ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƢỜI
VÀ CHIẾN LƢỢC "TRỒNG NGƢỜI" TRONG THỜI KỲ
ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT
NƢỚC (1991 -2011)
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
Chuyên ngành: Hồ Chí Minh ho ̣c
HÀ NỘI - 2012
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƢỜI
VÀ CHIẾN LƢỢC "TRỒNG NGƢỜI" TRONG THỜI KỲ
ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
ĐẤT NƢỚC (1991 -2011)
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
Chuyên ngành : Hồ Chí Minh ho ̣c
Mã số: 60 31 27
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGƯT: Nguyễn Bá Linh
HÀ NỘI - 2012
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 6
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 7
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài. ............................................................... 11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................. 11
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................. 12
6. Đóng góp mới của đề tài. ............................................................................ 12
7. Kết cấu của đề tài ........................................................................................ 12
NỘI DUNG ..................................................................................................... 14
Chƣơng 1: CON NGƢỜI VÀ CHIẾN LƢỢC ............................................ 14
"TRỒNG NGƢỜI" TRONG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH .................... 14
1.1. Quan niệm cơ bản của Hồ Chí Minh về con ngƣời ............................ 14
1.1.1 Con người là vốn quý nhất ..................................................................... 19
1.1.2. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng ................ 21
1.1.3. Có mục tiêu, phương hướng đúng đắn sáng tạo để giải phóng con
người, phát triển con người. ............................................................................ 25
1.1.4. Kết hợp giải phóng con người về mặt chính trị với giải phóng con
người về mặt kinh tế, văn hóa. Không ngừng phát triển sản xuất để không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. ........................ 29
1. 2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chiến lƣợc "trồng ngƣời" và mục
đích của giáo dục trong chiến lƣợc. ............................................................. 35
1.2.1. Chiến lược" trồng người" của Hồ Chí Minh ......................................... 35
1.2.2. Hồ Chí Minh bàn về vai trò, mục đích của giáo dục trong chiến lược
"
trồng người" .................................................................................................... 37
1.2.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các lực lượng tham gia giáo dục ....... 41
1.3. Giá trị của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về con ngƣời và chiến lƣợc "trồng
ngƣời trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. 42
3
Chƣơng 2 : VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ CON NGƢỜI VÀ CHIẾN LƢỢC "TRỒNG NGƢỜI" VÀO THỜI
KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƢỚC ..................... 47
(1991 - 2011) ................................................................................................... 47
2.1. Những yêu cầu cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc từ
Đại hội Đảng lần thứ VII đến Đại hội Đảng lần thứ XI (1991-2011) ....... 47
2. 2. Thực trạng về con ngƣời và chiến lƣợc "trồng ngƣời" trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc những năm 1991-2011............... 55
2.2.1. Những thành tựu.................................................................................... 60
2.2.2. Hạn chế, yếu kém. ................................................................................. 64
2.2.3. Nguyên nhân của tình hình ................................................................... 67
2.3. Những giải pháp cơ bản đề nhằm nâng cao hiệu quả phát triển con
ngƣời và chiến lƣợc "trồng ngƣời" những năm tới theo tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh................................................................................................................ 70
2.3.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với
vấn đề phát triển đào tạo con người mới xã hội chủ nghĩa
70
2.3.2. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực " chăm lo bồi dưỡng thế
hệ cách mạng cho đời sau". ............................................................................. 73
2.3.3. Phát huy hiệu quả vai trò của Đoàn thanh niên, và các đoàn thể xã hôi
trong việc hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa. ................ 76
2.3.4. Kết hợp cơ sở đào tạo, nhà trường với doanh nghiệp, các ngành, các địa
phương trong nền giáo dục đào tạo con người mới ........................................ 79
2.3.5. Xây dựng môi trường xã hội trong sạch, lành mạnh, cơ sở cơ bản nhất
cho lớp trẻ học tập đấu tranh và tôi luyện thành con người mới xã hội chủ
nghĩa. ............................................................................................................... 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢO ..................................................... 92
4
NHỮNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCHTW
Ban chấp hành Trung ương.
CNH
Công nghiệp hóa.
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
CNXH
Chủ nghĩa xã hội.
CNTB
Chủ nghĩa Tư bản.
CTQG
Chính trị quốc gia.
ĐH
Đại học.
ĐHQG
Đại học quốc gia
GDP
Tổng sản phẩm trong nước.
HDI
Chỉ số phát triển con người.
HĐH
Hiện đại hóa.
Nxb
Nhà xuất bản.
TBCN
Tư bản chủ nghĩa.
WTO
Tổ chức thương mại thế giới.
WDI
Chỉ số phát triển thế giới.
XHCN
Xã hội chủ nghĩa.
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự phát triển kinh tế xã hội, giáo dục có một vị trí, vai trò to lớn,
vì nó là nhân tố quan trọng tạo nên những con người mới - nguồn lực cơ bản
nhất để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra giáo dục còn là
phương thức chủ yếu để lưu giữ, phổ biến, giao lưu và phát triển văn hoá.
Hơn nữa cùng với văn hóa, giáo dục cũng là phương thức cơ bản để hình
thành nhân cách con người trong xã hội. Vì vậy, chúng ta không thể xây dựng
thành công CNXH nếu không xây dựng được một nền giáo dục hiện đại phát
triển. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII đã xác định cùng với khoa học và
công nghệ, giáo dục và đào tạo đóng vai trò then chốt trong sự nghiệp xây
dựng CNXH và là động lực đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, vươn
lên trình độ tiến tiến của thế giới. Các Hội nghị tiếp theo nhất là Hội nghị
Trung ương lần thứ II khóa VIII đã đưa ra chiến lược phát triển giáo dục và
đào tạo trong thời kỳ CNH, HĐH. Đại hôi IX xác định: " Phát triển giáo dục
đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu
tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững" [21,
tr.108 - 109]
Chủ tịch Hồ Chí Minh chẳng những là nhà chính trị sáng suốt, Người
còn là nhà văn hóa lớn, nhà giáo dục vĩ đại của dân tộc ta. Với tình thương
yêu con người bao la, rộng lớn, Bác đã để lại cho chúng ta di huấn hết sức
quý báu đó là quan tâm đến việc bồi dưỡng cho thế hệ mai sau.
Học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh là trách nhiệm của mỗi cán
bộ đảng viên. Việc đó không những để hiểu sâu sắc hơn tư tưởng Hồ Chí
Minh, các quan điểm đường lối chính sách của Đảng mà là để vận dụng vào
việc giải quyết các vấn đề chung và các vấn đề cụ thể của cách mạng Việt
6
Nam trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần làm
phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của đường lối mà Đảng vạch ra.
Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Đảng ta một lần nữa khẳng định: "Phát triển giáo dục và đào
tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư
cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển" [24, tr.77] .Vậy muốn tiến hành
CNH, HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn
lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững.
"Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta
giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta" [21, tr.21].
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, nảy sinh nhiều vấn đề phức
tạp, khó khăn đòi hỏi phải làm sáng tỏ thì việc nghiên cứu, bảo vệ, vận dụng
và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tế
cuộc sống càng trở lên cấp bách, quan trọng.
Vậy, với lý do trên tác giả chọn chủ đề: "Vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về con ngƣời và chiến lƣợc "trồng ngƣời" trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc (1991-2011)" làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và chiến lược "trồng người" là
một chủ đề hấp dẫn, được các nhà khoa học rất quan tâm nghiên cứu. Các tác
giả đã đạt được những thành tựu quan trọng khi nghiên cứu về chủ đề này.
Những thành tựu đó có thể khát quát với những nét cơ bản sau:
2.1. Luận án, luận văn
Tác giả Lê Quang Hoan (2001) Luận án Tiến sĩ triết học, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh với đề tài, Tư tưởng Hồ Chí Minh về con
người với phát huy nhân tố con người trong CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay.
Trong Luận án này, tác giả đã làm rõ nguồn gốc, quá trình hình thành phát
7
triển tư tưởng Hồ Chí Minh về con người; phân tích làm rõ quan niệm của Hồ
Chí Minh về con người trong tiến trình cách mạng Việt Nam.
2.2. Sách chuyên khảo
Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn
khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (2003), Giáo trình tư tưởng Hồ
Chí Minh, Nxb CTQG, Hà Nội.
Đại tướng Võ Nguyên Giáp (chủ biên) (1997), Tư tưởng Hồ Chí Minh
và con đường cách mạng Việt Nam, Nxb CTQG, Hà Nội. Đây là đề tài tổng
quan của Chương trình khoa học và công nghệ cấp nhà nước mang mã số KX.
02. Đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu, xác định những vấn đề chung như: Quá
trình hình thành, phát triển và nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh; khái quát
những luận điểm sáng tạo lớn và những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí
Minh; vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào sự nghiệp đổi mới hiện nay.
Tác giả Phạm Minh Hạc (1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá (Nghiên cứu xã hội học), Nxb CTQG, Hà Nội.
Đây là công trình nghiên cứu cấp Nhà nước: "Con người Việt Nam - Mục tiêu
và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội" mang mã số KX. 07 do Giáo
sư, Tiến sĩ Phạm Minh Hạc cùng với nhóm học giả có uy tín trong nước thực
hiện. Công trình đã đem lại những thành tựu to lớn và quan trọng trong lĩnh
vực nghiên cứu về con người.
Nhân kỷ niệm 58 năm Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh 2 - 9,
nhằm cung cấp tài liệu nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà xuất
bản CTQG xuất bản cuốn sách Tư tưởng Hồ Chí Minh về một số vấn đề cơ
bản của cách mạng Việt Nam, bao gồm một số bài viết và chuyên luận khoa
học, được sắp xếp theo chủ đề, của Tiến sĩ Phạm Hồng Chương.
Hưởng ứng cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh. Nxb Lao động - Xã hội, Hà nội 2007 đã xuất bản cuốn " Hồ Chí
Minh về giáo dục và đào tạo" ban biên soạn gồm PGS, TS Lê Văn Tích, TS
8
Nguyễn Thị Kim Dung, CN Trần Thị Thuần đã góp phần vào công tác nghiên
cứu tư tưởng, kinh nghiệm Hồ Chí Minh về giáo dục và đào tạo để "tạo được
chuyển biến cơ bản về giáo dục đào tạo" như Nghị quyết Đại hội đại biểu lần
thứ X đã chỉ ra và đáp ứng yêu cầu của nhiều độc giả.
Tư tưởng Hồ Chí Minh với Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, Nxb
Công an Nhân dân, năm 2004 của tác giả PGS - TS Nguyễn Bá Linh có mục
X nói về Tư tưởng chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau của Hồ
Chủ Tịch; "Tìm hiểu công tác khoa giáo trong tình hình mới" Chủ biên Đặng
Hữu, Đỗ Nguyên Phương, Phạm Minh Hạc, Phạm Tất Dong, Nguyễn Hữu
Tầng Nxb CTQG, Hà Nội 2003; Tài liệu nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh
(dùng cho cán bộ chủ chốt), Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2003 của Ban tư
tưởng Văn hoá Trung ương; Đảng Cộng sản Việt Nam: - Văn kiện Hội nghị
Ban chấp hành trung ương Đảng khoá X (Hội nghị lần thứ ba, tư, năm, sáu,
bảy và chín) Nxb CTQG, Hà Nội 2009.
"Nguyên tắc thống nhất giữa dân tộc, giai cấp và nhân loại trong tư
tưởng Hồ Chí Minh" Nxb CTQG, Hà nội 2010 của tiến sĩ Lương Thùy Liên.
Nội dung cuốn sách đi sâu phân tích sự thống nhất biện chứng trong nguyên
tắc giữa dân tộc, giai cấp và nhân loại trong tư tưởng Hồ Chí Minh, một trong
những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo cách mạng Việt Nam. Trong công cuộc đổi
mới đất nước hiện nay, bài học về nguyên tắc thống nhất giữa dân tộc, giai
cấp và nhân loại trong tư tưởng Hồ Chí Minh vẫn còn nguyên giá trị đối với
quá trình xây dựng và bảo về Tổ quốc Việt Nam XHCN.
2.3. Các bài báo đăng trên các tạp chí.
Nguyễn Văn Huyên, "Cội nguồn và bản chất trong tư tưởng nhân văn
Hồ Chí Minh", Tạp chí Triết học, số 4, 1996
Nguyễn Tuấn Dũng, "Hồ Chí Minh về chiến lược trồng người trong
cách mạng Việt Nam", Tạp chí Xây dựng Đảng, số 5, 2000
9
Thành Duy, "Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và chính sách xã hội
đối với con người", Tạp chí Xây dựng Đảng, số 12, 2005
Lê Hữu Nghĩa, "Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong quá trình
đổi mới", Tạp chí Cộng sản, số 9, 2006.
Lã Quý Đô," Chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau trong tư
tưởng Hồ Chí Minh", Tạp chí lịch sử Đảng, số 9, 2007
Lê Hữu Ái, Lâm Bá Hòa, "Giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay: thực
trạng và giải pháp nâng cao chất lượng", Tạp chí Triết học, số 9 (232) 2010.
Nguyễn Thị Nga," Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục với việc phát
triển nền giáo dục Việt Nam trong những thập niên đầu thế kỷ XXI", Tạp chí
triết học, số 12(235) 2011.
Nguyễn Khánh Bật, "Vị trí, vai trò của trí thức trong quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo tinh thần Đại hội XI của Đảng", Tạp
chí Cộng sản, số 828, 2011
Hà Đức Long, "Quan điểm của Đảng về con người trong Văn kiện Đại
hội XI", Tạp trí Triết học, số 2(249) 2012.
Trên đây là những thành tựu rất quan trọng mà các nhà khoa học đã đạt
được trong lĩnh vực nghiên cứu về con người, chiến lược "trồng người" trong
tiến trình cách mạng Việt Nam.
Với tinh thần khiêm tốn học hỏi, tác giả luận văn xin phép được tiếp
thu, kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học, lấy đó làm
những gợi ý quan trọng để phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề
tài luận văn Thạc sĩ.
2.4. Các Website
- http://www.hochiminhhoc.com
- http://www.tapchicongsan.org.vn
- http://www.vientriethoc.com.vn
10
- http://www.gso.gov.vn
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.
3.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích một cách khái quát những nội dung cơ bản của tư
tưởng Hồ Chí Minh về con người và chiến lược "trồng người", luận văn làm
sáng tỏ thực trạng chiến lược " trồng người" trong quá trình giáo dục - đào tạo
ở nước ta những năm qua, chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế, tìm nguyên
nhân để từ đó đề xuất những giải pháp phát triển giáo dục - đào tạo trong thời
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
3.2.Nhiệm vụ
Làm rõ những nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con
người và chiến lược "trồng người", giá trị của những quan điểm đó
Làm rõ thực trạng chiến lược "trồng người' trong quá trình đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước.
Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và chiến lược "trồng người" thể
hiện trong các bài phát biểu, bài viết, các tác phẩm, hoạt động thực tiễn của
Người
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về chiến lược "trồng người";
Thực trạng chiến lược "trồng người' trong quá trình đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước;
Thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và chiến lược
"trồng người, luận văn tập trung nghiên cứu việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí
11
Minh về con người và chiến lược "trồng người" trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước, chủ yếu từ năm 1991 đến 2011.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
về con người và chiến lược" trồng người", đồng thời kế thừa kết quả nghiên
cứu một số công trình khoa học của các tác giả đã được công bố có liên quan
đến đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu.
Trong luận văn, tác giả đã sử dụng một số phương pháp chủ yếu như:
kết hợp phương pháp logic - lịch sử, phân tích - tổng hợp, diễn dịch - quy nạp,
so sánh đối chiếu, gắn lý luận với thực tiễn…
6. Đóng góp mới của đề tài.
Phân tích làm rõ thực trạng của chiến lược "trồng người" trong thời kỳ
CNH, HĐH đất nước, đề ra những giải pháp cơ bản nhằm góp phần nhỏ vào
phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo hiện nay dưới ánh sáng tư tưởng Hồ
Chí Minh.
Với những kết quả đạt được, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham
khảo trong việc giảng dạy và nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 2 chương, 6 tiết 101 trang.
Chương 1: Con người và chiến lược "trồng người" trong tư tưởng
Hồ Chí Minh
12
Chương 2: Vận dụng, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về con người
và chiến lược "trồng người" vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước(1991 - 2011)
13
NỘI DUNG
Chƣơng 1: CON NGƢỜI VÀ CHIẾN LƢỢC "TRỒNG NGƢỜI"
TRONG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH
1.1. Quan niệm cơ bản của Hồ Chí Minh về con người
Suốt cuộc đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, giải phóng con người, Hồ Chí Minh quan tâm đến luân lý cách
mạng, đạo đức làm người. Tuy không có một tác phẩm nào bàn riêng về con
người, nhưng quan niệm về con người lại được hiểu thật đa dạng, phong phú,
trở thành một vấn đề xuyên suốt, trong toàn bộ hệ thống tư tưởng của Người.
Vấn đề con người luôn luôn được nhắc đến như một vấn đề thiêng liêng nhất,
cao cả nhất của sự nghiệp cách mạng mà Người theo đuổi. Nó trở thành mục
tiêu, chiến lược cách mạng, được toả sáng trong từng suy nghĩ, chủ trương,
hành động của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Đối với Hồ Chí Minh, con người vừa tồn tại với tư cách cá nhân, vừa là
thành viên của gia đình và của cộng đồng, có cuộc sống tập thể và cuộc sống
cá nhân hài hòa, phong phú. Trong quan niệm của Hồ Chí Minh: "Chữ người,
nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả
nước. Rộng nữa là cả loài người" [44, tr.644].
Với cách hiểu này, con người là con người xã hội, là một thành viên
của cộng đồng xã hội nhất định. Cộng đồng đó, như nhân dân ta từ lâu thường
quan niệm, đó là cộng đồng ba cấp nhà - làng - nước; còn Chủ tịch Hồ Chí
Minh lại chỉ ra một cách cụ thể hơn, rộng hơn, đó là gia đình, họ tộc, làng
xóm, dân tộc cho đến nhân loại.
Quan niệm đó thể hiện ở chỗ Người chưa bao giờ nhìn nhận con người
một cách chung chung, mà xem xét con người trong các mối quan hệ xã hội
của nó. Đó là một hệ thống phức tạp, nhiều chiều, thể hiện bản chất xã hội và
tính nhân văn của con người. Khi bàn về chính sách xã hội, cũng như ở mọi
14
nơi, mọi lúc, trong mọi hoàn cảnh, Người luôn quan tâm đến nhu cầu, lợi ích
của con người với tư cách nhu cầu chính đáng.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh không có con người trừu tượng. Bao giờ
Người cũng nói đến con người cụ thể. Con người ở bất cứ đâu và bao giờ
cũng vậy, nó không tồn tại ở một bình diện, một chiều, mà ở nhiều bình diện,
nhiều chiều, bởi vì nó được đặt vào những mối quan hệ khác nhau:
- Về các mối quan hệ: đó là quan hệ vũ trụ - tự nhiên, với tộc loại, với
cộng đồng, với nhóm xã hội và với chính bản thân mình
- Về vị trí: đó là vị trí chủ động hay thụ động, quản lý hay bị quản lý,
chủ thể hay khách thể…
Ngoài ra còn những quan hệ vô cùng quan trọng khác như: giữ được
mình (tính độc lập, tự chủ) hay đánh mất mình (tha hoá). Bản thân mỗi con
người cũng từ mối quan hệ riêng và từ vị trí riêng của mình mà có những cách
nhìn nhận, cảm nhận khác nhau.
Con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh không tồn tại như một phạm
trù bản thể luận có tính trừu tượng hóa, khái quát hóa, mà được đề cập đến
một cách cụ thể. Đó là nhân dân Việt Nam vào những năm 20 của thế kỷ XX
- những con người lao động nghèo khổ bị áp bức cùng cực dưới ách thống trị
của phong kiến, đế quốc Pháp; là dân tộc Việt Nam đang bị đô hộ bởi chủ
nghĩa thực dân. Mở rộng hơn nữa là những "người nô lệ mất nước", "người
cùng khổ". Lôgíc phát triển tư tưởng của Hồ Chí Minh là xuất phát từ chủ
nghĩa yêu nước để đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ nghĩa quốc tế chân
chính. Theo lôgíc phát triển tư tưởng ấy, khái niệm "con người" của Hồ Chí
Minh tiếp cận với khái niệm "giai cấp vô sản cách mạng". Người đề cập đến
giai cấp vô sản cách mạng và sự thống nhất về lợi ích căn bản của giai cấp đó
với các tầng lớp nhân dân lao động khác, đặc biệt là nông dân. Người nhận
thức một cách sâu sắc rằng, chỉ có cuộc cách mạng duy nhất - cách mạng vô
sản và tất yếu đạt tới mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải
15
phóng toàn thể nhân loại khỏi mọi sự nô dịch, áp bức. Toàn bộ các tư tưởng,
lý luận bàn về cách mạng Việt Nam về thực chất chỉ là sự cụ thể hóa bằng
thực tiễn tư tưởng về con người Việt Nam của Hồ Chí Minh.
Có thể nói, khái niệm "con người" tựa hồ như đã mở ra và khép lại quá
trình tư duy và hoạt động của Hồ Chí Minh. Suốt quá trình ấy, vấn đề giải
phóng dân tộc, đem lại tự do, hạnh phúc cho con người, xây dựng và rèn
luyện con người bao giờ cũng là trung tâm của tư duy, mục tiêu của mọi hoạt
động yêu nước và cách mạng của Hồ Chí Minh. Con người - độc lập - tự do
và hạnh phúc của con người, đó là mục tiêu cao nhất và thường xuyên; vì nó
mà Hồ Chí Minh đã cống hiến trọn cuộc đời của mình: "Tôi chỉ có một sự
ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân
ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được
học hành" [43, tr.161].
Tình thương người của Hồ Chí Minh không chỉ dừng lại ở mức đồng
cảm xót thương với con người một cách thụ động; Cũng không phải là tỏ mối
thông cảm từ trên nhìn xuống; Không phải là tiếng kêu "thương thay cũng
một kiếp người" oán thán số phận con người bị chà đạp; Và càng không phải
là lòng từ bi bác ái mơ hồ không vượt qua được; Cũng không phải là lòng yêu
dân yêu nước chung chung…mà đó là lòng nhân ái tích cực với một niềm
thông cảm sâu sắc "thương người như thể thương thân" trước tình cảnh nước
mất, nhà tan của người dân thuộc địa; đó là tinh thần đấu tranh quyết liệt với
lòng căm thù không đội trời chung chống lại kẻ xâm lược và giai cấp thống trị
tàn bạo, dã man đã và đang huỷ diệt cuộc sống, chà đạp lên phẩm giá con
người.
Tư tưởng vì con người, tình yêu thương đối với con người là đức tính
lớn của Hồ Chí Minh. Nó quán triệt trong mọi lời nói, mọi việc làm của
Người, trên mọi chủ trương, chính sách mà Người đề ra và thực hiện…Từ
hoạt động thực tiễn cách mạng, tiếp thu và thấm nhuần chủ nghĩa Mác 16
Lênin, chủ nghĩa nhân văn cộng sản, tiếp thu tinh hoa của văn minh, văn hoá
nhân loại kết hợp kế thừa và tiếp biến thành truyền thống đạo đức nhân ái,
nhân nghĩa mới Việt Nam. Tư tưởng vì con người và lòng nhân ái của Hồ Chí
Minh đã mang một chất lượng mới, không chỉ bó hẹp trong tình yêu thương
xót xa trước nỗi khổ nhục của đồng bào, của mọi tầng lớp nhân dân lao động
bị áp bức ở trong nước, mà lòng nhân ái của Người còn mở rộng ra cả loài
người khắp cả năm châu bốn biển, hướng việc giải phóng con người, giải
phóng dân tộc mình và giải phóng các dân tộc thuộc địa, nhằm phát huy sức
mạnh vốn có, tiềm năng của con người và của dân tộc để tự cứu mình, tự
quyết định vận mệnh của mình.
Chính vì vậy sự gặp gỡ giữa Hồ Chí Minh với chủ nghĩa Mác - Lênin là
điều rất tự nhiên. Tư tưởng của Người phù hợp với hệ tư tưởng lớn nhất của
thời đại. Người đã tìm thấy ở chủ nghĩa Mác - Lênin con đường để thực hiện
ước muốn của Người là giải phóng dân tộc khỏi ách thực dân, đế quốc Pháp
và giải phóng những người cần lao khỏi chế độ người áp bức bóc lột người và
suốt đời phấn đấu cho mục tiêu cao quí đó, bất chấp mọi khó khăn gian khổ,
kể cả sự đe dọa đến tính mệnh của mình.
Hồ Chí Minh không chỉ yêu thương những người bị áp bức bóc lột mà
còn nhận thấy một cách sâu sắc sức mạnh và tiềm năng cách mạng to lớn của
họ. Theo Người nếu họ được thức tỉnh và tổ chức lại, có sự lãnh đạo đúng đắn
của một đảng cách mệnh thì sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp
nhất định sẽ thành công. Ngay từ năm 1921, Hồ Chí Minh đã thấy ở nhân dân
bị áp bức, bóc lột, gầy còm xơ xác ấy cái sức mạnh lấp biển vá trời, đã thấy ở
họ trí tuệ lớn lao. Người đã chỉ ra rằng: " Đằng sau sự phục tùng tiêu cực,
người Đông Dương giấu một cái gì đang sôi sục, đang gào thét và sẽ bùng nổ
một cách ghê gớm, khi thời cơ đến" [40, tr.28].
Ở Hồ Chí Minh là cả một tình thương bao la rộng lớn. Trong tình
thương yêu đó có chỗ cho mọi người, không sót một ai. Lòng nhân ái và tình
17
người của Hồ Chí Minh sâu thẳm như biển cả, nhưng lại gần gũi, thiết thực
như nắm gạo, hạt muối; Hồ Chí Minh vĩ đại và cao cả nhưng lại rất đỗi bình
dị, thân thương. Cả cuộc đời của Hồ Chí Minh trong suốt như pha lê, sáng
như sao Khuê. Sống khiêm tốn giản dị, hoà nhập, không chút mảy may màng
danh lợi cho bản thân. Sự bình dị, khiêm tốn của Người làm cho biết bao
người nước ngoài phải ngạc nhiên, coi như thần thoại. Một lãnh tụ nổi tiếng
của Ấn Độ, Thủ tướng Indira Gandi viết: Đức độ, tính giản dị, tình yêu nhân
loại, sự tận tụy hy sinh và lòng dũng cảm của Hồ Chủ tịch sẽ cổ vũ thế hệ mai
sau.
Con người là một chỉnh thể thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố
xã hội. Vì vậy, Hồ Chí Minh luôn quan niệm con người, trong cấu trúc nhân
cách, là một hệ thống bao gồm tổng hoà nhiều yếu tố hợp thành như: thể xác
và tâm hồn, thể lực và trí tuệ, cái sinh vật và cái xã hội... Con người ai cũng
có chỗ hay chỗ dở, ai cũng có tính tốt tính xấu, có thiện có ác. Vấn đề là làm
sao cho phần xấu mất dần đi, phần tốt nảy nở như hoa mùa xuân; con người ta
sinh ra, ai cũng lớn lên, già đi rồi chết; người ta ai cũng muốn sung sướng,
mạnh khoẻ... Cách quan niệm như thế cho phép Hồ Chí Minh đạt tới cái nhìn
toàn diện về con người; là cơ sở để Người hiểu, cảm thông, lo lắng cho con
người. Đây là tư tưởng chủ đạo, bao trùm và xuyên suốt, vừa có ý nghĩa như
tiền đề xuất phát đồng thời lại là mục đích trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí
Minh. Nhân tố con người là vốn quý nhất, là động lực vĩ đại, nhân tố quyết
định thắng lợi của cách mạng Việt Nam; dân là vốn quý nhất, có dân là có tất
cả, nên phải bắt đầu từ nhân tố con người, vì con người, cho con người và trở
về với con người.
Từ những quan niệm trên, chúng ta có thể khái quát: Trong tư tưởng
Hồ Chí Minh con người là một thực thể thống nhất giữa cái "riêng" và cái
"chung" con người tồn tại trong mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân với
cộng đồng, dân tộc, giai cấp, nhân loại; yêu thương con người, tin tưởng tuyệt
18
đối ở con người, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp
giải phóng xã hội và giải phóng chính bản thân con người. Đó chính là những
luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con người.
1.1.1 Con người là vốn quý nhất
Trước hết, không thể tách rời tư tưởng về con người của Hồ Chí Minh
với tư tưởng của Đảng và Nhà nước Việt Nam về con người. Bởi vì, Hồ Chí
Minh không chỉ là nhà lý luận, mà Người còn là nhà hoạt động thực tiễn cách
mạng. Người không chỉ thể hiện tư tưởng của mình qua hành động của bản
thân trong những việc làm hàng ngày, mà còn đưa các tư tưởng đó vào trong
chiến lược và sách lược, trong việc thành lập, giáo dục, rèn luyện Đảng của
Người. Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định con người là vốn quý nhất ;
chăm lo hạnh phúc của con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ
ta. Bởi vậy, phải hiểu Đảng Cộng sản Việt Nam và con người Việt Nam
không phải là hai phạm trù tách rời nhau mà là sự gắn kết chặt chẽ. Đảng vì
nhân dân, nhân dân cần sự lãnh đạo của Đảng và bảo về đóng góp xây dựng
Đảng.
Con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh là con người lao động, là nhân
dân cần lao. Bác đã từng sống thời thơ ấu ở làng quê nghèo đói, Bác càng
hiểu hơn ai hết về nỗi khổ của người dân mất nước, người dân nô lệ sống dươí
roi vọt và sự trà đạp nhân phẩm con người. Người đã quyết tâm ra đi tìm
đường cứu nước, cứu nhân dân thoát khỏi ách nô lệ. Không chỉ hơn 90%
nông dân Việt Nam và nông dân cả châu Phi và châu Úc...trong trái tim của
Người dành đủ chỗ cho tình thương đối với mọi người, không chỉ từ em bé
đến cụ già của nước mình mà cả năm châu bốn biển.
Những luận điểm của Hồ Chí Minh về con người nói chung và con
người là vốn quý nhất là sự hun đúc, chắt lọc những thành quả trí tuệ loài
người qua các thời đại và được nâng lên tầm cao trên cơ sở của thế giới quan
khoa học và nhân sinh quan cách mạng. Người nhìn nhận tin tưởng con người
19
là nhân tố quyết định tiến bộ xã hội, quyết định sự thành công của sự nghiệp
giải phóng dân tộc, xây dựng xã hội mới. Không chỉ khẳng định vai trò to lớn
của nhân dân, Người còn tôn vinh nhân dân: Trong bầu trời không có gì quý
bằng nhân dân. Trong thế giới không có gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của
nhân dân. Người chỉ rõ: Nhân dân là người xây dựng, là người đổi mới, làm
nên sự nghiệp lớn, mọi quyền hành và lực lượng đều ở nhân dân. Ham muốn
tột bậc của Người là làm cho nước ta hoàn toàn được độc lập, dân ta có cơm
ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. Người cho rằng: Nếu nước đã được độc
lập mà dân không có tự do thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì. Vì vậy, trong
Di chúc, Hồ Chí Minh căn dặn Đảng ta phải có kế hoạch thật tốt để phát triển
kinh tế và văn hoá nhằm không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân.
Xuất phát từ những luận điểm đúng đắn đó, trong khi lãnh đạo nhân
dân cả nước tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất
nước, Hồ Chí Minh luôn tin ở dân, hết lòng thương yêu, quý trọng nhân dân,
tổ chức và phát huy sức mạnh của nhân dân. Tư tưởng về con người và hoạt
động thực tiễn cách mạng của Người tạo cho con người trở thành một lực
lượng vô địch, trở thành một sức mạnh vật chất to lớn - nhân tố quyết định
thắng lợi của chính sự nghiệp cách mạng ấy.
Và sau khi chính quyền đã về tay nhân dân (ngày 2 - 9 - 1945) Chủ tịch
Hồ Chí Minh quyết tâm lãnh đạo nhân dân thực hiện bằng được" điều ham
muốn tột bậc" của mình thông qua chủ trương chính sách của nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa mà Người được nhân dân bầu làm Chủ tịch.
Thế kỷ XXI, chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng rằng, với những quan
điểm và chủ trương đúng đắn của Đảng về chiến lược con người thời kỳ đổi
mới, tiềm năng sáng tạo to lớn của con người Việt Nam đang ngày càng được
khơi dậy, được nhân lên và phát triển, tạo nên nguồn lực nội sinh quyết định
sự thắng lợi của sự nghiệp CNH, HĐH. Điều này càng có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với nước ta hiện nay, khi mà nguồn lực tài chính và vật chất
20
- Xem thêm -