Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ thuật - Công nghệ Kiến trúc xây dựng Tăng cường công tác thu nợ đọng bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp trên địa bà...

Tài liệu Tăng cường công tác thu nợ đọng bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh lạng sơn

.PDF
90
538
126

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân mình được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết kết hợp với thực tiễn thông qua quá trình nghiên cứu khảo sát .Các số liệu và kết quả sử dụng trong luận văn này là trung thực được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tế và kinh nghiệm công tác của bản thân. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được tác giả công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Hoàng Thái Tư i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của thầy giáo Trần Quốc Hưng và các thầy cô trong Khoa Kinh tế và quản lý trường Đại học Thủy Lợi, các anh chị trong tập thể lớp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu Trường Đại học Thủy Lợi, và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này Thầy giáo Trần Quốc Hưng, Trường Đại học Thủy Lợi. người đã hướng dẫn khoa học của luận văn, giúp tôi hình thành lý tưởng các nội dung nghiên cứu từ thực tiễn để hoàn thành đề tài này. Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp và sự động viên của gia đình, bạn bè, các anh/chị trong lớp cao học 24QLKT12 trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu; Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo BHXH tỉnh Lạng Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp cho tôi nguồn tài liệu tham khảo quý báu. Học viên Hoàng Thái Tư ii MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ....................... viii LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ THU NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI .......................................................................................... 5 1.1 Khái niệm về BHXH và Thu BHXH .................................................................... 5 1.1.1 Khái niệm về BHXH...................................................................................... 5 1.1.2 Đối tượng tham gia và trách nhiệm đóng góp BHXH bắt buộc .................... 7 1.1.3 Khái niệm về thu BHXH ............................................................................. 16 1.1.4 Các chế độ của BHXH bắt buộc .................................................................. 22 1.1.5 Cơ sở pháp lý của việc thu BHXH .............................................................. 43 1.2 Thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội ............................................................................. 30 1.2.1 Khái niệm về nợ đọng BHXH ..................................................................... 30 1.2.2 Các hình thức nợ đọng BHXH .................................................................... 30 1.2.3 Nguyên nhân và hậu quả của nợ đọng BHXH ............................................ 31 1.2.4 Phương thức thu nợ đọng BHXH ............................................................... 32 1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thu nợ đọng BHXH ……………...…32 1.3 Bài học kinh nghiệm thu nợ đọng BHXH. .......................................................... 34 1.3.1 Bài học thu nợ đọng BHXH của BHXH Đà Nẵng ...................................... 34 1.3.2 Bài học thu nợ đọng của BHXH tỉnh Quảng Ninh ...................................... 35 1.3.3.Các bài học rút ra kinh ngiệm cho BHXH tỉnh Lạng Sơn ........................... 36 Kết luận chương 1……………………....................................................................37 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THU NỢ ĐỌNG BHXH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2014-2016 ................................... 38 2.1 Giới thiệu tổng quan về BHXH tỉnh Lạng Sơn ................................................... 38 2.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành BHXH tỉnh Lạng Sơn ...................................... 38 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Lạng Sơn ................................................. 39 iii 2.1.3 Kết quả thu BHXH của BHXH tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014 -2016 ...... 43 2.2 Thực trạng về tình trạng nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. .................................................................................................................. 50 2.2.1 Số nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. ...... 51 2.2.2 Nguyên nhân phát sinh tình trạng nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. .................................................................................. 52 2.3 Thực trạng thu nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. ........................................................................................................................... 52 2.3.1 Quy trình tổ chức thu nợ đọng BHXH ........................................................ 52 2.3.2 Kết quả thu nợ đọng BHXH qua các năm. ................................................. 56 2.3.3 Xử lý thu nợ đọng đối với các doanh nghiệp. ............................................. 56 2.4 Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân ............................................. 57 2.4.1 Kết quả đạt được trong công tác quản lý thu BHXH bắt buộc giai đoạn 2014-2016 ............................................................................................................. 57 2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại trong giai đoạn 2014-2016 .............................. 59 2.4.3 Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế đang tồn tại ...................................... 61 2.5. Giải pháp tăng cường công tác thu nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn………………………………………………………...……62 2.5.1 Tăng cường tuyên truyền, giáo dục cho các chủ SDLĐ…………………..62 2.5.2 Đẩy mạnh công tác thu nợ đọng tại các doanh nghiệp……………………63 2.5.3 Tăng cường xử lý các vi phạm về nợ đọng BHXH……………………….63 Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 65 CHƯƠNG 3 TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THU NỢ ĐỌNG BHXH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN. .......................................... 66 3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................................... 66 3.1.1. Định hướng phát triển của BHXH tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 .............. 66 3.1.2. Mục tiêu thu nợ đọng BHXHBB đến năm 2020 ....................................... 70 3.2. Một số kiến nghị ................................................................................................ 70 3.2.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước ................................................... 70 3.2.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam .................................................. 72 3.2.3. Kiến nghị với cơ quan bảo hiểm tỉnh Lạng Sơn ......................................... 73 iv Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 74 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 77 v DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Quy trình thu BHXH ..................................................................................... 18 Hình 2.1: Hệ thống Bảo hiểm xã hội Lạng Sơn ............................................................ 39 Hình 2.2: Quy trình thu nợ BHXH ................................................................................ 54 vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tỷ lệ đóng BHXH qua các năm ....................................................................17 Bảng 2.1: Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Lạng Sơn năm 2014-2016 ..............................................................................................................47 Bảng 2.2: Kết quả thu BHXHBB theo khối ngành BHXH giai đoạn 2014-2016 .........49 Bảng 2.3: Số nợ đọng BHXHBB theo khối ngành BHXH giai đoạn 2012 -2016 ........50 Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ đọng BHXHBB giai đoạn 2012 – 2016.........................................51 Bảng 2.5: Kết quả thu nợ đọng BHXHBB giai đoạn 2012 -2016 .................................56 Bảng 2.6: Tỷ lệ thu nợ đọng BHXHBB giai đoạn 2012 – 2016 ..................................56 Bảng 3.1: Dự kiến số thu BHXH bắt buộc đến năm 2020 ............................................70 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế BHTN : Bảo hiểm tự nguyện NLĐ : Người lao động NSDLĐ : Người sự dụng lao động SDLĐ : Sử dụng lao động HĐLĐ : Hợp đồng lao động XHCN : Xã hội chủ nghĩa NSNN : Ngân sách nhà nước DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ASXH : An sinh xã hội KT-XH : Kinh tế-xã hội HĐND-UBND : Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân LĐTB&XH : Lao động thương binh và xã hội viii LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho cán bộ, công chức viên chức, công nhân và người lao động, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc. Chính vì vậy từ khi thành lập đến nay, Nhà nước ta đã quan tâm thường xuyên đến việc thực hiện các chế độ, chính sách Bảo hiểm xã hội đối với cán bộ công chức viên chức, quân nhân và người lao động thuộc các thành phần kinh tế. Qua thời gian hoạt động, hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam nói chung, Bảo hiểm xã hội tỉnh Lạng Sơn nói riêng từng bước được củng cố, hoàn thiện và không ngừng phát triển. Công tác thu, chi, quản lý quỹ và giải quyết chế độ, chính sách BHXH cho các đối tượng theo luật định đi vào nề nếp, tạo điều kiện thuận lợi cho những người tham gia và hưởng các chế độ BHXH. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế quản lý BHXH hiện nay, rất nhiều người lao động còn thiếu hiểu biết hoặc nhận thức chưa đầy đủ về ý nghĩa, bản chất và những quy định của pháp luật về chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước, BHXH ngày một phát triển và trưởng thành nhanh chóng. BHXH là một trong những bộ phận cấu thành và đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội. Ở Việt Nam, BHXH là trụ cột của hệ thống ASXH. Quan điểm này thể hiện tính thống nhất của Đảng và Nhà nước về tính xã hội của BHXH, là một bộ phận không thể thiếu và có tính ổn định trong hệ thống chính sách bảo đảm xã hội. Công tác thu bảo hiểm xã hội là khâu quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện chính sách BHXH bởi các lý do sau: - Công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập chung thống nhất - Để chính sách BHXH được diễn ra thuận lợi thì công tác thu bảo hiểm xã hội bắt 1 buộc có vai trò như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cũng như thực hiện chính sách BHXH - Công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về một mối, vừa đóng vai trò như một công cụ thanh kiểm tra số lượng người tham ra BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị, ở từng địa phương hoặc trên phạm vi toàn quốc. Hơn nữa, hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc là hoạt động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả một đời người và có tính thừa kế, số thu BHXH một phần dựa trên số lượng người tham gia bảo hiễm xã hội bắt buộc để tạo lập quỹ BHXH, cho nền nghiệp vụ công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc có một vai trò hết sức quan trọng và rất cần thiết trong thực hiện chính sách BHXH bởi đây là khâu đầu tiên giúp cho chính sách BHXH thực hiện được các chức năng cũng như bản chất của mình. Theo báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tính đến hết tháng 6-2017, cả nước có 13,17 triệu lao động tham gia BHXH., trong đó số đơn vị nợ BHXH lớn, chiếm tỷ lệ cao. Đây là thực trạng gây trở ngại lớn cho cơ quan BHXH thời gian qua, vì nguồn lực tài chính để giải quyết quyền lợi cho NLĐ bị thất thu. Trước thực trạng đó, yêu cầu tăng cường công tác thu hồi nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn là nội dung cấp bách, cần thiết. Kết hợp giữa hệ thống kiến thức lý luận với nhu cầu công tác thực tiễn, em chọn đề tài Tăng cường công tác thu nợ đọng bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn làm luận văn tốt nghiệp của mình. Thực hiện và áp dụng đề tài này, sẽ góp phần quan trọng cho việc tìm ra và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy nghiệp vụ thu BHXH, hoàn thành nhiệm vụ thu hồi nợ đọng BHXH, qua đó giải quyết kịp thời các chế độ BHXH cho NLĐ, góp phần đảm bảo ASXH và quyền lợi cho NLĐ. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích của luận văn là nghiên cứu và tìm ra các giải pháp tăng cường công tác quản lý thu, thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN và định hướng công tác thu hồi nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN trong tương lai. 2 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở các hệ thống văn bản, chế độ chính sách hiện hành về BHXH, BHYT, BHTN của nhà nước và tình hình thực tế về công tác thu hồi nợ đọng BHXH tại địa phương nói riêng và cả nước nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác thu nợ đọng tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Tuy nhiên, do đối tượng liên quan đến công tác thu nợ Bảo hiểm xã hội tỉnh Lạng Sơn khá nhiều, đa dạng (bao gồm cả BHXH bắt buộc và tự nguyện, BHYT, BHTN) nên trong phạm vi đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu công tác thu nợ đọng BHXH bắt buộc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (không nghiên cứu các đối tượng quỹ khám chữa bệnh, BHXH tự nguyện và Bảo hiểm thất nghiệp). 4.2. Phạm vi và không gian nghiên cứu 4.2.1.Phạm vi nghiên cứu Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản suất, kinh doanh, dịch vụ. 4.2.2. Không gian nghiên cứu Trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Trong các loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoạt động trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 4.3. Thời gian nghiên cứu Thực trạng công tác thu hồi nợ đọng BHXH tại BHXH Lạng Sơn giai đoạn 2014 – 2016 và đề xuất giải pháp đến năm 2020. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của công tác thu hồi nợ đọng BHXH 5.1 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá về thực trạng thu BHXH tại BHXH tỉnh Lạng Sơn từ năm 2014 đến năm 2016, phân tích các nguyên nhân chủ SDLĐ muốn trốn tránh việc tham gia BHXH cho NLĐ, sự thiếu hiểu biết của NLĐ về chính sách BHXH hoặc biết nhưng do áp lực việc làm phải thỏa thuận với chủ SDLĐ trốn tham gia BHXH, vì vậy quyền lợi của NLĐ bị bỏ rơi. Trách nhiệm này thuộc về NLĐ, chủ SDLĐ hay cơ quan quản lý nhà 3 nước về lao động tại địa phương; đưa ra những biện pháp khắc phục. Nhờ vậy, các giải pháp mà luận văn đưa ra sẽ có tính khả thi mang ý nghĩa ứng dụng thực tiễn cao nhằm gia tăng số lao động được tham gia BHXH, góp phần làm tăng số thu, ổn định quỹ BHXH hoàn thiện công tác thu BHXH trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phần mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau: Chương 1 : Cơ sở lý luận thực tiễn về Bảo hiểm xã hội và thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội Chương 2 : Thực trạng thu nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014-2016 Chương 3 : Tăng cường công tác thu nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ THU NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1 Khái niệm về BHXH và Thu BHXH 1.1.1 Khái niệm về BHXH Để tồn tại và phát triển con người phải lao động, lao động tạo ra của cải vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của tốt con người. Lượng sản phẩm được tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con người ngày càng được nâng cao. Do đó, việc thỏa mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào chính khả năng lao động của họ. Tuy nhiên trên thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi có đầy đủ thu nhập và các điều kiện sống điều kiện phát sinh khác chẳng hạn như: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất việc làm hay khi tuổi già… khi gặp phải những rủi ro đó thu nhập của họ bị giảm hoặc mất, ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của chính bản thân họ và cả gia đình từ đó gây bất ổn đến xã hội. Vậy BHXH là gì? Theo từ điển Bách khoa thì "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội". Còn theo luật BHXH 58/2014/QH13 ban hành ngày 20/11/2014 Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. 5 Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật. Thực chất BHXH là sự tổ chức đền bù hậu quả của những rủi ro xảy ra trong xã hội. Sự đền bù này được thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung hình thành do có sự đóng góp của các bên tham gia và các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ BHXH. Như vậy, BHXH cũng là quá trình phân phối lại thu nhập. Xét trên phạm vi toàn xã hội, BHXH được xã hội phân phối lại cho những thành viên khi phát sinh nhu cầu BHXH như ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, già yếu, chết. Xét trong nội tại BHXH, sự phân phối của BHXH được thực hiện cả theo chiều dọc và chiều ngang. Phân phối theo chiều ngang là sự phân phối của chính bản thân NLĐ theo thời gian (nghĩa là sự phân phối lại thu nhập của quá trình làm việc và quá trình không làm việc). Phân phối theo chiều dọc là sự phân phối giữa những người khỏe mạnh cho người ốm đau, bệnh tật; giữa những người trẻ cho người già; giữa những người không sinh đẻ và người sinh đẻ; giữa những người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp. BHXH là hình thức bảo hiểm thu nhập cho NLĐ, là sản 6 phẩm tất yếu khách quan của xã hội phát triển, là hình thức dịch vụ công để quản lý và đáp ứng nhu cầu chia sẻ các rủi ro trong cộng đồng. BHXH vừa để thực hiện các mục đích xã hội, vừa để thực hiện các mục đích kinh tế trong mỗi cộng đồng, quốc gia, trong đó mục đích kinh tế và mục đích xã hội luôn được thực hiện đồng thời, đan xen lẫn nhau, là hai mặt không thể tách rời của BHXH. Khi đề cập đến các lợi ích kinh tế của BHXH đối với NLĐ và đối với xã hội là đã bao hàm cả mục đích xã hội của nó. Ngược lại các mục đích của BHXH cũng chỉ đạt được khi nó đồng thời mang lại các lợi ích kinh tế thiết thực cho người tham gia. giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết bằng cách bù đắp cho người tham gia những khoản thu nhập đó. Có BHXH thì điều kiện sống của NLĐ và gia đình họ sẽ phần nào được đảm bảo và tốt hơn. 1.1.2 Đối tượng tham gia và trách nhiệm đóng góp BHXH bắt buộc 1.1.2.1 Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc - Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: + Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; + Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; + Cán bộ, công chức, viên chức; + Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; 7 + Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; + Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; + Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; + Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. -Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ. -Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. - Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội. Các chế độ bảo hiểm xã hội - Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: + Ốm đau; + Thai sản; + Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 8 + Hưu trí; + Tử tuất. - Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: + Hưu trí; + Tử tuất. - Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội - Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội. - Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn. - Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. - Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định. - Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội. Chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội - Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội. 9 - Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. - Bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội và có biện pháp bảo toàn, tăng trưởng quỹ. - Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung. - Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội. Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội - Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chính sách bảo hiểm xã hội. - Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội. - Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội. - Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội. - Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội. - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội. - Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội. - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội. - Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội. - Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây 10 gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội. - Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ. Các hành vi bị nghiêm cấm - Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. - Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật. - Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động. - Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. 1.1.2.2 Quyền và trách nhiệm đóng góp BHXH bắt buộc của người lao động và người sử dụng lao động Quyền của người lao động - Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định. - Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội. - Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau: + Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền; 11 + Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng; + Thông qua người sử dụng lao động. - Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây: + Đang hưởng lương hưu; + Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi; + Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; + Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. - Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội. - Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội. - Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội. - Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm của người lao động - Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định. - Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội. - Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội. Quyền của người sử dụng lao động - Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan