Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bài thu hoạch học tập, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết đại hội tw đả...

Tài liệu Bài thu hoạch học tập, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết đại hội tw đảng lần thứ xii của đảng

.DOC
11
20845
148

Mô tả:

THỊ ỦY TỪ SƠN CHI BỘ TRẠM KHUYẾN NÔNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Từ Sơn, ngày 08 tháng 7 năm 2016 BÀI THU HOẠCH Học tập, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng ------ Họ và tên: Nguyễn Văn Thưởng Đảng viên Chi bộ Trạm Khuyến nông. Sau khi được học tập Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thức XII của Đảng, về những vấn đề cơ bản từ những chuyên đề được học tập bản thân rút ra một số vấn đề từ Nghị quyết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cụ thể như sau: I. Nhận thức, tiếp thu của bản thân về những vấn đề cơ bản, điểm mới trong các chuyên đề được nêu trong Nghị quyết: Qua nội dung học tập Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thức XII của Đảng, bản thân tiếp thu được những nội dung sau: Về kết cấu, NQ Đại hội XII gồm 6 phần: (1) Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá tình hình 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI (2011-2015) và phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2016-2020 nêu trong Báo cáo Chính trị, Báo cáo KT-XH của Ban Chấp hành T.Ư Đảng khoá XI trình Đại hội; (2) thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành T.Ư Đảng khoá XI trình Đại hội XII; (3) thông qua Báo cáo tổng kết việc thi hành Điều lệ Đảng khoá XI; đồng ý không sửa đổi, bổ sung Điều lệ Đảng hiện hành; (4) thông qua Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết T.Ư 4 khoá XI; (5) thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành T.Ư Đảng khoá XII; (6) trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện. (NQ Đại hội XI của Đảng có thêm 2 phần: Thông qua dự thảo Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011); Thông qua dự thảo Chiến lược phát triển KT-XH 2011-2020). Nội dung Văn kiện Đại hội XII được xây dựng trên cơ sở tổng kết sâu sắc lý luận và thực tiễn 30 năm đổi mới, có sự kế thừa, bổ sung, phát triển Văn kiện Đại hội XI, của các nghị quyết Hội nghị Trung ương trong nhiệm kỳ và đường lối, quan điểm của Đảng trong các nhiệm kỳ trước đây. Trong đó, những quan điểm cơ bản, tư tưởng chỉ đạo, nội dung cốt lõi, những vấn đề mới, đều hiện diện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng an ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, cụ thể như sau: Về đổi mới mô hình tăng trưởng và hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kế thừa những kết quả đạt được trong nhiệm kỳ Đại hội XI, Văn kiện Đại hội XII có những phát triển mới rất rõ nét, nêu rõ hơn định hướng và giải pháp đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, xác định đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
THỊ ỦY TỪ SƠN CHI BỘ TRẠM KHUYẾN NÔNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Từ Sơn, ngày 08 tháng 7 năm 2016 BÀI THU HOẠCH Học tập, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng -----Họ và tên: Nguyễn Văn Thưởng Đảng viên Chi bộ Trạm Khuyến nông. Sau khi được học tập Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thức XII của Đảng, về những vấn đề cơ bản từ những chuyên đề được học tập bản thân rút ra một số vấn đề từ Nghị quyết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cụ thể như sau: I. Nhận thức, tiếp thu của bản thân về những vấn đề cơ bản, điểm mới trong các chuyên đề được nêu trong Nghị quyết: Qua nội dung học tập Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thức XII của Đảng, bản thân tiếp thu được những nội dung sau: Về kết cấu, NQ Đại hội XII gồm 6 phần: (1) Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá tình hình 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI (2011-2015) và phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2016-2020 nêu trong Báo cáo Chính trị, Báo cáo KT-XH của Ban Chấp hành T.Ư Đảng khoá XI trình Đại hội; (2) thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành T.Ư Đảng khoá XI trình Đại hội XII; (3) thông qua Báo cáo tổng kết việc thi hành Điều lệ Đảng khoá XI; đồng ý không sửa đổi, bổ sung Điều lệ Đảng hiện hành; (4) thông qua Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết T.Ư 4 khoá XI; (5) thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành T.Ư Đảng khoá XII; (6) trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện. (NQ Đại hội XI của Đảng có thêm 2 phần: Thông qua dự thảo Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011); Thông qua dự thảo Chiến lược phát triển KT-XH 2011-2020). Nội dung Văn kiện Đại hội XII được xây dựng trên cơ sở tổng kết sâu sắc lý luận và thực tiễn 30 năm đổi mới, có sự kế thừa, bổ sung, phát triển Văn kiện Đại hội XI, của các nghị quyết Hội nghị Trung ương trong nhiệm kỳ và đường lối, quan điểm của Đảng trong các nhiệm kỳ trước đây. Trong đó, những quan điểm cơ bản, tư tưởng chỉ đạo, nội dung cốt lõi, những vấn đề mới, đều hiện diện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng an ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, cụ thể như sau: Về đổi mới mô hình tăng trưởng và hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kế thừa những kết quả đạt được trong nhiệm kỳ Đại hội XI, Văn kiện Đại hội XII có những phát triển mới rất rõ nét, nêu rõ hơn định hướng và giải pháp đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, xác định đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". Về lĩnh vực văn hoá – xã hội, Văn kiện đặc biệt chú trọng các nhiệm vụ, giải pháp gắn kết giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ với phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ hiệu quả quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, thực hiện 3 đột phá chiến lược. Việc xây dựng, phát triển văn hoá con người Việt Nam, Văn kiện lựa chọn, định hướng 7 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, trong đó nhấn mạnh và đặt lên hàng đầu là nhiệm vụ xây dựng con người. Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đặc biệt là bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội là một trong những thành tựu nổi bật trong 30 năm đổi mới, Văn kiện xác định điểm nhấn và cũng là điểm mới, đó là thực hiện hiệu quả hơn trong 5 năm tới vấn đề quản lý phát triển xã hội. Về lĩnh vực quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại, Báo cáo chính trị Đại hội XII có nêu: “Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới”. Cụm từ "trong tình hình mới" là điểm mới được nhấn mạnh. Về công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, Báo cáo chỉ ra vấn đề cốt lõi là phải xác định mục tiêu tối thượng là lợi ích quốc gia – dân tộc. Trong khi nhận rõ hợp tác phát triển là xu thế thì đồng thời không mơ hồ chỉ thấy hợp tác một chiều. Hợp tác đồng thời phải đi đôi với đấu tranh, cạnh tranh để bảo vệ lợi ích chính đáng của quốc gia; đồng thời đấu tranh, cạnh tranh để hợp tác chứ không dẫn tới đối đầu, bất lợi. Về chủ trương phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, so với Nghị quyết Đại hội XI, điểm mới trong Văn kiện Đại hội XII có nêu: "Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân"; "Tôn trọng những điểm 2 khác biệt không trái với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc". Trong định hướng xây dựng các giai tầng trong xã hội, Văn kiện có yêu cầu mới đó là “tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, phát huy những giá trị văn hoá, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo”. Về phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, ngoài một số nhiệm vụ, giải pháp mới, Văn kiện cũng bổ sung phương hướng: “Dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội”. “Tập trung xây dựng những văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền làm chủ của nhân dân”. Bổ sung nội dung “giám sát” trong phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát”. Về xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền, Văn kiện nêu lên nhiều nhiệm vụ, giải pháp mới, nổi bật là việc hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Nhà nước theo quy định của Hiến pháp năm 2013. Thực hiện thí điểm dân trực tiếp bầu một số chức danh ở cơ sở và ở cấp huyện; mở rộng đối tượng thi tuyển chức danh cán bộ quản lý; hoàn thiện tiêu chí đánh giá và cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi công vụ; xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính. Về xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, Báo cáo chính trị nêu trọng tâm là kiên quyết, kiên trì tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI. Các cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp từ Trung ương đến cơ sở nghiêm túc, tự giác và có kế hoạch, biện pháp phù hợp để khắc phục, sửa chữa những yếu kém, khuyết điểm. Ngoài ra, ở phần nhiệm vụ, giải pháp, Văn kiện đề ra 10 nội dung, tất cả đều được bổ sung phát triển trên cơ sở kế thừa từ các văn kiện Đại hội khoá trước. Những điểm mới nêu trong Văn kiện Đại hội XII phản ánh bước tiến về tư duy lý luận của Đảng và sẽ trở thành những định hướng chính trị quan trọng của mục tiêu xây dựng, phát triển đất nước trong 5 năm tới. Việc làm rõ những vấn đề mới trong Văn kiện Đại hội XII sẽ giúp cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp trong tỉnh nắm vững một bước nội dung Văn kiện, chuẩn bị cho đợt sinh hoạt chính trị rộng lớn, từ đó góp phần thực hiện đúng đắn, sáng tạo Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của tỉnh ta, sớm đưa Nghị quyết Đại hội XII của Đảng vào cuộc sống Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị 3 vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hoà bình, ổn định để phát triển đất nước. Nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thức XII của Đảng tập trung vào 6 nhiệm vụ trọng tâm sau: 1 Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. 2 Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. 3 Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công. 4 Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế. 5 Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức 4 thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. 6 Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh. II. Những thành tích, kết quả chủ yếu trong quá trình thực hiện nghị quyết đại hội Đảng Bộ tỉnh lần thứ XIX, và nghị quyết đại hội Đảng Bộ thị xã Từ Sơn lần thứ XVII nhiệm kỳ 2010 – 2015. 1. Về kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt cao, năng lực sản xuất và quy mô nền kinh tế ngày càng tăng. - Cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch đúng hướng, gắn với khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, từng địa phương. - Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện mạnh mẽ; huy động vốn cho đầu tư phát triển vượt kế hoạch; nhiều dự án lớn được khởi công; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường theo hướng đồng bộ, hiện đại. - Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; cải cách tư pháp được quan tâm. - Công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế được mở rộng, mang lại hiệu quả tích cực. Quan hệ hợp tác của tỉnh với đại sứ quán các nước tại Việt Nam, với các nhà tài trợ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế, các tập đoàn kinh tế, các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước được mở rộng, đi vào thực chất và hiệu quả hơn. - Các chương trình trọng tâm được quan tâm chỉ đạo, góp phần thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. 2. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. - Công tác xây dựng Đảng được tăng cường, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đảng viên được nâng lên. - Hoạt động của Đoàn ĐBQH tỉnh và HĐND các cấp có nhiều đổi mới; công tác quản lý Nhà nước, hiệu lực, hiệu quả điều hành của UBND các cấp được nâng lên. 5 - Hoạt động của MTTQ, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội tiếp tục được đổi mới, ngày càng thiết thực. 3. Nguyên nhân, thành tích, kết quả kết và bài học kinh nghiệm. a) Nguyên nhân kết quả đạt được. - Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương và tỉnh. - Đoàn kết, thống nhất trong Đảng, trong nhân dân được giữ vững, tạo được sự đồng thuận, tin tưởng, phấn khởi để cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân thi đua thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. - Cấp uỷ, chính quyền các cấp đã tranh thủ thời cơ, vận hội mới, chủ động xây dựng, triển khai các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội; đổi mới mạnh mẽ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành theo hướng linh hoạt, quyết liệt, sát với thực tiễn; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành và của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ được giao. - Các cơ chế, chính sách, các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của các giai đoạn trước đang phát huy hiệu quả, cùng với những cơ chế, chính sách mới ban hành, đã góp phần cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút thêm nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển. b) Thành tích và kết quả. - Lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ; an sinh xã hội được chăm lo; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện. Quy mô giáo dục phát triển hợp lý, chất lượng giáo dục đại trà được nâng lên. Việc thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục ở các cấp học, bậc học có chuyển biến; chất lượng giáo dục được nâng lên; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS được giữ vững; hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trước thời hạn; chỉ đạo giải quyết chấn chỉnh việc tuyển dụng, điều chuyển, bổ nhiệm cán bộ, giáo viên; từng bước khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm trái quy định và lạm thu trong các nhà trường. Phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được đẩy mạnh. Quy mô, ngành nghề đào tạo các trường chuyên nghiệp, dạy nghề được mở rộng; nội dung, phương pháp đào tạo được đổi mới; liên kết đào tạo được chấn chỉnh. 6 c) Bài học kinh nghiệm - Một là, giữ vững đoàn kết, thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong nhân dân, trên cơ sở các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tạo không khí sinh hoạt dân chủ, cởi mở, chân thành và trách nhiệm cao trước sự phát triển của tỉnh. - Hai là, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tổ chức đảng, cơ quan hành chính Nhà nước; của cán bộ, công chức, đảng viên trên cơ sở tiêu chí được ban hành tạo động lực để cán bộ, công chức và đảng viên phấn đấu vươn lên thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Trên cơ sở đánh giá đúng cán bộ, để bố trí, sử dụng, điều động, luân chuyển cán bộ, tạo môi trường thuận lợi cho cán bộ rèn luyện, cống hiến, trưởng thành. - Ba là, chủ động, sáng tạo trong lãnh đạo; quyết liệt trong chỉ đạo, quản lý, điều hành; linh hoạt trong xử lý tình huống; nghiêm minh trong kiểm tra, xử lý vi phạm; tập trung dồn sức cho những khâu đột phá, tạo ra động lực mới cho phát triển. - Bốn là, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, của thị xã phát huy nội lực, nhất là tiềm lực to lớn của nhân dân, tranh thủ tối đa các nguồn lực từ bên ngoài, tạo ra tốc độ tăng trưởng cao và phát triển bền vững. III. Những hạn chế, khuyết điển chủ yếu trong quá trình thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và nghị quyết đại hội Đảng Bộ thị xã Từ Sơn lần thứ XVII. 1. Hạn chế, khuyết điểm. * Về kinh tế - xã hội; quốc phòng - an ninh - Tốc độ tăng trưởng kinh tế và GDP bình quân đầu người chưa đạt mục tiêu đại hội; mô hình tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, chi phí trung gian còn cao. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa đạt mục tiêu. Tỷ trọng giá trị sản xuất các ngành lâm nghiệp và thuỷ sản chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Ngành công nghiệp sản phẩm truyền thống vẫn chiếm tỷ trọng cao; các sản phẩm mới, sản phẩm có hàm lượng khoa học - công nghệ cao chưa nhiều. Các dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao vẫn chiếm tỷ trọng thấp. Mối liên kết phát triển giữa các vùng chưa rõ; vai trò, sức lan toả của các vùng kinh tế động lực, các khu công nghiệp đối với sự phát triển của các vùng lân cận còn hạn chế. 7 - Môi trường đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và các lĩnh vực văn hoá xã hội chưa đủ sức hấp dẫn các nhà đầu tư. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Hạ tầng kỹ thuật đô thị chưa đồng bộ; thiếu các công trình phúc lợi công cộng. Công tác quản lý quy hoạch ở một số lĩnh vực còn hạn chế. Vi phạm các quy định về quản lý tài nguyên, khoáng sản và ô nhiễm môi trường còn xảy ra. Tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước sạch chưa đạt mục tiêu đại hội. - Chất lượng giáo dục giữa các vùng miền chưa đồng đều; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu xã hội. Tình trạng quá tải tại các bệnh viện công lập còn phổ biến, trong khi một số bệnh viện tư nhân chưa được khai thác có hiệu quả. Công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hoá hiệu quả chưa cao. Vấn đề nhà ở của công nhân chậm được giải quyết, nợ bảo hiểm xã hội gia tăng. Kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, nguy cơ tái nghèo vẫn còn. - An ninh các địa bàn trọng điểm còn tiềm ẩn yếu tố có thể gây mất ổn định. - Kết quả thực hiện các chương trình trọng tâm nhìn chung còn hạn chế. * Về công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị - Một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa quan tâm đúng mức việc nắm tình hình tư tưởng và giáo dục, quản lý cán bộ, đảng viên. Hoạt động của ban tuyên giáo đảng ủy cấp xã (phường)chưa đáp ứng yêu cầu. Việc chủ động phát hiện và tiến hành kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm ở cơ sở còn hạn chế; nhiều khuyết điểm của tổ chức đảng và đảng viên chậm được phát hiện và khắc phục ngay từ cơ sở. Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí kết quả chưa cao. Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) và Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị chưa tạo được chuyển biến thật sự mạnh mẽ, tác dụng ngăn chặn, phòng ngừa tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống ở một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa rõ nét. - Công tác quản lý Nhà nước trên một số lĩnh vực chưa đáp ứng yêu cầu. - Chất lượng, hiệu quả hoạt động của MTTQ và các đoàn thể có mặt chưa cao; hoạt động của các đoàn thể ở thôn, khu phố nhiều nơi còn hình thức, chưa thể hiện được vai trò tham gia giải quyết các vấn đề bức xúc, nổi cộm ở cơ sở; triển khai thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội còn lúng túng. 2. Hạn chế, khuyết điểm lớn nhất mà bản thân nhận thức được. 8 - Một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa quan tâm đúng mức việc nắm tình hình tư tưởng và giáo dục, quản lý cán bộ, đảng viên. Hoạt động của ban tuyên giáo đảng ủy cấp xã chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác tổng kết thực tiễn, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến, cách làm hay, sáng tạo còn hạn chế. Vẫn còn tổ chức cơ sở đảng yếu kém, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu suy giảm; việc xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể trong doanh nghiệp tư nhân và phát triển đảng viên ở khu vực nông thôn còn khó khăn; sinh hoạt chi bộ chưa có nhiều đổi mới. Đánh giá cán bộ không ít nơi còn nể nang, chưa đúng thực chất; một số nơi còn sai phạm trong tiếp nhận, bố trí, sử dụng cán bộ; năng lực cán bộ ở một số ngành, lĩnh vực, địa phương chưa đáp ứng yêu cầu; tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ trẻ ở các ngành còn thấp; việc kết nạp đảng viên gắn với tạo nguồn cán bộ cho cơ sở còn ít. Việc chủ động phát hiện và tiến hành kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm ở cơ sở còn hạn chế; nhiều khuyết điểm của tổ chức đảng và đảng viên chậm được phát hiện và khắc phục ngay từ cơ sở. Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí kết quả chưa cao. Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) và Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị chưa tạo được chuyển biến thật sự mạnh mẽ, tác dụng ngăn chặn, phòng ngừa tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống ở một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa rõ nét. Một số cấp uỷ đảng chưa chú trọng đổi mới phong cách và lề lối làm việc; phân công nhiệm vụ chưa cụ thể, chỉ đạo thiếu cương quyết; trách nhiệm giữa tập thể và cá nhân chưa được phân định rõ; nguyên tắc tập trung dân chủ và thực hiện quy chế dân chủ còn bị vi phạm. Công tác dân vận nhìn chung chưa có nhiều đổi mới; việc nắm bắt, dự báo tình hình nhân dân, tình hình dân tộc, tôn giáo và đề xuất giải pháp thực hiện có lúc, có nơi chưa kịp thời. IV. Những công việc cần làm để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp mà Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thức XII của Đảng đề ra, thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại Hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ thị xã lần thứ XVII nhiệm Kỳ 2015 – 2020 Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; tranh thủ thời cơ, vận hội mới; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển 9 đổi mô hình tăng trưởng; coi phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới là nền tảng, phát triển công nghiệp là then chốt, tập trung phát triển du lịch và các dịch vụ có lợi thế; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chăm lo phát triển văn hóa - xã hội, quan tâm bảo vệ môi trường, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo cho phát triển nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Để làm được như vậy bản than tôi phải: 1. Về tư tưởng chính trị: - Luôn giữ vững quan điểm, lập trường chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh - Luôn chấp hành nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đồng thời vận động gia đình và người thân thực hiện tốt các qui định của địa phương nơi cư trú - Nghiêm túc học tập và nghiên cứu các chuyên đề về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. 2. Phẩm chất đạo đức, lối sống: - Có lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực. Luôn giữ gìn sự đoàn kết trong khu dân cư - Luôn lắng nghe tâm tư nguyện vọng của người dân để có đề xuất kịp thời với lãnh đạo cơ quan. V. Những kiến nghị, đề xuất: Để tổ chức, thực hiện tốt nội dung của Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thức XII của Đảng trong chi bộ trong thời gia tới, tôi xin đề xuất một số nhiệm vụ và giải pháp như sau: - Một là, bản thân mỗi cán bộ, đảng viên phải tập trung làm rõ và nêu cao tinh thần trách nhiệm cá nhân, gương mẫu thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình, nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức, lối sống để từ đó đề ra các hoạt động thực hiện công tác chuyên môn, nhất là các chính sách của Đảng, Nhà nước có liên quan, ảnh hưởng lớn đến mọi người dân. - Hai là, tự phê bình và phê bình thẳng thắn, dân chủ, nghiêm túc, chân thành trên cơ sở tình thương yêu đồng chí, đồng nghiệp. Thực hiện nghiêm túc Quy định về những điều Đảng viên không được làm. Làm tốt việc kiểm điểm 10 hàng năm để có căn cứ xem xét, sàng lọc đội ngũ cán bộ, đảng viên trong chi bộ nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. - Ba là, tôn trọng, lắng nghe và giải quyết những tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là căn cứ quan trọng để tổ chức xem xét cán bộ. - Bốn là, thực hiện tốt việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị “tiếp tục học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương, đạo đức, phong cách đạo đức Hồ Chí Minh”. Thực hiện tốt các nguyên tắc sinh hoạt Đảng. Với truyền thống, bản chất tốt đẹp của Đảng, được nhân dân, cán bộ, công chức đồng tình, ủng hộ, nhất định chúng ta sẽ thực hiện thắng lợi nghị quyết này, tạo bước chuyển biến mới trong công tác xây dựng Đảng, làm cho Đảng ta ngày càng trong sạch, vững mạnh, đưa đất nước thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, hội nhập và phát triển toàn diện đất nước với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH Nguyễn Văn Thưởng 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan