Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các loại bảo hiểm hàng hóa xnk đường hàng không (icc 2009). so sánh với bộ điều ...

Tài liệu Các loại bảo hiểm hàng hóa xnk đường hàng không (icc 2009). so sánh với bộ điều kiện bảo hiểm hàng hóa xnk icc 1982

.PDF
33
2154
75

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH  BÀI TIỂU LUẬN NHÓM SỐ 11 Đề tài 11: Các loại bảo hiểm hàng hóa XNK đường hàng không (ICC 2009). So sánh với bộ điều kiện bảo hiểm hàng hóa XNK ICC 1982 MÔN : VẬN TẢI – BẢO HIỂM NGOẠI THƯƠNG GIẢNG VIÊN : NGÔ HẢI XUÂN LỚP : NGOẠI THƯƠNG KHÓA : LIÊN THÔNG - K18 THÀNH VIÊN NHÓM 1/ Phạm Thị Thu An 2/ Lê Thị Kim Loan 3/ Nguyễn Hữu Phương Uyên BÀI THUYẾT TRÌNH ĐỀ TÀI 11 BỘ ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK INSTITUTE CARGO CLAUSE 2009 – (ICC 2009) ( Đường hàng không ) SO SÁNH VỚI BỘ ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK ICC 1982 PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM ICC 2009 1. Khái niệm chung: 1.1. Khái niệm bảo hiểm: Bảo hiểm (Insurance): là chế độ bồi thường về mặt vật chất (kinh tế) mà trong đó người bảo hiểm (Insurer, Underwriter, Insurance Company) phải bồi thường cho người được bảo hiểm (The insured) những tổn thất (Average) do thiên tai, tai nạn bất ngờ (risks) gây ra cho đối tượng bảo hiểm (Subject-matter insured) với điều kiện đối tượng này đã được bảo hiểm bằng cách người được bảo hiểm phải trả cho người bảo hiểm một số tiền nhất định gọi là phí bảo hiểm (Insurance Premium). 1.2. Bản chất của bảo hiểm: Bảo hiểm ra đời là do sự tồn tại khách quan của các rủi ro, nhưng bản chất của bảo hiểm chính là sự trang trải những tổn thất của những người được bảo hiểm gặp rủi ro cho tất cả những người tham gia bảo hiểm cùng chịu thông qua phí bảo hiểm. Người bảo hiểm là người trung gian đứng ra nhận lãnh tổn thất và phân chia tổn thất này cho tất cả những người tham gia bảo hiểm. 1.3. Các loại bảo hiểm vận tải hàng hóa XNK: (1) Bảo hiểm đường bộ (2) Bảo hiểm đường sắt (3) Bảo hiểm đường hàng hải (đường biển) (4) Bảo hiểm đường hàng không 1.4. Đối tượng mua bảo hiểm theo các điều kiện Incoterms 2000 hoặc Incoterms 2010 2. Lịch sử hình thành các điều kiện ICC 2009 2.1. Tên đầy đủ: Hiệp hội bảo hiểm London (Institute of London Underwriters – ILU) Các điều kiện bảo hiểm của Anh do Ủy ban kỹ thuật và điều khoản thuộc Viện những người bảo hiểm Luân Đôn soạn thảo. Các điều khoản này gọi tắt là các ICC. 2.2. Nguồn gốc: - Đường biển và đường hàng không là hai con đường vận chuyển hàng hóa đã hình thành từ lâu trong giao dịch thương mại quốc tế. - Điều khoản đầu tiên ra đời năm 1912 là điều khoản “bảo hiểm miễn bồi thường tổn thất riêng” - Năm 1946, điều khoản “tổn thất riêng” - Năm 1951, điều khoản “bảo hiểm mọi rủi ro”, các điều khoản này được hệ thống hóa và hoàn thiện lần đầu vào 01/01/1958. - Đến năm 1963 có sự điều chỉnh bổ sung phù hợp thực tế. Bao gồm các điều kiện:  FPA (Free from Particular Average): điều kiện miễn tổn thất riêng  WA (With Particular Average): điều kiện bảo hiểm tổn thất riêng  AR (All Risk): điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro  Đây là điều kiện bảo hiểm gốc  WR (War Risk): điều kiện bảo hiểm các rủi ro chiến tranh  SRCC: điều kiện bảo hiểm rủi ro đình công  là điều kiện bảo hiểm các rủi ro đặc biệt - Do nhu cầu kinh tế phát triển và phương thức vận chuyển ngày càng đa dạng hơn, đến 01/01/1982, Viện những người bảo hiểm Luân Đôn đã cho ra đời mẫu đơn bảo hiểm hàng hóa mới và một loạt các điều khoản bảo hiểm bổ sung. ICC 1982 không chỉ bao gồm các điều khoản bảo hiểm cho hàng hóa vận chuyển bằng đường biển với các điều kiện bảo hiểm gốc A phạm vi bảo hiểm tương đương với AR, điều kiện bảo hiểm B phạm vi bảo hiểm tương đương với WA, điều kiện bảo hiểm C phạm vi bảo hiểm tương đương với FPA, mà còn có các điều kiện cho hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không, trừ hàng hóa gửi bằng đường bưu điện. - Ngoài ra, ICC 1982 còn đề cập đến các điều kiện bảo hiểm cho một số loại hàng đặc biệt như hàng buôn bán theo lô, thịt đông lạnh, than, dầu thô, đay hay cao su tự nhiên và các điều kiện bảo hiểm phụ chiến tranh, đình công cho hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, trừ những hàng hóa vận chuyển bằng đường bưu điện; bảo hiểm thiệt hại do ác ý; bảo hiểm cho trường hợp mất trộm, mất cấp, không giao hàng. - Qua thực tế áp dụng, người ta thấy rằng nội dung của các điều khoản ICC 1982 còn nhiều tồn tại đòi hỏi phải có sự đổi mới. Do vậy, Ủy ban kỹ thuật và điều khoản thuộc Hiệp hội bảo hiểm London đã soạn thảo các điều khoản mới trên tinh thần có kế thừa và cố gắng khắc phục những điểm yếu của ICC 1982, (Institute Cargo Clause 2009), ban hành: 01/01/2009. 2.3. Mục tiêu của các điều kiện bảo hiểm ICC 2009 Mục đích chủ yếu của ICC là bằng mọi cách, bảo vệ hòa bình cho các xí nghiệp kinh doanh tư nhân. Đấu tranh để thủ tiêu những trở ngại về kinh tế và chính trị đang kìm hãm việc tự do lưu thông tư bản, hàng hóa, sức lao động những nhà lãnh đạo ICC, dưới ảnh hưởng trực tiếp của chủ nghĩa độc quyền quốc tế, đang đưa ra một mô hình về thế giới TBCN trong tương lai như là một liên kết thống nhất trước hết là trong lĩnh vực kinh tế xã hội và sau đó là trong lĩnh vực chính trị. Họ cho rằng "hệ thống liên kết thống nhất" của TBCN sẽ dẫn tới việc sử dụng lực lượng sản xuất và tài nguyên hợp lý và có hiệu quả hơn và việc phân công lao động quốc tế trong thế giới TBCN cũng sẽ hợp lý hơn. 2.4. Đối tượng áp dụng: Hàng hóa vận chuyển bằng đường biển (ICC 2009 by sea) hoặc hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không (ICC 2009 by air) 2.5. Phạm vi áp dụng: Đối với các hợp đồng ngoại thương có trích dẫn điều khoản trong ICC 2009 2.6 Phí bảo hiểm: Công thức tính phí bảo hiểm như sau: CIF = (C+F) / (1-R) I = CIF x R (Trong đó, I: Phí bảo hiểm, C: Giá hàng, F: Giá cước phí vận chuyển, R: Tỷ lệ phí bảo hiểm) Tỷ lệ phí bảo hiểm phụ thuộc vào loại hàng hóa, phương thức đóng gói, phương tiện vận chuyển, tuyến đường điều kiện bảo hiểm. 2.7. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm: Tham gia bảo hiểm tối đa 110% giá trị CIF của lô hàng. 3. Các loại điều kiện bảo hiểm quy định trong ICC 2009 3.1. Các điều kiện bảo hiểm thông thường: (1) Các điều kiện bảo hiểm loại A (2) Các điều kiện bảo hiểm loại B (3) Các điều kiện bảo hiểm loại C 3.2. Các điều kiện bảo hiểm đặc biệt: (1) Các điều kiện bảo hiểm chiến tranh (2) Các điều kiện bảo hiểm đình công 4. Kết cấu chung của một điều kiện bảo hiểm ICC 2009 ( Tóm tắt các điều khoản trong điều kiện ICC 2009 ) Dù là điều kiện loại nào ( đường biển hay đường hàng không, loại A, B hay C ) thì kết cấu chung của một điều kiện bảo hiểm gồm 2 phần 4.1. Phần riêng: ( quy định từ điều 1 đến 7 ) (1) Những tổn thất, rủi ro được bảo hiểm trong từng điều kiện (2) Những tổn thất, rủi ro được loại trừ. 4.2. Phần chung: ( quy định từ điều 8 đến 19 ) (1) Hiệu lực bảo hiểm hàng hoá (2) Việc khiếu nại bồi thường (3) Trách nhiệm, quyền của người bảo hiểm và người được bảo hiểm. (4) Thời hạn khiếu nại (5) Luật pháp và tập quán áp dụng, bảo hiểm này được chi phối bởi luật và tập quán Anh,… PHẦN 2: TRÌNH BÀY & SO SÁNH CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG ICC 2009 I/. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK BẰNG ĐƯỜNG HÀNG HẢI 1. So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa các điều kiện bảo hiểm đối với hàng hoá xuất nhập khẩu : ( Bảng so sánh những tổn thất, rủi ro được bảo hiểm trong từng điều kiện và những tổn thất, rủi ro được loại trừ ) ICC ICC-C ICC-B ICC-A 2009 Rủi 1. Ðiều khoản rủi ro: Loại trừ những rủi 1.Ðiều ro ro quy định trong các điều khoản 4, 5, 6 và khoản rủi được 7 dưới đây, bảo hiểm này bảo hiểm: ro bảo Loại 1.1. Mất mát hoặc hư hỏng xảy ra cho đối hiểm tượng được bảo hiểm có thể qui hợp lý cho trừ những rủi ro đã quy 1.1.1. Cháy hay nổ định 1.1.2. Tàu hay thuyền bị mắc cạn, đắm hoặc trong các lật điều 4, 5, 1.1.3. Phương tiện vận chuyển đường bộ bị 6 lật đổ hoặc trật bánh dưới đây, 1.1.4. Tàu, thuyền hay phương tiện vận 1.1.6. và 7 Ðộng bảo hiểm chuyển đâm va hoặc va chạm với bất kỳ vật đất, núi lửa này thể nào bên ngoài, không kể nước. phun 1.1.5. Dỡ hàng tại một cảng nơi tàu gặp nạn sét đánh bảo hoặc hiểm mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng xảy 1.2. Ðối tượng bảo hiểm bị mất mát hoặc hư 1.2.3. biển, hỏng do những nguyên nhân: Nước sông hay 1. 2.1. Hy sinh tổn thất chung 1. 2.2. Ném hàng khỏi tàu. nước nước hồ tràn vào tàu, thuyền, hầm hàng, ra với đối tượng được bảo hiểm phương tiện vận chuyển container hoặc nơi chứa hàng. 1.3. Tổn thất toàn bộ bất kỳ kiện hàng nào rơi khỏi tàu hoặc rơi trong khi đang xếp hàng lên, hay 2. Ðiều khoản tổn thất chung Bảo hiểm này bảo hiểm các chi phí tổn thất chung và cứu hộ đã chi ra nhằm tránh hoặc có liên quan tới việc tránh khỏi tổn thất do bất kỳ nguyên nhân nào, loại trừ những nguyên nhân đã qui định ở các điều khoản 4, 5, 6 và 7 hay ở những điều khác trong hợp đồng bảo hiểm này. Các chi phí này được tính toán hoặc xác định theo hợp đồng chuyên chở và/ hoặc theo luật pháp và tập quán hiện hành. 3. Ðiều khoản "Tàu đâm va nhau hai bên cùng có lỗi" Bảo hiểm này được mở rộng để bồi thường cho người được bảo hiểm phần trách nhiệm đang dỡ khỏi tàu thuyền. hoặc theo điều khoản "Tàu đâm va nhau và hai bên cùng có lỗi” trong hợp đồng chuyên chở có liên quan tới một tổn thất thuộc phạm vi bồi thường của bảo hiểm này. Trường hợp chủ tàu khiếu nại theo điều khoản nói trên, người được bảo hiểm phải thông báo cho người bảo hiểm là người có quyền bảo vệ người được bảo hiểm đối với khiếu nại đó và tự chịu mọi phí tổn. Loại 4. Ðiều khoản loại trừ chung trừ Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này bảo sẽ không bảo hiểm cho: hiểm 4.1. Mất mát, hư hỏng hay chi phí được qui cho hành vi xấu cố ý của người được bảo hiểm 4.2. Ðối tượng được bảo hiểm bị rò chảy thông thường, hao hụt trọng lượng hoặc giảm thể tích thông thường hoặc hao mòn thông thường 4.3. Mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra do việc đóng gói hoặc chuẩn bị cho đối tượng được bảo hiểm chưa đầy đủ hoặc không thích hợp) theo chủ ý của điều 4.3 này việc “đóng gói” phải được coi như bao gồm cả việc xếp hàng vào “container” hoặc “kiện gỗ” nhưng chỉ khi nào việc xếp hàng đó được thực hiện trước khi hợp đồng bảo hiêm này có hiệu lực hoặc được tiến hành bởi người được bảo hiểm hoặc những người làm công cho họ) 4.4. Mất mát hư hỏng hay chi phí gây ra bởi khuyết tật vốn có hoặc tính chất riêng của đối tượng được bảo hiểm. 4.5. Mất mát hư hỏng hay chi phí trực tiếp gây ra bởi chậm trễ ngay cả khi chậm trễ do một rủi ro được bảo hiểm gây ra (trừ những chi phí được chi trả theo điều 2 kể trên) 4.6. Mất mát hư hỏng hay chi phí phát sinh từ tình trạng không trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính của chủ tàu, người quản lý, người thuê hoặc người điều hành tàu. 4.7. Hư hại hoặc phá hủy do cố ý gây ra cho đối tượng bảo hiểm hay một bộ phận bất kỳ của đối tượng đó do hành động sai trái của bất kỳ người nào. 4.8. Mất mát hư hỏng hay chi phí phát sinh từ việc sử dụng bất kỳ một loại vũ khí chiến tranh gì có sử dụng năng lượng nguyên tử, phân hạt nhân và/ hoặc phản ứng hạt nhân, phóng xạ hoặc tương tự. 5. Ðiều khoản loại trừ tàu không đủ khả năng đi biển và không thích hợp cho việc chuyên chở 5.1. Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho những mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra bởi - Tàu hoặc thuyền không đủ khả năng đi biển - Tàu, thuyền, phương tiện vận chuyển container hoặc kiện gỗ không thích hợp cho việc chuyên chở an toàn đối tượng được bảo hiểm, nếu người được bảo hiểm hoặc những người làm công cho họ được biết riêng tình trạng không đủ khả năng đi biển hoặc không thích hợp đó vào thời gian đối tượng được bảo hiểm được xếp vào các phương tiện trên. 5.2. Người bảo hiểm bỏ qua mọi trường hợp vi phạm những cam kết ngụ ý tàu đủ khả năng đi biển và thích hợp cho việc chuyên chở đối tượng được bảo hiểm tới nơi đến trừ khi người được bảo hiểm hoặc người làm công cho họ được biết riêng về tình trạng không đủ khả năng đi biển hay không thích hợp đó. 6. Ðiều khoản loại trừ chiến tranh Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho những mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra bởi 6.1. Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột dân sự phát sinh từ những biến cố đó, hoặc bất kỳ hành động thù địch nào gây ra hoặc chống lại bên tham chiến 6.2 Bắt giữ, tịch thu, kiềm chế hay cầm giữ và hậu quả của những sự việc đó hoặc bất kỳ mưu toan nào nhằm thực hiện những hành vi đó. 6.3. Mìn, thủy lôi, bom hoặc những vũ khí chiến tranh hoang phế khác. 7. Ðiều khoản loại trừ đình công Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho những mất mát hư hỏng hoặc chi phí 7.1. Gây ra bởi những người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những người tham gia gây rối lao động náo loạn hoặc bạo động dân sự 7.2. Hậu quả của đình công, cấm xưởng, gây rối lao động, náo loạn hoặc bạo động dân sự 7.3. Gây ra bởi bất kỳ kẻ khủng bố hoặc bất kỳ người nào hành động vì động cơ chính trị ( Bảng so sánh các rủi ro được/không được bảo hiểm ) Rủi ro ICC (C) ICC (B) ICC (A) Cháy và nổ V V V V V V V V V chuyển đâm va phải bất kỳ vật thể gì bên V V V Tàu/phương tiện vận chuyển mắc cạn, đắm, lật úp Phương tiện vận tải bị lật, trật bánh Tàu đâm va vào nhau hoặc phương tiện vận ngoài không kể nước Dỡ hàng tại cảng lánh nạn V V V Động đất, núi lửa phun, sét đánh X V V Hy sinh tổn thất chung V V V V V V X V V X V V Tổn thất chung và chi phí cứu hộ V V V Cướp biển, trộm cắp và không giao hàng X X V Ném hàng khỏi tàu hoặc hàng bị nước cuốn khỏi tàu Nước biển, sông, hồ tràn vào tàu, xà lan, hầm tàu, container hoặc nơi chứa hàng Tổn thất toàn bộ kiện hàng bị rơi khỏi tàu hoặc rơi trong khi đang xếp/dỡ hàng Trong đó: V là được bảo hiểm; X là không được bảo hiểm 2. Các điều khoản chung cho tất cả các điều kiện A, B, C ( được quy định từ điều 8 đến 19 ) 2.1 Hiệu lực bảo hiểm hàng hoá (1) Theo không gian: - Quy định trong điều khoản “hành trình”: người bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với hàng hoá từ kho đến kho - Quãng đường từ cảng đến kho: bảo hiểm chịu trách nhiệm trong vòng 60 ngày (2) Theo thời gian, bảo hiểm sẽ hết hiệu lực tuỳ thuộc vào một trong 2 điều kiện: - Hàng đã được cho vào kho an toàn (không cần chờ đến hết 60 ngày nữa)  Sau 60 ngày kể từ khi dỡ hàng xong  Kho đi: là kho ở đó hàng hoá đã được đóng gói một cách hoàn chỉnh chờ xếp lên phương tiện vận chuyển đường bộ, đường sông để mang ra cảng biển hoặc là kho được ghi tên trên hợp đồng bảo hiểm.  Kho đến: là kho cuối cùng thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của người được bảo hiểm hoặc là kho nằm ngoài hành trình vận chuyển bình thường của tàu hoặc là kho mà hàng hoá được gửi nhầm đến hoặc là kho mà người được bảo hiểm dùng làm nơi lưu kho, lưu bãi hay phân phối hàng hoá hay là kho được ghi tên trên hợp đồng bảo hiểm. 2.2 Khiếu nại bồi thường  Điều 11, điều 15: Lợi ích bảo hiểm - Để được bồi thường theo bảo hiểm này người được bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm ở trong đối tượng bảo hiểm vào thời điểm xảy ra tổn thất. Người được bảo hiểm có quyền đòi bồi thường những tổn thất được bảo hiểm xảy ra trong thời hạn bảo hiểm này cho dù tổn thất đó đã xảy ra trước khi kí kết hợp đồng bảo hiểm, trừ phi người được bảo hiểm đã biết và người bảo hiểm không biết tổn thất đã xảy ra. - Bảo hiểm không áp dụng đối với quyền lợi của người chuyên chở hay người nhận ký gửi hàng hóa nào khác. 2.3 Trách nhiệm, quyền của người bảo hiểm và người được bảo hiểm. 2.3.1. Trách nhiệm a. Người mua bảo hiểm: - Trả phí bảo hiểm, khai báo bảo hiểm và thực hiện phòng ngừa, hạn chế tổn thất do hợp đồng bảo hiểm quy định. - Khi xảy ra tai nạn làm tài sản được bảo hiểm hư, mất phải kịp thời báo cho người bảo hiểm hoặc giám định viên đã được chỉ định tại nơi xảy ra tai nạn để yêu cầu giám định lập biên bản giám định tổn thất. - Khi hàng bảo hiểm bị hư, mất do người vận chuyển hoặc cảng gây ra, người được bảo hiểm phải thực hiện khiếu nại, truy tố đối với các đối tượng này. b. Người bảo hiểm: Trả tiền bồi thường thiệt hại cho người được bảo hiểm khi rủi ro được bảo hiểm xảy ra 2.3.2. Lợi ích bảo hiểm: - Để được bồi thường theo bảo hiểm này người được bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm ở trong đối tượng bảo hiểm vào thời điểm xảy ra tổn thất. Người được bảo hiểm có quyển đòi bồi thường những tổn thất được bảo hiểm xảy ra trong thời hạn bảo hiểm này cho dù tổn thất đó đã xảy ra trước khi kí kết hợp đồng bảo hiểm, trừ phi người được bảo hiểm đã biết và người bảo hiểm không biết tổn thất đã xảy ra. - Bảo hiểm không áp dụng đối với quyền lợi của người chuyên chở hay người nhận ký gửi hàng hóa nào khác. 2.3.3. Thời hạn khiếu nại: - Thời hạn khiếu nại người bảo hiểm là 2 năm theo ICC 1982 kể từ ngày có tổn thất hoặc phát hiện tổn thất. - Bộ hồ sơ khiếu nại phải được gửi đến công ty bảo hiểm trong vòng 9 tháng kể từ ngày có tổn thất hoặc phát hiện tổn thất. (2) Giảm nhẹ tổn thất (3) Tránh chậm trễ, người được bảo hiểm phải hành động khẩn trương một cách hợp lý trong mọi tình huống thuộc phạm vi kiểm soát. 2.4 Luật pháp và tập quán áp dụng, bảo hiểm này được chi phối bởi luật và tập quán Anh. II/. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG ( chỉ quy định điều kiện loại A ) 1. Các đối tượng hàng hoá được bảo hiểm theo đường hàng không 2. Điều kiện ( loại A ) bảo hiểm hàng hoá XNK theo đường hàng không 2.1 Những tổn thất, rủi ro được loại trừ A. Điều khoản loại trừ chung Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho: 2.A1. Mất mát, hư hỏng hay chi phí được qui cho hành vi xấu cố ý của Người được bảo hiểm. 2.A2. Ðối tượng được bảo hiểm bị rò chảy thông thường, hao hụt trọng lượng hoặc giảm thể tích thông thường hoặc hao mòn thông thường. 2.A3. Mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra do việc đóng gói hoặc chuẩn bị cho đối tượng được bảo hiểm chưa đầy đủ hoặc không thích hợp (theo chủ ý của điều 2.3 này việc “đóng gói” phải được coi như bao gồm cả việc xếp hàng vào “container” hoặc “kiện gỗ” nhưng chỉ khi nào việc xếp hàng đó được thực hiện trước khi hợp đồng này có hiệu lực hoặc tiến hành bởi Người được bảo hiểm hoặc những người làm công cho họ). 2.A4. Mất mát hư hỏng hay chi phí gây ra bởi khuyết tật vốn có hoặc tính chất riêng của đối tượng được bảo hiểm. 2.A5. Tỏ n thá t, hư hạ i hoạ c chi phí do má y bay, phương tiẹ n vạ n chuyẻ n, container hoạ c liftvan khong phù hợp đẻ chuyen chở đó i tượng bả o hiẻ m mọ t cá ch an toà n, khi người được bả o hiẻ m giá u kín sự viẹ c khong phù hợp nà y tạ i thời điẻ m đó i tượng bả o hiẻ m được xé p len đó . 2.A6. Mất mát hư hỏng hay chi phí trực tiếp gây ra bởi chậm trễ ngay cả khi chậm trễ do một rủi ro được bảo hiểm gây ra. 2.A7. Mất mát hư hỏng hay chi phí phát sinh từ tình trạng không trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính của người chủ tàu, người quản lý, người thuê hoặc người điều hành tàu. 2.A8. Mất mát hư hỏng hay chi phí phát sinh từ việc sử dụng bất kỳ một loại vũ khí chiến tranh gì có sử dụng năng lượng nguyên tử, hạt nhân và/ hoặc phản ứng hạt nhân, phóng xạ hoặc tương tự. B. Ðiều khoản loại trừ chiến tranh Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho những mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra bởi: 3.B1. Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột dân sự phát sinh từ những biến cố đó, hoặc bất kỳ hành động thù địch nào gây ra hoặc chống lại bên tham chiến. 3.B2. Bắt giữ, tịch thu, kiềm chế hay cầm giữ (loại trừ cướp máy bay) và hậu quả của những hành động đó hoặc bất kỳ mưu toan nào nhằm thực hiện những hành vi đó. 3.B3. Mìn, thủy lôi, bom hoặc những vũ khí chiến tranh hoang phế khác. C. Ðiều khoản loại trừ đình công Trong bất cứ trường hợp nào bảo hiểm này cũng không bảo hiểm cho những mất mát hư hại hoặc chi phí: 4.C1. Gây ra bởi những người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những người tham gia gây rối lao động, náo loạn hoặc bạo động dân sự. 4.C2. Hậu quả của đình công, cấm xưởng, gây rối lao động, náo loạn hoặc bạo động dân sự. 4.C3. Gây ra bởi bất kỳ kẻ khủng bố hoặc bất kỳ người nào hành động vì động cơ chính trị. 2.2 Giám định tổn thất, khiếu nại đòi bồi thường: a. Giám định tổn thất Là việc làm của các chuyên gia giám định của người bảo hiểm hoặc của công ty giám định được người bảo hiểm uỷ quyền, nhằm xác định tính chất, nguyên nhân, mức độ và trách nhiệm đối với tổn thất xảy ra làm cơ sở cho việc bồi thường Cơ quan giám định phải là cơ quan được quy định trong hợp đồng bảo hiểm Được tiến hành khi hàng hoá bị hư hỏng, đổ vỡ, thiếu hụt, giảm phẩm chất… ở cảng đến (không muộn hơn 60 ngày kể từ ngày dỡ hàng khỏi tàu) hoặc cảng dọc đường và do người được bảo hiểm yêu cầu. Khi có yêu cầu giám định, nếu tổn thất rõ rệt phải tiến hành giám định ngay trước hoặc trong lúc dỡ hàng; nếu tổn thất không rõ rệt phải tiến hành giám định trong thời gian cho phép lập L/R Những trường hợp tổn thất do tàu bị đắm, hàng mất, giao thiếu hàng hoặc không giao hàng không cần phải giám định Sau khi giám định, người giám định sẽ cấp chứng thư giám định dưới dạng: Biên bản giám định hoặc Giấy chứng nhận giám định b. Khiếu nại, phải chứng minh được: Người khiếu nại có lợi ích bảo hiểm Hàng hoá đã được bảo hiểm Tổn thất thuộc một rủi ro được bảo hiểm Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm Mức độ tổn thất Số tiền đòi bồi thường Đảm bảo được nguyên tắc thế quyền 2.3 Trách nhiệm, quyền của người bảo hiểm và người được bảo hiểm. (1) Lợi ích bảo hiểm (2) Giảm nhẹ tổn thất (3) Tránh chậm trễ 2.4 Luật pháp và tập quán áp dụng, bảo hiểm này được chi phối bởi luật và tập quán Anh. PHẦN 3: PHÂN TÍCH & SO SÁNH INSTITUTE CARGO CLAUSE (ICC-A) 01/01/1982 VÀ INSTITUTE CARGO CLAUSE (ICC-A) 01/01/2009 1. Những điểm tương đồng Điều kiện bảo hiểm gốc Institute Cargo Clause (A) 01/01/2009 được soạn thảo dựa trên điều kiện bảo hiểm gốc Institute Cargo Clause (A) 01/01/1982. ICC 2009 bổ sung một số vấn đề thực tế phát sinh thường xuyên mà ICC 1982 chưa giải thích rõ hoặc chưa có điều khoản nào cụ thể. Tuy nhiên giữa chúng vẫn có nhiều nét tương đồng. Điển hình như: bảo hiểm loại trừ. Đieu khoả n só 2 (bả o hiẻ m đó i với hà ng hó a), hợp đong nà y bả o hiẻ m cho các tổn thất trên biển và chi phí cứu nạn nói chung, được đieu chỉnh hoạ c được xá c định theo hợp đong chuyen chở và /hoạ c luạ t đieu chỉnh và tạ p quá n, nham trá nh má t má t hoạ c giú p cho viẹ c trá nh má t má t do bá t kỳ nguyen nhan nà o gay ra, ngoạ i trừ cá c nguyên nhân trong khoản 4, 5, 6 và 7. Điều 4: Điều kiện bảo hiểm không bảo hiểm cho các trường hợp sau:  Tổn thất, tổn hại hoặc chi phí được quy cho hành vi xấu cố ý của ngườ i được bảo hiểm.  Rò rỉ hao hụt trọng lượng hoặc khối lượng, hoặc hao mòn và bào mòn thông thường của các đối tượng bảo hiểm.  Tổn thất, tổn hại hoặc chi phí gây ra bởi ẩn tì hoặc nội tì của đối tượn g bảo hiểm. Điều 6: Điều kiện không bảo hiểm cho thiệt hại gây ra bởi các nguyên nhân sau:  Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, khởi nghĩa hoặc dân biến phát sinh , hoặc bất kỳ hành động thù địch hay phản động nào.  Bị bắt giữ hay giam giữ (trừ trường hợp cướp biển) và những hậu quả sau đó, hoặc nỗ lực tại chỗ.  Thủy lôi không xác định người phóng, bom hoặc vũ khí vô chủ khác c ủa chiến tranh. Đieu 8: Né u sau khi dỡ hà ng khỏ i tà u đi biẻ n ở cả ng dỡ cuó i cù ng, nhưng van chưa hé t thời hạ n bả o hiẻ m, đó i tượng được bả o hiẻ m can phả i chuyẻ n tới đích đé n khá c với đích đé n mà nó được bả o hiẻ m ban đau, thì điều kiện bảo hiểm này, trong khi việc chấm dứt vẫn tuân theo các quy định từ khoản 8.1.1 đến 8.1.4, cũng sẽ có hiệu lực không vượt quá khoảng thời gian đối tượng được bảo hiểm di chuyển lần đầu để đi tới những đích đến khác đó. Bảo hiểm này sẽ tiếp tục có hiệu lực (bị chấm dứt theo quy định tại các khoản 8.1.1 đến 8.1.4 và các quy định của Điều 9) trong thời gian chậm trễ vượt quá sự kiểm soát của bảo hiểm, bất cứ sự sai khác nào, bắt đầu lại hay chuyển tiếp hành trình, và trong bất kỳ thay đổi nào của hành trình phát sinh từ việc thực hiện một quyền tự do được cấp cho hãng vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển. Về mặt khiếu nại cũng có một số điều khoản không thay đổi như: Lợi ích được bảo hiểm:  Điều 11.1: Để được đền bù theo bảo hiểm này, người được bảo hiểm phải có một quyền lợi được bảo hiểm tại thời điểm phát sinh tổn thất trong phạm vi các điều kiện được bảo hiểm.  Điều 11.2: Theo quy định tại khoản 11.1 trên, người được bảo hiểm được quyền đòi bồi thường đối với tổn thất được bảo hiểm xảy ra trong thời hạn của bảo hiểm này, dù cho tổn thất xảy ra trước khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết, trừ khi người được bảo hiểm đã nhận thức được sự mất mát còn các hãng bảo hiểm không nhận biết được.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan