Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận vận tải – bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu...

Tài liệu Tiểu luận vận tải – bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu

.PDF
35
1105
97

Mô tả:

NỘI DUNG    CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT RỦI RO TRONG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK ĐƯỜNG  HÀNG KHÔNG    I. Khái niệm chung                    II. Phân loại rủi ro    CHƯƠNG  II  :  NHỮNG  RỦI  RO  TRONG  GIAO  NHẬN  HÀNG  HÓA  XNK  ĐƯỜNG  HÀNG KHÔNG & BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO  I. Quy trình  giao  hàng  hóa XK bằng đường  hàng không  &  những rủi  ro  phát  sinh  và  giải pháp hạn chế, khắc phục.  1. Quy trình giao hàng XK  2. Những rủi ro phát sinh & giải pháp hạn chế, khắc phục  II. Quy  trình  nhận  hàng  hóa  NK  bằng  đường  hàng  không,  những  rủi  ro  phát  sinh  và  giải pháp hạn chế, khắc phục.  1. Quy trình nhận hàng NK  2. Những rủi ro phát sinh & giải pháp hạn chế, khắc phục    CHƯƠNG  III  :  MỘT  SỐ  TRANH  CHẤP  TRONG  GIAO  NHẬN  HÀNG  HÓA  XNK  ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG & BÀI HỌC KINH NGHIỆM    I. Một số tranh chấp trong giao nhận hàng hóa XNK đường hàng không  II. Bài học kinh nghiệm.    CHƯƠNG IV : MỘT SỐ BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG GIAO NHẬN HÀNG HÓ XNK  ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG.  I. Những chứng từ dùng trong quy trình giao hàng hóa XK đường hàng không.  II. Những chứng từ dùng trong quy trình giao hàng hóa XK đường hàng không.    Những rủi ro trong giao nhận hàng hóa XNK đường hàng không           GV : ThS Ngô Thị Hải Xuân  CHƯƠNG  I  :  KHÁI  QUÁT  RỦI  RO  TRONG  GIAO  NHẬN  HÀNG  HÓA  XNK  ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG  I. Khái niệm chung    Rủi ro trong giao nhận hàng hóa XNK đường hàng không là tất cả những khó khăn,  trục  trặc  phát  sinh  có  thể  hoặc  không  thể  lường  trước,  xảy  ra  trong  quá  trình  thực  hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa, gây chậm trễ và thiệt hại cho các bên liên quan.     Căn cứ vào mức độ rủi ro, nguyên nhân phát sinh và thiệt hại của nó mà các bên có  liên quan sẽ được quy trách nhiệm cụ thể.  Đặc  trưng  của  vận  chuyển  đường  hàng  không  là  hàng  hóa  có  giá  trị  cao,  thời  gian  vận chuyển nhanh chóng, cho nên rủi ro phát sinh sẽ gây ra tổn thất lớn. Do đó, đòi  hỏi các bên tham gia phải cận trọng và hợp tác để hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.  II. Phân loại rủi ro  1. Rủi ro chủ quan  Là  tất  cả  những  rủi  ro  phát  sinh  do  lỗi  chủ  quan  của  một  trong  các  bên  liên  quan  trong quá trình giao nhận hàng hóa.  Rủi ro chủ quan thường xảy ra do :  ‐ Trình  độ  nghiệp  vụ  của  nhân  viên  khi  thực  hiện  nghiệp  vụ  chứng  từ  &  nghiệp vụ giao nhận hàng hóa  ‐ Khả năng ứng biến của nhân viên trước khó khăn, trục trặc phát sinh  ‐ Khả năng và kinh nghiệp xử lý rủi ro   Trong nhiều trường hợp, các bên có thể lường trước được một số rủi ro chủ quan có  thể xảy ra để có những dự phòng về mặt thời gian & giải pháp.  Rủi ro chủ quan hoàn toàn có thể hạn chế, cũng như khắc phục, tùy thuộc ý thuật kỹ  luật của nhân viên và khả năng quản lý của các bên liên quan.  Đề tài 9 – nhóm 4    Page 2  Những rủi ro trong giao nhận hàng hóa XNK đường hàng không           GV : ThS Ngô Thị Hải Xuân  Rủi ro chủ quan thường không gây ra thiệt hại lớn hay tổn thất hàng loạt, và đa số  đều có giải pháp để xử lý, ngay cả trong Quy định của Hải quan cũng có nhưng quy  định xử phạt cụ thể cũng như những giải pháp khắc phục.  2. Rủi ro khách quan  Là tất cả những rủi ro phát sinh do khách quan bên ngoài trong suốt quá trình giao  nhận hàng hóa.  Rủi ro chủ quan thường gặp :  ‐ Tắt nghẽn giao thông  ‐ Tai nạn  ‐ Trộm cướp  ‐ Thiên tai, động đất,…  ‐ Chiến tranh, bạo động, đình công,…  Rủi ro khách quan thường không thể đo lường trước cũng như rất khó có thời gian  và giải pháp dự phòng trước.  Trong nhiều trường hợp rủi ro khách quan gây thiệt hại hàng loạt cũng như tổn thất  nặng nề cho một hoặc các bên liên quan. Giải pháp để hạn chế hay khắc phục rủi ro  khách quan cũng vô cũng hạn chế. Thường thì các bên liên quan có thể mua BH hàng  hóa để đề phòng.  CHƯƠNG  II  :  NHỮNG  RỦI  RO  TRONG  GIAO  NHẬN  HÀNG  HÓA  XNK  ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG & BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO  I. Quy trình giao hàng hóa XK bằng đường hàng không, những rủi ro phát sinh  và giải pháp hạn chế, khắc phục.  1. Quy trình giao hàng hóa XK    Sơ đồ quy trình giao hàng hóa XK      Đề tài 9 – nhóm 4    Page 3  Những rủi ro trong giao nhận hàng hóa XNK đường hàng không             GV : ThS Ngô Thị Hải Xuân  (1) Nhà XK ký Hợp đồng ngoại            (2a) Kiểm tra lịch bay, lấy booking notes   (2b) Chuẩn bị hàng hóa, book phương tiện vận chuyển      (3a) Chuẩn bị chứng    từ : INV + Plist, TKHQ        (3b) Chuẩn bị hồ sơ xin các  (3c) Đóng gói,  Chứng từ cần thiết khác (nếu có):   dán shipping  Giấy phép XK, kiểm tra Văn Hóa  phẩm, kiểm tra VSATTP, kiểm  tra chất lượng,  kiểm dịch   (4a) Khai HQ qua mạng    (5c) Hàng khai ở HQ  (5a)Trình hồ sơ giấy cho HQ (gồm TKHQ,    (5b) Kiểm hàng (nếu  INV, Plist và những chứng từ khác nếu    KCN/ HQ tỉnh => kiểm  hàng ở HQ mở TK   (6)  Giao hàng hóa, TKHQ, Bộ chứng từ gốc kèm  6((  theo hàng cho Nhà chuyên chở/đại lý chuyên chở.      (7a) Hàng hóa được đưa lên trạm cân,  (7b) Gửi chứng từ  đo hàng (gia cố kiện nếu cần thiết)  cho Airline làm      (8)Thanh lý HQ (gồm TKHQ + phiếu  (9)Hàng hóa được      đưa qua máy soi    (10) Hàng hóa              chờ lên máy  Đề tài 9 – nhóm 4    Page 4  Những rủi ro trong giao nhận hàng hóa XNK đường hàng không           GV : ThS Ngô Thị Hải Xuân  2. Những rủi ro phát sinh trong quá trình giao hàng hóa XK & giải pháp khắc phục, hạn  chế.  (1) Khi nhà XK ký HĐNT,  ‐ Nếu  không  kiểm  tra  cẩn  thận  các  điều  khoản,  điều  kiện  trong  HĐ  có  thể  chịu thiệt hại như :  ‐ Nhà XK có được phép XK hay không,  ‐ Giao hàng trễ hạn do không đủ tài chính để SX, thu mua  ‐ Không  xin  kịp,  hoặc  không  xin  được  Giấy  phép,  C/O,  CQ,  hay  các  chứng  thư khác như : Chứng nhận VSATTP, Kiểm dịch ĐV/TV, kiểm tra Văn Hóa  Phẩm, Hun trùng, … do chưa kiểm tra kỹ trước khi ký HĐ  (2) Lấy booking notes,   ‐ Nếu  không  cẩn  thận  về  thời  gian  closing  time,  sân  bay  đích  đến,  hay  sân  bay chuyển tải sẽ gây chậm trễ, hoặc sai sân bay đích đến.  ‐ Chuẩn  bị  hàng  hóa  nếu  không  cẩn  thận  sẽ  giao  hàng  thừa,  thiếu,  sai  chất  lượng đều bị phạt tùy theo mức độ sai xót.  ‐ Cân hàng không cẩn thận sẽ bị lệch kg khi ra trạm cân ở Sân Bay, trường  hợp  này  rất  thường  xuyên  xảy  ra,  và  rất  nhiều  trường  hợp  hàng  lệch  quá  nhiều không thể đi kịp chuyến bay và phải chờ khai thay đổi bổ sung để đi  chuyến sau.  ‐ Book phương tiện không đúng, không chất lượng, có thể gây chậm trễ hoặc  hư hỏng thất thoát hàng hóa.  ‐ Hàng hóa XK, phải đóng gói, dán shipping mark cẩn thận, ghi chú xếp dỡ   đầy đủ…nếu thiếu hoặc sai xót sẽ gây tổn thất hàng hóa, dẫn đến phải bồi  thường cho đối tác.  ‐ Có nhiều trường hợp đóng gói không cẩn thận, khi đến trạm cân, đo hàng  hóa, phát hiện kiện hàng không đủ điều kiện phải gia cố và không phải lúc  nào cũng có thể gia cố được, và chi phí khá cao.  VD : …    (3) + (4)Chuẩn bị hồ sơ và khai báo HQ,  ‐ Là  khâu  quan  trọng  nhất,  và  thường  xảy  ra  sai  xót  nhất.  Tất  cả  thông  tin  trên TKHQ nếu sai xót đều gây ra hậu quả nghiêm trọng tùy theo mức độ,  và gây chậm trễ tiến độ giao hàng.   Đề tài 9 – nhóm 4    Page 5  Những rủi ro trong giao nhận hàng hóa XNK đường hàng không   ‐         GV : ThS Ngô Thị Hải Xuân  Sai xót thường gặp như sai số & ngày  Contract, số & ngày Invoice, sai tên  hàng, ký mã hiệu, số lượng, đơn vị tính, trị giá, số kiện, số kg, … thường là  lấy thông tin của lô hàng cũ, hoặc lô hàng khác.  ‐ Khai sai loại hình XK như XKD hoặc XĐT/KD, XSX hay XĐT/SX…  ‐ Khai sai SB đi, hay sai SB đến,…  ‐ Trong  quá  trình  khai  báo  nếu  phát  hiện  sai  xót,  có  thể  khai  thay  đổi  bổ  sung, nếu như không phát hiện sai xót, đến khi trình hồ sơ giấy bị HQ phát  hiện thì quay về khai báo lại sẽ tốn nhiều thời gian hơn.  ‐ Ngoài ra, có nhiều trường hợp không thể khai thay đổi bổ sung, chỉ có thể  được  khai  thay  đổi  bổ  sung  với  những  trường  hợp  được  cho  phép  trong  TT128/BTC có hiệu lực từ cuối năm 2013.  ‐ Chuẩn bị chứng từ để xin Giấy phép hay các chứng thư khác đều gây chậm  trễ và thiệt hại.  (5)Trình hồ sơ giấy cho HQ kiểm tra,  ‐   Phải đầy đủ, chính xác, sắp xếp theo thứ tự quy định, nếu thực hiện không   xác có thể gây chậm trễ.  ‐   Kiểm  hàng,  cũng  như  khâu  trình  hồ  sơ  giấy  cho  HQ,  đòi  hỏi  khả  năng  nghiệp vụ và kinh nghiệm của nhân viên giao nhận hiện trường, vì HQ có  quyền  chất  vấn  hay  chuyển  luồng  TKHQ  từ  Xanh,  Vàng  sang  Đỏ  (nhưng  không có chiều ngược lại) nếu thấy hàng hóa cần kiểm tra thực tế. Điều này  tùy thuộc rất nhiều vào khả năng ứng biến và kinh nghiệm hiện trường của  nhân viên giao nhận.  (6) Giao chứng từ, hàng hóa cho người chuyên chở/đại lý chuyên chở,  ‐   Xem  như  đã  hoàn  thành  nhiệm  vụ,  tuy  nhiên  hàng  hóa  cần  phải  qua  qua  trạm cân và thanh lý HQ thì mới xem như an toàn. Cho nên nhân viên giao  nhận  hiện  trường  phải  chờ  hàng  hóa  thanh  lý  HQ  xong,  nhận  TKHQ  từ  phía nhà nhà chuyên chở/đại lý chuyên chở, đề phòng hàng có lệch kg, bao  bì không điều kiện,.. thì còn thời gian xử lý.  ‐   Hiện  tại,  ở  nước  ta  XK  được  khuyến  khích  nên  thủ  tục  có  phần  nhanh  chóng và ưu tiên hơn hàng NK, tuy nhiên do đặc thù hàng Air hạn chế về  mặt thời gian, và những sai xót, chậm trễ điều gây thiệt hại. Do đó nhà NK  Đề tài 9 – nhóm 4    Page 6  Những rủi ro trong giao nhận hàng hóa XNK đường hàng không           GV : ThS Ngô Thị Hải Xuân  phải vô vùng cẩn thận trong suốt quy trình giao nhận hàng hóa XK đường  hàng không, từ khâu ký HĐNT đến khi ra hàng đến SB.  ‐   Từ  khâu  chuẩn  bị  chứng  từ  khai  báo  HQ  và  các  chứng  từ  cần  thiết  khác,  phải  kiểm  tra  thật  chặt  chẽ,  kiểm  tra  chéo  thông  tin  với  nhau,  đảm  bảo  thông tin trên TKHQ và các chứng từ liên khác hoàn toàn chính xác, đúng  và đủ,  trường  hợp  thiếu  khả năng  hoặc  chưa  đủ kinh  nghiệm  trong  xử  lý  chứng từ, có thể xin ý kiến cấp trên, tránh trường hợp sai lại càng sai.  ‐   Khâu đóng gói hàng hóa phải đảm bảo đóng gói tốt, cân đo chính xác, cẩn  thận, tránh trường hợp ước chứng kích thước và trọng lượng hàng dẫn đến  khai hàng lệch trọng lượng thực tế, đồng thời ảnh hưởng đến việc sắp xếp  phương tiện vận chuyển.   Mặc dù, không có quy định cụ thể nào cho phép lệch trọng lượng, nhưng  chênh  lệch  khoảng  dưới  10%  thì  hàng  hóa  có  thể  được  chấp  nhận  ở  khâu  thanh lý HQ.  ‐ Trong suốt quá trình khai báo hàng ở Sân bay, nhân viên  phụ trách XNK  phải theo dõi, đảm báo hàng hóa đúng tiến độ và kịp thời xử lý nếu có trục  trặc phát sinh, nhân viên hiện trường cũng phải cập nhật thông tin thường  xuyên, và báo cáo kịp thời những khó khăn mà ở hiện trường không thể xứ  lý  ‐ Giao  nhận  hàng  hóa  XK  là  một  quá  trình  các  bên  liên  quan  từ  nhà  XK  đến nhà chuyên chở và nhà NK, phải phối hợp và hỗ trợ nhau để hạn chế  rũi ro cũng như khắc phục để hạn chế thiệt hại cho các bên liên quan.    II. Quy trình nhận hàng hóa NK bằng đường hàng không & những rủi ro phát  sinh  1. Quy trình nhận hàng hóa NK  Sơ đồ quy trình nhận hàng hóa NK          Đề tài 9 – nhóm 4    Page 7  Những rủi ro trong giao nhận hàng hóa XNK đường hàng không     (1) Nhà NK ký HĐ ngoại thương                        GV : ThS Ngô Thị Hải Xuân          (2a) Nhận thông báo hàng đến từ nhà chuyên chở / đại  (2b) Chuẩn bị hồ sơ xin các    lý chuyên chở, và nhận Bộ chứng photo (qua mail/fax)  Chứng từ cần thiết khác (nếu có):   Giấy phép NK, kiểm tra Văn Hóa    phẩm, kiểm tra VSATTP, kiểm    tra chất lượng,  kiểm dịch  (3) Khai HQ qua mạng      (4) Đóng phí + Giấy giới thiệu để nhận Giấy  (5b) Đóng phí lao vụ + Bill  ủy quyền + Bill gốc + bộ chứng từ gốc  gốc, nhận phiếu xuất kho        (6) Đối chiếu HQ kho (TKHQ    (5a)Trình hồ sơ giấy cho HQ (gồm TKHQ,        + phiếu xuất  kho)  INV, Plist, Bill, Giấy ủy quyền, và những    chứng từ khác nếu được yêu cầu    (7a) Lấy hàng  (7b) Kiểm hàng       ra khỏi kho          (7c) Hàng khai ở HQ  KCN/ HQ tỉnh => làm      (8) Thanh lý  thủ tục niêm phong,  HQ cổng  di lý hàng về kiểm  hàng ở HQ mở TK      Đề tài 9 – nhóm 4    Page 8  Những rủi ro trong giao nhận hàng hóa XNK đường hàng không           GV : ThS Ngô Thị Hải Xuân  2. Những rủi ro phát sinh trong quá trình giao hàng hóa NK & giải pháp hạn chế, khắc  phục.  (1) Nhà NK ký HĐNT  ‐ Phải kiểm tra xem có được phép NK, hay có thể xin được GP hay các chứng  từ được yêu cầu khác theo đúng tiến độ, nếu không sẽ nhận hàng chậm trễ.  VD : Được phép NK những mặt hàng nào,…      ‐ Có  đủ  khả  năng  thanh  toán  đúng  hạn  cho  HĐ,  nếu  không  đối  tác  không  giao hàng đúng hạn, chi phí sẽ phát sinh.  ‐ Sắp  xếp  nhận  sự  khai  báo  HQ  và  nhận hàng  đúng  thời  hạn  tránh  phí  lưu  kho và các chi phí phát sinh khác.  (2) Nhận bộ chứng tư gồm Bill, INV, PList để chuẩn bị hồ sơ khai báo HQ.  ‐   Nếu không kiểm tra chứng từ với HĐNT, có thể khai sai thông tin do với  thực tế hàng, vì đôi khai hàng về thực tế ít hơn HĐ, hoặc nhà XK gửi hàng  thêm  mà  không  thông  báo.  Do  đó  không  kiểm  tra  kỹ  thông  tin  khi  khai  hàng đôi khi DN bị vi phạm khi kiểm tra hàng thực tế.  ‐ Nếu Bill hàng hóa có sai xót cần chỉnh sửa nhưng không phát hiện kịp thời,  và khai HQ trước khi chỉnh manifest (gồm cả hàng đường biển) sẽ bị phát  rất nặng, ảnh hưởng đến quyền lợi của DN sau này, như ân hạn miễn kiễm  hàng, ân hạn ưu đãi thuế,…  ‐ Chuẩn bị hồ sơ để xin Giấp phép hoặc các chứng thư khác nếu không cẩn  thận, sai xót hay thiếu thông tin cũng gây ra chậm trễ.  VD : Hàng về 110 cái, nhưng khi chuẩn bị hồ sơ xin Giấy phép tự động chỉ  có 101 cái, khi nhận được GP tự động sẽ không nhận được hàng.    Đề tài 9 – nhóm 4    Page 9  Những rủi ro trong giao nhận hàng hóa XNK đường hàng không           GV : ThS Ngô Thị Hải Xuân    (3) Khai HQ qua mạng  ‐ Nếu  khai  không  chính  xác  những  thông  tin  trên  TKHQ  sẽ  gây  khó  khăn,  chậm trễ khi nhận hàng, đôi khi lại gây ảnh hưởng đến thanh toán cho lô  hàng.  VD :…    ‐ Sân bay TSN hiện có hai kho nhận hàng NK là kho TCS & kho SCSC, nếu  khai sai mã kho nhận hàng thì bắt buộc phải khai thay đổi bổ sung, và đợi  duyệt TK bổ sung phải mất ít nhất 1 ngày.  ‐ Đối với hàng nhập kinh doanh, nếu khai không đủ thông tin hàng hóa như  nhãn hiệu, công suất, model,…nói chung là những thông tin gây ảnh hưởng  đến giá cả của hàng hóa, hay khai không chính xác mã HS, HQ sẽ yêu cầu  khai bổ sung, và tiến độ nhận hàng sẽ chậm lại ít nhất 1 ngày.  ‐ Theo TT128 năm 2013 có cho phép DN tham khao ý kiến HQ trước khi khai  báo về tên hàng mã HS, tuy nhiên thủ tục này mất hơn một tháng, cho nên  hiếm khi DN nào chọn giải pháp này.  (4) Khi nhận bộ chứng từ gốc, Bill  ‐ Nếu không kiểm tra thông tin trên Giấy ủy quyền, có thể không nhận được  hàng  mà  phải  quay  lại  yêu  cầu  nhà  chuyên  chở/đại  lý  chuyên  chở  chỉnh  sửa.  (5) Trình hồ sơ giấy cho HQ  ‐ Hiện  nay,  toàn  quốc  đã  áp  dụng  phần  mềm  khai  báo  HQ  điện  tử  E‐cus4,  mạng sẽ tự động duyệt TK, phân luồng. Có những chứng từ mà khi phản  hồi trên phần mềm không yêu cầu, nhưng khi trình hồ sơ giấy sẽ phải xuất  trình. Nếu DN không biết trước hoặc thiếu kinh nghiệm, sẽ phải bị từ chối  hồ sơ và phải quay về chuẩn bị.  Đề tài 9 – nhóm 4    Page 10  Những rủi ro trong giao nhận hàng hóa XNK đường hàng không           GV : ThS Ngô Thị Hải Xuân  VD1 : Theo thông tư 01 về hóa chất độc hại, một số loại phải Xin giấy phép  tiền chất, hoặc một số loại phải khai báo với cục hóa chất mỗi lô hàng, và  phải trình bản gốc khi khai hàng.  VD2 : Theo QĐ 50 của Thủ tướng Chính Phủ, một số mặt hàng phải kiểm  tra CLNN trước khi mở TK, và phải có kết quả mới thông quan hàng theo  điều 27 của TT 128, nếu DN không nắm rõ quy định, sẽ phải tốn rất nhiều  thời gian để chuẩn bị chứng từ.  (6)  (7)   DN  nhận  hàng  nếu  không  kiểm  tra  kỹ  hàng  thiếu  thừa,  mất  mác,  hư  hỏng,..  khi không khiếu nại kịp thời với kho vận sẽ gây thiệt hại cho DN.  VD : Hàng thiếu, hàng thất lạc, nhầm hàng.  Việt Nam chúng ta là nước nhập siêu, nên NK không được ưu tiên, bên cạnh đó hệ  thống văn bản pháp lý vô cùng phức tạp và đôi khi chồng chéo lên nhau. Ngoài ra,  nhà nước còn dùng một số rào cản thuế quan, rào cản kỹ thuật như cấm nhập hàng  cũ, hay một số hàng hóa phải dán nhãn năng lượng, để hỗ trợ chính sách vĩ mô của  nhà nước. Do đó nhà NK cần cập nhật thông tin thường xuyên, để không bị ách tắt  trong khâu khai báo HQ, nhằm hạn chế phát sinh phí cho DN.      CHƯƠNG  III  :  MỘT  SỐ  TRANH  CHẤP  TRONG  GIAO  NHẬN  HÀNG  HÓA  XNK ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG & BÀI HỌC KINH NGHIỆM    I. Một số tranh chấp trong giao nhận hàng hóa XNK đường hàng không  1. Trường hợp 1, tranh chấp giữa nhà chuyên chở và người gửi hàng.  Công ty A chuyên kinh doanh sản phẩm đá xây dựng. Họ có thương lượng gửi một  lô mẫu cho một đối tác ở Seoul, Hàn Quốc. Chi tiết lô hàng như sau :  ‐ Tên hàng : Sản phẩm đá Granite ốp lát, hàng mẫu ‐  STONE (GRANITE ‐  60x90x3cm)  ‐ Số lượng : 2 tấm  = 2 Kiện = 100.00 kgs (GW)  Đề tài 9 – nhóm 4    Page 11  Những rủi ro trong giao nhận hàng hóa XNK đường hàng không   ‐         GV : ThS Ngô Thị Hải Xuân  Hàng xuất theo  điều kiện Exw Tp. Hồ Chí Minh, không thanh toán.  Do đó, nhà chuyên chở ở VN ‐ Forwarder B ‐ sẽ làm tất cả thủ tục để giao hàng đến  nhà NK ở Korea. Lô hàng này được khai HQ theo loại hình Phi Mậu dịch, hàng mẫu.  Trước khi chuẩn bị hồ sơ khai báo HQ, Forwarder B liên hệ công ty A để lấy thông  tin, chi tiết để chuẩn bị TKHQ, và yêu cầu Giấy phép XK của lô hàng này. Công ty A  cho rằng đây chỉ là lô hàng mẫu nên không cần phải trình Giấy phép.  Forwarder B trình hồ sơ khai HQ ở HQ SB Tân Sơn Nhất, và được yêu cầu bổ sung  Giấy  Phép.  Forwarder  B  phản  hồi  thông  tin  cho  Công  ty  A  và  nhận  được  sự  phàn  nàn về nghiệp vụ khai báo HQ của Forwarder B không chuyên nghiệp vì Cty A đã  từng xuất hàng rất nhiều lần mà không xảy ra những phát sinh thế này.   Trong  khi  đó,  đối  tác  của  Forwarder  B  ở  Korea,  không  ngừng  hối  thúc  giao  hàng  càng  sớm  càng  tốt.  Forwarder  B  viết  mail  cập  nhật  thông  tin  cho  cho  đối  tác  bên  Korea tình trạng thực tế của lô hàng.   Có lẽ, nhận được thông tin yêu cầu của nhà NK phía Korea, nên cty A đồng ý cung  cấp Giấy phép XK (sao y công chứng).   Do lô hàng rất gấp nên Forwarder B cho nhân viên nhận chứng từ rồi giao ngay cho  giao nhận hiện trường ờ SB, chưa kịp kiểm tra hồ sơ.  Giấy phép XK được bổ sung cũng không đủ điều kiện để XK, HQ Sân bay TSN yêu  cầu bổ sung hóa đơn GTGT mua nguyên liệu của lô hàng XK nêu trên (bản photo sao  y công ty A và bản chính đối chiếu).  Nhận  được  thông  tin  phản  hồi  của  Forwarder  B,  nhưng  công  ty  A  không  thể  cung  cấp  kịp  thời  hóa  đơn  GTGT  bản  chính,  vì  chứng  từ  này  đang  ở  nhà  máy  ở  Bình  Thuận, không đáp ứng được tiến độ giao hàng.  Forwarder  B tiếp  tục  cập  nhật  thông  tin  cho  đối  tác  của mình  bên  Korea, trong  khi  chờ đợi thông tin của Cty A.  Trong  lúc  công  ty  A  đang  loay  hoay  tìm  cách  gửi  hóa  đơn  GTGT  bản  gốc  vào  Tp.  HCM thì đối tác bên Korea đã quyết định hủy lô hàng này.  Về phí Forwarder B :   Đề tài 9 – nhóm 4    Page 12  Những rủi ro trong giao nhận hàng hóa XNK đường hàng không           GV : ThS Ngô Thị Hải Xuân  thiệt hại về tiền bạc của lô hàng này không nhiều, chỉ là chi phí chứng từ và chi phí  đi lại do Forwarder B chịu, vì hàng hóa vẫn chưa vận chuyển ra SB. Tuy nhiên, họ bị  phàn nàn rất nhiều từ phía đối tác bên Korea, uy tín của họ ít nhiều đã bị ảnh hưởng.  Sau này, nếu đối tác bên Korea muốn hợp tác với Forwarder B, đặc biệt cho những lô  hàng mục tiêu, hay những lô hàng lớn, họ sẽ phải cân nhắc rất nhiều.  Ngoài ra, Forwarder B còn bị Airline phàn nàn vì liên tục book chỗ nhưng lại hủy do  không hoàn thành kịp thủ tục HQ. Nếu trong tương lai, nếu Forwarder B cần giữ chỗ  cho những lô hàng thật sự gấp thì Airline cũng khó mà tin tưởng để dành chổ cho  Forwarder B trong những lúc hàng hóa vào mùa cao điểm.  Nguyên nhân là do ban đầu, BP Operation của Forwarder B báo giá thủ tục không  tham khảo ý kiến của BP Logictics nên Forwarder B không có ghi chú những chứng  từ cần thiết khi làm thủ tục HQ xuất khẩu mặt hàng này.  Theo Thông tư 04/2012/TT‐BXD ngày 20 tháng 09 năm 2012, có quy định rõ ở Điều 5,  mục 3,  ‐ khoản a : Đối với doanh nghiệp tự khai thác và chế biến khoáng sản hoặc được ủy  quyền khai thác, chế biến và xuất khẩu khoáng sản: Doanh nghiệp phải có bản sao  công chứng giấy phép khai thác khoáng sản và giấy chứng nhận đầu tư dự án chế  biến  khoáng  sản.  Trường hợp,  đơn  vị  khai  thác  khoáng  sản  chưa  có  nhà  máy  chế  biến phải bổ sung giấy chứng nhận đầu tư dự án chế biến của đơn vị đã được thuê  chế biến khoáng sản và hợp đồng thuê chế biến khoáng sản.  ‐ khoản  b  :  Đối  với  doanh  nghiệp  mua  khoáng  sản  để  chế  biến  xuất  khẩu:  Doanh  nghiệp  phải  có  bản  sao  công  chứng  các  giấy  phép  khai  thác  khoáng  sản,  hoá  đơn  thuế giá trị gia tăng và giấy chứng nhận đầu tư dự án chế biến khoáng sản của bên  bán.    Về phí Công ty A :   Họ  đã  đã  là  nhà  XK  chuyên  nghiệp  mặt  hàng  này,  nhưng  hhọ  không  hợp  tác  với  Forwarder B để hoàn thành nhanh chóng thủ tục gửi lô hàng. Nhìn một cách phiến  diện,  họ  không  bị  tổn  thất  về  mặt  tiền  bạc  nhưng  việc  gián  tiếp  làm  chậm  trễ  và  không gửi được lô hàng đã làm cho họ mất đi cơ hội kinh doanh, giảm đi uy tín trên  thường  trường,  chưa  kể  đối  tác  bên  phía  Korea  là  một  nhà  NK  vô  cùng  tiềm  năng  Đề tài 9 – nhóm 4    Page 13  Những rủi ro trong giao nhận hàng hóa XNK đường hàng không           GV : ThS Ngô Thị Hải Xuân  cho mặt hàng này. Điều này rõ ràng đã gây thiệt hại nặng nề cho một doanh nghiệp  XK muốn vươn mình ra thế giới.    2. Trường  hợp  2,  tranh  chấp  giữa  nhà  chuyên  chở  và  người  gửi  hàng  được  chỉ  định.  Công ty A ở là DN Việt Nam chuyên gia công hàng may mặc cho một Cty ở Mỹ. Cty  A book chỗ ở một Forwarder B và nhờ Forwarder B làm thủ tục thanh lý hàng ở Sân  bay cho họ. Họ có một lô hàng xuất chi tiết như sau :  ‐ Mặt hàng : Áo voan nữ.  ‐ Số lượng : 25 kiện = 500.00kg (GW)  ‐ Điều kiện xuất hàng FCA TSN Airport  Hàng khai ở HQ Phú Yên, TKHQ luồng vàng, miễn kiểm. Cty A gửi TKHQ và hàng  hóa cho Forwarder B để làm thủ tục giao hàng ở Sân Bay TSN.  Khi hàng qua trạm cân thì trọng lượng thực tế hàng hóa là 380.00 kg (GW) lệch 120kg  so với TKHQ (lệch trên 20%). Do đó không thanh lý TKHQ được, nghĩa là hàng hóa  không đi được chuyến bay này, dù Forwarder B đã tìm mọi cách.  Cty A phải gửi hàng hóa vào kho, đóng phí lưu kho, chờ bổ sung Biên bản bàn giao  từ HQ Phú Yên & TKHQ bỏ vào phong bì có niêm phong HQ Phú Yên, Biên Bản bàn  giao ghi rõ hàng hóa 380.00 kg (GW), và hàng hóa chờ đi chuyến tiếp theo, do TKHQ  ở Phú Yên vẫn còn ghi tay trên mẫu TKHQ điện tử có mã vạch, vẫn xem là TKHQ  khai thủ công, bắt buộc phải có Biên Bàn Giao của HQ bàn giao.  Cty A phàn nàn công ty Forwarder B không tư vấn cho họ trước, vì những lô hàng ở  cảng họ vẫn là TKHQ ghi tay, nhận hàng ở tất cả các cảng bình thường.  Thực tế, nếu hàng không lệch kg quá nhiều, vẫn có thể yêu cầu HQ Phú Yến fax Biên  Bản bàn giao vào HQ sân bay TSN, và bổ sung BBBG gốc sau, nhưng hàng lệch trên  20% nên HQ không giải quyết cho hàng đi.    II. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ những rủi ro phát sinh.  Đề tài 9 – nhóm 4    Page 14  Những rủi ro trong giao nhận hàng hóa XNK đường hàng không           GV : ThS Ngô Thị Hải Xuân  Đề tài 9 – nhóm 4    Page 15  Những rủi ro trong giao nhận hàng hóa XNK đường hàng không           GV : ThS Ngô Thị Hải Xuân    Đề tài 9 – nhóm 4    Page 16  Những rủi ro trong giao nhận hàng hóa XNK đường hàng không           GV : ThS Ngô Thị Hải Xuân    Đề tài 9 – nhóm 4    Page 17  Những rủi ro trong giao nhận hàng hóa XNK đường hàng không           GV : ThS Ngô Thị Hải Xuân    Đề tài 9 – nhóm 4    Page 18  Những rủi ro trong giao nhận hàng hóa XNK đường hàng không           GV : ThS Ngô Thị Hải Xuân  Đề tài 9 – nhóm 4    Page 19  Những rủi ro trong giao nhận hàng hóa XNK đường hàng không           GV : ThS Ngô Thị Hải Xuân  Đề tài 9 – nhóm 4    Page 20 
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan