đi biển ở cảng dỡ cuối cùng, nhưng trước khi bảo hiểm
này kết thúc, đối tượng được bảo hiểm lại được chuyển tiếp tới một nơi nhận hàng khác với nơi
nhận ghi trong hợp đồng bảo hiểm, thì điều kiện bảo hiểm này, trong khi giữ nguyên hiệu lực
theo các quy định trong khoản 8.1.1 đến 8.1.4, sẽ không mở rộng vượt quá thời điểm đối tượng
được Bảo Hiểm được chuyển với mục đích bắt đầu hành trình đến nơi nhận khác đó. Bảo hiểm
này giữ nguyên hiệu lực (phụ thuộc theo quy định tại các khoản 8.1.1 đến 8.1.4 và các quy định
của Điều 9) trong thời gian chậm trễ ngoài khả năng kiểm soát của người được bảo hiểm, bất cứ
sự chệch hướng, dỡ hàng bắt buộc, xếp lại hàng hoặc chuyển tải trong thời gian thay đổi hành
trình phát sinh từ việc thực hiện một quyền tự do được cấp cho người vận chuyển trong hợp
đồng chuyên chở.
Về mặt khiếu nại, đòi bồi thường cũng có một số điều khoản không thay đổi như:
Về lợi ích được bảo hiểm:
Page 14
Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá XNK đường biển
- Điều 11.1 Để đòi bồi thường theo bảo hiểm này, Người được bảo hiểm phải có một
quyền lợi có thể bảo hiểm đối với đối tượng bảo hiểm vào thời điểm xảy ra tổn thất.
- Điều 11.2 Căn cứ theo điều 11.1 trên, Người được bảo hiểm có quyền đòi bồi thường
đối với tổn thất được bảo hiểm xảy ra trong thời hạn của bảo hiểm này, dù cho tổn
thất xảy ra trước khi hợp đồng bảo hiểm được kết lập, trừ khi Người được bảo hiểm
đã biết về tổn thất trong khi người bảo hiểm thì chưa.
Điều 13 (tổn thất toàn bộ ước tính) : Bảo hiểm sẽ không bồi thường cho tổn thất toàn bộ
ước tính, trừ khi đối tượng bảo hiểm bị từ bỏ một cách hợp lý vì hầu như không tránh khỏi tổn
thất toàn bộ thực tế hay vì chi phí cứu hàng, tu bổ lại và gởi hàng đến nơi nhận thuộc phạm vi
bảo hiểm có thể vượt quá giá trị hàng khi tới nơi nhận.
Điều 16 (giảm nhẹ tổn thất): nghĩa vụ của Người được bảo hiểm và các nhân viên và đại lý
của họ đối với các thiệt hại có thể cứu vãn được như dưới đây:
- Điều 16.1 Phải thực hiện các biện pháp có thể coi là hợp lý nhằm mục đích ngăn ngừa
hoặc giảm nhẹ các tổn thất đó và
- Điều 16.2 để đảm bảo tất cả các quyền đối với tàu, sân bay, thuyền trưởng hay các bên
thứ ba khác được bảo lưu và thực hiện. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho các
mất mát đồng thời thanh toán cho người được bảo hiểm bất kỳ khoản phí hợp lý nào
phát sinh từ việc này.
Điều 18 quy định người được bảo hiểm phải hành động khẩn trương hợp lý trong mọi tình
huống trong trong phạm vi họ kiểm soát được.
Page 15
Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá XNK đường biển
Điều 19 có nói điều kiện bảo hiểm này được chi phối bởi pháp luật và tập quán Anh. Mục
đích của điều khoản này là nhằm qui định một cơ sở ,về luật pháp và tập quán, mà nó phù hợp
với quan niệm của Uỷ ban kỹ thuật và điều khoản khi soạn thảo các điều khoản.
2. Những điểm khác biệt
2.1 Một số thuật ngữ khác biệt :
“Hàng hóa” đã được bỏ trong ICC 1982 và thay thế bằng “Đối tượng được bảo hiểm” bởi
vì “hàng hóa” không mô tả chính xác phạm vi và loại hàng hóa được bảo hiểm. Ví dụ ở điều 8.2.
Tại điều khoản 15 thuật ngữ “bảo hiểm” đã được xác định theo quy định trong Institute
Cargo Clauses (A) 1/1/2009; đã được mở rộng để bao gồm người khiếu nại bồi thường hoặc
người được uỷ quyền trong hợp đồng bảo hiểm.
“Công ty bảo hiểm” đã được thay thế bằng “người được bảo hiểm” tại khoản 17. Thuật ngữ
này cũng được thông qua đối với cả Institure Cargo Clauses (B) 1/1/2009 và Institure Cargo
Clauses (C) 1/1/2009.
2.2.Một số khác biệt cơ bản
2.2.1.Rủi ro loại trừ do việc đóng gói hay giao hàng thiếu
Điều khoản 4.3 năm 1982 quy định rằng:
Mất mát, hư hại hay chi phí do việc đóng gói hay chuẩn bị cho đối tượng bảo hiểm chưa đầy
đủ hoặc không thích hợp (việc “đóng gói” ở đây phải được coi như bao gồm cả việc xếp hàng
vào container hay liftvan, nhưng chỉ khi nào việc xếp hàng đó được tiến hành trước khi bảo hiểm
có hiệu lực hoặc được tiến hành bởi người được bảo hiểm hay người làm công cho họ)
Loại trừ này bao gồm cả việc xếp hàng (thường gọi là "đóng hàng") vào trong container
hoặc các khay hàng (liftvan). Nó không có ý định loại trừ tổn thất gây ra bởi xếp hàng không tốt
Page 16
Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá XNK đường biển
khi việc xếp hàng này được thực hiện bởi người khai thác container (bên thứ 3), không phải là
người được bảo hiểm, sau khi rủi ro đã xảy ra. Loại trừ này nhằm mục đích áp dụng trong trường
hợp người được bảo hiểm kiểm soát quá trình xếp hàng, chẳng hạn như trước khi vận chuyển,
hoặc khi việc xếp hàng do người được bảo hiểm hoặc người làm công cho họ trực tiếp thực hiện.
Đây là một hạn chế của ICC 1982. Bởi thực tế là, kể từ khi được giao cho bên thứ 3 để đóng
gói thì người được bảo hiểm đã không thể kiểm soát được hàng hoá của mình. Và họ cho rằng
những rủi ro đối với hàng hóa, trong trường hợp này, vẫn nên được bảo hiểm.
ICC 2009 đã khắc phục những hạn chế của ICC 1982. Cụ thể:
Việc đóng gói được thực hiện bởi bên thứ 3 sẽ không nằm trong điều khoản loại trừ
này.
(“đóng gói “ phải được xem như bao gồm cả việc xếp hàng vào container và” người
làm công” không bao gồm những nhà thầu độc lập)
Và thay vào đó, ICC 2009 chỉ giới hạn rủi ro loại trừ do việc đóng gói hay chuẩn bị
hàng không đầy đủ hoặc không phù hợp, khi nó được thực hiện bởi người được bảo
hiểm hoặc người làm công của họ.
ICC 2009 còn đưa ra một tiêu chuẩn để đánh giá thế nào là “đóng gói hay chuẩn bị
hàng không đầy đủ hoặc không phù hợp để chống lại được những sự cố thông thường
trong hành trình bảo hiểm.
Ngoài ra, điều khoản 4.3 của ICC 2009 còn Loại bỏ thuật ngữ tối nghĩa của ICC 1982 “liftvan”
2.2.2.Rủi ro miễn trừ do tình trạng không trả được nợ
Điều khoản 4.6
Page 17
Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá XNK đường biển
Loại trừ này được đưa vào ICC để cản người được bảo hiểm giao hàng cho tàu mà người
điều hành con tàu này đang gặp khó khăn về tài chính. Như vậy, nếu người chuyên chở không thể
hoàn tất hành trình và dỡ hàng hoá ở cảng dọc đường, người bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm
về mọi tổn thất gây ra vì việc dỡ hàng này hay việc bốc lại lên một tàu khác, cũng như chi phí
chuyển tiếp hàng
ICC 1982 quy định về việc miễn trừ cho người bảo hiểm như sau: “Mất mát, hư hỏng hoặc
chi phí do tình trạng không trả được nợ hoặc thiếu thốn về mặt tài chính của chủ tàu, người quản
lý tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu”.
Như vậy cho dù người được bảo hiểm có biết đến tình trạng thiếu thốn về mặt tài chính của
người chuyên chở hay không thì người bảo hiểm sẽ không đền bù cho những tổn thất phát sinh
từ rủi ro đó.
ICC 2009 đã quy định thêm, loại trừ này chỉ được áp dụng nếu như vào thời xếp hàng lên
tàu, người được bảo hiểm đã biết, hoặc trong quá trình kinh doanh thông thường cần phải biết
rằng, tình trạng không trả được nợ hoặc thiếu thốn về mặt tài chính của chủ tàu, người quản lý
tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu có thể gây cản trở đến tiến trình thông thường của
hành trình đường biển.
Cụm từ “quá trình kinh doanh thông thường cần phải biết” nghĩa là người được bảo hiểm
phải hiển nhiên biết trước những tín hiệu cho thấy người chuyên chở có rủi ro về tài chính.
Ở điều 4.6 này, ICC 2009 cũng quy định thêm, khi hợp đồng được chuyển nhượng cho
người khiếu nại trong đó là người đã mua hay chấp nhận mua đối tượng bảo hiểm (đã được ràng
buộc bởi hợp đồng) thì loại trừ này không có hiệu lực. Như vậy ICC 2009 đã tiếp tục bảo vệ cho
Page 18
Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá XNK đường biển
quyền lợi của người được bảo hiểm và chỉ rõ trách nhiệm của người được bảo hiểm trong việc
phát hiện ra rủi ro không có khả năng thanh toán của người chuyên chở.
2.2.3.Rủi ro miễn trừ do việc sử dụng vũ khí nguyên tử, hạt nhân hoặc các chất phóng xạ
Một số thuật ngữ quy định tại điều khoản 4.7 của ICC 1982 được sửa đổi tại ICC 2009 cho
phù hợp hơn với thực tiễn, cụ thể:
-“Xuất phát từ” (arising from) trở thành “trực tiếp hoặc gián tiếp phát sinh từ” (directly or
indirectly caused by or arising from). Theo ICC 2009 đã nêu rõ những rủi ro phát sinh tổn thất
trực tiếp hoặc gián tiếp trên đều được loại trừ. Bởi vì vũ khí hạt nhân, chất phóng xạ không chỉ
gây hậu quả trực tiếp mà còn có thể gây hậu quả lâu dài, hậu quả gián tiếp vô cùng to lớn.
-“Vũ khí chiến tranh” (weapon of war) được mở rộng thành “bất kỳ loại vũ khí hay thiết bị”
(any weapon or device). ICC 2009 đã bao quát rộng hơn bởi thực tế không chỉ có vũ khí dùng
cho mục đích chiến tranh mà còn sử dụng cho mục đích khác.
2.2.4.Rủi ro miễn trừ do tàu không đủ khả năng đi biển
Mặc dù người bảo hiểm sẵn sàng từ bỏ mọi vi phạm cam kết đảm bảo khi người được bảo
hiểm không biết được tình trạng tàu không đủ khả năng đi biển hay không thích hợp để chuyên
chở hàng hoá, nhưng họ không chấp nhận bảo hiểm tổn thất phát sinh từ tình trạng không đủ khả
năng đi biển hay không thích hợp để chuyên chở hàng của tàu hay ghe thuyền (craft), loại trừ tổn
thất này bằng điều khoản dưới đây :
5.1.1 Điều khoản loại trừ tàu không đủ khả năng đi biển và không thích hợp cho việc
chuyên chở. Trong mọi trường hợp bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho những tổn thất tổn hại
hoặc chi phí gây ra bở i Tàu hoặc ghe thuyền không đủ khả năng đi biểnTàu, ghe thuyền, phương
Page 19
Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá XNK đường biển
tiện vận chuyển, container hay lifvan không thích hợp cho vận chuyển an toàn đối tượng bảo
hiểm Việc xếp hàng được thực hiện trước khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, hoặc
Khi hàng hoá được chuyên chở trên một tàu không khả năng đi biển hay một tàu không phù
hợp để chuyên chở hàng hoá và người được bảo hiểm không biết sự việc này hoặc không tán
thành việc chuyên chở ấy ICC miễn bãi vi phạm cam kết đảm bảo thông qua điều khoản dưới
đây:
5.1.2 Người bảo hiểm từ bỏ mọi cam kết ngụ ý tàu có đủ khả năng đi biển và thích hợp
cho việc chuyên chở đối tượng bảo hiểm tới nơi đến, trừ khi người được bảo hiểm hay người làm
công cho họ che dấu tình trạng không đủ khả năng đi biển hay trạng thái không thích hợp ấy.
Cần nhấn mạnh là nếu người được bảo hiểm giữ kín sự việc hàng hoá được chuyên chở trên
một con tàu không khả năng đi biển hay tàu không thích hợp để chuyên chở hàng hoá, việc vi
phạm cam kết đảm bảo được xử lý sẽ được xác nhận và người bảo hiểm không phải chịu trách
nhiệm về mọi tổn thất, cho dù tổn thất có liên quan hay không đến điều kiện của tàu hay không
Hơn nữa, ICC 2009 còn có thêm điều khoản mới – điều khoản 5.2 để bảo vệ quyền lợi
hưởng bởi bên thứ 3, kể từ khi được thừa nhận rằng họ không có đủ khả năng để xác minh về sự
phù hợp của tàu hoặc container.
2.2.5.Rủi ro miễn trừ do các hành động khủng bố
Điều khoản 7.3, ICC 1982 quy định về loại trừ này như sau: “Kẻ khủng bố hoặc bất kỳ
người nào hành động vì động cơ chính trị”.
ICC 2009 mở rộng điều khoản này hơn để phản ánh sự gia tăng của các động cơ cũng như
hiểm hoạ. Tuy nhiên điều kiện ICC 2009 chỉ đề cập đến hành động khủng bố phải được thực hiện
Page 20
- Xem thêm -