Lời nói đầu
---Căn cứ vào quy hoạch báo chí đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
theo văn bản đề nghị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngày 25 tháng 11 năm 2002,
Bộ Văn hoá - Thông tin đã ra Quyết định số 510/GP-BVHTT, cấp giấy phép
hoạt động báo chí cho Tạp chí “Khoa học và Công nghệ” Đại học Đà Nẵng.
Ngày 10 tháng 8 năm 2006, Cục Báo chí Bộ Văn hoá - Thông tin đã có
Công văn số 816/BC đồng ý cho phép Tạp chí “Khoa học và Công nghệ” Đại học
Đà Nẵng được tăng kỳ xuất bản từ 03 tháng/kỳ lên thành 02 tháng/kỳ.
Ngày 6 tháng 2 năm 2007, Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ
Quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đã có Công văn số 44/TTKHCN-ISSN
đồng ý cấp mã chuẩn quốc tế: ISSN 1859-1531 cho Tạp chí “Khoa học và
Công nghệ”, Đại học Đà Nẵng.
Ngày 5 tháng 3 năm 2008, Cục Báo chí, Bộ Thông tin và Truyền thông đã có
Công văn số 210/CBC cho phép Tạp chí “Khoa học và Công nghệ” Đại học
Đà Nẵng, ngoài ngôn ngữ được thể hiện là tiếng Việt, được bổ sung thêm
ngôn ngữ thể hiện bằng tiếng Anh và tiếng Pháp.
Ngày 15 tháng 9 năm 2011, Bộ Thông tin và Truyền thông đã có Quyết định
số 1487/GP-BTTTT cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung cho phép Tạp chí Khoa học và
Công nghệ, Đại học Đà Nẵng được tăng kỳ hạn xuất bản từ 02 tháng/kỳ lên
01 tháng/kỳ và tăng số trang từ 80 trang lên 150 trang.
Tạp chí “Khoa học và Công nghệ” Đại học Đà Nẵng ra đời với mục đích:
Công bố, giới thiệu các công trình nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
giảng dạy và đào tạo;
Thông tin các kết quả nghiên cứu khoa học ở trong và ngoài nước nhằm
phục vụ cho công tác đào tạo của nhà trường;
Tuyên truyền, phổ biến đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học, công nghệ.
Tạp chí “Khoa học và Công nghệ” Đại học Đà Nẵng ra đời là sự kế thừa và
phát huy truyền thống các tập san, thông báo, thông tin, kỷ yếu Hội thảo của
Đại học Đà Nẵng và các trường thành viên trong gần 40 năm qua.
Ban Biên tập rất mong sự phối hợp cộng tác của đông đảo các nhà
khoa học, nhà giáo, các cán bộ nghiên cứu trong và ngoài nhà trường, trong nước
và ngoài nước để Tạp chí “Khoa học và Công nghệ” của Đại học Đà Nẵng
ngày càng có chất lượng tốt hơn.
BAN BIÊN TẬP
MỤC LỤC
ISSN 1859-1531 - Tạp chí KHCN ĐHĐN, Số 3(88).2015
KHOA HỌC KỸ THUẬT
Khả năng chịu sét của cách điện trạm biến áp 500kV
Lightning-against capability of insulator at 500kV power substation
Nguyễn Hồng Anh, Đinh Thành Việt, Lê Cao Quyền, Trần Viết Thành
1
Ảnh hưởng kích thước mũ cột đến bề dày của sàn bê tông ứng lực trước
Effects of the column head dimension on the thickness of post - tensioned concrete floors
Trương Hoài Chính, Lê Thanh Phú
6
Một giải pháp phân tích khung có nút nửa cứng: xem nút nửa cứng là một phần tử
An analytical solution of frames with semi-rigid connections: considering semi-rigid connection as an element
Đỗ Minh Đức, Lê Khánh Toàn
11
Mô hình phát triển tối ưu của hệ thống điện Việt Nam có tính đến chế độ của các nguồn phát thủy điện và
đường dây truyền tải
Optimal development model of power system in Vietnam with regard to the regime of hydropower sources and transmission line
Ngô Văn Dũng, Nguyễn Hữu Hải, Ngô Tuấn Kiệt
15
Nghiên cứu hiện tượng dòng điện tích trong dầu khoáng trắng
A study on the phenomenon of streamers in white mineral oil
Nguyễn Văn Dũng
20
Động cơ hybrid biogas-diesel
Biogas-diesel hybrid engine
Bùi Văn Ga, Nguyễn Việt Hải, Nguyễn Văn Anh, Bùi Văn Hùng
26
Điều khiển máy điện gió không đồng bộ nguồn kép (DFIG) khi điện áp mất đối xứng với bộ ổn định mô-men
Control of wind-turbine doubly fed induction generator (DFIG) under unbalanced voltage dip with torque stability controller
Nguyễn Thanh Hải
30
Phân tích dầm bê tông cốt composite ứng suất trước
Analysis of reinforced concrete composite beam prestressed
Hoàng Phương Hoa, Nguyễn Huỳnh Minh Trang
35
Tổng quan về tấn công sun-phát bên ngoài đối với bê tông
A review of external sulphate attacks on concrete
Nguyễn Văn Hướng
42
Tách đảo lưới điện phân phối có nguồn điện phân tán – giải pháp nâng cao độ tin cậy cung cấp điện
Islanding distribution grids with distributed generation sources – a solution for improving the reliability of power supply
Nguyễn Duy Khiêm, Trần Đình Long
46
Nghiên cứu tính toán các thông số cài đặt cho rơle kỹ thuật số SEL-387A bảo vệ máy biến áp
Studying and calculating parameters for setting digital relay SEL-387A to protect transformers
Phạm Văn Kiên, Hoàng Trần Thế
50
Ảnh hưởng của nồng độ bột titan đến năng suất bóc tách và độ nhám bề mặt thép H13 trong gia công
tia lửa điện với điện cực Graphit
Effects of titanium powder concentrations on material removal rate and surface roughness of H13 steel in electrical discharge
machining with Graphite electrode
Bành Tiến Long, Ngô Cường, Nguyễn Hữu Phấn, Dương Minh Toán
56
Nghiên cứu tổng hợp hạt nano bán dẫn hữu cơ PTCDA cấu trúc β
synthesis of β-phase PTCDA organic semiconductor nanoparticles
Nguyễn Linh Nam
60
Sử dụng phương pháp định giá thị trường gián tiếp trong xác định giá trị môi trường do tác động của
dự án thủy điện
Using indirect market approach to value environmental impacts by hydro-power investment projects
Lê Thị Kim Oanh
64
Thiết kế DDR3 sdram controller trên nền tảng FPGA
Designing DDR3 sdram controller based on FPGA
Phạm Văn Phát
69
Điều khiển trượt hệ nâng vật trong từ trường dùng mạng nơ-ron hàm cơ sở xuyên tâm
Sliding mode control for magnetic levitation system using radial basis function neural network
Nguyễn Ngô Phong, Nguyễn Chí Ngôn, Ngô Quang Hiếu
74
Nghiên cứu thiết kế mạch sạc pin sử dụng năng lượng mặt trời cho điện thoại di động
Studying and designing battery charger circuit using solar energy for mobile phone
Vũ Vân Thanh
79
Thiết kế chế tạo mạch điều khiển CDA điều khiển máy CNC plasma CP2060
Making CDA control circuit to control CNC plasma CP2060 machine
Ngô Tấn Thống, Hồ Trần Anh Ngọc, Tô Tấn Trung Dũng
84
Nghiên cứu khử hydro sulfua trong biogas bằng phương pháp sinh học
Study of removing hydrogen sulfide from biogas using biological process
Trương Lê Bích Trâm, Phạm Đình Long
88
Phân tích sóng hài của kháng điện bù ngang điều khiển bằng thyristors (TCR) trong hệ thống điện
Analysing harmonics generated by thyristor-controlled reactors used in power systems
Trần Tấn Vinh
91
KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Nghiên cứu độc tính cấp các sản phẩm giảm cân của axit hydroxycitric
A study of toxicity of weight losing supplements containing hydroxycitric acid
Đào Hùng Cường, Phan Thảo Thơ, Vũ Thị Hạnh Yến
95
Đánh giá rủi ro sức khỏe của con người do kim loại nặng (crom và chì) trong rau xà lách (lactuca sativa l.)
trồng tại vùng rau chuyên canh thôn Khúc Lũy, xã Điện Minh, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Assessment of human health risk due to heavy metals (chrome and lead) in lettuce grown at Khuc Luy’s vegetable field, Dienminh
commune, Dienban district, Quangnam province
Đoạn Chí Cường, Võ Văn Minh, Phạm Thị Thúy Ngà
99
Nghiên cứu tuyển chọn các chủng nấm trichoderma có khả năng đối kháng mạnh với nấm bệnh fusarium
gây bệnh héo vàng trên cây chuối tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
A study of the selection of trichoderma strains strongly resistant to fusarium fungus - the cause of yellow wilting on banana trees in
Dailoc district, Quangnam province
Đỗ Thu Hà
104
Giải pháp hệ thống thi trắc nghiệm khách quan ứng dụng công nghệ không dây
Building objective test system using wireless technology
Trương Minh Huy, Nguyễn Thanh Bình
109
Khảo sát thành phần hoá học của một số dịch chiết từ hoa đu đủ đực thu hái tại Đà Nẵng
Researches on chemical composition of extractions from male carica papaya l. flowers collected in Danang
Giang Thị Kim Liên, Đỗ Thị Lệ Uyên
114
Đặc trưng phổ và điện hóa của TCNQF4(2,3,5,6-tetraflo-7,7,8,8-tetracyanoquinondimetan) và các anion
của TCNQF4
Spectroscopic and electrochemical characteristics of TCNQF4(2,3,5,6-tetraflo-7,7,8,8-tetracyanoquinondimethane)and anions of TCNQF4
Trần Đức Mạnh
119
Ảnh hưởng của dung dịch ECA lên chất lượng chất xơ thực phẩm thu hồi từ phế liệu chế biến rau quả
bằng phản ứng enzyme
The influence of the ECА solution on the quality of dietary fibers reclaimed from the wasted materials of processed fruit and
vegetables via enzymes reactions
Phạm Thị Mỹ, Bùi Xuân Đông
122
Hiện trạng và đề xuất giải pháp khai thác, sử dụng nguồn lợi rong mơ (sargassum) tại khu vực biển
Bàn Than, xã Tam Hải, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Current condition and proposed solution to sargassum resources use and exploitation in the area of Ban Than, Tamhai commune,
Nuithanh district, Quangnam province
Phạm Thị Kim Thoa, Nguyễn Thị Phượng
126
Ảnh hưởng của các chất nền khác nhau đến một số chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của
cây cải rỗ (Brasscia Oleracea L. Var. Viridis L) trồng trong chậu
The inlfuence of different substrates on some indices of the growth, productivity and the quality of cow cabbage (Brassica Oleracea L.
Var. Viridis L.) Grown in pots
Võ Minh Thứ, Trần Bá Công
130
KHOA HỌC Y, DƯỢC
Xác định các yếu tố nguy cơ để tầm soát và dự phòng ung thư vú tại tỉnh Bình Định
Identification of risk factors for screening and prevention of breast cancer in Binhdinh province
Lê Thị Phượng
134
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(88).2015
1
KHẢ NĂNG CHỊU SÉT CỦA CÁCH ĐIỆN TRẠM BIẾN ÁP 500KV
LIGHTNING-AGAINST CAPABILITY OF INSULATOR AT 500KV POWER SUBSTATION
Nguyễn Hồng Anh1 , Đinh Thành Việt2, Lê Cao Quyền3 , Trần Viết Thành3
1
Đại học Quy Nhơn;
[email protected]
2
Đại học Đà Nẵng;
[email protected]
3
Công ty CP TVXD Điện 4;
[email protected];
[email protected]
Tóm tắt - Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu đánh giá khả năng
chịu sét của cách điện 500kV cũng như giải pháp mới cho việc lựa
chọn mức cách điện xung (BIL) của các thiết bị trong trạm biến áp
500kV. Để thu được kết quả, trong bài báo đã sử dụng phần mềm
EMTP – RV để mô phỏng phân tích hiện tượng sét đánh lan truyền
vào trạm và điện áp xung sét tác động lên các vị trí khác nhau trong
trạm trong các trường hợp nguy hiểm nhờ tạo ra các dạng sóng
quá điện áp khí quyển, đặc biệt là tính toán trường hợp sự cố nguy
hiểm tạo ra hiện tượng sóng sét lan truyền vào trạm do quá điện
áp khí quyển gây nên tại cột cuối của đường dây truyền tải 500kV
đấu nối vào trạm. Từ đó đã đánh giá được giá trị xung sét tại các
vị trí trọng yếu đồng thời đưa ra kết quả lựa chọn mức cách điện
nhẹ hơn so với các yêu cầu truyền thống mà vẫn đảm bảo được
điều kiện vận hành bình thường.
Abstract - This paper presents the result of research on lightningagainst capability of 500kV insulator as well as new suggestions for
choosing basic insulation levels (BIL) of equipments in 500kV power
substation. To obtain the result, the author has used EMTP-RV
software to simulate, analyse lightning propagation to the power
substation and lightning voltage influence at different positions in
power substation in some dangerous cases by creating atmospheric
overvoltage waveforms.The author also calculates dangerous cases
of lightning propagation into power substation by atmospheric
overvoltage occurred at the end-tower of 500kV transmission line,
connected with power substation. Based on this, lightning impulse at
important positions has been evaluated and recommendations are
given for choosing smaller BIL in comparison with traditional
requirements still ensuring normal operating conditions.
Từ khóa - trạm biến áp; thiết bị điện; quá điện áp khí quyển; sét;
EMTP - RV; cách điện.
Key words - power substation; electric equipment; atmospheric
overvoltage; lightning; EMTP - RV; insulation.
1. Đặt vấn đề
Quá điện áp khí quyển là hiện tượng rất nguy hiểm đối
với hệ thống điện, đặc biệt là khi sét đánh trực tiếp lên bản
thân công trình. Quá điện áp khí quyển được chọn làm điều
kiện kiểm tra cách điện và xác định trị số điện áp thí nghiệm
xung kích. Yêu cầu cách điện đối với thiết bị điện ở trạm
biến áp 500kV là phải có mức chịu xung sét (BIL) lên đến
1800kV. Yêu cầu này gây ra nhiều bất lợi, làm cho chi phí
mua sắm thiết bị điện trở nên rất cao. Bài báo đề xuất giải
pháp lựa chọn giá trị cách điện bé hơn yêu cầu quy phạm
trang bị điện nhưng vẫn đảm bảo điều kiện làm việc an
toàn, góp phần giảm được chi phí đầu tư.
P I
.
(2.1)
Trong đó:
P (I≥I0) - Xác suất để dòng sét đỉnh trong lần phóng
điện bất kỳ lớn hơn Io .
I: Giá trị dòng điện (kA) (2kA
1/4hb = 0,05 m → chọn hbm = 0,08 m [5].
+ Diện tích bản mũ cột: Sơ bộ chọn 1mx1m.
Hình 5. Độ võng của sàn
- Tính toán chịu cắt:
40
+ Vị trí cột biên:
1
8000
8000
2
800 800
60
800 800
60
800
60
90
180
40
Tính toán bố trí hình dạng cáp như sau:
+ Vị trí cột giữa:
800
8000
3
4
Hình 2. Hình dạng các dải cáp theo phương X
Bố trí tương tự hình dạng các dải cáp theo phương Y.
Sử dụng phần mềm SAFE để tính toán.
Kiểm tra khả năng chống cắt tại các vị trí cột biên và cột
giữa theo công thức (tiêu chuẩn ACI): Vn < Vc, với Vn: ứng suất
cắt do sàn gây ra; Vc: ứng suất cắt lớn nhất cho phép. Tính toán
thỏa mãn Sàn bảo đảm khả năng chống cắt [1]; [5]
Tương tự, ta thay đổi diện tích của mũ cột, giữ nguyên chiều
dày của sàn và mũ cột và được kết quả tính toán cho ở Bảng 1.
- Tính toán mô men do tải trọng cân bằng:
Trường hợp nhịp 8m, Bảng 1:
Bảng 1. Tổng hợp kết quả đối với chiều dày sàn 0,18m
Chiều dày sàn (m)
Chiều dày bản mũ cột (m)
Diện tích mũ cột (mxm)
1x1
0,18
0,08
1,3x1,3
1,6x1,6
1x1
0,18
0,08
1,3x1,3
1,6x1,6
1x1
0,18
0,08
1,3x1,3
1,6x1,6
8
Trương Hoài Chính, Lê Thanh Phú
+
+
+
+
Tải trọng cân bằng
Số cáp (sợi)
Dải CX1, CX4
Dải CX2, CX3
Dải CY1, CY4
Dải CY2, CY3
Lực cắt (kN/m2)
0,7TLBT
5
9
4
8
5
9
4
8
0,75TLBT
5
9
4
8
5
10
5
8
5
10
5
8
1321,21/ 1024,41/ 911,66/ 1216,14/ 982,50/
1468
1468
1468
1501
1501
α1
0,900
0,698
0,621
0,810
0,655
1429,92/ 1349,74/ 1217,61/ 1425,34/ 1340,77/
+Vị trí cột giữa
1599
1599
1599
1599
1599
β 1
0,894
0,844
0,761
0,891
0,839
15,182/ 14,231/ 13,512/ 14,930/ 14,009/
Độ võng lớn nhất/
Độ võng tiêu chuẩn (mm) 16,667 16,667 16,667 16,667 16,667
+Vị trí cột biên
0,8TLBT
5
10
4
8
6
10
5
9
5
11
5
9
5
10
5
9
909,63/ 1112,10/ 968,84/ 871,41/
1468
1501
1501
1501
0,620
0,741
0,645
0,581
1213,44/ 1391,62/ 1307,93/ 1189,45/
1599
1631
1631
1631
0,759
0,853
0,802
0,729
13,443/ 14,740/ 13,886/ 13,235/
16,667
16,667
16,667 16,667
Ghi chú:+ α1: tỷ số giữa Vn/Vcđối với vị trí cột biên.
+ β1: tỷ số giữa Vn/Vcđối với vị trí cột giữa.
Khi α1, β1>1: sàn bị chọc thủng tại vị trí đầu cột.
+ Độ võng tiêu chuẩn: L/480 = 8000/480= 16,667mm [1]; [5].
Tương tự tổng hợp kết quả đối với chiều dày sàn 0,2m, Bảng 2.
Bảng 2. Tổng hợp kết quả đối với chiều dày sàn 0,20m
Chiều dày sàn (m)
Chiều dày bản mũ cột (m)
Diện tích mũ cột (mxm)
Tải trọng cân bằng
Số cáp (sợi)
+ Dải CX1, CX4
+ Dải CX2, CX3
+ Dải CY1, CY4
+ Dải CY2, CY3
Lực cắt (kN/m2 )
1x1
5
8
4
7
0,2
0,08
1,3x1,3 1,6x1,6
0,7TLBT
5
8
4
7
4
8
4
7
1x1
5
9
4
8
0,2
0,08
1,3x1,3 1,6x1,6
0,75TLBT
5
9
4
8
5
9
4
8
1x1
5
10
5
8
0,2
0,08
1,3x1,3 1,6x1,6
0,8TLBT
5
10
5
8
5
9
5
8
1060,80/ 926,04/ 832,23/ 1056,51/ 919,81/ 820,04/ 1025,44/ 865,37/1 775,52/
1455
1455
1455
1455
1455
1455
1485
485
1485
α2
0,729
0,636
0,572
0,726
0,632
0,564
0,691
0,583
0,522
1346,15/ 1272,55/ 1152,44/ 1333,71/ 1242,05/ 1118,31/ 1327,03/ 1232,19/ 1110,79/
+Vị trí cột giữa
1543
1543
1543
1572
1572
1572
1572
1572
1572
β2
0,872
0,825
0,747
0,848
0,790
0,711
0,844
0,784
0,707
12,256/ 11,600/ 11,249/1 12,131/ 11,481/ 11,006/ 11,924/ 11,272/1 10,875/
Độ võng lớn nhất/
16,667
6,667
16,667 16,667
16,667
16,667
6,667 16,667
Độ võng tiêu chuẩn (mm) 16,667
+Vị trí cột biên
Ghi chú: + α2: tỷ số giữa Vn/Vcđối với vị trí cột biên.
+ β2: tỷ số giữa Vn/Vcđối với vị trí cột giữa.
Khi α2, β2>1: sàn bị chọc thủng tại vị trí đầu cột.
+ Độ võng tiêu chuẩn: L/480 = 8000/480= 16,667mm [1]; [5].
Trường hợp nhịp 9m:
Bảng 3. Tổng hợp kết quả đối với chiều dày sàn 0.2m
Chiều dày sàn (m)
Chiều dày bản mũ cột (m)
Diện tích mũ cột (mxm)
Tải trọng cân bằng
Số cáp (sợi)
+ Dải CX1, CX4
+ Dải CX2, CX3
+ Dải CY1, CY4
1x1
6
12
6
0,2
0,08
1,3x1,3 1,6x1,6
0,7TLBT
6
12
6
6
12
5
1x1
7
13
6
0,2
0,08
1,3x1,3 1,6x1,6
0,75TLBT
7
13
6
7
13
6
1x1
7
14
6
0,2
0,08
1,3x1,3
1,6x1,6
0,8TLBT
7
14
6
7
13
6
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(88).2015
+ Dải CY2, CY3
Lực cắt (kN/m2 )
11
1516,10/
1494
α3
1,015
1916,33/
+Vị trí cột giữa
1625
β3
1,179
Độ võng lớn nhất/
19,969/
Độ võng tiêu chuẩn (mm) 18,750
+Vị trí cột biên
11
10
11
11
11
1312,15/
1494
0,878
1832,63/
1625
1,128
18,887/
18,750
1230,30/
1468
0,838
1695,89/
1599
1,061
18,372/
18,750
1509,72/
1494
1,011
1905,66/
1625
1,173
19,770/
18,750
1301,56/
1494
0,871
1820,57/
1625
1,120
18,663/
18,750
1182,91/
1494
0,792
1662,01/
1625
1,023
17,935/
18,750
9
12
12
12
1503,58/ 1285,28/ 1169,21/
1494
1494
1494
0,860
0,783
1,006
1890,86/ 1781,12/ 1626,22/
1651
1651
1651
0,985
1,145
1,079
17,849/
19,583/ 18,509/
18,750
18,750
18,750
Ghi chú:
+ α3: tỷ số giữa Vn /Vcđối với vị trí cột biên.
+ β3 : tỷ số giữa Vn /Vcđối với vị trí cột giữa.
Khi α3 , β3>1: sàn bị chọc thủng tại vị trí đầu cột.
+ Độ võng tiêu chuẩn: L/480 = 9000/480= 18,75mm [1], [5].
Bảng 4. Tổng hợp kết quả đối với chiều dày sàn 0,22m
Chiều dày sàn (m)
Chiều dày bản mũ cột (m)
Diện tích mũ cột (mxm)
Tải trọng cân bằng
Số cáp (sợi)
+ Dải CX1, CX4
+ Dải CX2, CX3
+ Dải CY1, CY4
+ Dải CY2, CY3
Lực cắt (kN/m2)
+Vị trí cột biên
α4
+Vị trí cột giữa
1x1
6
11
5
10
0,22
0,08
1,3x1,3 1,6x1,6
0,7TLBT
6
11
5
10
6
11
5
10
1x1
6
12
6
11
0,22
0,08
1,3x1,3 1,6x1,6
0,75TLBT
6
12
6
11
6
12
6
11
1x1
7
13
6
12
0,22
0,08
1,3x1,3 1,6x1,6
0,8TLBT
7
13
6
12
7
13
6
11
1434,47/ 1228,45/ 1109,52/ 1380,12/ 1180,14/ 1062,61/ 1370,58/ 1161,82/ 1057,72/
1456
1456
1456
1480
1480
1480
1480
1480
1480
0,985
0,844
0,762
0,933
0,797
0,718
0,926
0,785
0,715
1845,36/ 1723,48/ 1569,40/ 1788,30/ 1683,94/ 1533,98/ 1776,00/ 1647,03/ 1527,26/
1575
1599
1599
1575
1575
1599
1599
1622
1622
0,996
0,959
0,955
1,172
1,094
1,118
1,053
1,095
1,015
β4
Độ võng lớn nhất/
16,678/ 15,895/ 15,394/ 16,396/ 15,610/ 15,113/ 16,096/ 15,324/
Độ võng tiêu chuẩn
18,750 18,750 18,750 18,750 18,750 18,750 18,750 18,750
(mm)
Ghi chú: + α4: tỷ số giữa Vn/Vcđối với vị trí cột biên.
+ β4: tỷ số giữa Vn /Vcđối với vị trí cột giữa.
Khi α4 , β4 >1: sàn bị chọc thủng tại vị trí đầu cột.
+ Độ võng tiêu chuẩn: L/480 = 9000/480= 18,75mm [1]; [5].
Hình 6. Quan hệ giữa diện tích bản mũ cột và độ võng
(nhịp L=8m; bề dày sàn 0,18-0,2m)
14,917/
18,750
Hình 7. Quan hệ giữa diện tích bản mũ cột và lực cắt
(cột biên) (nhịp L=8m; bề dày sàn 0,18- 0,2m)
10
Trương Hoài Chính, Lê Thanh Phú
Hình 8. Quan hệ giữa diện tích bản mũ cột và lực cắt (cột giữa)
(nhịp L=8m; bề dày sàn 0,18- 0,2m)
Hình 10. Quan hệ giữa diện tích bản mũ cộtvà lực cắt
(cột biên) (nhịp L=9m; bề dày sàn 0,2-0,22m)
Hình 9. Quan hệ giữa diện tích bản mũ cộtvà độ võng
(nhịp L=9m; bề dày sàn 0,2- 0,22m)
Hình 11. Quan hệ giữa diện tích bản mũ cột và lực cắt
(cột giữa) (nhịp L=9m; bề dày sàn 0,2-0,22m)
Từ kết quả số liệu Bảng 1, 2, 3 và 4, ta vẽ được biểu đồ
thể hiện ảnh hưởng của mũ cột đối với chiều dày sàn, Hình
6 đến Hình11.
4. Kết luận
3.2. Bình luận kết quả
Qua các kết quả tính toán đối với sàn bê tông ƯLT có
mũ cột cho các nhịp sàn thông dụng từ 8m đến 9m như trên,
có thể rút ra những kết luận sau:
Qua các kết quả tính toán đối với sàn bê tông ƯLT có mũ
cột cho nhịp sàn 8m và 9m như trên, có những nhận xét:
- Khi tăng diện tích mũ cột thì giá trị độ võng và lực cắt
giảm dần vàkhông thay đổi bề dày sàn.
Độ võng của sàn nhịp 8m, trong trường hợp mũ cột
kích thước 1mx1mx0,08m lớn hơn 1,123 lần so với trường
hợp mũ cột có kích thước 1,6mx1,6mx0,08m ứng với tải
trọng cân bằng là 0,7 TLBT, bê dày sàn 0,18m.
- Với những nhịp sàn thông dụng 8-9m, để giá trị độ
võng và lực cắt đạt gần đến giá trị cho phép ta nên chọn:
Lực cắt của sàn nhịp 8m, trong trường hợp mũ cột có
kích thước 1mx1mx0,08m lớn hơn 1,449 lần so với trường
hợp mũ cột có kích thước 1,6mx1,6mx0,08m ứng với tải
trọng cân bằng là 0,7 TLBT, bề dày sàn 0,18m.
Độ võng của sàn nhịp 9m, kích thước mũ cột
1mx1mx0,08m với tải trọng cân bằng là 0,7 TLBT lớn hơn
1,02 lần so với tải trọng cân bằng là 0,8 TLBT,cùng bề dày
sàn 0,2m.
Lực cắt của sàn nhịp 9m, kích thước mũ cột
1mx1mx0,08m với tải trọng cân bằng là 0,7 TLBT lớn hơn
1,008 lần so với tải trọng cân bằng là 0,8 TLBT, cùng bề
dày sàn 0,2m.
Số lượng cáp của sàn nhịp 9m, kích thước mũ cột là
1mx1mx0,08m với tải trọng cân bằng là 0,8 TLBT lớn hơn 1,114
lần so với tải trọng cân bằng là 0,7 TLBT, bề dày sàn 0,2m.
+ Nhịp 8m: kích thước mũ cột nên chọnlà 1mx1m và
tải trọng cân bằng là 0,7TLBT và chiều dày sàn tương ứng
0,18m (~1/45L).
+ Nhịp 9m: kích thước mũ cột nên chọn là 1,6mx1,6m
và tải trọng cân bằng là 0,8TLBT và chiều dày sàn tương
ứng 0,2m (1/45L).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phan Quang Minh, Sàn phẳng bê tông ứng lực trước căng sau, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, 2010.
[2] Nguyễn Tiến Chương, Kết cấu bê tông ứng lực trước, NXB Xây
dựng, 2010.
[3] Lê Thanh Huấn, Nguyễn Hữu Việt, Nguyễn Tất Tâm, Kết cấu bê tông
ứng lực trước căng sau trong nhà nhiều tầng, NXB Xây dựng, 2012.
[4] Tủ sách Khoa học công nghệ xây dựng, Kết cấu bê tông ứng lực trước chỉ dẫn thiết kế theo TCXDVN 356:2005, NXB Xây dựng 2010.
[5] Post-Tensioning Institute, Post- Tensioning Manual. 5th ed. Phoenix:
Post - Tensioning Institute, 1991.
[6] Sami Khan, Martin Williams, Post - tensioned Concrete Floors,
Butterword - Heinemann Ltd, 1995.
(BBT nhận bài: 03/02/2015, phản biện xong: 02/03/2015)
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(88).2015
11
MỘT giẢI PHÁP PHÂN TÍCH KHUNG CÓ NÚT NỬA CỨNG:
XEM NÚT NỬA CỨNG LÀ MỘT PHẦN TỬ
AN ANALYTICAL SOLUTION OF FRAMES WITH SEMI-RIGID CONNECTIONS:
CONSIDERING SEMI-RIGID CONNECTION AS AN ELEMENT
Đỗ Minh Đức, Lê Khánh Toàn
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng; [email protected]
Tóm tắt - Báo cáo này trình bày việc phân tích khung có nút nửa
cứng bằng phương pháp phần tử hữu hạn với quan niệm xem nút
nửa cứng là một phần tử. Ma trận độ cứng của phần tử nút nửa
cứng với 12 bậc tự do được thiết lập bằng nguyên lý thế năng cực
tiểu. Để kiểm tra độ tin cậy của ma trận độ cứng phần tử thành lập,
các tác giả sử dụng phần mềm Matlab để lập trình, phân tích và so
sánh với cách tính truyền thống cho một kết cấu khung cụ thể chịu
các nguyên nhân là tải trọng tĩnh và động. Từ đó chỉ ra những ưu
điểm của giải pháp đề xuất. Kết quả nghiên cứu tạo ra một phần
tử mẫu có thể được sử dụng trong tính toán, thiết kế cũng như
nghiên cứu các kết cấu khung có nút nửa cứng.
Abstract - This paper introduces the analysis of frames with semirigid connections with the finite element method from the view point:
considering semi-rigid connection as an element. The principle of
minimum potential energy is conducted to establish the stiffness
matrix of the semi-rigid connection element with 12 degrees of
freedom. To investigate the reliability of the element stiffness matrix,
the authors use the Matlab sofware to program, analyse and
compare the new method with the conventional way for a specific
frame structure under static and dynamic loads. Furthermore,it points
out the advantages of the proposed solution. The results of research
create a prototype of element which is used to calculate, design as
well as investigate the frame structures with semi-rigid conections
Từ khóa - kết cấu khung; phương pháp phần tử hữu hạn; nút nửa
cứng; ma trận độ cứng; bậc tự do.
Key words - frame structure; finite element method; semi-rigid
connections; stiffness matrix; degrees of freedom.
1. Đặt vấn đề
được nhiều chương trình tính toán cho phép dễ dàng sử
dụng để giải những bài toán khác nhau về hình học, vật liệu
và nguyên nhân tác dụng trong tính toán thiết kế công trình
xây dựng và đã được thương mại hoá khá phổ biến như
Sap2000, ANSYS, Etabs, Abaqus,…Với khung có nút nửa
cứng, theo [3, 14, 16] và nhiều báo cáo đã công bố, được
bắt đầu nghiên cứu cách đây khoảng hai thập niên và phát
triển mạnh trong những năm gần đây, cho thấy rằng: Có
thể cho phép giải được nhiều dạng bài toán khác nhau,
nhưng còn khá phức tạp, cần có nhiều hơn nữa các nghiên
cứu nhằm giúp cho việc giải bài toán được đơn giản hơn,
để có thể áp dụng dễ dàng trong thực tế mà vẫn đảm bảo
tính chính xác.
Trước đây, trong tính toán kết cấu, để đơn giản hơn,
người ta thường quan niệm nút khung là tuyệt đối cứng
hoặc là khớp lý tưởng. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp
thực tế, ví dụ như khung bê tông cốt thép lắp ghép hoặc bán
lắp ghép, khung thép, ..., các kết cấu này có nút liên kết với
độ đàn hồi nhất định, còn được gọi là nút nửa cứng, sẽ cho
kết quả nội lực và biến dạng sai lệch nếu tính toán theo
quan niệm này. Điều này đã được phân tích, so sánh khá cụ
thể trong [1, 3, 8, 12, 14].
Các nghiên cứu đã công bố [3, 14, 16] chỉ ra rằng: Phân
tích kết cấu khung có xét đến độ đàn hồi của nút không chỉ
phản ảnh chính xác hơn phản ứng của nó mà còn có ý nghĩa
trong việc thiết kế, cụ thể là tiết kiệm được vật liệu và tăng
khả năng chịu lực. Đặc biệt, với yêu cầu ngày càng khắt
khe trong tính toán thiết kế, sự phức tạp và đa dạng của các
kết cấu chịu lực và khả năng tính toán của máy tính điện
tử thì việc xét đến độ đàn hồi của liên kết là cần thiết trong
tính toán thiết kế kết cấu công trình xây dựng.
Nhìn chung, lý thuyết phân tích khung có nút cứng hoặc
khớp lý tưởng đến nay tương đối hoàn chỉnh, đã xây dựng
Một phương pháp thường được sử dụng trong nghiên
cứu lý thuyết phân tích kết cấu khung là phương pháp phần
tử hữu hạn (PTHH), trong đó có một nội dung là xây dựng
các ma trận mẫu cho các phần tử thanh chịu các nguyên
nhân khác nhau. Với khung có nút nửa cứng, trong [1, 3, 9,
10, 14, 16] và nhiều tài liệu khác, cho thấy một quan niệm:
Xem thanh có liên kết đàn hồi ở hai đầu là một phần tử
(Hình 1.b). Cách quan niệm này tồn tại nhược điểm:
Hình 1. Khung có nút nửa cứng và các quan niệm về phần tử khi lập sơ đồ tính
a) khung ban đầu, b) xem thanh và liên kết 2 đầu là 1 phần tử, c) xem liên kết là 1 phần tử
12
Đỗ Minh Đức, Lê Khánh Toàn
+ Phải thành lập mới mà không tận dụng được các phần
tử mẫu có nút cứng ở hai đầu đã có sẵn nên tốn nhiều công
sức. Trong các tài liệu [1, 3, 7, 9, 10, 13, 14, 17], nội dung
nghiên cứu chủ yếu đi thiết lập các ma trận mẫu cho phần
tử này vì các nội dung còn lại có thể sử dụng các lý thuyết
của phương pháp PTHH cho nút cứng.
+ Mặt khác, do có thêm điều kiện vật lý ở hai đầu phần
tử, nên việc thiết lập các ma trận mẫu là phức tạp, các ma
trận này khá cồng kềnh, gây nhiều khó khăn cho việc quản
lý cũng như sử dụng.
Ta nhận thấy rằng, có thể xem liên kết như là một phần
tử - gọi là phần tử liên kết, có hai nút cứng ở hai đầu, có
chiều dài bằng không và nối các phần tử có nút cứng khác
(Hình 1c). Khi đó, ta hoàn toàn trở lại bài toán với các phần
tử có nút cứng ở hai đầu quen thuộc. Theo quan điểm này,
chỉ cần thiết lập thêm ma trận độ cứng cho phần tử liên kết,
còn lại có thể sử dụng toàn bộ các ma trận mẫu của phần tử
có nút cứng ở hai đầu đã được lập sẵn đầy đủ trong các tài
liệu về phương pháp PTHH, như trong [2, 4, 5, 15].
2. Thành lập ma trận độ cứng cho phần tử liên kết
Xét phần tử liên kết được mô hình hoá như trên Hình 2.
Hai nút (i, j) được nối bằng 6 lò xo đàn hồi tương ứng với
6 bậc tự do tại mỗi nút. Gọi (uq , Fq) là chuyển vị và lực tác
dụng ứng với bậc tự do thứ q (q = 1,…,12). Theo [5], thế
năng toàn phần của phần tử có thể viết:
1
1
1
U (u7 u1 ) 2 .k1 (u8 u 2 ) 2 .k 2 (u9 u3 ) 2 .k3
2
2
2
1
1
1
(u10 u4 ) 2 .k 4 (u11 u5 ) 2 .k5 (u12 u6 ) 2 .k6
2
2
2
F1 .u1 F2 .u 2 F3 .u3 F4 .u 4 F5 .u5 F6 .u6 F7 .u7
F8 .u8 F9 .u9 F10 .u10 F11.u11 F12 .u12
(1)
Hình 2. Mô hình hoá và bậc tự do tại hai đầu của phần tử liên kết
Để hệ cân bằng ổn định, thế năng toàn phần cần phải
thoả mãn điều kiện [5]:
U
0;
ui
i = 1, 2,…, 12
(2)
Theo ý nghĩa cơ học thì phương trình (3) là phương
trình cân bằng cho phần tử khảo sát trên Hình 2 và ma trận
các hệ số [K] là ma trận độ cứng của nó.
0
0
0
0
k1
0
k2
0
0
0
0
0
k2
0
0
0
0
k3
0
0
0
0
0
k3
0
0
0
0
k4
0
0
0
0
0
k4
0
0
0
0
k5
0
0
0
0
0
k5
0
0
0
0
k6
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
k1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
k2
0
0
0
0
0
k2
0
0
0
k3
0
0
0
0
0
k3
0
0
0
0
k4
0
0
0
0
0
k4
0
0
0
0
k5
0
0
0
0
0
k5
0
0
0
0
k6
0
0
0
0
0
Phương trình (4) thường được giải bằng phương pháp
tính phân số Newmark. Lý thuyết và thuật toán của phương
pháp có thể tìm thấy trong các tài liệu [2, 6, 14].
Ta xét một số trường hợp riêng của phương trình (4):
Thay (1) vào (2), viết dưới dạng ma trận ta được (3)
F1 k1
F2 0
F3 0
F4 0
F 0
5
F6 0
F k
7 1
F8 0
F9 0
F10 0
F11 0
F 0
12
trận khối lượng, ma trận cản, véc tơ tải trọng nút của hệ,
được lắp ghép từ ma trận mẫu của các phần tử.
0 u1
0 u2
0 u3
0 u4
0 u5
k6 u 6
.
0 u7
0 u8
0 u9
0 u10
0 u11
k6 u12
(3)
3. Phương trình cân bằng hệ kết cấu khung
Khi phân tích bài toán kết cấu bằng phương pháp
PTHH, theo [2, 5, 6, 14, 15], phương trình cân bằng toàn
hệ có thể viết dưới dạng:
(4)
M u C u K u F (t )
Trong đó:
[K], [M], [C] và {F(t)} lần lượt là ma trận độ cứng, ma
- Khi hệ cân bằng tĩnh:
K u F
1
suy ra u K
F
(5)
- Khi hệ dao động tự do:
M u K u 0
(6)
Giả thiết chuyển động là dao động điều hòa với tần số
dao động riêng , phương trình (6) được viết lại:
K
(7)
M u 0
Giải phương trình K 2 M 0 sẽ xác định được
2
tần số dao động riêng i (i = 1,..., n).
4. Ví dụ phân tích khung phẳng
4.1. Số liệu bài toán
Cho khung phẳng một tầng, một nhịp như trên Hình 3.
Giả thiết hệ làm việc tuyến tính về hình học, vật liệu, liên
kết và chỉ xét biến dạng xoay đàn hồi của nút. Thông số
hình học và vật liệu của khung: Ac = 0,04m2; Ad = 0,06m2 ;
E = 2.107kN/m2; Ic = 12.10-5 m 4; Id = 45.10-5m4; khối lượng
riêng = 78,50kN.s2/m4 ; hệ số đàn hồi của nút
k = 4000kN.m/rad. Giả thiết lực cản C = 0,25.M.
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(88).2015
yêu cầu giải bài toán. Kết quả một số nội dung tính toán thể
hiện trong các bảng Bảng 1, 2, 3 và Hình 5.
q = 25kN/m
2
P2 = 30sin(1,2t)kN
P1 = 50kN
k
13
2
3
k
4m
(Ad, Id)
3
1
(Ac, Ic)
(Ac, Ic)
a)
1
4
6m
4
2
5
2
Hình 3. Sơ đồ tính bài toán ví dụ phân tích
3
5
6
4.2. Phân tích và kết quả bài toán
3
1
Khung được phân tích với 3 yêu cầu sau
+ Phản ứng của khung khi chỉ chịu tải trọng tĩnh
P1 = 50kN và q = 25kN/m.
b)
1
+ Xác định các tần số dao động riêng.
+ Phản ứng của khung khi chỉ chịu tải trọng động tuần
hoàn P2 = 30sin(1,2.t)kN.
4
Hình 4. Sơ đồ rời rạc hoá các nút và phần tử:
a) theo TH1, b) theo TH2
Để đánh giá lại độ tin cậy phần tử mẫu cho liên kết được
thiết lập, khung được phân tích theo 2 trường hợp: Xem cả
thanh và nút nửa cứng ở hai đầu là một phần tử (TH1) –
cách tính được sử dụng trước đây, và xem liên kết tại nút
là một phần tử (TH2).
Để giải bài toán, hệ cho trên Hình 3 được rời rạc thành
các phần tử. Ký hiệu các nút và phần tử như trên Hình 4a
tương ứng với TH1 và Hình 4b tương ứng với TH2. Trên cơ
sở lý thuyết phương pháp PTHH [2, 4, 5, 6, 14] và phần tử
mẫu được xây dựng ở phương trình (3), lập được các ma trận
độ cứng, ma trận khối lượng, véc tơ tải trọng nút. Từ đó, sử
dụng Matlab [11], lập chương trình tính toán giải được các
phương trình (4), (5) và (7) tương ứng với các trường hợp
Hình 5. Đồ thị chuyển vị ngang của nút 2 theo thời gian
Bảng 1. Kết quả chuyển vị tại các nút khi khung chịu tải trọng tĩnh
Bậc
tự do
u1(m)
(nút 2)
u2(m)
(nút 2)
u3(rad)
(nút 2)
u4(m)
(nút 3)
u5(m)
(nút 3)
u6(rad)
(nút 3)
TH1 0,06827
-0,00029 -0,01977 0,06809 -0,00045 0,00714
TH2 0,06827
-0,00029 -0,01977 0,06809 -0,00045 0,00714
u7(m)
(nút 5)
u8(m)
(nút 5)
u9(rad)
(nút 5)
u10(m)
(nút 6)
u11(m)
(nút 6)
u12(rad)
(nút 6)
-
-
-
-
-
-
0,06827 -0,00029 -0,01942 0,06809 -0,00045 0,00910
Bảng 2. Kết quả tần số dao động riêng
Tần
1
số (rad/s)
2
(rad/s)
3
(rad/s)
4
(rad/s)
5
(rad/s)
6
(rad/s)
TH1 4,4701 17,5461 54,2789 154,9888 159,4174 225,8453
7
(rad/s)
8
(rad/s)
9
(rad/s)
10
(rad/s)
11
(rad/s)
12
(rad/s)
-
-
-
-
-
-
TH2 4,4702 16,6604 52,1373 126,5033 145,2163 191,1945 278,713 300,082 7727443,0 9229901,5 9610238,7 10251611,6
Bảng 3. Kết quả chuyển vị ngang tại nút 2 tại một số thời điểm khi hệ chịu tải trọng động (m)
Giây
0,005
0,01
0,02
0,05
1
3
6
9
12
15
18
20
thứ
TH1 -1,69E-08 -5,44E-08 4,47E-07 1,93E-05 0,05058 -0,02418 0,02876 -0,04550 0,04311 -0,03222 0,01890 -0,04123
TH2 -2,87E-08 -8,94E-08 -8,94E-08 1,94E-05 0,05058 -0,02418 0,02876 -0,04550 0,04311 -0,03222 0,01890 -0,04123
14
Đỗ Minh Đức, Lê Khánh Toàn
4.3. Đánh giá kết quả
Từ kết quả trong Bảng 1, 2, 3 và Hình 5, ta thấy:
Đối với bài toán chịu tải trọng tác dụng tĩnh, kết quả phân
tích theo hai cách (TH1 và TH2) hoàn toàn giống nhau.
Đối với bài toán chịu tải trọng động, đặc biệt là tần số
dao động riêng, kết quả có sự sai khác. Nguyên nhân là trong
bài toán động ta sử dụng các ma trận khối lượng phần tử theo
[1, 2, 4, 6, 14] – thường được sử dụng khi phân tích động.
Các ma trận khối lượng này được thiết lập chỉ là gần đúng.
Khi ta sử dụng các ma trận khối lượng này thì độ chính xác
của kết quả phụ thuộc vào số lượng bậc tự do được sử dụng
khi phân tích hệ. Nhận xét thêm rằng, việc phân tích bài toán
khung chịu tải trọng động theo TH2 có xu hướng cho kết quả
chính xác hơn TH1 vì số bậc tự do nhiều hơn.
5. Kết luận
Bài báo cho thấy có thể phân tích khung có nút nửa
cứng bằng phương pháp PTHH với quan điểm xem nút nửa
cứng là một phần tử. Cách phân tích này đơn giản trong
việc xây dựng cơ sở lý thuyết và dễ áp dụng hơn cách xem
cả thanh cùng với liên kết đàn hồi ở hai đầu là một phần tử
thường sử dụng. Ví dụ phân tích so sánh bằng số cho một
bài toán cụ thể với các trường hợp chịu lực khác nhau cho
thấy lý thuyết xây dựng là tin cậy.
Trong bài báo cũng đã thiết lập được ma trận độ cứng
tổng quát cho phần tử liên kết có 12 bậc tự do. Ma trận này
khá đơn giản trong việc thiết lập, quản lý, sử dụng, và có
thể bổ sung thêm vào thư viện các phần tử mẫu của phương
pháp PTHH, sử dụng để phân tích khung có nút nửa cứng.
Bên cạnh đó, việc xem nút nửa cứng như là một phần
tử có thể cho phép nghiên cứu sâu hơn một số tính chất của
nút khung. Vấn đề này sẽ được tiếp tục nghiên cứu và trình
bày trong các bài báo tiếp theo.
Tuy có làm tăng số bậc tự do của bài toán so với cách phân
tích thường sử dụng, nhưng điều này lại có xu hướng làm tăng
độ chính xác, đặc biệt là đối với bài toán chịu tải trọng động.
Mặt khác, với sự trợ giúp của máy tính điện tử thì số lượng ẩn
số của bài toán không còn là thách thức đáng kể nữa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đỗ Minh Đức, “Tần số dao động riêng của khung thép có nút nửa
cứng”, Tạp chí Khoa học Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 29,
2008, 8-13.
[2] Nguyễn Văn Phượng, Động lực học công trình, Nhà xuất bản Xây
dựng, Hà Nội, 2005.
[3] Vũ Quốc Anh, Tính khung thép có xét đến độ đàn hồi của liên kết,
Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội, 2013.
[4] Võ Như Cầu, Tính kết cấu theo phương pháp động lực học, Nhà xuất
bản Xây dựng, Hà Nội, 2006.
[5] Võ Như Cầu, Tính kết cấu theo phương pháp phần tử hữu hạn, Nhà
xuất bản Xây dựng, Hà Nội, 2005.
[6] AK.Chopra, Dynamics of structures, Third edition, Prentice Hall, 1995.
[7] A.U Ozturk and H.H Catal, “Dynamic Analysis of semi – rigid
Frames”, 2005.
[8] C.Faella, V.Piluso and G.Rizzano, Structural steel semirigid
connections, Published by CRC Press LLC, 2000.
[9] D.Zlatkov, S.Zdravković, B.Mladenović, R.Stojić, “Matrix
formulation of dynamic design of structures with semi-rigid
connections”, Architecture and Civil Engineering, Vol. 9, 2011.
[10] J.Dario Aristizabal-Ochoa, “Matrix method for stability and secondorder analysis of Timoshenko beam-column structures with semirigid connections”, Elsevier J. Eng.Struct, 2012.
[11] “Matlab”, Version R2013a, Mathworks, Inc, 2013.
[12] M.E Kartal, H.B Basaga & A.Bayraktar, M.Muvafık, “Effects of
Semi-Rigid Connection on Structural Responses”, Electronic
Journal of Structural Engineering, 2010.
[13] P.S Joana, G.M.S Knight, “Dynamic response of steel beam with
semi – rigid connection”, IE (I) Journal – CV, 2005.
[14] S.L Chan & P.T.T Chui, Non – linear static and cyclic analysic of
steel freams with semi – rigid connections, Pubisher Elsevier 2000.
[15] Y.W Kwon, H.Bang, The Finite Element Method Using Matlab,
Second edition, CRC Press LLC, 2000.
[16] W.Chen, Practical Analysis for semi – rigid Frame design, Pubished
World Scienticfic Pulishing Co Pte.Ttd, Singapore, 2000.
[17] W.Xinwu, “Nonlinear Finite Element Analysis on the Steel Frame with
Semi-rigid Connections”, 7th WSEAS Int. Conf. on applied computer &
applied computational science, Hangzhou, China, April 6-8, 2008.
(BBT nhận bài: 11/12/2014, phản biện xong: 06/01/2015)
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(88).2015
15
MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN TỐI ƯU CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM
CÓ TÍNH ĐẾN CHẾ ĐỘ CỦA CÁC NGUỒN PHÁT THỦY ĐIỆN
VÀ ĐƯỜNG DÂY TRUYỀN TẢI
OPTIMAL DEVELOPMENT MODEL OF POWER SYSTEM IN VIETNAM WITH REGARD
TO THE REGIME OF HYDROPOWER SOURCES AND TRANSMISSION LINE
Ngô Văn Dũng 1, Nguyễn Hữu Hải2 , Ngô Tuấn Kiệt3
1
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng; nvdung@ dut.udn.vn
2
Trường Đại học Xây dựng Hà Nội; [email protected]
3
Viện Khoa học Năng lượng Việt Nam; [email protected]
Tóm tắt - Hệ thống điện Việt Nam trong những năm trở lại đây có
sự phát triển mạnh mẽ góp phần to lớn đến phát triển kinh tế xã
hội. Sản lượng điện thương phẩm năm 2000 chỉ đạt 22 tỷ kWh,
đến năm 2014 dự kiến đạt 140,5 tỷ kWh, tốc độ tăng trưởng trung
bình 13,5%/năm. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện cho nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, các nguồn điện mới liên tục được đầu tư
xây dựng.Tuy nhiên trong bối cảnh hệ thống nguồn điện và đường
dây tải điện vẫn còn nhiều bất cập đòi hỏi có sự thống nhất trong
công tác điều hành nhằm làm tốt công tác qui hoạch, giảm thiểu
chi phí vận hành và tổn thất điện năng. Bảo đảm cung cấp điện ổn
định, tin cậy, chất lượng và an toàn. Bài báo này đưa ra mô hình
phát triển tối ưu các công trình thủy điện trong hệ thống điện của
Việt Nam tới 2030.
Abstract - In recent years, Vietnam Power Systems Vietnam have
developed strongly, contributing significantly to the socioeconomic development. Commercial electricity output in 2000 was
only 22 billion kWh and is expected to reach 140.5 billion kWh in
2014. an annual average growth rate of 13.5%.To satisfy the
demand for electricity for socio- economic development, new
power sources are continuously invested in and built. However,
power systems and power transmission lines still have many
shortcomings, and requires the unity of the administration work to
have effective planning, reduce operating costs as well as power
losses so that power supply will be safe, good quality, stable and
reliable This article provides the optimal development model of
hydropower works in the electricity system of Vietnam until 2030.
Từ khóa - tối ưu hệ thống điện; tối ưu nguồn điện; tối ưu hệ thống;
mô hình tối ưu hệ thống điện; bài toán tối ưu hệ thống điện.
Key words - optimize power system; optimize power; optimize
system; optimal model of masons; optimal problem of masons.
1. Đặt vấn đề
của HTĐ Quốc gia.
Hệ thống điện (HTĐ) Việt Nam bắt đầu được xây dựng
từ những năm 1960. Sau hơn nửa thế kỷ hình thành và phát
triển, đến nay HTĐ Việt Nam đã lớn mạnh với hàng trăm nhà
máy điện, hàng vạn km đường dây và hàng ngàn trạm biến
áp. Do yếu tố lịch sử cũng như địa lý, hệ thống điện (HTĐ)
Việt Nam hiện nay cung cấp tới 64 tỉnh thành và được chia
thành ba HTĐ miền. HTĐ miền Bắc: bao gồm 28 tỉnh, thành
phố phía Bắc trải dài từ Quảng Ninh đến Hà Tĩnh. HTĐ miền
Trung: bao gồm 13 tỉnh, thành phố trải dài từ Quảng Bình
đến Khánh Hoà và Tây Nguyên. HTĐ miền Nam: bao gồm
23 tỉnh, thành phố phía Nam từ Ninh Thuận đến Cà Mau.
Từ thực tế đó, tìm giải pháp thiết lập "Hệ thống mô hình
tối ưu dài hạn nguồn CS phát của HTĐ “ là rất cần thiết
gồm các nội dung sau:
Trong hệ thống điện Việt Nam, Đường dây siêu cao áp
500kV là lưới điện truyền tải có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc liên kết điện giữa các vùng miền, kết nối các nhà
máy điện và các trung tâm phụ tải, cung cấp điện cho khắp
mọi miền đất nước.
Về nguồn điện, với ưu thế Việt Nam có nguồn năng
lượng đa dạng phong phú. Từ sau ngày giải phóng đến nay
đã xây dựng nhiều công trình điện: nhiệt điện than, khí và
thủy điện… đảm bảo cung cấp điện năng cho việc phát triển
kinh tế đất nước. Tuy nhiên do tốc độ tăng trưởng của phụ
tải rất cao nên HTĐ Quốc gia thường xuyên phải đối mặt
với khả năng thiếu năng lượng vào mùa khô và thiếu công
suất (CS) phủ đỉnh vào mùa lũ. Trước đòi hỏi của thực tế,
ngành điện đã đầu tư phát triển, nâng cấp, cải tạo và xây
dựng mới nhiều công trình về nguồn điện, lưới truyền tải
và lưới phân phối, bên cạnh đó đã đa dạng hoá hình thức
đầu tư, mở rộng các thành phần kinh tế cùng tham gia sản
xuất điện nhằm đáp ứng nhu cầu phụ tải ngày càng tăng
- Mô hình tổng quát về tối ưu phát triển HTĐ dài hạn.
- Những giải pháp mô hình hoá các đặc điểm của nguồn
và phụ tải HTĐ.
- Mô hình tối ưu phát triển HTĐ có chú ý đến đặc điểm
của nguồn phát và đường dây truyền tải.
- Thuật toán phủ tối ưu đồ thị phụ tải của HTĐ bằng
thuỷ điện.
2. Mô hình tổng quát về tối ưu phát triển HTĐ
2.1. Bài toán vận hành tối ưu hệ thống điện tổng quát, giải
bằng quy hoạch tuyến tính được mô hình hóa như sau
Cần tìm cực tiểu của hàm mục tiêu: Là tổng chi phí tính
toán của toàn HTĐ
n
Z =
C iX i,
i
1 . .n
(1)
i= 1
Với điều kiện liên quan và ràng buộc tuyến tính sau đây:
a ij X i b j ,
j 1..m
(2)
khi Xi 0
Trong đó:
- Xi là biến số phải tìm của đối tượng tối ưu; thường là
CS phát hoặc năng lượng của các loại nhà máy điện và của
các đường dây truyền tải giữa các điểm nút trong hệ thống.
- Z: Là tổng chi phí tính toán của toàn HTĐ.
16
Ngô Văn Dũng, Nguyễn Hữu Hải, Ngô Tuấn Kiệt
- Ci là hệ số của hàm mục tiêu.
- aij là các hệ số mô tả sự liên quan ràng buộc về kinh tế
kỹ thuật của các đối tượng tối ưu.
Lưu ý: Khi mô tả hệ thống tối ưu theo các công thức (1)
và (2), đối với tất cả các công trình đưa vào khảo sát, cũng
như các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của nó, phải diễn tả được
dưới dạng tuyến tính hoặc tuyến tính từng khúc.
Xét mô hình CS nguồn phát, phụ tải & truyền tải giữa
2 nút i, j của HTĐ
Trong đó: Trfit : Là số giờ sử dụng CS cực đại của nhà
máy điện (rfi) tại thời điểm t;
jie: Là hệ số tổn thất điện năng khi truyền tải;
E it : Là nhu cầu tiêu thụ điện năng nút i tại thời điểm t.
Các điều kiện ràng buộc trong mô hình tuyến tính
để giải bài toán tối ưu cấu trúc HTĐ là:
a. Ràng buộc khả năng phát CS và điện năng của từng nhà
máy nhiệt điện và thủy điện, cũng tại thời điểm t
P
Prfim ax
t
rfi
(5)
t
P
t
rfi
max
Prfit E rfi
(6)
t
Trong đó: P m ax là CS phát cực đại của nhà máy điện.
rfi
Đối với nhiệt điện
Hình1: Mô hình CS phát, phụ tải và truyền tải giữa
các điểm nút i-, j
khi đã trừ đi tự dùng và dự phòng.
Trong đó:
-
t : là CS phải tìm của nhà máy điện loại r làm việc
Prfi
với loại nhiên liệu f, được đặt tại điểm nút i, tại thời điểm t;
-
Pijt và P jit : là CS truyền tải tương ứng từ nút i đến nút
j lân cận và ngược lại, ở thời điểm t;
Pidtt
giữa 2 nút (i, j) là giả thiết đó bảo đảm các điều kiện để so
chọn khả năng xuất hiện dòng CS truyền tải từ nút i đến nút
j là Pij hay ngược lại Pji hoặc không cần truyền tải giữa
chúng.
2.2. Các ràng buộc phải có trong mô hình tuyến tính để
giải bài toán tối ưu cấu trúc HTĐ
a. Ràng buộc về công suất tại mỗi điểm nút i: cần phải bảo
đảm điều kiện mô tả cân bằng CS của nút đó, ở thời điểm t [1]
P
rfi
P φ P Pi +P
t
ij
t
ji
i
t
ji
dtt
i
(3)
j
Trong đó: t: là thời gian qui ước có thể là:
- Từ một ngày đến vài tuần là phương thức vận hành
trung hạn.
- Từ vài tiếng đến vài ngày là bài toán phương thức vận
hành ngắn hạn.
- Từ một vài phút đến một giờ là bài toán vận hành kinh
tế thời gian thực gắn với hệ thống SCADA/EMS.
- t : Là hệ số có tính đến tổn thất CS trên đường dây
ij
tải điện từ nút i đến nút j.
b. Ở mỗi điểm nút cần thỏa mãn cân bằng năng lượng,
tương ứng với chế độ cân bằng CS, do nhu cầu của nút đó
yêu cầu.
P
rj
T P Tij P E
t
rfi
t
ij
i
e
ji
j
t
ji
t
i
(7)
(Pij + Pji - P )Tij P T
M
ij
C
ij ij
(8)
C
ij
c. Ràng buộc về khả năng sử dụng dự trữ nhiên liệu (với
nhiệt điện than, dầu, khí, nguyên tử).
P
t
rfi
t
Trfit b rfi
Bj
(9)
rfi f
Trong đó b trfi : là suất chi phí nhiên liệu f của nhà máy
điện r ở nút i khi số giờ sử dụng CS Trfit trong năm; B f là
giới hạn nhiên liệu dự trữ loại j cho trước để dùng cho phát
điện, ứng với năm t của giai đoạn phát triển.
d. Ràng buộc về vốn đầu tư: chi phí cho việc xây dựng các
công trình mới của toàn HTĐ đến bài toán tối ưu.
P
t
rfi
t
t
k rfi
K max
(10)
rfi
- Thời gian từ vài tháng đến vài năm là bài toán phương
thức vận hành dài hạn.
t
rfi
Pij + Pji - PijM PijC
Trong đó: P , P là giới hạn CS của đường dây truyền
tải mới; đường dây cũ.
là CS dự trữ, Pij và Pji truyền theo hướng mũi tên
t
rfi
b. Ràng buộc giới hạn CS và điện năng truyền tải của các
đường dây truyền tải cũ và mới giữa các nút i, j cũng được
viết tương tự. Vì có khả năng truyền tải 1 trong 2 chiều theo
giả thiết trên, nên có một cặp ràng buộc về hạn chế này.
M
ij
- P it: là CS phụ tải ở nút i tại thời điểm t;
-
max chọn bằng CS lắp máy P sau
lm
Prfi
(4)
Trong đó: k trfi là suất vốn đầu tư của nhà máy điện r
dạng nhiên liệu f đặt ở nút i;
t
K max
là tổng số vốn đầu tư có được tại thời điểm t.
Nhận xét về mô hình:
Mô hình tổng quát về tối ưu phát triển HTĐ vừa nêu
được sử dụng rất rộng rãi ở các nước châu Âu và châu Mỹ.
Nhờ có dạng mô hình này mà người ta tiến hành tính toán
xây dựng kế hoạch phát triển HTĐ dài hạn 1015 năm. Mô
hình tỏ ra có hiệu lực đặc biệt ở những HTĐ của các nước
có thuỷ điện chiếm một tỷ lệ nhỏ, dưới 1015%. Tại đây,
người ta sử dụng mô hình tuyến tính chủ yếu để chọn lựa
và thông số của các nhiệt điện mới; đặc biệt là nghiên cứu
chiến lược phát triển lâu dài về tầm vóc và chế độ làm việc
của nhà máy điện nguyên tử.
HTĐ Việt Nam hiện nay thuỷ điện chiếm một tỷ trọng
lớn (Năm 2013 chiếm 43,86%) và trong tương lai 2020 đang
có xu hướng giảm tới trên 23,1%. Điều đó nếu theo các điều