Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân tro...

Tài liệu Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân trong tình hình hiện nay

.PDF
97
373
143

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------- NGUYỄN THỊ BÌNH VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG LỰC LƢỢNG QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành Hồ Chí Minh học HÀ NỘI – 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------- NGUYỄN THỊ BÌNH VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG LỰC LƢỢNG QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Hồ Chí Minh học Mã số: 60 31 02 04 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Quang Hiển HÀ NỘI – 2013 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Vũ Quang Hiển. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của công trình này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Bình 3 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội và trƣờng Đại học Sài Gòn. Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội , đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sƣ – Tiến sĩ Vũ Quang Hiển đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Sài Gòn đã tạo điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học tại trƣờng. Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, Tổ bộ môn Mác – Lênin, trƣờng Cao đẳng Kinh tế Tp. HCM, đã tạo điều kiện thời gian cho tôi hoàn thành khóa học. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn. TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2013 Học viên Nguyễn Thị Bình 4 MỤC LỤC Trang Mở đầu 1.Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 2.Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................ 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ............................................... 8 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................ 9 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ................................... 9 6. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 10 7. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 10 Chƣơng 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG LỰC LƢỢNG QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN ......................................................... 11 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN .............................................................................................................................. 11 1.1.1. Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc ................. 11 1.1.2. Quốc phòng, quốc phòng toàn dân và lực lƣợng quốc phòng toàn dân .... 11 1.2. QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG LỰC LƢỢNG QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN .......................................................................................... 13 1.2.1. Cơ sở hình thành và phát triển quan điểm xây dựng lực lƣợng quốc phòng toàn dân ..................................................................................................... 13 1.2.2. Nội dung cơ bản về xây dựng lực lƣợng quốc phòng toàn dân của Hồ Chí Minh .............................................................................................................. 35 5 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG LỰC LƢỢNG QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN HIỆN NAY ...................................... 49 2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƢỚC ... 49 2.1.1. Tình hình quốc tế ...................................................................................... 49 2.1.2. Tình hình trong nƣớc ................................................................................. 60 2.1.3. Những yêu cầu đặt ra trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân. ............ 66 2.2. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG LỰC LƢỢNG QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN HIỆN NAY .......................................................................................................... 70 2.2.1. Phƣơng hƣớng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lƣợng quốc phòng toàn dân hiện nay ............................................................................. 70 2.2.2. Giải pháp vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lƣợng quốc phòng toàn dân hiện nay ...................................................................................... 80 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 86 6 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình dựng nƣớc, các quốc gia dân tộc trên thế giới đều không thể bỏ qua việc giữ nƣớc, bằng cách này hay cách khác, mỗi quốc gia đều phải tạo cho mình một lực lƣợng để đảm bảo cho sự trƣờng tồn của dân tộc. Nhất là các quốc gia hiện nay đang đi theo hƣớng xã hội chủ nghĩa, thì yêu cầu giữ nƣớc càng quan trọng hơn. Lênin từng nhắc nhở các nƣớc khi bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải dốc sức làm việc đó không ngừng, và nhấn mạnh đồng thời phải không ngừng chăm lo đến khả năng quốc phòng nhƣ chăm lo đến con ngƣơi của mắt mình. Quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc Việt Nam là dựng nƣớc phải đi đôi với giữ nƣớc, quy luật của cách mạng Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa xã hội phải gắn liền với bảo vệ tổ quốc. Năm 1945, sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, Hồ Chí Minh căn dặn: Ngày xƣa các vua Hùng đã có công dựng nƣớc. Ngày nay, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nƣớc. Ngƣời luôn canh cánh trong lòng nỗi lo cho sự bình yên và tự do của dân tộc. Vì thế ngày 2 tháng 9 năm 1945, Ngƣời khẳng định: Toàn dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lƣợng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy. Những năm gần đây, mặc dù đất nƣớc độc lập, nhƣng nền tự do độc lập ấy luôn luôn bị những thế lực thù địch, phản động tìm cách quấy nhiễu, gây chiến bất chấp cả luật pháp của quốc tế. Điểm qua một vài vấn đề nổi cộm nhƣ mất ổn định chính trị trong bạo động ở Tây Nguyên, cạnh tranh kinh tế nhƣ vấn đề xuất khẩu và cái gọi là “phá giá”, chủ quyền Biển đông và tranh chấp lãnh hải, … và rất nhiều vấn đề khác nữa đòi hỏi phải cảnh giác cao độ. Hơn lúc nào hết sự nghiệp đấu tranh cho hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội phải đƣợc đẩy mạnh với tinh thần chủ động tăng cƣờng khả năng quốc phòng và anh ninh. 1 Đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự làm phẳng thế giới của công nghệ thông tin, vai trò của sự liên kết từ kinh tế, chịnh trị đến văn hóa xã hội giữa các nƣớc càng ngày càng chặt chẽ hơn, tạo ra nhiều cơ hội nhƣng cũng không ít thách thức cho các nƣớc, nhất là các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, do đó xây dựng lực lƣợng quốc phòng vững mạnh là yêu cầu cấp thiết mà Việt Nam phải chú trọng đầu tƣ xây dựng và củng cố. Trong nội dung bổ sung, phát triển cƣơng lĩnh năm 1991 tại Đại hội XI của Đảng đã xác định đầy đủ hơn các mục tiêu và nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là: “ bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nƣớc, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hòa bình, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mƣu và hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta”. Nhƣ vậy quốc phòng ngày nay không chỉ nhằm đối phó với chiến tranh mà trƣớc hết phải đấu tranh có hiệu quả với các tình huống quốc phòng trong thời bình. Để thực hiện nhiệm vụ đó, lực lƣợng quốc phòng phải gồm nhiều thành phần, lực lƣợng và hoạt động đấu tranh bằng nhiều biện pháp, trong đó có biện pháp vũ trang. Nhƣ vậy, lực lƣợng quốc phòng là một lực lƣợng tổng hợp gồm cả lực lƣợng vũ trang và phi vũ trang thuộc nhiều lĩnh vực có liên quan đến quốc phòng, nhƣ quân sự, an ninh, đối ngoại, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…, trong đó lực lƣợng vũ trang nhân dân làm nòng cốt. Vì vậy, trong khi xây dựng lực lƣợng vũ trang nhân dân, cần phải coi trọng xây dựng các lực lƣợng khác có liên quan mới tạo đƣợc sức mạnh tổng hợp của lực lƣợng quốc phòng. Trong lịch sử, bằng đƣờng lối và mục tiêu chính trị đúng đắn với sự mềm dẻo, linh hoạt trong chỉ đạo, Hồ Chí Minh đã thực hiện thành công việc tập hợp toàn dân vào trong quá trình giành, giữ, xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. Kinh nghiệm ấy hẳn rất cần thiết cho chúng ta hôm nay trong việc vận dụng 2 để xây dựng lực lƣợng quốc phòng toàn dân bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân trong tình hình hiện nay” làm luận văn khoa học chính trị, chuyên ngành Hồ Chí Minh học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tƣ tƣởng quân sự Hồ Chí Minh nói chung, tƣ tƣởng quốc phòng toàn dân của Ngƣời trong quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc nói riêng, đã có nhiều công trình khoa học đề cập đến ở nhiều mức độ và cách tiếp cận khác nhau, nhằm góp phần vào việc tổng kết bài học cách mạng Việt Nam và khẳng định cống hiến to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với sự trƣờng tồn của dân tộc Việt Nam. Đã có nhiều công trình khoa học của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc, Quân đội và các tổ chức đề cập đến sự nghiệp và tƣ tƣởng quốc phòng toàn dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhƣ: Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp xây dựng quân đội nhân dân Việt Nam của Bộ quốc phòng, viện lịch sử quân sự Việt Nam, viện khoa học xã hội nhân văn quân sự, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2007. Cuốn sách là các bài tham luận của nhiều nhà lãnh đạo, tƣớng lĩnh, sỹ quan cao cấp bộ quốc phòng, Tổng cục Chính trị, Bộ Tổng tham mƣu, các tổng cục quân chủng, binh chủng, học viện, viện nghiên cứu và nhiều nhà khoa học, cán bộ giảng dạy trong ngoài quân đội tổng hợp nghiên cứu làm sáng tỏ giá trị tƣ tƣởng và sự lãnh đạo chỉ đạo thực tiễn của Chủ Tịch Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp xây dựng quân đội, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời kỳ mới. Chiến tranh nhân dân quốc phòng toàn dân của đại tƣớng Văn Tiến Dũng, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1978. Đây là một tập sách gồm nhiều 3 bài viết và nói về quân sự, mỗi bài viết đều mang tính lịch sử nhất định với từng chủ đề và nội dung nhất định. Trong đó có nhiều bài đề cập đến những vấn đề quan trọng, phong phú và toàn diện, củng có những bài chỉ mới đề cập đến một số vấn đề với phạm vi và nội dung nhất định. Nhìn chung tác phẩm này đã phân tích một cách khoa học, có căn cứ lý luận và thực tiễn một số vấn đề cơ bản về đƣờng lối quân sự và nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh, về xây dựng lực lƣợng vũ trang và củng cố nền quốc phòng toàn dân, nổi lên là về nghệ thuật quân sự của Đảng. Nhƣ vậy tác phẩm có đề cập đến vấn đề xây dựng lực lƣợng quốc phòng toàn dân nhƣng chủ yếu chỉ đề cập đến quan điểm của Đảng về xây dựng quốc phòng toàn dân mà không đi vào quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng lực lƣợng quốc phòng toàn dân. Sự nghiệp tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh, Bộ quốc phòng, viện lịch sử quân sự Việt Nam, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội 2002. Cuốn sách giới thiệu một cách hệ thống sự nghiệp, tƣ tƣởng quân sự của Hồ Chí Minh nói chung. Tìm hiểu nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân của trung tƣớng Lê Quang Hòa, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1983. Tác giả đề cập đến những vấn đề thuộc về quan điểm, tƣ tƣởng của đƣờng lối quốc phòng toàn dân mà các đại hội của Đảng đã xác định và nêu lên một số kiến nghị về nội dung phƣơng hƣớng và biện pháp tổ chức thực hiện công cuộc xây dựng quốc phòng ở các ngành, các cấp và các địa phƣơng trong thời gian sau những năm 1980. Phấn đấu xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, Nxb Sự thật, Hà nội, 1978. Cuốn sách đề cập đến ba mảng chính: thứ nhất là xây dựng chủ nghĩa xã hội phải đi đôi với bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, thứ hai là quan điểm, đƣờng lối xây dựng nền quốc phòng toàn dân của Đảng ta trong giai đoạn mới của cách mạng, thứ ba là phƣơng hƣớng nội dung xây dựng tiềm lực các mặt của nền quốc phòng toàn dân một cách khái quát. 4 Tư tưởng Hồ Chí Minh về quốc phòng toàn dân của PGS,TS. Nguyễn Mạnh Hƣởng, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2005. Cuốn sách trình bày lịch sử tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về quốc phòng toàn dân từ Cách mạng tháng Tám đến khi kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc. Qua các bài nói, bài viết của Hồ Chí Minh, cũng nhƣ qua quá trình ngƣời lãnh đạo, chỉ đạo các cuộc kháng chiến chống xâm lƣợc của dân tộc. Các tác giả cố gắng tìm hiểu và bƣớc đầu làm rõ những nội dung cơ bản trong tƣ tƣởng về quốc phòng toàn dân của Hồ Chí Minh trong từng thời kỳ. Cuốn sách cũng dành một dung lƣợng cho việc vận dụng tƣ tƣởng quốc phòng toàn dân của Ngƣời vào việc bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nền quốc phòng toàn dân trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế hiện nay của Viện Khoa học Xã hội nhân văn quân sự, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2002. Cuốn sách quán triệt quan điểm của Đảng về xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quốc phòng toàn dân và ý nghĩa trong xây dựng nền quốc phòng hiện nay của Phạm Văn Trà, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2004. Bàn về quốc phòng nói chung theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và tầm quan trọng của việc xây dựng nền quốc phòng trong tình hình hiện nay. Tư tưởng Hồ Chí Minh về dựng nước và giữ nước; Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng toàn dân bảo vệ an ninh, trật tự của đại tƣớng Lê Hồng Anh, Nxb Chính trị - Hành chính 2010. Tác phẩm thiên về phân tích tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh trong quá trình dựng nƣớc, giữ nƣớc và tập hợp lực lƣợng toàn dân bảo vệ an ninh. Xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng trong các văn kiện đại hội XI của Đảng của Đại tá, Ts Trần Đăng Bộ, Tạp chí Khoa học quân sự, số 4, 4/2012. Đây là bài viết đánh giá quan điểm của Đảng trong việc chú trọng đầu tƣ công nghiệp quốc phòng. 5 Kỷ yếu Hội thảo khoa học Vai trò của Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam, Trung tâm Đào tạo và Bồi dƣỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005. Trong đó PGS.TS Vũ Quang Hiển đã làm nổi bật Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về hậu phƣơng của chiến tranh nhân dân. Các công trình trên đây đã đề cập và khẳng định đƣờng lối đúng đắn của Đảng, của chủ tịch Hồ Chí Minh về chiến tranh nhân dân, quốc phòng toàn dân, có giá trị to lớn về lý luận và thực tiễn, thông qua đó các tác giả cũng đã rút ra những kinh nghiệm và vận dụng trong xây dựng lực lƣợng quân sự, lực lƣợng quốc phòng... Tuy nhiên, các công trình chủ yếu đề cập đến tƣ tƣởng quân sự Hồ Chí Minh, còn tƣ tƣởng quốc phòng toàn dân của Ngƣời thƣờng đƣợc lồng ghép trong tƣ tƣởng quân sự, hoặc chỉ một nội dung trong vấn đề nghiên cứu lớn của các tác giả là tƣ tƣởng quân sự của Ngƣời, vì thế, chƣa có công trình nào bàn riêng đến vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng lực lƣợng quốc phòng toàn dân trong tình hình Việt Nam hiện nay. Một số luận án tiến sĩ cũng ít nhiều đề cập đến tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về quốc phòng: Đảng cộng sản Việt Nam với quá trình phát huy sức mạnh tổng hợp của nền quốc phòng toàn dân bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa (1975-1991), của Lê Mạnh Hùng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 1994. Đề tài phân tích những vấn đề căn bản trong quá trình phát huy sức mạnh tổng hợp của nền quốc phòng toàn dân bảo vệ tổ quốc từ 1975 đến 1991 và đƣa ra đánh giá tổng kết sức mạnh của cách mạng Việt Nam, rút ra một số kinh nghiệm bƣớc đầu để tham khảo vận dụng vào những năm cuối thế kỷ XX. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng vũ trang ba thứ quân trong cuộc kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược (1945 – 1954) của Lê Huy Bình, Học viện Chính trị quân sự, Hà Nội, 2006. Đề tài đi sâu nghiên cứu lực lƣợng vũ trang ba thứ quân trong cuộc kháng chiến chống pháp, góp phần làm sáng tỏ giá trị lý luận và thực tiễn về tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh trong lĩnh vực này. 6 Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng Việt Nam (2.1930 – 8.1945) Của Lê Văn Thái, Hà Nội, 2002. Đề tài trình bày về mảng xây dựng lực lƣợng vũ trang cách mạng mà không đi vào sự vận dụng. Tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với quần chúng của Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí minh của Nguyễn Văn Hiệp, Hà Nội, 2000. Đề tài đánh giá tầm quan trọng của sự thống nhất giữa dân với Đảng trong giai đoạn hiện nay. Nhƣ vậy hầu nhƣ tất cả các đề tài nêu trên đều có liên quan đến vấn đề quốc phòng. Bên cạnh các sách chuyên khảo và những luận văn, luận án thì còn các bài viết trên các Tạp chí, nhƣ: Quán triệt quan điểm của Đảng về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, toàn diện của Pgs, Ts Vũ Quang Hiển, Tạp chí lịch sử quân sự. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân của Trịnh Vương Hồng, Tạp chí Lịch sử quân sự, số 5, 2005. Một số nội dung cơ bản về xây dựng nền quốc phòng toàn dân trong nghị quyết Đại hội XI của Đảng của Pgs, Ts Hoàng Xuân Lâm, Tạp chí Quốc phòng toàn dân 12/02/2011. Quán triệt nghị quyết Đại hội XI của Đảng về kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh của Thiếu tƣớng, Pgs, Ts Trần Trung Tín Cục trƣởng Cục Kinh tế, Bộ Quốc phòng, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, 08/ 8/2011. Đấu tranh quốc phòng của các triều đại phong kiến Việt Nam của Đại tá, tiến sỹ Nguyễn Văn Quang và Đại tá, tiến sỹ Nguyễn Văn Dũng, Tạp chí Quốc phòng toàn dân. Ngày 25/7/2012 Những đề tài, bài viết trên đã góp phần làm sáng tỏ tƣ tƣởng quốc phòng toàn dân của Hồ Chí Minh, mang ý nghĩa to lớn cho quá trình xây dựng nền quốc phòng của Việt Nam, bảo vệ tổ quốc. 7 Các công trình khoa học đã khái quát đƣợc nghệ thuật quân sự Hồ Chí Minh trong sự nghiệp kháng chiến kiến quốc, nhƣng cho đến bây giờ chƣa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu vận dụng hệ thống quan điểm xây dựng lực lƣợng quốc phòng toàn dân của Hồ Chí Minh và vận dụng vào tình hình Việt Nam hiện nay. Vì vậy đề tài này sẽ đi vào nghiên cứu cụ thể quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng lực lƣợng quốc phòng toàn dân và sau đó phân tích tình hình kinh tế chính trị văn hóa xã hội của Việt Nam hiện nay nhằm đƣa ra giải pháp vận dụng quan điểm của Ngƣời về xây dựng lực lƣợng quốc phòng toàn dân để xây dựng lực lƣợng quốc phòng toàn dân vũng mạnh, đáp ứng yêu cầu bảo vệ đất nƣớc trƣớc mọi chuyển biến phức tạp hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu: - Làm sáng tỏ nội dung quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng lực lƣợng quốc phòng toàn dân; trên cơ sở đó liên hệ với thực tiễn và đề xuất phƣơng hƣớng vận dụng trong tình hình của Việt Nam hiện nay. - Khẳng định giá trị khoa học và thực tiễn của sự nghiệp xây dựng lực lƣợng quốc phòng hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Trình bày những khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài. - Trình bày và phân tích một cách khách quan những điều kiện hình thành, nội dung cơ bản quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng lực lƣợng quốc phòng toàn dân. - Trình bày một cách khách quan và khoa học yêu cầu xây dựng lực lƣợng quốc phòng toàn dân trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc hiện nay. - Bƣớc đầu nêu lên phƣơng hƣớng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lƣợng quốc phòng toàn dân để bảo vệ tổ quốc.. 8 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: - Nội dung quan điểm tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lƣợng bảo vệ tổ quốc của nền quốc phòng toàn dân. - Tình hình thực tế xây dựng nền quốc phòng toàn dân theo chủ trƣơng của Đảng - Khả năng vận dụng và phát triển quan điểm của Hồ Chí Minh về lĩnh vực lực lƣợng quốc phòng toàn dân 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Đề tài này chỉ làm ở mức độ chung nhất, không thể đi vào chi tiết vì lý do bí mật quốc gia, đó cũng chính là ý thức trách nhiệm của mỗi công dân. Vì vậy đề tài chủ yếu đi vào nghiên cứu: Một số khái niệm liên quan đến quốc phòng toàn dân Tƣ liệu về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội trong nƣớc và trên thế giới Cơ sở hình thành và nội dung quan điểm xây dựng lực lƣợng quốc phòng toàn dân của Hồ Chí Minh Toàn bộ thời gian hình thành và phát triển tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phòng toàn dân (1945-1969) 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: + Luận văn dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin về chiến tranh và quân đội, tƣ tƣởng quân sự Hồ Chí Minh, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam + Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách Nhà nƣớc về chiến tranh nhân dân và quốc phòng toàn dân . + Kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu khác về quốc phòng toàn dân. 9 - Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận sử học mác - xít cùng các phƣơng pháp chuyên ngành: phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp logic, phƣơng pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp,.. để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu. 6. Đóng góp của luận văn Góp phần làm rõ tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lƣợng quốc phòng toàn dân. Phƣơng hƣớng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh nhằm xây dựng lực lƣợng quốc phòng toàn dân vững mạnh cho giai đoạn hiện nay của Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia thành hai chƣơng: - Chƣơng 1: Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng lực lƣợng quốc phòng toàn dân. - Chƣơng 2: Thực trạng và phƣơng hƣớng, giải pháp vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng lực lƣợng quốc phòng toàn dân hiện nay. 10 Chƣơng 1 QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG LỰC LƢỢNG QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN 1.1. Một số khái niệm liên quan đến quốc phòng toàn dân 1.1.1 Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc - So sánh sự khác nhau giữa chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc. Theo từ điển bách khoa quân sự: Chiến tranh bảo vệ tổ quốc: "Chiến tranh do các quốc gia tiến hành nhằm bảo vệ độc lập tự do của dân tộc, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nƣớc chống lại sự xâm lƣợc của nƣớc ngoài. Chiến tranh bảo vệ tổ quốc là chính nghĩa, tiến bộ. Trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa, giai cấp tƣ sản lũng đoạn nhà nƣớc đã lợi dụng khẩu hiệu "bảo vệ tổ quốc" để lôi kéo nhân dân lao động vào cuộc chiến tranh đế quốc nhằm bảo vệ quyền lợi của họ. Còn gọi là chiến tranh giữ nước." [34, tr.161] Chiến tranh giải phóng dân tộc: "Chiến tranh của các dân tộc tiến hành nhằm lật đổ ách thống trị của nƣớc ngoài giành độc lập dân tộc. Trong thời đại Đế quốc chủ nghĩa là chiến tranh do các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc tiến hành chống ách thống trị của chủ nghĩa thực dân. Các cuộc chiến tranh của nhân dân Việt Nam chống ách đô hộ của các triều đại phong kiến nƣớc ngoài trƣớc đây, kháng chiến chống Pháp, kháng chiến chống Mỹ là chiến tranh giải phóng dân tộc".[34, tr.165] 1.1.2. Quốc phòng, quốc phòng toàn dân và lực lượng quốc phòng toàn dân - Trình bày khái niệm quốc phòng toàn dân, các yếu tố cấu thành lực lƣợng quốc phòng toàn dân: Lực lƣợng vũ trang và lực lƣợng chính trị. 11 Quốc phòng: Công cuộc giữ nƣớc của một quốc gia, gồm tổng thể các hoạt động đối nội, đối ngoại của quốc gia nhằm bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và nhân dân bằng toàn bộ sức mạnh quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ thuật... của chính mình. Tính chất, mục đích của quốc phòng mỗi nƣớc tuỳ thuộc vào chế độ xã hội, chính trị và đƣờng lối quân sự của nƣớc đó. Quốc phòng của nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang tính chất toàn dân, toàn diện có kế thừa truyền thống dân tộc. Mục đích nhằm bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và góp phần bảo vệ hoà bình trong khu vực và trên thế giới. Xây dựng và củng cố quốc phòng là nhiệm vụ của toàn dân, toàn quân, của cả hệ thống chính quyền dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và gắn chặt với nhiệm vụ giữ vững an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội. Quốc phòng Việt Nam: là nền quốc phòng toàn dân, bao gồm tổng thể các hoạt động về chính trị, kinh tế, ngoại giao, quân sự, văn hoá, khoa học… của nhà nƣớc và nhân dân để tạo nên sức mạnh toàn diện, cân đối, đồng bộ, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trƣng, lực lƣợng vũ trang là nòng cốt, nhằm giữ vững hoà bình, ổn định đất nƣớc, ngăn chặn các hoạt động phá hoại, gây chiến, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, đồng thời sẵn sàng đánh bại chiến tranh xâm lƣợc dƣới mọi hình thức và quy mô. Quốc phòng toàn dân: Quan điểm cơ bản chỉ đạo việc xây dựng nền quốc phòng của nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Đó là nền quốc phòng mang tính chất "vì dân, do dân, của dân", phát triển theo phƣơng hƣớng: Toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự lực, tự cƣờng và ngày càng hiện đại, dƣới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý điều hành của nhà nƣớc, nhằm giữ vững hòa bình, ổn định của đất nƣớc, sẵn sàng đánh bại mọi loại hình xâm lƣợc và bạo loạn lật đổ của các thế lực đế quốc và phản động, bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam và chế độ Xã hội Chủ nghĩa." [34, tr.680] 12 1.2. Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng lực lƣợng quốc phòng toàn dân 1.2.1. Cơ sở hình thành và phát triển quan điểm xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân Dựng nƣớc đi đôi với giữ nƣớc là một quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc Việt Nam. Quy luật đó đƣợc phát huy trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lƣợng quốc phòng toàn dân và trở thành một chiến lƣợc quan trọng của Đảng ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về quốc phòng toàn dân đƣợc xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển truyền thống dựng nƣớc đi đôi với giữ nƣớc, kinh nghiệm chống giặc ngoại xâm và củng cố quốc phòng của dân tộc ta. Tƣ tƣởng đó của Ngƣời còn tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm đấu tranh quốc phòng tiên tiến của cách mạng thế giới, đặc biệt là quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. - Truyền thống quân sự của dân tộc Truyền thống quân sự Việt Nam vốn đƣợc hình thành và hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử, trong đó có quá nửa thời gian, con ngƣời Việt Nam, dân tộc Việt Nam đã phải cầm súng chiến đấu chống lại những kẻ thù xâm lƣợc lớn hơn nhiều lần về kinh tế và quân sự. Điều kiện lịch sử lấy yếu chống mạnh để bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, đã tạo nên trƣờng phái quân sự Việt Nam với hệ tƣ tƣởng quân sự, nghệ thuật quân sự đặc sắc. Khi nhận thức sâu sắc giá trị to lớn di sản quân sự của dân tộc, chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng, chúng ta còn có nền quân sự quý giá của ông cha. Viết về truyền thống quân sự của dân tộc, Ngƣời nêu rõ: "Chúng ta có quyền tự hào về những trang sử vẻ vang của thời đại Bà Trƣng, Bà Triệu, Trần Hƣng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, v.v…Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng". Ngƣời còn nêu những tấm gƣơng cụ thể: "Ngƣời già nhƣ ông Lý 13 Thƣờng Kiệt quá 70 tuổi mà vẫn đánh đông, dẹp bắc, bao nhiêu lần đuổi giặc cứu dân. Trần Quốc Toản mới 15, 16 tuổi đã giúp ông Trần Hƣng Đạo đánh phá giặc Nguyên. Hiểu và nắm vững sâu sắc truyền thống quân sự của dân tộc, nên trong quá trình hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh vừa tiếp thu học thuyết quân sự Mác – Lênin, vừa kế thừa và phát triển truyền thống quân sự của dân tộc lên một trình độ mới, phù hợp với đặc điểm của thời đại chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc. Những nội dung mà Ngƣời kế thừa truyền thống quân sự quý giá của ông cha không chỉ phản ánh trong các tác phẩm, văn kiện do Ngƣời soạn thảo mà còn phản ánh sâu sắc trong quá trình chỉ đạo thực tiễn chuẩn bị và tiến hành khởi nghĩa vũ trang, chiến tranh cách mạng, xây dựng lực lƣợng vũ trang ba thứ quân. Vũ trang toàn dân, cả nƣớc cùng đánh giặc là đặc điểm nổi bật và xuyên suốt, từ cuộc kháng chiến chống quân Tần xâm lƣợc thế kỷ III (trƣớc công nguyên) cho đến thời hiện đại trong lịch sử Việt Nam, tạo nên nét đặc sắc đó là do nhiều nhân tố. Trƣớc hết, các cuộc kháng chiến chống xâm lƣợc của dân tộc ta là chính nghĩa, nhân dân ta có lòng yêu nƣớc nồng nàn. Tiếp đó các vị anh hùng dân tộc, các nhà lãnh đạo quốc gia trong các thời kỳ lịch sử đã biết quy tụ sức mạnh toàn dân trên cơ sở chăm lo cho sự bền vững xã hội, biết dựa vào dân, lấy dân làm gốc. Tuy nhiên, trong lịch sử cũng có những trƣờng hợp, do chỉ dựa vào vũ khí, không quy tụ đƣợc sức mạnh toàn dân để đánh giặc nên kháng chiến không thành công. Từ kinh nghiệm lịch sử đấu tranh giữ nƣớc hàng ngàn năm của dân tộc kết hợp với những kinh nghiệm thực tiễn phong phú, các vị anh hùng dân tộc, tiêu biểu là Trần Quốc Tuấn và Nguyễn Trãi, đã đúc kết thành những nguyên lý giữ nƣớc. Theo Trần Quốc Tuấn, phải tăng cƣờng khối đoàn kết "Vua tôi đồng lòng, anh em hòa thuận, nƣớc nhà chung sức", phải dựa vào dân, lấy dân 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan