Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty...

Tài liệu Luận văn tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cp bảo hiểm petrolimex (pjico)

.DOC
76
1115
78

Mô tả:

Chuyên đề thực tập 1 Trường ĐHKTQD LỜI MỞ ĐẦU Với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật, các phương tiện sử dụng trong ngành giao thông vận tải cũng được cải tiến và ngày một phổ biến, cùng với nó là việc nâng cấp cơ sở hạ tầng hoàn thiện, hiện đại hơn. Chính vì vậy việc đi lại, giao lưu, kinh doanh ngày càng thuận lợi. Trong các loại hình giao thông vận tải, giao thông đường bộ với những ưu điểm: thuận lợi, dễ dàng, là huyết mạch nối các vùng đất… được sử dụng phổ biến nhất. Song một thực tế cho thấy, khi hệ thống giao thông này hiện đại hơn, số lượng phương tiện gia tăng thì số vụ tai nạn xảy ra ngày càng nhiều. Khi tai nạn xảy ra để lại những thiệt hại về vật chất, con người gây ảnh hưởng lớn tới cuộc sống của chủ xe, những bên liên quan và gián tiếp ảnh hưởng tới toàn xã hội. Với mục đích giúp các chủ xe khắc phục khó khăn, ổn định một phần nào đó về tài chính khi gặp rủi ro, tai nạn bất ngờ… từ đó góp phần đảm bảo an toàn xã hội; bảo hiểm vật chất xe cơ giới đã ra đời như một tất yếu khách quan. Trong những năm qua, với kinh nghiệm, đội ngũ nhân viên nhiệt tình, giỏi chuyên môn, tác phong làm việc chuyên nghiệp… nên khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới PJICO luôn luôn thu được những kết quả cao, những thành công lớn. Công ty liên tục trong nhiều năm liền giữ vị trí thứ 3 trên thị trường, doanh thu và lợi nhuận của nghiệp vụ không ngừng tăng lên qua các năm. Nhằm mục đích nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn về nghiệp vụ bảo hiểm này tại PJICO cũng như để củng cố lại những kiến thức đã được học tập tại trường, trong thời gian thực tập tại PJICO em đã lựa chọn đề tài: “Tình hình triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex (PJICO) giai đoạn 2003 - 2007” để nghiên cứu và làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Bài viết của em ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương: Nguyễn Lan Hương Bảo hiểm 46B Chuyên đề thực tập 2 Trường ĐHKTQD Chương 1: Lý luận chung về Bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Chương 2: Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PJICO giai đoạn 2003 – 2007. Chương 3: Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PJICO trong thời gian tới. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Chính cùng các cán bộ, nhân viên văn phòng IV công ty bảo hiểm PJICO đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài viết này. Em rất mong sự đóng góp của thầy cô và các cán bộ, nhân viên bảo hiểm nơi em thực tập để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT Nguyễn Lan Hương Bảo hiểm 46B 3 Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD XE CƠ GIỚI 1.1. Tình hình tai nạn, thiệt hại về xe cơ giới và sự cần thiết phải bảo hiểm vật chất xe cơ giới: 1.1.1. Tình hình tai nạn, thiệt hại về xe cơ giới ở nước ta hiện nay: Ngày nay, khi cuộc sống phát triển thì nhu cầu đi lại với các mục đích khác nhau của con người ngày một gia tăng. Để đáp ứng cho nhu cầu đó, các phương tiện và loại hình giao thông cũng ngày càng nhiều và đa dạng hoá về số lượng, hiện đại hoá về chất lượng, đặc biệt là các phương tiện giao thông đường bộ. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Ở Việt Nam, số lượng phương tiện giao thông đường bộ trong những năm qua tăng khá nhanh. Điều đó được thể hiện cụ thể qua bảng sau: Bảng 1.1: Số xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ Việt Nam (2003 - 2007) So sánh với năm trước Tăng Tăng (giảm) (giảm) tương đối tuyệt đối (%) Năm Ô tô 2003 675 000 - - 2004 774 824 99 824 14,80 2005 891 104 116 280 2006 1 026 512 2007 1 183 260 Mô tô 11 379 000 So sánh với năm trước Tăng (giảm) Tăng (giảm) tương đối tuyệt đối (%) - Tổng số - 12 054 000 13 375 992 1 996 992 17,50 14 150 816 15,00 16 086 644 2 710 652 20,30 16 977 748 135 408 15,20 18 901 206 2 814 562 17,50 19 927 718 156 748 15,30 22 350 676 3 449 470 18,20 23 533 936 (Nguồn: Báo cáo của uỷ ban an toàn giao thông) Với số lượng xe cơ giới tăng khá nhanh. Nếu năm 2003 số lượng xe ô tô mới là 675 000 xe thì năm 2007 đã là 1 183 260 xe gấp 1,75 lần. Số lượng xe máy tăng nhanh hơn, năm 2003 mới chỉ là 11 379 000 xe thì năm 2007 đã là 22350 676 xe gấp 1,96 lần. Trong khi đó, với sự phát triển yếu kém và chậm chạp của cơ sở hạ tầng Việt Nam đã không bắt nhịp kịp với nhu cầu sử dụng xe của người dân, dẫn đến số vụ tai nạn giao thông xảy ra ngày càng nhiều. Cụ thể: Bảng 1.2: Tình hình tai nạn giao thông đường bộ Việt Nam (2003 - 2007) Nguyễn Lan Hương Bảo hiểm 46B 4 Chuyên đề thực tập Năm Số vụ (vụ) 2003 2004 2005 2006 2007 27 121 29 135 29 083 30 125 31 273 Số vụ So sánh với năm trước Tăng Tăng (giảm) (giảm) tuyệt Số Số người chết So sánh với người chết năm trước Tăng Tăng (giảm) (giảm) tương tuyệt tương đối đối đối đối 2 014 - 52 1 042 1 148 (%) 7,43 - 0,18 3,58 3,81 252 2 111 891 723 (%) 2,85 23,19 8,00 5,97 (người) 8 851 9 103 11 214 12 111 12 834 Trường ĐHKTQD Số người bị thương Số So sánh với năm người bị thương (người) 26 256 27 102 28 326 28 965 29 273 trước Tăng Tăng (giảm) (giảm) tuyệt tương đối đối 826 1 224 639 308 (%) 3,22 4,52 2,26 1,06 Thiệt hại vật chất xe Thiệt So sánh với năm hại vật chất xe (tỷ đồng) 163 186 221 210 225 trước Tăng Tăng (giảm) (giảm) tuyệt tương đối đối 23 35 - 11 15 (%) 14,11 18,81 - 4,98 7,14 ( Nguồn: Báo cáo của Uỷ ban An toàn giao thông ) Theo bảng số liệu trên, số vụ tai nạn giao thông hầu như không ngừng tăng lên qua các năm, kéo theo đó là những thiệt hại về vật chất và con người. Năm 2007 là 31 273 vụ tăng gấp 1,15 lần so với năm 2003; số người chết tăng gấp 1,45 lần; số người bị thương tăng gấp 1,11 lần và tỷ lệ này đối với thiệt hại vật chất xe là 1,38 lần. Riêng năm 2005 tuy số vụ tai nạn giao thông có giảm so với năm 2004 là 52 vụ nhưng những thiệt hại về vật chất và con người lại tăng lên đột biến: số người chết tăng 2111 người, số người bị thương tăng 1224 người và con số này với thiệt hại vật chất xe là 35 tỷ; điều đó chứng tỏ mức độ nghiêm trọng của các vụ tai nạn xảy ra trong năm này là rất cao. 1.1.2. Sự cần thiết phải bảo hiểm vật chất xe cơ giới: Ngày nay, ở Việt Nam, khi điều kiện kinh tế của người dân ngày được nâng cao thì lượng xe cơ giới được sử dụng ngày một tăng trong khi điều kiện cơ sở hạ tầng không đáp ứng kịp. Do đó, rủi ro tai nạn đối với các chủ phương tiện khi tham gia giao thông luôn tiềm ẩn và có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Hơn nữa, xe cơ giới là xe có động cơ khoẻ, tốc độ cao nên khả năng xảy ra tai nạn rất cao. Nguyễn Lan Hương Bảo hiểm 46B Chuyên đề thực tập 5 Trường ĐHKTQD Từ số liệu thống kê qua các năm, nhận thấy số vụ tai nạn giao thông xảy ra ngày càng nhiều với mức độ nghiêm trọng hơn qua mỗi năm, Bộ giao thông vận tải đã đi sâu tìm hiểu và đưa ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tai nạn gồm: - Lái xe phóng nhanh, vượt ẩu, say rượu, xử lý kém… - Xe hư hỏng, chưa sửa chữa mà vẫn lưu hành. - Đường xá quanh co, lắm đèo, nhiều dốc và không đảm bảo an toàn. - … Trong đó nguyên nhân chủ yếu là do lái xe (chiếm khoảng 77,2%). Khi tai nạn giao thông xảy ra đã gây nên những thiệt hại về vật chất và tinh thần cho chủ xe và người bị nạn: người tham gia giao thông bị tai nạn phải vào viện điều trị, thậm chí bị tử vong; phương tiện giao thông mà họ sử dụng bị hư hỏng phải sửa chữa thậm chí hư hỏng toàn bộ không thể sử dụng được nữa… Những điều đó ngoài việc gây tổn thất về tinh thần còn tạo nên sức ép lớn về mặt tài chính cho các chủ phương tiện. Có rất nhiều những biện pháp để đề phòng, hạn chế và khắc phục những tổn thất do tai nạn giao thông gây ra như: tuyên truyền về an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, dự trữ tiền để khắc phục tổn thất, tham gia bảo hiểm… Tuy nhiên, việc tham gia bảo hiểm được coi là biện pháp hữu hiệu nhất. Bảo hiểm giúp tạo nên sự an tâm cho các chủ xe cơ giới khi tham gia giao thông, giúp đỡ khắc phục khó khăn cho chủ phương tiện khi rủi ro xảy ra; nhờ đó họ có thể nhanh chóng ổn định tình hình tài chính, sớm hoà nhập trở lại với nhịp sống hàng ngày. Hơn nữa, đối với người Việt Nam xe cơ giới là tài sản có giá trị cao. Do đó, bảo hiểm vật chất xe cơ giới ra đời là một tất yếu khách quan và việc mua sản phẩm bảo hiểm này là cần thiết đối với các chủ phương tiện. Nguyễn Lan Hương Bảo hiểm 46B Chuyên đề thực tập 6 Trường ĐHKTQD 1.2. Vai trò của Bảo hiểm vật chất xe cơ giới: Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới giữ một vai trò quan trọng trong việc hạn chế và khắc phục rủi ro, góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Cụ thể: Thứ nhất, góp phần ổn định tài chính cho chủ phương tiện khi có rủi ro xảy ra gây tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm. Khi tham gia giao thông không ai muốn rủi ro xảy ra nhưng rủi ro là ngẫu nhiên, không loại trừ bất cứ ai. Khi rủi ro xảy ra, thường để lại những hậu quả to lớn về con người và vật chất, gây ra những tổn thất về tài chính, làm gián đoạn sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, bảo hiểm thông qua công tác bồi thường nhanh chóng, kịp thời góp phần ổn định tình hình tài chính, tránh những xáo trộn lớn cho chủ phương tiện, giúp họ nhanh chóng thoát khỏi tình trạng khó khăn; đồng thời qua đó góp phần xoa dịu, làm giảm bớt căng thẳng giữa chủ xe và người bị nạn. Cần phải lưu ý rằng, nhà bảo hiểm cũng quy định những rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm và khống chế hạn mức số tiền bồi thường để tránh trục lợi bảo hiểm đồng thời nâng cao trách nhiệm của chủ điều khiển phương tiện. Có thể nói, bảo hiểm xe cơ giới đã góp phần tạo ra một tâm lý yên tâm, thoải mái cho các chủ xe, lái xe khi điều khiển các phương tiện tham gia giao thông. Thứ hai, tăng khả năng tự chủ về tài chính cho người tham gia bảo hiểm. Khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn vốn chính là yếu tố quyết định sức mạnh, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn phải trích ra một quỹ dự trữ đề phòng hạn chết tổn thất khi rủi ro xảy ra. Đối với những doanh nghiệp nhỏ, ít phương tiện số tiền này không đáng kể. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp lớn, số lượng đầu xe nhiều thì quỹ dự trữ này sẽ chiếm một tỷ lệ khá lớn trong nguồn vốn sản xuất Nguyễn Lan Hương Bảo hiểm 46B Chuyên đề thực tập 7 Trường ĐHKTQD kinh doanh. Nếu nguồn tiền này được đem để làm nguồn vốn lưu động trong kinh doanh sẽ đem lại sức mạnh to lớn cho doanh nghiệp, nhưng nó lại ở dạng dự trữ thì quả là sự lãng phí lớn. Khó khăn này sẽ được giải quyết thông qua các hợp đồng bảo hiểm. Thông qua các hợp đồng này, công ty bảo hiểm sẽ lập quỹ bảo hiểm hoạt động trên nguyên tắc “số đông bù số ít”. Nhờ đó, thay vì thành lập quỹ dự trữ riêng thì các chủ phương tiện có thể yên tâm hoạt động nhờ quỹ bảo hiểm lớn hơn nhiều do rất nhiều thành viên cùng đóng góp. Thứ ba, góp phần đề phòng và hạn chế tai nạn giao thông: Với số phí bảo hiểm thu được, ngoài việc bồi thường cho các chủ phương tiện khi có rủi ro xảy ra, các công ty bảo hiểm còn thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất xảy ra như: xây dựng đường lánh nạn, đường phụ, hốc cứu nạn; lắp đặt hệ thống biển báo, tín hiệu giao thông, hệ thống gương cầu… hàng năm đã cứu thoát khỏi nguy hiểm hàng trăm tính mạng. Ngoài ra, công ty bảo hiểm còn khuyến khích các chủ xe tự thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, nâng cao ý thức thông qua công tác tuyên truyền. Đồng thời, công ty còn thực hiện giảm phí nếu sau một thời gian nhất định mà xe không gặp bất kì sự cố nào. Thứ tư, góp phần tăng thu ngân sách Nhà nước Mức sống nhân dân ngày càng tăng, số lượng các phương tiện cơ giới tăng nhanh, tổng số trên cả nước đã có 1 183 260 xe ô tô và 22 350 676 xe máy, đồng thời giá trị của từng chiếc xe cũng tăng nhanh. Do đó, số lượng người tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới cũng tăng nhanh, góp phần làm tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nước thông qua hình thức nộp thuế của các công ty bảo hiểm. Ngược lại, chính phủ sử dụng ngân sách nhà nước phối hợp với các doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư hỗ trợ, nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đi lại của người dân từ đó góp phần nâng cao chất lượng đời sống dân cư. Như vậy, vai trò của nghiệp vụ bảo hiểm này là rất lớn. Ý thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của bảo hiểm vật chất xe cơ giới nên số người tham Nguyễn Lan Hương Bảo hiểm 46B Chuyên đề thực tập 8 Trường ĐHKTQD gia ngày càng đông. Trong tương lai, nghiệp vụ này chắc chắn sẽ ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn. 1.3. Nội dung cơ bản của Bảo hiểm vật chất xe cơ giới: 1.3.1. Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm: 1.3.1.1. Đối tượng bảo hiểm: Trước tiên, ta cần phải hiểu xe cơ giới là gì. Để xác định xe cơ giới người ta dùng các tiêu thức sau: - Xe cơ giới được gắn với động cơ. - Xe cơ giới di chuyển trên đất liền không cần đường dẫn. - Xe cơ giới phải có tối thiểu một chỗ cho người điều khiển. Như vậy, xe cơ giới bao gồm nhiều loại xe: ô tô, mô tô, xe chở hàng và xe chuyên dụng khác. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình Bảo hiểm tài sản và nó được thực hiện dưới hình thức bảo hiểm tự nguyện. Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe nhằm mục đích được bồi thường cho những thiệt hại vật chất đối với xe của mình do rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm gây nên. Vì vậy, đối tượng bảo hiểm của nghiệp vụ này là bản thân chiếc xe với các điều kiện: - Có giá trị sử dụng. - Được phép lưu hành theo quy định của pháp luật. - Đầy đủ các bộ phận để cấu thành một chiếc xe hoàn chỉnh. Đối với xe mô tô, xe máy chủ xe thường tham gia bảo hiểm toàn bộ vật chất thân xe. Ở Việt Nam hiện nay loại hình bảo hiểm này hầu như chưa được thực hiện. Đối với xe ô tô, các chủ xe có thể tham gia toàn bộ hoặc tham gia từng bộ phận của xe. Trong thực tế hiện nay, các chủ xe ô tô thường chỉ tham gia một số tổng thành xe nhằm tiết kiệm tiền đóng bảo hiểm. Căn cứ vào đặc điểm kĩ thuật xe ô tô được chia thành các tổng thành sau: Nguyễn Lan Hương Bảo hiểm 46B Chuyên đề thực tập 9 Trường ĐHKTQD - Tổng thành thân vỏ bao gồm: cabin toàn bộ, calang, cabô, chắn bùn, toàn bộ cửa và kinh, toàn bộ đèn và gương, toàn bộ phần vỏ kim loại, các cần gạt và bàn đạp ga, cần số, phanh chân, phanh tay... - Tổng thành hệ thống lái bao gồm: vô lăng lái, trục tay lái, thanh kéo ngang, thanh kéo dọc, phi de. - Tổng thành hộp số: hộp số chính, hộp số phụ (nếu có). - Tổng thành động cơ. - Tổng thành trục trước (cần trước) bao gồm: dầm cầu trục lắp hệ thống treo nhíp, may ơ nhíp, cơ cấu phanh, nếu là cần chủ động thì có thêm một cần vi sai với vỏ cần. - Tổng thành trục sau bao gồm: vỏ cầu toàn bộ, một cầu, vi sai, cụm may ơ sau, cơ cấu phanh, xi lanh phanh, trục lắp ngang, hệ thống treo cầu sau, nhíp... - Tổng thành bánh xe: lốp săm (kể cả săm lốp dự phòng). Ngoài ra một số loại xe còn có tổng thành các bộ phận chuyên dụng theo yêu cầu được lắp đặt trên xe như xe cứu thương, cứu hoả, xe chở container… Căn cứ vào các tổng thành như trên mà các chủ xe có thể tham gia bảo hiểm cho toàn bộ xe hoặc các bộ phận của xe. Trong đó, tổng thành thân vỏ chiếm tỷ trọng lớn nhất và chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ hậu quả của rủi ro. Vì vây, đối với nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe, các công ty bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam hiện nay thường bán hai loại hình của sản phẩm là bảo hiểm toàn bộ xe hoặc bảo hiểm thân vỏ xe. 1.3.1.2. Phạm vi bảo hiểm: Phạm vi bảo hiểm là giới hạn những rủi ro khi xảy ra gây tổn thất cho xe cơ giới sẽ được người bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường. Rủi ro được bảo hiểm là những thiệt hại vật chất xe do: Nguyễn Lan Hương Bảo hiểm 46B Chuyên đề thực tập 10 Trường ĐHKTQD - Tai nạn do đâm va, lật đổ: trường hợp này rất dễ xảy ra và cần được bảo hiểm nhất. - Tai nạn do thiên tai: cháy, nổ, bão, lụt, động đất, sét đánh, mưa… - Mất cắp toàn bộ xe. Trong trường hợp này chỉ mất cắp toàn bộ xe mới được bảo hiểm, mất cắp bộ phận xe không được bảo hiểm là do các nguyên nhân: + Tránh trục lợi bảo hiểm. Vì chủ xe có thể tháo bộ phận xe giấu đi và đòi bảo hiểm. + Giá trị bộ phận xe nhỏ. Do đó, chi phí xác nhận mất cắp lớn hơn so với số tiền được bồi thường. + Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người mua bảo hiểm đối với việc trộm cắp. - Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên. - Ngoài ra, bảo hiểm vật chất xe cơ giới còn bảo hiểm cho các chi phí: + Chi phí ngăn ngừa tổn thất xảy ra thêm. + Chi phí bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất. + Chi phí giám định thuộc trách nhiệm của bảo hiểm. + Chi phí ra toà (nếu có ). Những rủi ro loại trừ bao gồm: - Hao mòn vô hình và hữu hình của xe cơ giới. - Hư hỏng bộ phận không do tai nạn gây ra. - Mất cắp bộ phận xe. - Hành động cố ý của chủ xe, lái xe. - Xe vi phạm các quy định về an toàn giao thông. - Những thiệt hại gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, ngưng trệ kinh doanh… - Thiệt hại do chiến tranh. Nguyễn Lan Hương Bảo hiểm 46B 11 Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD Cần lưu ý rằng, trong thời hạn bảo hiểm, nếu chủ xe chuyển quyền sở hữu xe cho chủ xe khác thì quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực với chủ xe mới. Tuy nhiên, nếu chủ xe cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho chủ xe mới thì công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phí cho họ và làm thủ tục bảo hiểm cho chủ xe mới nếu họ có yêu cầu. 1.3.2. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm : 1.3.2.1. Giá trị bảo hiểm: Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế trên thị trường của xe tại thời điểm người tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm. Giá xe trên thị trường luôn luôn biến động. Vì vậy, để xác định được giá trị của xe, các công ty bảo hiểm thường căn cứ vào các nhân tố: - Loại xe. - Năm sản xuất. - Mức độ mới cũ của xe. - Thể tích làm việc của xi lanh… Giá trị bảo hiểm được xác định theo hai trường hợp: - Nếu là xe mua mới giá trị bảo hiểm chính là giá mua mới của xe. - Nếu là xe đã qua sử dụng thì giá trị bảo hiểm của xe được tính bằng công thức: Giá trị bảo hiểm = Nguyên giá - Khấu hao + Nguyên giá ở đây chính là giá mua mới hay giá trị ban đầu của xe. + Để tính khấu hao các công ty bảo hiểm thường dựa vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao bình quân của xe trong một năm, cụ thể là: Giá trị khấu hao = Nguyên giá  Tỷ lệ khấu hao 1 năm  Nguyễn Lan Hương Thời gian xe sử dụng 12 Bảo hiểm 46B Chuyên đề thực tập 12 Trường ĐHKTQD Trên thực tế rất nhiều xe đã khấu hao hết nhưng vẫn còn giá trị sử dụng và vẫn sử dụng được. Điều này buộc các công ty bảo hiểm phải có những biện pháp linh hoạt nhằm thu hút và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. 1.3.2.3. Số tiền bảo hiểm: Số tiền bảo hiểm là khoản tiền nhất định được ghi trong đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm để xác định giới hạn trách nhiệm của người bảo hiểm trong việc bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm. Trên cơ sở giá trị bảo hiểm, chủ xe có thể tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm nhỏ hơn (bảo hiểm dưới giá trị) hoặc bằng (bảo hiểm ngang giá trị) hoặc lớn hơn (bảo hiểm trên giá trị) giá trị thực tế của xe. Việc quyết định tham gia bảo hiểm với số tiền là bao nhiêu sẽ là cơ sở để xác định số tiền bồi thường khi có tổn thất xảy ra. Cụ thể: - Đối với xe tham gia bảo hiểm dưới giá trị khi xảy ra tổn thất: Số tiền bồi thường = Giá trị tổn thất thực tế  Số tiền bảo hiểm Giá trị bảo hiểm - Đối với xe tham gia bảo hiểm ngang giá trị khi xảy ra tổn thất thì công ty bảo hiểm sẽ bồi thường số tiền bằng đúng giá trị thiệt hại thực tế của xe tại thời điểm xảy ra tổn thất. - Đối với xe tham gia bảo hiểm trên giá trị khi rủi ro xảy ra gây tổn thất công ty bảo hiểm cũng chỉ bồi thường với số tiền bằng thiệt hại thực tế và luôn luôn nhỏ hơn hoặc bằng giá trị thực tế của xe. 1.3.3. Phí bảo hiểm: Phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới là khoản tiền nhất định mà người tham gia bảo hiểm phải nộp cho công ty bảo hiểm sau khi kí kết hợp đồng bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm xác định mức phí bằng cách vận dụng linh hoạt các quy định của bộ tài chính. Nguyễn Lan Hương Bảo hiểm 46B 13 Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD Phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe được tính theo công thức: P=f+d Trong đó: P: Phí thu mỗi đầu xe. d: Phụ phí. f: Phí thuần. - Phí thuần (f ) được xác định căn cứ vào số liệu thống kê về tình hình bồi thường tổn thất trong những năm trước đó và được xác định như sau: n f =  S T i i 1 n C i 1 Trong đó: i i Si: số vụ tai nạn giao thông xảy ra năm thứ i Ti: thiệt hại bình quân một vụ trong năm thứ i Ci: số xe hoạt động thức tế trong năm thứ i - Phụ phí (d) bao gồm các chi phí khác như: chi đề phòng hạn chế tổn thất, chi quản lý…Phần phụ phí này thường được tính bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với phí bồi thường. Để tính phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới, các công ty bảo hiểm thường căn cứ vào các yếu tố: - Những yếu tố liên quan đến bản thân chiếc xe và vấn đề sử dụng xe: + Loại xe: Do giá trị của các loại xe khác nhau, đặc điểm kĩ thuật và mức độ rủi ro khác nhau nên phí bảo hiểm vật chất xe được tính riêng cho từng loại xe. + Khu vực giữ xe và để xe: Trong thực tế không phải công ty nào cũng quan tâm đến nhân tố này. Nguyễn Lan Hương Bảo hiểm 46B 14 Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD + Phạm vi và địa bàn hoạt động: Trong thực tế nhân tố này rất khó xác định một cách chính xác vì xe cơ giới là phương tiện di chuyển phổ biến giữa các khu vực, các vùng, khắp cả nước thậm chí là liên quốc gia. + Mục đích sử dụng xe: Đây là yếu tố quan trọng khi xác định phí bảo hiểm. Nó giúp công ty bảo hiểm biết được mức độ rủi ro có thể xảy ra. + Thời gian sử dụng, giá trị xe: Là yếu tố cơ bản để xác định số tiền bảo hiểm. - Những yếu tố liên quan đến con người: + Độ tuổi và kinh nghiệm lái xe: Số liệu thống kê cho thấy các lái xe trẻ tuổi thường bị tai nạn nhiều hơn so với lái xe lớn tuổi, nhiều kinh nghiệm. Để đề phòng hạn chế tổn thất và nâng cao ý thức trách nhiệm của người điều khiển phương tiện các công ty bảo hiểm thường áp dụng mức miễn thường đối với từng độ tuổi nhất định. Thực tế, mức miễn thường với những lái xe trẻ tuổi thường cao hơn so với những lái xe cao tuổi hơn. Mức miễn thường là số tiền giới hạn mà khi rủi ro xảy ra gây tổn thất nhỏ hơn hoặc bằng giới hạn đó thì người được bảo hiểm tự chịu, công ty bảo hiểm không phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền bồi thường. + Tiền sử lái xe: Dùng để xác định mức độ liên quan tới các vụ tai nạn phát sinh, các hành vi vi phạm luật lệ giao thông. Trong thực tế các công ty bảo hiểm thường áp dụng công thức tính phí bảo hiểm như sau: P = Sb  R Trong đó: P - Phí bảo hiểm. Sb - Số tiền bảo hiểm. R - Tỷ lệ phí bảo hiểm. Ở Việt Nam, biểu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới được Bộ Tài Chính quy định cho các công ty bảo hiểm như sau: Nguyễn Lan Hương Bảo hiểm 46B 15 Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD  Đối với xe tham gia bảo hiểm toàn bộ vật chất xe: Bảng 1.3: Biểu phí bảo hiểm toàn bộ xe (chưa bao gồm VAT) STT Mức miễn thường không 1 2 3 4 5 6 khấu trừ (VNĐ) 500.000 1.000.000 2.000.000 3.000.000 4.000.000 5.000.000 Tỷ lệ phí (% của số tiền bảo hiểm) (%) Xe không kinh doanh Xe kinh doanh 1,27 1,18 1,09 1,05 0,95 0,86 1,36 1,27 1,18 1,09 1,00 0,91 (Nguồn: Tài liệu hướng dẫn khai thác bảo hiểm xe cơ giới năm 2008 tại PJICO) Đối với khối hành chính sự nghiệp, xe nước ngoài không áp dụng mức miễn thường. Nếu chủ xe chấp nhận mức miễn thường có khấu trừ tương ứng với các mức miễn thường như trên thì phí bảo hiểm được tính bằng 80% mức phí tối thiểu tương ứng và ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm. Đối với xe nhập khẩu miễn thuế áp dụng tỷ lệ phí: 2,73% (chưa bao gồm VAT) giá trị xe miễn thuế.  Đối với xe tham gia bảo hiểm thân vỏ xe: Bảng 1.4: Biểu phí bảo hiểm thân vỏ xe (chưa bao gồm VAT) STT 1 2 Loại xe Xe không kinh doanh Xe kinh doanh Tỷ lệ phí(% của số tiền bảo hiểm) (%) 1,82 2,27 Mức miễn thường: 500.000 đồng/vụ (Nguồn: Tài liệu hướng dẫn khai thác bảo hiểm xe cơ giới năm 2008 tại PJICO)  Đối với xe tham gia bảo hiểm với thời hạn dài (lớn hơn 1 năm) Bảng 1.5: Biểu phí dài hạn Thời hạn bảo hiểm Nguyễn Lan Hương Mức phí áp dụng (% phí bảo hiểm năm) (%) Bảo hiểm 46B 16 Chuyên đề thực tập Trên 12 đến 15 tháng Trên 15 đến 18 tháng Trên 18 đến 21 tháng Trên 21 đến 24 tháng Trên 24 đến 30 tháng Trên 30 đến 36 tháng Trên 36 tháng Trường ĐHKTQD 124 144 152 160 208 240% = (Phí năm/12)  số tháng  80% (Nguồn: Tài liệu hướng dẫn khai thác bảo hiểm xe cơ giới năm 2008 tại PJICO)  Đối với xe tham gia bảo hiểm với thời hạn ngắn ( nhỏ hơn 1 năm ) Bảng 1.6: Biểu phí ngắn hạn Thời hạn bảo hiểm Dưới 3 tháng Trên 3 đến 6 tháng Trên 6 đến 9 tháng Trên 9 đến 12 tháng Phí bảo hiểm 30% phí 1 năm 60% phí 1 năm 90% phí 1 năm 100% phí 1 năm (Nguồn: Tài liệu hướng dẫn khai thác bảo hiểm xe cơ giới năm 2008 tại PJICO) Để khuyến khích các chủ xe có số lượng lớn tham gia bảo hiểm tại công ty, các công ty bảo hiểm thường áp dụng mức giảm phí so với mức phí chung theo số lượng xe tham gia bảo hiểm. Ngoài ra, hầu hết các công ty bảo hiểm còn áp dụng cơ chế giảm phí cho những người tham gia bảo hiểm không có khiếu nại và gia tăng tỷ lệ giảm phí này cho một số năm không có khiếu nại gia tăng. Chẳng hạn như: - Nếu giảm phí theo tỷ lệ tổn thất: + Cách 1: Thời hạn 1 năm liên tục 2 năm liên tục 3 năm liên tục Nguyễn Lan Hương Mức giảm phí tối đa 15% tổng số phí bảo hiểm 20% tổng số phí bảo hiểm 25% tổng số phí bảo hiểm Bảo hiểm 46B Chuyên đề thực tập 17 Trường ĐHKTQD + Cách 2: Giảm theo tỷ lệ bồi thường thấp trong 1 năm bảo hiểm Tỷ lệ bồi thường Nhỏ hơn hoặc bằng 40% Nhỏ hơn hoặc bằng 30% Nhỏ hơn hoặc bằng 20% Mức giảm phí tối đa 10% 15% 20% - Nếu giảm phí theo số lượng xe tham gia bảo hiểm: Số lượng Từ 05 đến 10 xe Từ 11 đến 20 xe Từ 21 đến 30 xe Từ 31 đến 50 xe Mức giảm phí tối đa 10% tổng số phí bảo hiểm 15% tổng số phí bảo hiểm 20% tống số phí bảo hiểm 25% tổng số phí bảo hiểm + Trường hợp số xe tham gia bảo hiểm trên 50 xe có thể áp dụng mức giảm phí cao hơn nhưng phải căn cứ vào mức độ đánh giá rủi ro trước khi tham gia bảo hiểm và phải có tờ trình được công ty phê duyệt. + Trường hợp xe mới 100%: Giảm tối đa 10% phí quy định tại biểu phí cùng với tỷ lệ giảm theo số lượng xe quy định trên. Đối với những xe hoạt động mang tính chất mùa vụ, tức là chỉ hoạt động một số ngày trong năm thì chủ xe chỉ phải đóng phí những ngày hoạt động đó theo công thức: Phí bảo hiểm = Mức phí cả năm  Số tháng xe đã hoạt động trong năm 12 Khi khách hàng có số lượng xe tham gia bảo hiểm lớn, để tranh thủ sự ủng hộ, các công ty bảo hiểm có thể áp dụng biểu phí riêng cho khách hàng đó. Việc tính toán biểu phí riêng này cũng tương tự như cách tính trên nhưng phải dựa trên số liệu về bản thân khách hàng. Cụ thể: - Số lượng xe của khách hàng tham gia bảo hiểm. - Tình hình bồi thường tổn thất của công ty bảo hiểm cho khách hàng trong những năm trước đó. Nguyễn Lan Hương Bảo hiểm 46B Chuyên đề thực tập 18 Trường ĐHKTQD - Tỷ lệ phụ phí theo quy định của công ty. Trường hợp mức phí đặc biệt thấp hơn mức phí quy định chung, công ty bảo hiểm sẽ áp dụng theo mức phí đặc biệt. Còn nếu mức phí đặc biệt tính được là cao hơn hoặc bằng mức phí chung thì công ty bảo hiểm sẽ áp dụng mức phí chung. Trong trường hợp chủ xe đã đóng phí bảo hiểm cả năm nhưng trong năm xe không hoạt động một thời gian vì một lí do nào đó hoặc trường hợp chủ xe muốn huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm khi chưa hết hạn hợp đồng thì thông thường công ty bảo hiểm hoàn lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại. Số phí hoàn lại được tính theo công thức: Phí hoàn lại = Phí cả năm  Số tháng xe hoạt động  Tỷ lệ hoàn phí 12 Tuỳ theo từng công ty bảo hiểm khác nhau mà quy định tỷ lệ hoàn phí là khác nhau. Nhưng thông thường tỷ lệ này là 80%. 1.3.4. Đề phòng và hạn chế tổn thất: Khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới, các công ty bảo hiểm thường có những biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất nhằm hạn chế tối đa các tai nạn và rủi ro có thể xảy ra. Từ đó, giảm thiểu được chi phí bồi thường, giúp cho nhà bảo hiểm hoạt động có hiệu quả hơn. Hàng năm, các công ty bảo hiểm thường tiến hành trích một phần từ doanh thu phí của nghiệp vụ để phục vụ cho công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. Các biện pháp chủ yếu thường được thực hiện là: xây dựng hệ thống biển báo, xây dựng đường lánh nạn, lắp hệ thống gương cầu tại những nơi đường rộng hay đèo dốc… Tuy nhiên, để đề phòng và hạn chế tổn thất một cách hiệu quả nhất lại phụ thuộc chủ yếu vào ý thức của người chủ phương tiện. Không ai mua bảo hiểm cho mình lại muốn rủi ro xảy ra. Vì vậy, nếu chủ phương tiện thực Nguyễn Lan Hương Bảo hiểm 46B Chuyên đề thực tập 19 Trường ĐHKTQD hiện tốt các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất như: thắt dây an toàn khi lái xe, chạy đúng đường, đúng tốc độ quy định…sẽ làm giảm số vụ tai nạn xảy ra. Từ đó sẽ làm giảm xác suất xảy ra rủi ro dẫn đến phí bảo hiểm giảm và khoản chi bồi thường của nhà bảo hiểm cũng được giảm xuống. 1.3.5. Giám định và bồi thường tổn thất: 1.3.5.1. Giám định tổn thất: Giám định là một khâu đặc biệt quan trọng trong quá trình triển khai một nghiệp vụ bảo hiểm. Nó là cơ sở để xác định trách nhiệm bồi thường của nhà bảo hiểm. Nếu không xác định chính xác mức độ thiệt hại thực tế, trách nhiệm của lái xe và trách nhiệm của công ty bảo hiểm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động cũng như uy tín của công ty đối với các khách hàng. Có hai loại giám định tổn thất là giám định độc lập và giám định của công ty bảo hiểm. - Giám định độc lập: Việc thực hiện giám định tổn thất xảy ra được giao cho một giám định viên không thuộc của khách hàng cũng không thuộc của công ty bảo hiểm nhằm đảm bảo tính khách quan. - Giám định của công ty bảo hiểm: việc giám định tổn thất xảy ra được giao cho giám định viên của công ty bảo hiểm. Thông thường đối với nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới, việc giám định tổn thất được công ty bảo hiểm tiến hành với sự có mặt của chủ xe, lái xe hoặc người đại diện hợp pháp nhằm xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại. Trong trường hợp nếu không đồng ý với kết quả giám định của công ty bảo hiểm thì khách hàng có thể thuê giám định độc lập. Nếu kết quả giám định độc lập trùng với kết quả giám định của công ty bảo hiểm thì khách hàng phải chịu hoàn toàn chi phí giám định độc lập, còn nếu kết quả giám định độc lập khác với kết quả của công ty bảo hiểm thì công ty bảo hiểm phải trả khoản chi phí này. Nguyễn Lan Hương Bảo hiểm 46B Chuyên đề thực tập 20 Trường ĐHKTQD Quá trình giám định đòi hỏi phải đáp ứng các yêu cầu: nhanh chóng, kịp thời, chính xác, tỉ mỉ, khách quan, trung thực…và phải thực hiện theo nguyên tắc chung trong công tác giám định là: - Xác định nguyên nhân tai nạn, từ đó xác định trách nhiệm của bảo hiểm. - Xác định mức độ thiệt hại thuộc phạm vi, trách nhiệm của nhà bảo hiểm. - Tất cả các thiệt hại thuộc phạm vi, trách nhiệm của nhà bảo hiểm phải được tiến hành giám định. - Trong trường hợp đặc biệt nếu không tiến hành giám định được hoặc thiệt nhại nhỏ (dưới 1 triệu đồng) thì căn cứ vào biên bản của các cơ quan chức năng, căn cứ vào ảnh chụp, các hiện vật thu được, thông báo tai nạn của chủ xe và lái xe để xác định thiệt hại và trách nhiệm của bảo hiểm. - Sau khi nhận được thông báo tai nạn thì phải tiến hành giám định, chậm nhất là 5 ngày. Nếu không tiến hành giám định sớm được thì phải thể hiện lí do trong biên bản giám định. - Khi tiến hành giám định phải có đại diện của chủ xe, chủ tài sản bị thiệt hại hoặc người có trách nhiệm được uỷ quyền quản lý, sử dụng. Quy trình giám định được tiến hành theo các bước: Sơ đồ 1.1: Quy trình giám định bảo hiểm vật chất xe cơ giới Nguyễn Lan Hương Bảo hiểm 46B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan