Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoá luận tốt nghiệp thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 5 ...

Tài liệu Khoá luận tốt nghiệp thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 5 qua dạy học chủ đề thực vật và động vật

.PDF
77
9836
93

Mô tả:

TRƯỜNG ĐAI • HOC • s ư PHAM • HÀ NÔI • 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC NGUYỄN THỊ HUỆ THIÉT KÊ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 5 QUA DẠY HOC CHỦ ĐỀ THỨC VÃT VÀ ĐÔNG VÃT • • • • • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC C huyên ngành: G iáo dục Tiểu học Người hướng dẫn khoa học: ThS. Nguyễn Thị Hương MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tà i........................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2 3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu.............................................2 4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 2 5. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 3 6. Nhiệm vụ nghiên cứ u................................................................................. 3 7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 3 8. Cấu trúc khóa luận...................................................................................... 3 NỘI DUNG Chương 1. Cơ sở lí luân và cơ sở thưc tiễn của vỉêc thiết kế hoat đông trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 5 qua dạy học chủ đề Thực vật và động vật.................................................................................................................... 4 1.1. Cơ sở lí luân............................................................................................ 4 1.1.1. Lí thuyết về trải nghiệm sáng tạ o .........................................................4 1.1.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 4 1.1.1.2. Nền tảng của giáo dục ưải nghiệm....................................................5 1.1.1.3. Sự cần thiết của việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo........................................................................................................... 7 1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở tiểu học...........................................8 1.1.3. Đặc trưng của trải nghiệm sáng tạo......................................................10 1.1.4. Chủ đề Thực vật và động vật trong môn Khoa học lóp 5................... 12 1.1.4.1. Nội dung chủ đề Thực vật và động vật trong môn Khoa học lóp 5 ............................................................................................... 12 1.1.4.2. Đặc điểm chủ đề Thực vật và động vật trong môn Khoa học lớp 5 .................................................................................................13 1.1.4.3. Các phương pháp gắn liền với trải nghiệm......................................14 1.1.5. Đặc điểm của học sinh lớp 5 .............................................................. 1 1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................ 21 1.2.1. Thực trạng dạy học chủ đề Thực vật và động vật trong môn Khoa học lớp 5 ................................................................................................21 1.2.2. Thực trạng của việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học.....................................................................................................23 Chương 2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 5 qua day hoc chủ đề Thưc vât và đông vât.......................................................... 27 2.1. Nguyên tắc thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 5 qua dạy học chủ đề Thực vật và động vật.............................................27 2.2. Vận dụng mô hình học qua trải nghiệm của David A. Kolb vào thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo..........................................................29 2.3. Đề xuất quy trình thiết kế một hoạt động trải nghiệm sáng tạo áp dụng vào trongdạy học chủ đề Thực vật và động vật cho học sinh lớp 5 .............. 36 2.4. Minh họa một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 5 qua dạy học chủ đề Thực vật và động v ậ t.....................................37 Chương 3. Thực nghiệm khoa học.............................................................. 53 KẾT LUÂN và KIẾN NGHI....................................................................... 60 • • DANH MỤC VIẾT TẮT PPDH : Phương pháp dạy học HS : Học sinh GV : Giáo viên TNST : Trải nghiệm sáng tạo HSTH : Học sinh tiểu học TCN : Trước công nguyên STT : Số thứ tự SL : Số lượng LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các thầy cô trong Khoa Giáo dục Tiểu học và các thầy cô giáo trong tổ bộ môn phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội đã giúp đỡ em ừong quá trình học tập tại trường và giúp đỡ em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới ThS Nguyễn Thị Hương - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô giáo và các em học sinh trường Tiểu học Việt Hùng - huyện Đông Anh - thành phố Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em. Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Thị Huệ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Thiết kế hoat đông trải nghiêm sáng tao cho học sinh lớp 5 qua dạy học chủ đề Thực vật và động vật” là kết quả mà tôi đã nghiên cứu qua đợt thực tập cuối năm. Trong quá trình nghiên cứu tôi có sử dụng các tài liệu của một số nhà nghiên cứu của một số tác giả khác. Tuy nhiên đó chỉ là cơ sở để tôi rút ra được những vấn đề càn tìm hiểu ở đề tài của mình. Đây là kết quả của riêng cá nhân tôi, hoàn toàn không trùng vói kết quả khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về sự cam đoan này. Hà Nội, tháng 5 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Thị Huệ MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách giáo dục nói chung cũng như cấp tiểu học nói riêng. Mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học mới đòi hỏi việc cải tiến PPDH và sử dụng những PPDH mới. Trong những năm gần đây, các trường tiểu học đã có những cố gắng trong việc đổi mới PPDH và đã đạt được những tiến bộ trong việc phát huy tính tích cực của HS. Tuy nhiên, các PPDH truyền thống, đặc biệt là thuyết trình vẫn chiếm một vị trí chủ đạo ừong các PPDH ở các trường tiểu học nói chung, hạn chế việc phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS. Điều quan trọng của một nền giáo dục tiên tiến đó là biến người học trở thành chủ thể tích cực, chủ động trong việc tìm tòi các tri thức và ứng dụng tri thức mình học được vào thực tiễn đời sống. Chính vì vậy nền giáo dục hiện nay đã không ngừng đổi mới một cách toàn diện về: mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức dạy học. Trong xu thế đổi mới về phương pháp thì dạy học là vấn đề nóng bỏng được xã hội quan tâm và có sức thu hút lớn với thực trạng “thụ động của người học”. Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng nên đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học là thiết yếu. Chủ đề Thực vật và động vật trong môn Khoa học lóp 5 là một phân môn có tính tích họp cao các kiến thức về tự nhiên, nó đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng kiến thức về thực vật và động vật cho HS, đồng thời phát triển các năng lực và phẩm chất đạo đức ở trẻ. Để thực hiện được mục tiêu giáo dục nói chung và Giáo dục Tiểu học nói riêng, chương trình môn Khoa học đã đề ra mục tiêu khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Trên cơ sở những mục tiêu này, đòi hỏi GV phải hướng tới tổ chức những hoạt động đa dạng, phong phú để HS tham gia. Từ đó HS lĩnh hội và hình thành kĩ năng học tập tích cực. Muốn hình thành tốt những kĩ năng ấy, trong quá trình tổ chức các hoạt động cho HS thì GV phải biết kết họp nhuần 1 nhuyễn các PPDH theo hướng lấy người học làm trung tâm như: phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đặt vấn đề, phương pháp kiến tạo, dạy học trải nghiệm,...Trong đó phương pháp dạy học trải nghiệm là một trong những phương pháp sáng tạo, và mang lại hiệu quả học tập nhất. Dạy học trải nghiệm là PPDH mới. Ở PPDH này, HS được thực hành chủ động, tự tạo kiến thức, thu thập kiến thức, hình thành kĩ năng, thái độ học tập cho bản thân. Bên cạnh đó, nội dung chương trình chủ đề Thực vật và động vật trong môn Khoa học có nhiều nội dung phù hợp với phương pháp trải nghiệm. Từ những lí do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 5 qua dạy học chủ đề Thực vật và động vật . 2. Mục đích nghiền cứu Đề xuất quy trình thiết kế hoạt động TNST cho HS lớp 5 qua dạy học chủ đề Thực vật và động vật. Thiết kế được các hoạt động TNST phù hợp vào dạy học chủ đề Thực vật và động vật trong môn Khoa học lớp 5. 3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Việc thiết kế hoạt động TNST cho học sinh lớp 5 qua dạy học chủ đề Thực vật và động vật. 3.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học môn Khoa học lớp 5 ở trường tiểu học. 4. Phạm vi nghiền cứu Do thời gian và kiến thức có hạn nên phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc thiết kế hoạt động TNST cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học chủ đề Thực vật và động vật. Trường Tiểu học Việt Hùng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. 5. Giả thuyết khoa học 2 Nếu thiết kế được các hoạt động TNST phù hợp cho HS lớp 5 thông qua dạy học chủ đề Thực vật và động vật thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học chủ đề Thực vật và động vật trong môn Khoa học nói riêng, môn Khoa học nói chung. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp trải nghiệm sáng tạo. Thực trạng dạy học chủ đề Thực vật và động vật trong môn Khoa học lớp 5. Thực trạng thiết kế các hoạt động TNST trong dạy học chủ đề Thực vật và động vật cho học sinh lớp 5. Đồ xuất quy trình thiết kế hoạt động TNST cho HS lớp 5 qua dạy học chủ đề Thực vật và động vật. Thực nghiệm khoa học. 7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận; - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn; - Phương pháp thống kê, xử lí số liệu - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp 8. Cấu trúc khóa luận Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn Chương 2: Thiết kế hoạt động TNST cho HS lớp 5 qua dạy học chủ đề Thực vật và động vật Chương 3: Thực nghiệm khoa học 3 NỘI DUNG Chương 1. C ơ SỞ LÍ LUẬN VÀ c ơ SỞ THựC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 5 QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ THựC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT 1.1. Cơ sở lí luân 1.1.1. Lí thuyết về trải nghiệm sáng tạo 1.1.1.1. Khái niệm - Trải nghiệm Trải nghiệm là xu thế dạy học hiện đại đang được quan tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Theo Từ điển Tiếng Việt: Trải nghiệm là đã từng qua, đã từng biết, từng chịu đựng, [ữ l020,10] Theo Wikipedia: Trải nghiệm hay kinh nghiệm (experience) là tổng quan khái niệm bao gồm: tri thức, kĩ năng thu được thông qua việc tiếp xúc, thao tác trực tiếp với các sự vật hiện tượng. [14] Như vậy, kinh nghiệm và trải nghiệm được hiểu giống nhau. Kinh nghiệm được đề cập tới việc biết như thế nào, trải nghiệm thường đi đến một tri thức về sự hiểu biết đến sự vật, hiện tượng, sự kiện. Từ các khái niệm nêu trên chúng tôi rút ra: Trải nghệm là quá trình tham gia vào các sự kiện, tiếp xúc trực tiếp, hoạt động cụ thể với các sự vật, hiện tượng nhằm thu thập kiến thức, kĩ năng về các đối tượng. - Trải nghiệm sáng tạo TNST là những hoạt động giáo dục được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống để HS trải nghiệm và sáng tạo, thông qua các hoạt động thực tế, HS được tự do tìm hiểu, khám phá và sáng tạo để tìm tòi và phát hiện các kiến thức mà HS càn đạt được trong nội dung bài học. - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo 4 Có nhiều cách gọi khác nhau về hoạt động TNST phù hợp với mục tiêu của chương trình mới, theo PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa: Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Khái niệm này khẳng định vai trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của nhà giáo dục: thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, người phụ trách... Nhà giáo dục không tổ chức, không phân công HS một cách trực tiếp mà chỉ hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát cho tập thể hoặc cá nhân HS tham gia trực tiếp hoặc ở vai trò tổ chức hoạt động, giúp HS chủ động, tích cực trong các hoạt động; phạm vi các chủ đề hay nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và năng lực sáng tạo đa dạng, khác nhau của các em. Ở một số nước, hoạt động TNST vẫn được gọi là hoạt động ngoài giờ lên lớp, thực hiện mục tiêu chủ yếu là phát triển phẩm chất, so với mục tiêu chủ yếu của dạy học trên lớp là phát triển trí tuệ. Việc gọi tên khác cho hoạt động ngoài giờ lên lớp ở chương trình giáo dục mới, không chỉ là vĩ nội hàm triết lý đã thay đổi, mà còn vì chúng ta muốn nhấn mạnh đến sự thay đổi nhận thức, ý thức về cái mói của hoạt động này, tránh sự hiểu nhầm rằng hoạt động ngoài giờ thì không quan trọng, không có vị trí xứng đáng; hoặc là đơn giản hóa nội dung, mục đích của hoạt động này, không chỉ “trăm hay không bằng tay quen”... Trong tên gọi mói, “trải nghiệm” là phương thức giáo dục và “sáng tạo” là mục tiêu giáo dục, phải được làm rõ. 1.1.1.2. Nen tảng của giáo dục trải nghiệm Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551-479 TCN) đã nói: “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên; những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”, 5 tư tưởng này thể hiện tinh thần chú ừọng học tập từ trải nghiệm và việc làm. Cùng thời gian đó, ở phương Tây, nhà triết học Hy Lạp - Xôcrát (470-399 TCN) cũng nêu lên quan điểm: “Người ta phải học bằng cách làm một việc gì đó; với những điều bạn nghĩ là mình biết, bạn sẽ thấy không chắc chắn cho đến khi làm nó”. Đây được coi là những nguồn gốc tư tưởng đầu tiên của “Giáo dục trải nghiệm”. “Giáo dục trải nghiệm” được thực sự đưa vào giáo dục hiện đại từ những năm đầu của thế kỷ 20. Tại Mỹ, năm 1902, “Câu lạc bộ ưồng ngô” đầu tiên dành cho ừẻ em được thành lập, câu lạc bộ có mục đích dạy các học sinh thực hành trồng ngô, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp thông qua các công việc nhà nông thực tế. Hơn 100 năm sau, hệ thống các câu lạc bộ này trở thành hoạt động cốt lõi của tổ chức 4 - H tổ chức phát triển thanh thiếu niên lớn nhất của Mỹ, tiên phong trong ứng dụng học tập qua lao động, trải nghiệm. Tại Anh, năm 1907, một Trung tướng trong quân đội Anh đã tổ chức một cuộc cắm trại hướng đạo đầu tiên. Hoạt động này sau phát triển thành phong trào Hướng đạo sinh rộng khắp toàn cầu. Hướng đạo là một loại hình “Giáo dục trải nghiệm”, chú ý đặc biệt vào các hoạt động thực hành ngoài tròi, bao gồm: cắm trại, kỹ năng sống trong rừng, kỹ năng sinh tồn, lửa trại, các trò chơi tập thể và các môn thể thao. Cho đến năm 1977, với sự thành lập của “Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm” (Association for Experiential Education - AEE), “Giáo dục trải nghiệm” đã chính thức được thừa nhận bằng văn bản và được tuyên bố rộng rãi. “Giáo dục trải nghiệm” bước thêm một bước tiến mạnh mẽ hơn khi vào năm 2002, tại Hội nghị thượng đỉnh Liên hiệp quốc về Phát triển bền vững, chương trình “Dạy và học vì một tương lai bền vững” đã được UNESCO thông qua, trong đó có học phần quan trọng về “Giáo dục trải nghiệm” được giới thiệu, phổ biến và phát triển sâu rộng. 6 Ngày nay, “Giáo dục trải nghiệm” đang tiếp tục phát triển và hình thành mạng lưới rộng lớn những cá nhân, tổ chức giáo dục, trường học trên toàn thế giới ứng dụng. UNESCO cũng nhìn nhận: Giáo dục trải nghiệm như là một triển vọng tương lai tươi sáng cho giáo dục toàn cầu trong các thập kỷ tới. 1.1.13. Sự cần th ỉầ của việc th ỉấ kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo Theo một nghiên cứu (Edgar Dale 1946) chỉ ra rằng: Chúng ta nhớ: 20% những gì chúng ta đọc 20% những gĩ chúng ta nghe 30% những gì chúng ta nhìn 90% những gì chúng ta làm Theo PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa: “Làm, thực hành, trải nghiệm đều là những phương thức học hiệu quả, gắn với vận động, với thao tác vật chất, với đòi sống thực. Việc học thông qua làm, học đi đôi với hành và học từ trải nghiệm đều giúp người học đạt được tri thức và kinh nghiệm nhưng theo các hướng tiếp cận không hoàn toàn như nhau, trong đó trải nghiệm có ý nghĩa giáo dục cao nhất và có phàn bao hàm cả làm và thực hành”. Theo chúng tôi thấy, điều này là rất họp lí bởi lẽ: Trải nghiệm khiến người học sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe, nhìn, chạm, ngửi...) có thể tăng khả năng lưu giữ những điều đã học được lâu hơn. Các cách thức dạy và học đa dạng của phương pháp có thể tối đa hóa khả năng sáng tạo, tính năng động và thích ứng của người học. Người học được trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp từ đó giúp phát triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin. Việc học trở nên thú vị hơn với người học và việc dạy trở nên thú vị hơn với người dạy. 7 Khi HS được chủ động tham gia tích cực vào quá trình học, các em sẽ có hứng thú và chú ý hơn đến những điều học được và ít gặp vấn đề về tuân thủ kỷ luật. HS có thể học các kỹ năng sống mà được sử dụng lặp đi lặp lại qua các bài tập, hoạt động, từ đó tăng cường khả năng ứng dụng các kỹ năng đó vào thực tế. Các mối quan hệ được hình thảnh và hoàn thiện: người học với bản thân mình, người học với những người khác, và người học với thế giói xung quanh. Từ nhận định tiên, theo tôi, với phương pháp học trải nghiệm sẽ giúp cho HS có thể rèn luyện và học tập một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Phương pháp học mới giúp các em rèn luyện được cả về kiến thức chuyên môn và kĩ năng học tập, tìm tòi, phân tích và áp dụng thực tiễn. Vì vậy chúng ta nên phát triển và áp dụng phương pháp này đối với việc giáo dục HSTH, các em sẽ có được một kho tàng kiến thức vững chắc, hang bị cho bản thân kĩ năng xã hội một cách toàn diện. 1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở tiểu học Hoạt động TNST là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường tiểu học. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của HS. TNST là các hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân HS, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các hoạt động TNST, HS được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa 8 chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của mình, của nhóm và của bạn bè,... Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết. Hoạt động TNST về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể ừên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Hoạt động TNST có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội. Nội dung giáo dục của hoạt động TNST thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu càu hoạt động của HS, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào ừong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. Hoạt động TNST có thể tổ chức theo các quy mô khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc liên trường. Tuy nhiên, tổ chức theo quy mô nhóm và quy mô lớp có ưu thế hơn về nhiều mặt như đơn giản, không tốn kém, mất ít thòi gian, HS tham gia được nhiều hơn và có nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho HS hơn. Hoạt động TNST có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: GV chủ nhiệm, GV bộ môn, cán bộ Đoàn, tổng phụ ừách Đội, ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, Hội Khuyến học, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao động tiêu biểu ở địa phương,... 9 Hoạt động TNST ở trường tiểu học được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò choi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,...), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,... Mỗi hình thức hoạt động fren đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. 1.1.3. Đặc trưng của trải nghiệm sáng tạo Mối quan hệ giữa GV và HS trong dạy học theo trải nghiệm: Dạy học bằng trải nghiệm làm thay đổi cách nhìn nhận của GV và HS về vị trí, vai trò của thày - trò trong quá trình học tập. Trong quá trình dạy học bằng trải nghiệm: GV chỉ đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn và thúc đẩy việc trải nghiệm trực tiếp, bảo đảm cho quá trình học tập của HS có ý nghĩa và tồn tại lâu dài chứ không phải là người cung cấp kiến thức có sẵn. HS trong môi trường học tập trải nghiệm là người tự tạo kiến thức, tự tìm kiếm, thu thập kiến thức cho bản thân. Những kiến thức trẻ học được không chỉ là những kiến thức trong nhà trường qua sự giảng dạy của thầy cô mà còn là những kiến thức ngoài xã hội (trường đòi) - kiến thức tổng hợp. Trải nghiệm tạo cơ hội để trẻ đóng góp tiếng nói của mình vào quá trình học tập, thậm chí trẻ có thể tự đánh giá kết quả học tập của bản thân. Như vậy trong quá trình dạy học bằng phương pháp trải nghiệm GV giữ vai trò là một kĩ sư trong việc thiết kế, xây dựng chương trình, tổ chức hướng dẫn các hoạt động học tập cá nhân hoặc theo nhóm giúp HS được tiếp cận trực tiếp với nguồn tri thức, tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động trong việc hoàn thành các mục tiêu: kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình học tập đã đề ra. Qua đó cũng hình thành ở các em lối suy nghĩ, nét tính 10 cách tích cực cho bản thân, nhằm giải quyết tốt các vấn đề xảy ra ưong cuộc sống hàng ngày. Dạy học bằng phương pháp trải nghiệm nhẩn mạnh đến việc tổ chức hoạt động học tập cho HS thông qua học qua sai lầm: Bản chất của quá trình dạy học bằng phương pháp trải nghiệm là quá trình dạy học dựa trên việc học tập từ kinh nghiệm trực tiếp và sử dụng tất cả các giác quan của người học. Muốn có được kinh nghiệm, người học phải trực tiếp được trải nghiệm thông qua các hoạt động cụ thể. Trải nghiệm ưở thành một quá trình học khi nó được người học động não và phản hồi, từ đó rút ra những kinh nghiệm để ghi nhớ và vận dụng vào những tình huống khác nhau... Mục đích của việc động não và phản hồi là đề có được một sự đánh giá trung thực nhưng không mang tính chất bắt lỗi về toàn bộ hoạt động, ừong đó mọi sai lầm đều được nhìn nhận dưới góc nhìn khách quan là điều tất yếu xảy ra và thậm trí sai lầm đó còn có giá trị. Mặt khác những sai làm đó còn làm giảm bớt một số con đường đi tìm kiếm thức và thúc đẩy HS tìm những con đường mới khác. Như vậy, có thể nói sai lầm trong quá trình học tập của HS là một trong những động thái giúp trẻ tìm ra chân lý. Những phân tích ừên đây cho thấy, khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm, GV luôn khuyến khích HS ưải nghiệm, tự phát hiện ra tri thức mới và chấp nhận kết quả sai lầm trong quá trình hình thành kinh nghiệm. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động cho HS: Đặc trưng nổi bật của dạy học bằng phương pháp trải nghiệm là dạy học thông qua các hoạt động cụ thể. Xuất phát từ mục tiêu của từng hoạt động mà GV lên kế hoạch tổ chức các hoạt động thích họp cho trẻ, giúp các em chủ động chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo cần thiết. Trẻ luôn bị cuốn vào những hoạt động cụ thể do GV tổ chức, mà các hoạt động thì luôn vận động, điều đó tạo ra sự hấp dẫn của nội dung bài học và khiến các em tỏ ra thích thú, ham thích khám phá, thay đổi tích cực, đó là cơ sở của sự thành công ở mỗi cá nhân HS tham gia. 11 Dạy học bằng các hoạt động ttải nghiệm rất thích hợp để trẻ tiếp thu những kĩ năng thực hành làm thí nghiệm vào những bài tập thực tế. Việc HS được trải nghiệm bằng các hoạt động cụ thể sẽ giúp các em tạo dựng sự tự tin, mạnh dạn, bộc lộ các điểm mạnh cũng như các kĩ năng xã hội của mình (lãnh đạo, tổ chức, giao tiếp.. Đánh giá trong dạy học bằng trải nghiệm: Hoạt động đánh giá là công việc kiểm nghiệm sự hiệu quả trong việc sử dụng phương pháp, hình thức dạy học có phù hợp với bài dạy hay không. Việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng học tập của các em mà còn điều chỉnh hoạt động của GV giảng dạy. Giữa cách đánh giá truyền thống và đánh giá trong dạy học trải nghiệm có những điểm khác rõ rệt. Nếu trong dạy học truyền thống cách đánh giá được thực hiện bằng cách GV đặt câu hỏi xem trẻ có trả lời đúng không, thì trong dạy học theo hướng trải nghiệm, ngoài đánh giá kiến thức của trẻ bằng cách đặt câu hỏi, GV còn đánh giá trẻ dựa ừên hoạt động mà trẻ thực hiện. Các hoạt động mà trẻ làm sẽ thể hiện vốn kiến thức mà trẻ tiếp thu được. Không những thế, thông qua các hoạt động, GV còn đánh giá được kĩ năng thực hành của trẻ qua việc vận dụng tri thức thu được vào việc giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn đòi sống. Trong dạy học truyền thống GV giữ vai trò độc quyền đánh giá, còn trong dạy học trải nghiệm ngoài việc GV đánh giá thì HS còn được tham gia đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá kết quả của bản thân mình. Đánh giá ừong dạy học ưải nghiệm khuyến khích HS suy nghĩ và hoạt động tích cực nhằm hướng tới mục tiêu hữu ích, các em có thái độ tích cực với việc học tập của bản thân hon và sự đánh giá lẫn nhau giữa các trẻ tạo cho các em ý thức cố gắng vươn lên trong học tập. 1.1.4. Chủ đề Thực vật và động vật trong môn Khoa học lớp 5 I.I.4.I. Nôi dung chủ đề Thưc vât và đông vât trong môn Khoa hoc lốp 5 12 Chủ đề Thực vật và động vật gồm 11 bài: Bài 51 : Cơ quan sinh sản của thực vật có hoa Bài 52: Sự sinh sản của Thực vật có hoa Bài 53: Cây con mọc lên từ hạt Bài 54: Cây con có thể mọc lên từ một số bộ phận của cây mẹ Bài 55: Sự sinh sản của động vật Bài 56: Sự sinh sản của côn trùng Bài 57: Sự sinh sản của ếch Bài 58: Sự sinh sản và nuôi con của chim Bài 59: Sự sinh sản của thú Bài 60: Sự nuôi và dạy con của một số loài thú Bài 61 : Ôn tập: Thực vật và động vật I.I.4.2. Đăc điểm chủ đề Thưc vât và đông vât trong môn Khoa hoc lớp 5 Cũng giống nhu những chủ đề khác của môn Khoa học, nội dung chủ đề Thực vật và động vật cũng được xây dựng theo quan điểm tích hợp, đồng tâm và được xây dựng trên vốn sống và kinh nghiệm của HS cụ thể: Thứ nhất, nội dung chủ đề mang tính tích hợp. Chủ đề Thực vật và động vật bao gồm hai nội dung chính là thực vật và động vật. Kiến thức ưong chủ đề là tích hợp của nhiều kiến thức thuộc nhiều ngành khoa học khác nhau như: Sinh học, Địa lý,... Thứ hai, nội dung chủ đề mang tính đồng tâm. Các kiến thức của chủ đề được sắp xếp từ gần đến xa, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp và phát triển dần qua các bài học tiếp sau. Thứ ba, nội dung chủ đề được xây dựng dựa trên vốn sống và kinh nghiệm của HS. Nội dung chương trình được lựa chọn cần thiết thực, gần gũi và có ý nghĩa với HS, giúp các em có thể áp dụng các kiến thức khoa học vào cuộc sống hàng ngày. Chương trình chú trọng đến việc hình thành và phát 13 triển các kĩ năng trong học tập và kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Nội dung chủ đề Thực vật và động vật trong môn Khoa học lớp 5 chủ yếu là những bài học giúp học sinh có những hiểu biết về thế giới xung quanh, đó là những sự vật như: cây cối, động vật, sự phát trển của thực vật và động vật. Chính vì vậy muốn học sinh có những hiểu biết về thế giới xung quanh và tạo ra ở các em tình cảm tích cực với thiên nhiên, môi trường xung quanh thì phải tạo điều kiện cho các em được trực tiếp tìm hiểu, khám phá tri thức và nắm bắt chúng. Vì vậy trong dạy học chủ đề Thực vật và động vật nói riêng rất cần áp dụng phưomg pháp giáo dục trải nghiệm. I.I.4.3. Các phương pháp gắn liền với trải nghiệm - Phương pháp quan sát Mô tả phương pháp Đây là phưomg pháp GV tổ chức cho học sinh sử dụng các giác quan để tri giác trực tiếp, có mục đích các đối tượng trong tự nhiên mà không có sự can thiệp vào quá trình diễn biến của các hiện tượng hoặc sự vật đó, qua đó HS sẽ tự rút ra những kết luận khoa học. Mục tiêu + Kích thích HS sử dụng các giác quan để tri giác trực tiếp các đối tượng. + Quan sát để biết được đặc điểm, hình dạng bên ngoài của các sự vật hiện tượng, không can thiệp vào diễn biến của sự vật, hiện tượng đó. Phương tiện sử dụng: + Vật thật + Tranh, ảnh, mô hình... Ưu điểm: +Phát triển năng lực quan sát, năng lực tư duy và ngôn ngữ cho HS. + Phát huy được tính chủ động, sáng tạo cho học sinh. Nhược điểm: 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan