Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi Đại học - Cao đẳng Khối C Môn văn Tài liệu ôn thi tốt nghiệp thpt môn văn 2015...

Tài liệu Tài liệu ôn thi tốt nghiệp thpt môn văn 2015

.DOC
66
543
80

Mô tả:

Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT 2015 SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TPHCM -&&&- ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN & TUYỂN SINH ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG 2015 MÔN: NGỮ VĂN 12 NIÊN KHÓA: 2014 – 2015 -1- Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT 2015 1. HỌC VĂN – ĐÔI ĐIỀU CHIA SẺ “ Anh ơi, e thấy học Văn chán lắm anh ạ, nhưng mà cứ phải thi. Làm thế nào để học được nó hả anh ?” “Anh ơi, anh có bí quyết gì để học tốt Văn không anh bảo em với?” “Làm thế nào để được 7 điểm Văn hả các bạn?” “Văn vừa dài vừa khó, lắm ý nhỏ, làm thế nào để nhớ được vậy mọi người?” “Em năm nay thi khối D nhưng em kém Văn lắm chị ah” ………. Mỗi ngày anh đều đọc được rất nhiều những tâm sự như thế và thậm chí nhiều bạn còn ví môn Văn là “kẻ thù số 1” hay là “tử thần” và việc học Văn chẳng khác nào một cực hình với các bạn :))))) Với mong muốn giúp các em học tập bộ môn này hiệu quả hơn, với tư cách là người đi trước, bằng kinh nghiệm của cá nhân mình và những kinh nghiệm đúc rút được từ quá trình dạy học, anh sẽ chia sẻ một vài phương pháp mà anh cho là hữu ích nhé! Mỗi bạn hãy tham khảo và tìm ra cho mình những cách học hiệu quả nhé! 1/ Tạo cảm hứng học tập: - Góc học tập luôn gọn gàng, ngăn nắp, sắp xếp khoa học, có hệ thống. Hãy chia riêng khu từng môn, từng loại sách: SGK, sách tham khảo,… để dễ dàng tìm kiếm khi cần. - Có những trang trí/ kí hiệu riêng với vở ghi từng môn. Ví dụ: môn Văn bọc bìa màu hồng, dán hình kitty,…:D - Những tên bài học của chúng ta thường là “Tiết... + tên bài + tên tác giả”. Tại sao chúng ta không biến tấu đi 1 chút cho mềm mại, sinh động, hấp dẫn hơn nhỉ? Ví dụ: Đến với bài thơ hay: Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm,… Viết chữ bay bay 1 chút cũng là 1 cách hay :)) 2/ Mục tiêu học tập và thời gian biểu: - Hãy đặt ra mục tiêu lâu dài và mục tiêu ngắn hạn, mục tiêu từng ngày. VD: + Cả năm: 8,O – 8,2Văn. Mỗi kì đạt 8,O trở lên. Bài viết số 1: 9 điểm + Thứ 2: Tối 2h học Văn [7-9h], bài “Vợ chồng A Phủ”, đề Nhân vật Mị/ GT hiện thực và nhân đạo/ Nhân vật A Phủ. - Thực hiện nghiêm ngặt thời gian biểu này, về sau tự ép mình vào khung thời gian “căng” hơn để tập trung cao độ hơn :D - Mỗi người có 1 “giờ vàng” học tập hiệu quả, hãy tìm ra nó nhé :]] - Chú ý: Khi học, tắt toàn bộ máy tính, điện thoại, máy nghe nhạc, tivi, nói không với FB, Zalo,… để tập trung hơn. Những thắc mắc nhớ ghi ra vở và giải quyết sau khi đã hoàn thành mục tiêu đặt ra [hỏi cô giáo, bạn bè,…]. Mỗi ngày chỉ nên dành tối đa 1h cho mạng xã hội thôi nhé :3 3/ Đọc sách như thế nào? - Hãy đọc mỗi văn bản VH trong SGK như đọc 1 cuốn truyện ngoài chúng ta vẫn thường đọc và đọc ít nhất 3 lần: + Lần 1: Đọc nhanh để nắm được nội dung của toàn bộ tác phẩm – tóm tắt lại. + Lần 2: Đọc và chú ý các chi tiết nhỏ, cảm nhận về từng nhân vật, sự kiện,… + Lần 3: Đọc để cảm nhận về nghệ thuật của tác phẩm: cách dùng từ, đặt câu ra sao? Dùng biện pháp tu từ gì? Xây dựng tình huống?... Chú ý: Lần 1 nên thực hiện vào đầu mỗi năm, mỗi kì học. Các em hãy đọc qua 1 lượt toàn bộ chương trình của năm/ kì đó để biết mình sẽ học những gì? - Đọc phải đi liền với ghi chép. Đừng ngại viết ra sách, đừng ham muốn giữ sách sau 1 năm học còn nguyên như mới J))) Cá nhân anh thường đọc và gạch chân ngay dưới những câu, từ, đoạn quan trọng, đặc sắc và chú thích ngay ra lề những điểm quan trọng hay những ý tưởng, những cảm nhận của riêng mình để sau khỏi quên nhưng nhớ là ghi từ khóa thôi, thật ngắn gọn :D 4/ Soạn bài trước khi đến lớp: - Việc này giúp các em chủ động hơn trong việc lĩnh hội kiến thức. Tự soạn bài các e đã năm được 4O – 5O% bài rồi nhé :D - Không nhất thiết phải tuần tự trả lời các câu hỏi SGK một cách máy móc. Hãy coi vở soạn như một cuốn sổ tay mà ở đó bất cứ cái gì hay và các em tâm đắc về tác phẩm đều có thể ghi lại :D Nhớ là mình có thể đặt tiêu đề thật hấp dẫn nhé! :D 5/ Ghi chép bài ra sao? - Sách k cần sạch sẽ tinh tươm nhưng vở thì nhất định phải sạch đẹp, rõ ràng :D Chữ k cần đẹp nhưng đừng cẩu thả, gạch xóa chi chít kẻo khi mở vở ra ôn bài rất nản :D - Với mỗi bài, tiêu đều, tên đề mục lớn nên viết bằng mực đỏ và viết to hơn bình thường cho dễ nhìn. Sử dụng hệ thống kí hiệu khoa học: A, B, C – I, II, III – 1,2,3 – 1.1, 1.2, 1.3 – a, b, c - * - +…. Nhớ dùng thước gạch chân dưới các đề mục nhé! -2- Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT 2015 - Vở ghi nên chia 2 cột, một cột lớn ghi chép những ý chính cô giáo dạy [bên trái], một cột nhỏ hơn [bên phải] để ghi nhanh những ý, những dẫn chứng mở rộng bên ngoài văn bản. Điều này giúp các em rất nhiều khi viết văn phải không nào? :D - Rèn tốc độ viết thật nhanh. Hồi cấp 3, trong 5p anh có thể viết kín 1 trang A4 đấy, dĩ nhiên chữ có bị không được đẹp như bình thường :3 [Giờ dùng máy tính nhiều quá bị chậm rồi :P ] 6/ Ghi nhớ bằng cách nào? - Muốn thuộc bài trước hết các em phải hiểu bài. Muốn hiểu bài phải tập trung nghe giảng :D - Não bộ của chúng ta ghi nhớ bằng hình ảnh cực tốt. Vì vậy, khi ôn nên viết theo sơ đồ cành [bản đồ tư duy] để nắm được ý lớn nhỏ, nắm được tổng thể và thành phần cũng như mối liên hệ giữa chúng :D Kết hợp đầu nghĩ – tay viết – miệng có thể nhẩm thầm theo. Chú ý, xây khung xương trước, đắp “thịt” vào sau [ đi từ khái quát đến cụ thể] và cần tìm ra các từ khóa cho mỗi ý. VD: + Chí Phèo khi được bà ba nhà Bá Kiến gọi lên bóp chân, chỉ thấy nhục chứ yêu thương gì… .. -> Tự trọng + Chí từng mơ ước…. -> Ước mơ lương thiện, bình dị mà xa vời. - Để test lại, đến lớp các e hãy cùng các bạn kiểm tra bài cho nhau nhé. Vì thời gian có hạn nên chỉ cần nói ý chính và từ khóa thôi. Cách này cực hiệu quả nhé :D 7/ Học những gì, viết văn như thế nào? Các em xem ở tệp "Để học tốt môn Ngữ văn" chị đã up từ lâu rồi nhé. Vì dài nên c k post lại vào đây nữa :D 8/ Tài liệu tham khảo: - Hãy nắm vững kiến thức cơ bản trước khi nâng cao, mở rộng. - Chọn nguồn tài liệu tin cậy. Anh thường dùng sách của NXB Giáo dục, NXB Sư Phạm Hà Nội, NXB ĐH Quốc gia HN, của các thầy Nguyễn Đăng Mạnh, Chu Văn Sơn, Trần Đăng Xuyền, Trần Đình Sử, Nguyễn Đăng Ninh, Vũ Dương Quý, … Trên mạng cũng nhiều tài liệu nhưng không phải tài liệu nào cũng chuẩn nên các em phải tỉnh táo lựa chọn nhé! - Nên dùng sách nghiên cứu hơn là văn mẫu. Ban đầu anh tự viết ra cảm nhận của mình [ghi ra sách], rồi đọc thêm các bài nghiên cứu, phê bình để bổ sung ý [vì những bài này thường tập trung vào từng khía cạnh của tác phẩm nên sâu kĩ hơn, có nhiều phát hiện mới]. Cuối cùng các em mới nên đọc văn mẫu để học tập cách diễn đạt, trình bày. - Tài liệu tham khảo có ở rất nhiều nơi: tivi, sách Quà tặng cuộc sống, báo chí, lịch treo tường,… :D => Nên có sổ tay văn học theo chủ đề nhé! - Bất kì khi nào có ý tưởng mới hãy lưu lại vào sổ tay hoặc điện thoại nhé :D 7/ Khuyến khích đặt câu hỏi và tinh thần phản biện -> Phát huy sự sáng tạo đồng thời giúp các e củng cố bài tốt hơn nhé! ------------------------------------------------------------------------------------------ (Tài liệu trung tâm luyện thi Tuyển sinh 247.com) 2. Để học tốt Ngữ Văn ^_^ [Kinh nghiệm cá nhân - bài viết chỉ mang tính tham khảo] A. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN: I. VỀ VĂN HỌC SỬ: 1. Tổng quan về 1 nền VH: - Các thành phần (bộ phận) và các giai đoạn phát triển của nền VH - Những thành tựu lớn (nội dung, nghệ thuật) của nền VH - Những tác giả, tác phẩm tiêu biểu. 2. Khái quát 1 thời kì VH: - Mốc thời gian, đặc điểm lịch sử, xã hội, văn hóa, tư tưởng. - Các bộ phận, giai đoạn phát triển của thời kì VH đó. - Đặc điểm phát triển của VH - Những thành tựu về nội dung, nghệ thuật 3. Khát quát về một khuynh hướng (trào lưu) VH: - Khái niệm và cơ sở hình thành khuynh hướng (trào lưu) VH - Đặc trưng thi pháp của khuynh hướng (trào lưu) đó - Những tác giả, tác phẩm tiêu biểu. 4. Về tác gia VH ( Xuân Diệu, Nam Cao, Hồ Chí Minh, Nguyễn Tuân, Tố Hữu) - Tiểu sử, con người và cuộc đời -> Ảnh hưởng tới thơ văn? -3- Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT 2015 - Sự nghiệp sáng tác: các tác phẩm chính, giá trị nội dung, thể loại sở trường. - Quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật. - Vị trí văn học sử. II. VỀ MỘT VĂN BẢN VĂN HỌC: - Thuộc văn bản + Thơ: học thuộc lòng + Truyện, kí…: biết tóm tắt, nắm được cốt truyện và các chi tiết đặc sắc, tiêu biểu; thuộc lòng những câu, đoạn văn hay, quan trọng. + Kịch: thuộc cốt truyện, nắm được đặc điểm các nhân vật và các chi tiết quan trọng. - Đọc hiểu văn bản: + Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác? + Thể loại, đặc trưng thể loại? + Ý nghĩa nhan đề? Lời đề từ? (nếu có) + Kết cấu của văn bản? + Đề tài, chủ đề, giá trị nội dung, nghệ thuật? - Tích lũy có hệ thống các nhận định về tác phẩm.Vị trí, vai trò, đóng góp của tác phẩm đối với sự nghiệp sáng tác của nhà văn nói riêng và với nền VH, giai đoạn VH, trào lưu VH nói chung? - Đặt văn bản trong hệ thống những văn bản cùng đề tài, chủ đề, cùng khuynh hướng, thể loại,… ra đời cùng thời và ở các thời kì khác nhau, thuộc các nền VH khác nhau để hình tư duy so sánh, chỉ ra cái riêng của tác phẩm đó. III. LÍ LUẬN VĂN HỌC: - Đặc trưng, chức năng, vai trò, tác dụng của VH. - Các thể loại văn học và đặc trưng của nó. - Nhà văn và quá trình sáng tạo. - Phong cách nghệ thuật của nhà văn. B. NHỮNG KĨ NĂNG CƠ BẢN ĐỂ VIẾT MỘT BÀI HAY: I. TÌM HIỂU ĐỀ: - Xác định yêu cầu của đề: + Vấn đề cần nghị luận? Vấn đề đó được thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh nào? + Thao tác nghị luận cần vận dụng? (chứng minh, giải thích, bình luận, thuyết minh,…) Xác định thao tác chính và các thao tác bổ sung? + Phạm vi yêu cầu của đề? (1 hay nhiều tác phẩm? 1 đoạn, 1 khía cạnh của tác phẩm?...) - Xác định các loại kiến thức cần vận dụng? (Về lí luận VH, về tác giả, tác phẩm, kiến thức xã hội, kinh nghiệm sống…) II. LẬP DÀN Ý: - Xác định hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng cần trình bày. - Xác định trọng tâm bài, đâu là ý chính, ý phụ để bài viết có điểm nhấn, lướt, tránh lan man, dàn trải, không có trọng tâm. - Tổ chức, sắp xếp các ý: chính trước phụ sau hoặc phụ trước chính sau. III. VIẾT BÀI: - Mở bài và kết bài: + Diễn đạt ngắn gọn, nội dung chính xác, lời văn hấp dẫn + Mở bài và kết bài phải hô ứng với nhau. MB đặt vấn đề, phải trích dẫn đầy đủ nhận định - nếu có, nêu được giới hạn của đề. KB khẳng định, mở rộng, nâng cao vấn đề. + Có 2 cách mở bài: trực tiếp, gián tiếp - Thân bài: + Nhiệm vụ: giải quyết vấn đề đã nêu ra ở mở bài bằng các luận điểm, luận cứ, luận chứng chính xác, cụ thể, logic, chặt chẽ, phù hợp. + Triển khai nội dung từ khái quát đến cụ thể. + Có thể viết đoạn văn theo các kiểu diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, song hành,… [tốt nhất là viết đoạn diễn dịch] Bố cục rõ ràng, mạch lạc, tách câu, tách đoạn hợp lý. + Biết cách chuyển ý, chuyển đoạn, liên kết đoạn văn. + Để viết được câu văn hay cần phải viết đúng ngữ pháp, có sự liên tưởng, so sánh hoặc sử dụng kiểu câu tu từ… + Tích lũy vốn từ theo trường nghĩa (đồng nghĩa/ trái nghĩa); liên hệ các nhận định của các tác giả, các nhà phê bình cho bài văn thêm sinh động, thuyết phục. -4- Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT 2015 + Có tiểu kết trước khi kết bài. IV. SỬA BÀI: - Sau khi viết phải đọc rà soát lỗi và sửa lỗi, hoàn thiện bài. LƯU Ý: Cố gắng tìm ra "công thức" chung cho từng dạng đề các em nhé! :D -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------3. Ôn thi môn Văn: Bí quyết viết mở bài Mở bài là giới thiệu vấn đề cần bàn luận trong bài làm cơ sở cho phần thân và kết bài, đồng thời tạo không khí để thu hút người đọc, bởi vậy mở bài đóng một vai trò rất quan trọng. Không ít bạn cảm thấy “cứng tay” và mất nhiều thời gian cho phần mở bài trong bài văn nghị luận. Nguyên tắc viết mở bài Hai nguyên tắc mở bài mà các bạn phải luôn tâm niệm là: - Nêu đúng vấn đề đặt ra trong đề bài. - Chỉ được phép nêu những ý khái quát về vấn đề cần nghị luận. Một mở bài hay và đúng cần có các yếu tố sau: - Ngắn gọn ( khoảng 3-4 câu ). Phần mở bài quá dài dòng không những khiến bạn mất thời gian mà còn khiến bạn bị … cạn kiệt ý tưởng cho phần thân bài. Hãy hé mở những gì mình định viết ở phần thân bài thôi nhé. - Đầy đủ: phải nêu được vấn đề cần nghị luận; phạm vi tư liệu, thao tác nghị luận chính). -Độc đáo: gây được sự chú ý cho người đọc về vấn đề cần nghị luận bằng cách nêu, cách liên tưởng khác lạ, bất ngờ cho người đọc. Bạn sẽ dễ chiếm cảm tình của người viết nhất bằng cách này, bởi nó làm bạn nổi bật giữa hàng trăm bài văn khác. -Tự nhiên: ngôn từ giản dị, mộc mạc, tránh sáo rỗng, tránh gượng ép. Điều này sẽ gây cho người đọc cảm giác mơ hồ, khó chịu về sự giả tạo. Nên nhớ đây là bài thi, nếu phần mở bài bạn lạc đề thì không những mất điểm mà còn mất luôn cảm tình của người chấm đấy! Cách viết mở bài 1.Xác định vấn đề cần nêu trong mở bài Bằng cách đặt và trả lời cho câu hỏi :Bài làm cần viết về cái gì? Từ đó xác định kiến thức cần nêu. Hãy dùng bút tô đậm những từ chìa khóa trong đề ra và lấy đó làm từ trọng điểm cho phần mở bài của mình nhé. Cách xác định vấn đề: Xác định vấn đề bàn luận là điều căn cốt nhất vì nếu xác định sai thì coi như toàn bộ nội dung bài viết sẽ chệch hướng hoàn toàn (lạc đề). Muốn xác định được vấn đề thh ì phải thìm hiểu đề bài. Thông thường đề bài có hai dạng: -Dạng nổi (Lộ thiên): Là dạng đề mà các yêu cầu về nội dung, hh nh thức, cách thức, phương hướng, phạm vi, mức độ nghị luận được nêu ra trực tiếp và rõ ràng trong đề bài. Ở đề bài này vấn đề cần bàn luận đã có sẵn. Ví dụ 1: Đề bài: Vai tṛò của biển với đời sống nhân loại. Vấn đề trọng tâm đă được nói rõ ở đề bài đó là khẳng định vai tṛò quan trọng của biển đối với sự tồn tại và phát triển của nhân loại. Ví dụ 2: Tình yêu với biển đảo quê hương của thanh niên Việt Nam Vấn đề cần tìm đã rất rõ ràng đó là tình yêu biển đảo của thanh niên Việt Nam. Lưu ý : Nhiều khi đề có đoạn dẫn rất dài hãy chú ý quan sát để tìm vấn đề được chỉ rõ ngay trong đề. Ở những trường hợp này nhiều đề bài sau khi nêu nội dung (Đoạn trích thơ, văn hoặc nhận định) thường có yêu cầu thí sinh phải làm rõ điều gì đó. Đấy chính là vấn đề cần lý giải. Ví dụ : Hãy phân tích đoạn Mỵ ở nhà thống lý Pá Tra để thấy được nỗi đau và sức sống tiềm tàng của người phụ nữ mèo vùng Tây bắc. Ta xác định vấn đề rất nhanh : Thể loại phân tích vấn đề để nêu bật 2 nội dung đề yêu cầu : Nỗi đau khổ và sức sống tiềm tàng của nhân vật Mỵ -5- Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT 2015 -Dạng chìm: Là dạng đề trong đó người ra đề không cho dữ kiện rõ về các yêu cầu của nội dung cũng như cách thức, phạm vi…nghị luận. Bởi thế người viết phải phân tích, tổng hợp, khái quát nội dung vấn đề từ chính nội dung của đoạn văn, đoạn thơ, hoặc tác phẩm, câu trích… Ví dụ: Biển đảo quê hương hôm nay với thanh niên Việt Nam Đề bài đưa ra một vấn đề “nóng” hiện nay, để làm rõ vấn đề cần có suy nghĩ : biển đảo quê hương hôm nay có vấn đề gì ? Vì sao phải đặt vấn đề đó hôm nay ? trách nhiệm của thanh niên với biển đảo... Học sinh khi đọc đề cần xác định thật rõ ràng những yêu cầu của đề theo hướng : Về nội dung cần xem yêu cầu vấn đề cần nghị luận có giới hạn ở đâu ? giai đoạn nào ? tác phẩm hay đoạn nào ? đề tài gì ? chủ đề gì ?... Về hình thức : quan tâm đến kiểu bài mà đề yêu cầu : Phân tích, bình luận, bình giảng... hay đi kèm 2 kiểu bài hoặc tổng hợp các kiểu ? 2.Xác định cách nêu vấn đề Bạn có thể viết mở bài theo 1 trong 3 cách sau: Mở bài trực tiếp ( trực khởi ): Là cách giới thiệu ngay vào vấn đề cần nghị luận . Ví dụ : Mở bài cho đề bài : Phân tích bài thơ “Chiều tối” trong tập thơ Nhật ký trong tù của Hồ Chí Minh. “Chiều tối” là một bài thơ trong tập thơ “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh. Bài thơ được Bác sáng tác ngay trên đường bị giải đi từ nhà ngục Tĩnh Tây đến nhà lao Thiên Bảo vào lúc chiều tàn. Ra đời trong hoàn cảnh ấy, bài thơ đã ghi lại bức tranh thiên nhiên và cảnh sinh hoạt của con người ở vùng rừng núi một cách sinh động. - Ưu điểm của cách mở bài trực tiếp : + Đi thẳng ngay vào bài nên tránh được sự lan man, xa đề hoặc lạc đề. + Dễ vận dụng đối với các học sinh có kỹ năng lập luận yếu. +Tiết kiệm được thời gian suy nghĩ cho người viết. - Nhược điểm: Ít tạo được không khí lôi cuốn cho người đọc. Mở bài gián tiếp ( lung khởi ): Là cách mở bài đi từ xa đến gần : nêu ra những ý liên quan đến vấn đề cần nghị luận để dẫn đến vấn đề cần nghị luận. Có 4 cách mở bài gián tiếp : + Mở bài theo lối diễn dịch: Ví dụ: Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận là một "bài thơ cuộc đời". Bài thơ được sáng tác năm 1958 nhân một chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Hòn Gai, Cẩm Phả. Thông qua một đêm đánh cá của đoàn thuyền lớn trên biển, tác giả ca ngợi kiểu lao động mới mẻ của người lao động tràn đầy lạc quan tin tưởng, làm chủ thiên nhiên, biển cả bao la. Qua bài thơ ta cảm nhận được không khí lao động khẩn trương, hăng say, nhộn nhịp của miền Bắc thời kì xây dựng CNXH. +Mở bài theo lối quy nạp Ví dụ: Cảm nhận về bức tranh xuân trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”. Thời gian vẫn trôi đi và bốn mùa luôn luân chuyển. Con người chỉ xuất hiện một lần trong đời và cũng chỉ một lần ra đi mãi mãi vào cõi vĩnh hằng. Nhưng những gì là thơ, là văn, là nghệ thuật đích thực…thì vẫn còn mãi mãi với thời gian. Truyện Kiều của Nguyễn Du là một tác phẩm nghệ thuật như thế, đặc biệt là đoạn thơ viết về Cảnh ngày xuân – một mùa xuân mới mẻ, tinh khôi và giàu sức sống. + Mở bài theo lối tương liên.Tìm 1 vấn đề tương tự (đề tài, chủ đề, hình ảnh , tác phẩm...) làm cầu nối so sánh với vấn đề của đề bài để tạo đoạn dẫn. Ví dụ: Khi đọc Mùa Lạc của Nguyễn Khải ta gặp nhân vật Đào, cô gái có quá khứ đau thương nhưng đã trỗi dậy mạnh mẽ khi đón nhận cuộc sống mới và những con người mới ; nhưng đau thương hơn và sự vươn dậy quyết liệt hơn phải kể đến nhân vật phụ nữ trong tác phẩm viết cùng thời của nhà văn Tô Hoài + Mở bài theo lối tương phản (đối lập): Tìm 1 vấn đề đối lập tạo thế bắc cầu để giới thiệu vấn đề cần bàn. -6- Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT 2015 Ví dụ: Chúng ta đã gặp không ít những số phận người phụ nữ bi thương trong các tác phẩm văn học Việt Nam, đó là một nàng Vũ Nương oan khuất, một nàng Kiều bi kịch, một Chị Dậu tủi hờn... Nhưng khi tiếp cận với dòng văn học cách mạng, vẫn những người phụ nữ ngày xưa ấy lại trỗi dậy mạnh mẽ đứng dậy làm chủ đời mình. Một trong những nhân vật văn học nữ tiêu biêu biểu là Mỵ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Nhà văn Tô Hoài + Mb2a. * Kết cấu của đoạn mở bài theo cách gián tiếp gồm 3 phần : - Mở đầu đoạn : + Viết những câu dẫn dắt có liên quan gần gũi với vấn đề chính cần nghị luận. + Tuỳ nội dung vấn đề cần nghị luận mà người viết lựa chọn câu dẫn dắt có thể là một câu thơ, một câu danh ngôn,hoặc một câu chuyện kể… -Phần giữa đoạn: +Nêu luận đề ( nếu bình giảng thơ thì thường là nêu ấn tượng bao trùm mang tư tưởng chủ đề mà bản thân cảm nhận được). - Phần kết đoạn : Nêu phương thức nghị luận và phạm vi tư liệu sẽ trình bày. Ví dụ : Bình luận về mối quan hệ giữa văn học nghệ thuật và hiện thực cuộc sống . Chứng minh bằng một số tác phẩm văn học. -Mở bài 1: Có ai đó đã ví sáng tạo nghệ thuật như việc thả diều. Con diều dù có bay bổng bao nhiêu vẫn phải gắn với mặt đất bằng một sợi dây vững chắc. Ý tưởng ấy gợi cho ta nhiều suy nghĩ sâu sắc về mối quan hệ giữa văn học và hiện thực cuộc sống. Hãy đến với một số tác phẩm văn học lớn, chúng ta sẽ thấy rõ mối quan hệ máu thịt này. -Mở bài 2 : Thần thoại Hy Lạp còn để lại một câu chuyện đầy cảm động về chàng lực sĩ Ăngtê và đất mẹ.Thần Ăngtê sẽ bất khả chiến bại khi chân chàng gắn chặt vào lòng đất mẹ Gaia. Có thể ví mối quan hệ giữa văn học và hiện thực cuộc sống hệt như quan hệ giữa Ăngtê và đất mẹ vậy. Chưa tin ư, bạn hãy đến với những tác phẩm văn học lớn mà xem. -Mở bài 3 : Trong một lần tâm sự với văn nghệ sĩ, Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Nghệ thuật phải bắt nguồn từ đời sống, thoát ly đời sống,nghệ thuật nhất định sẽ khô héo”.Văn học là một loại hình cơ bản của nghệ thuật. Lời tâm sự trên đã trực tiếp khẳng định mối quan hệ giữa văn học và hiện thực cuộc sống. Phân tích một số tác phẩm văn học lớn, chúng ta sẽ thấy rõ điều đó. Cách duy nhất khiến bạn không “cứng tay” khi viết mở bài là luyện tập, luyện tập và luyện tập. Cố lên bạn nhé! 4 .Các phương pháp ghi nhớ, học thuộc môn Văn 1. Ghi thành dàn bài: Thực tế có nhiều bạn chỉ nghe nói ghi dàn bài, nhưng chưa rõ phương thức ghi cụ thể ra sao. - Trước tiên bạn đọc toàn bài môn bạn đang học 1 lần - 2 lần - hoặc cũng có thể là 3 lần. Ðến lúc bạn nắm chắc yêu cầu bài mới thôi. Vì có hiểu sơ bộ bài, bạn mới lập được dàn bài. Bạn chia nội dung toàn bài thành 3 phần chính (Ví dụ là A - B - C). Trong phần A - có nhiều mục nhỏ, bạn có thể sắp xếp các mục nhỏ ấy gọi là "tiêu đề" bằng những chữ số:1, 2, 3... - Và tiếp theo các phần B-C cũng thế. Phần nào cũng có những tiêu đề riêng. - Nhưng trong mỗi phần đều có những yêu cầu quan trọng của nó. Bạn nên ghi nhận cụ thể các phần quan trọng ấy trong mỗi phần của dàn bài, có thể gạch dưới hoặc viết đậm để dễ nhớ. - Ðã có dàn bài chi tiết rồi sẽ là điều kiện giúp bạn dễ dàng việc học bài sau đó. 2. Nhẩm trong óc: Bạn hệ thống bài bằng cách "nhẩm trong óc" nhẩm từng phần một của dàn bài, chỗ nào quên bạn dừng lại, lật dàn bài ra xem lại. Bạn cứ tiếp tục nhẩm sang phần khác và đừng quên các phần quan trọng đáng ghi nhớ, đừng bỏ sót một chi tiết nào. Lần lượt như vậy cho đến hết toàn bài. - Lần thứ hai, bạn bắt đầu nhẩm lại tất cả có hệ thống toàn bài hơn. -7- Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT 2015 - Lần này bạn ghi nhận phần đã bị quên. Bạn mở sách xem lại, ghi ra giấy hoặc đánh dấu những phần đó. Bạn tìm ý những chỗ quên sót để rồi học lại cho nhuần nhuyễn. - Lần thứ ba, bạn hệ thống lại bài và bạn đặt thành câu hỏi rồi tự giải quyết trong óc câu hỏi ấy. Bạn xem lại việc trả lời có thông suốt phân minh chưa. Nếu chỗ nào vướng mắc lật dàn bài ra xem. * Một bài học gọi là được nắm chắc là khi bạn: - Trả lời gãy gọn các câu hỏi đặt ra. - Hi ểu bài thông suốt từng phần cũng như toàn bài. - Nắm vững trọng tâm bài học một cách chuẩn xác. Nếu là môn học như Toán - Lý- Hóa- Sinh thì các quy tắc các công thức, các định lý, định đề... bạn phải thuộc thật nhuần nhuyễn mới được. Môn Văn: Cần ghi nhớ các tên và tiểu sử tác giả. Thuộc kỹ các bài thơ, các đoạn văn xuôi, chọn lọc và nhớ bài thơ này của tác giả nào, bài văn kia tác giả là ai. Tránh tình trạng lộn xộn, lẫn tên tác giả này với tác giả khác, hoặc bài văn xuôi mà lại ghi tên tác giả là một nhà thơ v.v... Các phần văn xuôi hay thơ, bạn đều phải nắm bố cục chặt chẽ, chủ đề tư tưởng và nghệ thuật mà tác giả đã sử dụng. Ngoài ra bạn nên trích dẫn những đoạn văn hay, bài thơ hay, ghi vào sổ tay bạn để dễ học thuộc. Thuộc nhiều thơ văn để tạo vốn từ phong phú khi làm bài. Môn Sử, Ðịa: Cần nắm rõ đặc thù từng môn để dễ học. - Sử: Cần nhớ chính xác các mốc thời gian của sự kiện và luyện cách phân tích tổng hợp để rút ra được những bài học lịch sử một cách chính xác. - Ðịa: Nắm rõ đặc điểm địa thế từng bước từng vùng, tên sông, tên núi, nguồn tài nguyên khoáng sản.v.v... 3. Ghi ra giấy: Ngoài cách ghi thành dàn bài chi tiết, bạn có thể ghi riêng ra giấy. Nhất là những công thức, những định lý, định đề. Từ giấy xếp lại bỏ túi để lâu lâu khi cần nhẩm lại, nếu quên bạn có thể mở ra xem. Nhưng phải ghi bằng cách nào? Ghi những điểm chính yếu nhất, còn điều quan trọng là bạn phải học thuộc. Nói tóm: Khi ghi bạn chỉ tóm tắt phần quan trọng, sao cho khi mở trang giấy ra nhắc nhở bạn hệ thống bài học bằng trí nhớ và một cách hoàn hảo mà không cần mở sách. Tránh ghi rườm rà, dư thừa, vừa mất thời an vô mà ích lại phí sức. Nói chung làm thế nào để bạn có thể tổng hợp các phương pháp (nhẩm nhớ - ghi chép - và lập dàn bài) sao cho tạo được điều kiện để bạn đọc bài mau thuộc đó là đíều quan trọng nhất. Một điểm nữa là bạn phải hết sức sử dụng các phương pháp ấy thật hài hòa và kết hợp chặt chẽ để việc học tập của bạn có kết quả mỹ mãn theo ý muốn. Không nhất thiết phải áp dụng tất cả các phương pháp mà tùy khả năng vận dụng cho phù hợp. 5. KĨ NĂNG – PHƯƠNG PHÁP LÀM VĂN NGHỊ LUẬN 1.Yêu cầu chung - Nắm vững kĩ năng tìm ý, lập dàn ý, mở bài, thân bài, kết bài, hành văn trong văn nghị luận. - Biết cách kết hợp các thao tác chứng minh, giải thích, phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận,… một cách hợp lí trong khi viết bài văn nghị luận. 2.Yêu cầu cụ thể với từng kiểu bài a.. Nghị luận xã hội *. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí - Nhận diện được vấn đề tư tưởng đạo lí cần nghị luận; xác định các thao tác lập luận. - Nắm vững các bước tiến hành: + Nêu vấn đề nghị luận + Giải thích + Phân tích những mặt đúng, bác bỏ những hiểu hiện sai lệch. + Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động. -8- Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT 2015 - Huy động kiến thức sách vở và những kiến thức xã hội của bản thân để làm rõ vấn đề nghị luận. *. Nghị luận về một hiện tượng đời sống - Nhận diện được hiện tượng đời sống đang bàn luận, xác định các thao tác lập luận - Nắm vững các bước tiến hành: + Nêu hiện tượng + Phân tích các mặt đúng – sai, lợi - hại… + Chỉ ra nguyên nhân + Bày tỏ thái độ, ý kiến của bản thân về hiện tượng xã hội đó. - Huy động kiến thức sách vở và những kiến thức xã hội của bản thân, tham khảo sách báo… để bài viết sinh động, thuyết phục hơn. b. Nghị luận văn học * . Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ - Nắm kiến thức khái quát về tác giả, tác phẩm. - Nội dung, nghệ thuật của bài thơ hoặc từng đoạn thơ trong bài thơ. - Các bước tiến hành: + Giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn thơ. + Bàn về những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ. + Đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ đó. * . Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi - Nắm những kiến thức khái quát về tác giả, tác phẩm. - Nội dung, nghệ thuật của tác phẩm hoặc của đoạn trích được nghị luận. - Học thuộc những dẫn chứng tiêu biểu trong từng phần, từng đoạn trong từng tác phẩm. *. Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học - Nắm rõ nhận định, nội dung mà nhận định đề cập đến. - Tập trung giải thích ý kiến, làm sáng tỏ ý kiến, nêu ý nghĩa và tác dụng của ý kiến đó đối với văn học và đời sống. TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN PHẦN 1: VĂN HỌC VIỆT NAM KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Về hoàn cảnh lịch sử - xã hội từ 1945 đến hết thế kỉ XX Văn học Việt Nam trong thời kì từ 1945 đến hết thế kỉ XX phát triển trong điều kiện lịch sử có nhiều biến động. - Đường lối văn nghệ của Đảng cộng sản, sự lãnh đạo của Đảng tạo nên một nền văn học thống nhất trên đất nước ta. - Giai đoạn 1945 – 1975, diễn ra hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, kéo dài suốt 30 năm đã tác động sâu sắc đến đời sống vật chất, tinh thần của dân tộc, trong đó có văn học nghệ thuật. Trong giai đoạn này,Việt Nam có sự giao lưu tiếp xúc với thế giới, nhưng chủ yếu thông qua vùng ảnh hưởng của phe xã hội chủ nghĩa, mà chủ yếu là Liên Xô và Trung Quốc. - Giai đoạn 1975 đến hết thế kỉ XX, đất nước bước vào thời kì hòa bình, ổn định và hướng tới đổi mới toàn diện, sâu sắc;quan niệm văn nghệ của Đảng Cộng sản Việt Nam có những thay đổi (coi văn học không chỉ là công cụ chính trị mà còn là nhu cầu văn hóa – thẩm mĩ thiết yếu của con người). Trong giai đoạn này, nhất là từ thập kỉ 90, Việt Nam có sự tiếp xúc rộng rãi với văn hóa – văn học thế giới theo con đường hội nhập kinh tế - văn hóa. 2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng 8/1945 – 1975. * Chặng đường từ năm 1945 đến 1954: - Một số tác phẩm trong những năm 1945-1946 đã phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lập( Ngọn Quốc kì, Hội nghị non sông của Xuân Diệu...). - Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân, thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến. - Truyện ngắn và kí: là những thể loại mở đầu cho văn xuôi chặng đường kháng chiến chống Pháp. Những tác phẩm tiêu biểu: Một lần tới Thủ đô và Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt và Nhật kí Ở rừng của Nam Cao, Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Xung kích của Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc -9- Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT 2015 - Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. +Tiêu biểu là những tác phẩm: Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh, Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Đất nước của Nguyễn Đình Thi, Việt Bắc của Tố Hữu... + Cảm hứng chính là tình yêu quê hương đất nước, lòng căm thù giặc, ca ngợi cuộc sống kháng chiến và con người kháng chiến. - Kịch: một số vở gây sự chú ý như Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hòa của Học Phi... - Lí luận, phê bình văn học có những tác phẩm có ý nghĩa quan trọng như : bản báo cáo Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam của Trường Chinh, bài tiểu luận Nhận đường của Nguyễn Đình Thi... * Chặng đường từ 1955 đến 1964. - Văn xuôi: về đề tài kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với Thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng... ; đề tài hiện thực đời sống trước Cách mạng: Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan...; đề tài công cuộc xây dựng CNXH: Sông Đà của Nguyễn Tuân... - Thơ ca: phát triển mạnh mẽ. Các tập thơ tập thơ xuất sắc gồm có: Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên... - Kịch nói: có phát triển, tiêu biểu là các vở: Một đảng viên của Học Phi, Chị Nhàn của Đào Hồng Cẩm... * Chặng đường từ 1965 đến 1975. - Văn xuôi: chặng đường này tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, đã khắc họa khá thành công hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất. + Ở miền Nam, truyện kí viết trong máu lửa của chiến tranh đã phản ánh nhanh nhạy và kịp thời cuộc chiến đấu của quân dân miền Nam anh dũng như: Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành. + Ở miền Bắc, truyện kí cũng phát triển mạnh, tiêu biểu là kí chống Mĩ của Nguyễn Tuân...Tiểu thuyết cũng phát triển: Bão biển của Chu Văn, Dấu chân người lính của Nguyễn Minh Châu... -Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc. Thơ chặng đường này thể hiện rõ khuynh hướng mở rộng và đào sâu chất liệu hiện thực, khái quát, chất suy tưởng, chính luận như: Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường, chim báo bão của Chế Lan Viên... -Kịch: cũng có những thành tựu đáng ghi nhận, nổi bật là Quê hương Việt Nam của Xuân Trình, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm là những vở kịch tạo được tiếng vang bấy giờ. 3. Những đặc điểm cơ bản của văn học 1945 – 1975 - Văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá,gắn bó với vận mệnh chung của đất nước. - Văn học hướng về đại chúng và đậm đà tính dân tộc. - Văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. 4. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỷ XX. - Thơ sau năm 1975: có những tác giả ít nhiều tạo được sự chú ý của người đọc, tiêu biểu là trường ca: Những người đi tới biển của Thanh Thảo, Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh... ... - Văn xuôi sau năm 1975: bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống như: Đứng trước biển của Nguyễn Mạnh Tuấn, Gặp gỡ cuối năm của Nguyễn Khải... -Từ năm 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới. Văn học gắn bó hơn, cập nhật hơn những vấn đề của đời sống hàng ngày. + Văn xuôi thực sự khởi sắc với những tập truyện ngắn: Chiếc thuyền ngoài xa và Cỏ lau của Nguyễn Minh Châu, Tướng về hưu của Nguyễn Huy Thiệp... + Kịch phát triển mạnh mẽ. Một số tác phẩm tạo được sự chú ý của khán giả như Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ, Mùa hè ở biển của Xuân Trình... + Lí luận, nghiên cứu phê bình văn học cũng có sự đổi mới, Ngoài những cây bút có tên tuổi, đã xuất hiện một số cây bút trẻ có nhiều triển vọng. * Tóm lại từ sau 1975, văn học Việt Nam đã có những nét đổi mới: - Sự đổi mới ý thức nghệ thuật của giới cầm bút, xa dần với khuynh hướng chính trị hóa trong nghệ thuật. -Văn học Vận động theo xu hướng dân chủ hóa. -Văn học phát triển trên nền tảng tư tưởng và cảm hứng chủ đạo là tinh thần nhân bản và sự ý thức sâu sắc ý thức cá nhân. - Văn học phát triển đa dạng hơn về đề tài, phong phú và mới mẻ hơn về thủ pháp nghệ thuật, khuynh hướng… hướng tới tính hiện đại. - Văn học đổi mới trên tất cả các thể loại: + Về văn xuôi: có sự đổi mới trong quan niệm và cách thức tiếp cận hiện thực, đổi mới về nghệ thuật trần thuật, đổi mới quan niệm nghệ thuật về con người dẫn đến sự biến đổi về hệ thống nhân vật, đổi mới về ngôn ngữ, đổi mới trong cấu trúc các thể loại văn xuôi... +Về thơ: tính chất phi sử thi hóa, hướng vào đời sống thế sự và cá nhân, đã làm xuất hiện nhiều dạng thức mới của cái tôi trữ tình, muốn vượt ra khỏi cái truyền thống “duy cảm” của thơ phương Đông; thơ phát triển theo hai xu hướng: đưa thơ về gần với văn xuôi, với triết học hoặc đưa thơ sang địa hạt của tâm linh vô thức, về hình thức thơ phát triển theo hướng tự do hóa. II. LUYỆN TẬP 1. Hãy trình bày những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hóa có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975? - 10 - Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT 2015 Gợi ý trả lời : Xem mục 1, phần kiến thức cơ bản. 2. Văn học Việt Nam 1945 – 1975 chia làm mấy chặng? Nêu những thành tựu chủ yếu của mỗi chặng ? Gợi ý trả lời : Xem mục 2, phần kiến thức cơ bản. 3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 ? Gợi ý trả lời : Xem mục 3, phần kiến thức cơ bản. 4. Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa, hãy giải thích tại sao văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổỉ mới? Gợi ý: - Đất nước hết chiến tranh . Các vấn đề hậu chiến nảy sinh: nạn nhân chiến tranh, hoàn cảnh kinh tế chưa phục hồi… - Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường: xã hội thay đổi quan điểm, góc nhìn đối với con người và nghệ thuật (Cái nhìn của nhà văn không đơn giản, một chiều như trước mà đa diện hơn, linh hoạt, góc cạnh hơn …) - Tiếp xúc rộng rãi với văn hóa thế giới. - Nhu cầu bạn đọc phong phú và đa dạng hơn trước. - Đảng Cộng sản Việt Nam có nhiều đổi mới trong quan điểm chỉ đạo văn học nghệ thuật. 5. Quá trình phát triển và thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ 1975 đến cuối thế kỉ XX ? Gợi ý trả lời: Xem mục 4, phần kiến thức cơ bản. 6. Chứng minh một trong những đặc điểm của văn học Việt Nam từ 1945 – 1975: chủ yếu được sáng tác theo khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn cách mạng? Gợi ý: a. Khuynh hướng sử thi * Khái niệm" sử thi" : không là khái niệm thể loại sử thi cổ đại, mà là đặc điểm của văn học sáng tác trên nền tảng của ý thức cộng đồng toàn dân xuất hiện vào thời kì có đấu tranh chống , có phong trào xã hội bảo vệ lợi ích toàn dân, được thể hiện ở các khía cạnh: xung đột sử thi là xung đột giữa dân tộc với kẻ xâm lược. Chủ đề sử thi là dân tộc, nhân dân, Tổ quốc. Nhân vật sử thi là nhân vật anh hùng đại diện cho phẩm chất, ý chí và sức mạnh của dân tộc. Giọng điệu sử thi là ca ngợi... * Chứng minh: - Văn học thời kì này đã phản ánh từng chặng đường đấu tranh của lịch sử dân tộc: văn học chống Pháp là bức tranh rộng lớn về cuộc kháng chiến của cả dân tộc, thể hiện dáng hình đất nước đau thương, máu lửa nhưng cũng đầy hào hùng,quật khởi : Đất nước (Nguyễn Đình Thi), Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc), Việt Bắc của Tố Hữu…và cuộc kháng chiến chống Mĩ đầy gian khổ, hi sinh nhưng cũng rất đỗi tự hào: Rừng xà nu ( Nguyễn Trung Thành), Những đứa con trong gia đình ( Nguyễn Thi)... - Cả hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ của nhân dân ta là những cuộc kháng chiến vệ quốc. Văn học thể hiện sức mạnh vĩ đại của cả dân tộ, mà nhân vật trung tâm là hình ảnh bộ đội, dân công, nhân dân …họ tiêu biểu cho khí phách, phẩm chất, ý chí của toàn dân tộc: + Bức tranh Việt Bắc ra quân tiêu biểu cho sức mạnh, tinh thần đoàn kết của cả dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Pháp : “Những đường …mai lên” (Việt Bắc của Tố Hữu) + Hình ảnh những chiến sĩ từ những chiến hào đã xông lên tiêu điệt quân thù làm nên một đất nước chói loà “ Nước Việt Nam từ máu lửa – Rũ bùn đứng dậy sáng loà”( Đất nước của Nguyễn Đình Thi), sức mạnh của đất nước như một sự hoá thân màu nhiệm. + Các kí sự của Trần Đăng như Trận phố Ràng, Một cuộc chuẩn bị; của Nguyễn Huy Tưởng Kí sự Cao Lạng; truyện ngắn Thư nhà của Hồ Phương, Xung kích của Nguyễn Đình Thi … Tất cả đã phản ánh chân thực, phong phú hình ảnh chiến sĩ ta với những phẩm chất cao đẹp, tinh thần anh dũng và cuộc chiến đấu gay go, quyết liệt, sự trưởng thành của quân dân. + Đói rét, nguy hiểm vẫn không làm các anh bộ đội sờn lòng, nản chí mà ngược lại tư thế của các anh vẫn hiên ngang, hào hùng: “Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo Núi không đè nổi vai vươn tới Lá ngụy trang reo với gió đèo.” (Lên Tây Bắc – Tố Hữu) “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm …” (Tây Tiến – Quang Dũng) + Xây dựng được nhân vật mang cốt cách của cả cộng đồng, nhân vật chính thường tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, thể hiện và kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cả cộng đồng: Đó là Tnú trong tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành - tiêu biểu cho khí phách hiên ngang, tinh thần bất khuất của đồng bào Tây Nguyên; Việt, Chiến trong tác phẩm Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi mang khí phách anh hùng của người nông dân Nam bộ trong kháng chiến chống Mĩ. - Văn xuôi chống Mĩ xây dựng được những hình ảnh sinh động về những chiến sĩ anh hùng như chị Sứ (Hòn đất – Anh Đức), chị út Tịch (Người mẹ cầm súng – Nguyễn Thi), Mẫn ( Mẫn và tôi – Phan Tứ) … - Ngôn ngữ sử thi mang giọng điệu ca ngợi trang trọng : - 11 - Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT 2015 + “Người Strá ai có cái tai, ai có cái bụng thương núi, thương nước, hãy lắng mà nghe, mà nhớ. Sau này tau chết rồi, chúng mày phải kể lại cho con cháu nghe...” (Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành) + Trong Việt Bắc: “Những đường Việt Bắc … núi Hồng” (Việt Bắc-Tố Hữu) b. Cảm hứng lãng mạn -Cảm hứng lãng mạn tạo nên cho văn học giai đoạn này chủ nghĩa lãng mạn anh hùng; khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng, sống trong gian khổ thiếu thốn nhưng con người vẫn hướng đến tương lai tươi sáng và niềm tin vào cách mạng với một ý chí, nghị lực phi thường: “ Ở đâu u ám quân thù ... nuôi chí bền " (Việt Bắc - Tố Hữu) "Trường sơn xẻ dọc, rọc ngang Xẻng tay mà viết nên trang sử hồng"(Nước non ngàn dặm- Tố Hữu) - Cảm hứng lãng mạn đã khiến cho nhà thơ, nhà văn nhìn hiện tại bằng con mắt hi vọng về tương lai tươi sáng: Thơ Tố Hữu phơi phới niềm lạc quan tin tưởng: "Năm năm mới bấy nhiêu ngày – Mà trông trời đất đổi thay đã nhiều" ; "Xuân ơi xuân em mới đến dăm năm – Mà cuộc sống đã tưng bừng ngày hội"... Cái nhìn của Nguyễn Đình Thi cũng tràn đầy hi vọng "Trán cháy rực nghĩ trời đất mới – Lòng ta bát ngát ánh bình minh" (Đất nước) 7. Hãy trình bày tóm lược những nét đổi mới của văn học từ sau năm 1975 ? Gợi ý trả lời: Xem phần" Đổi mới" trong mục 4, kiến thức cơ bản. TÁC GIẢ HỒ CHÍ MINH I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Hồ Chí Minh (1890-1969 ) là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, đồng thời là nhà hoạt động cách mạng lỗi lạc của phong trào Quốc tế cộng sản. Bên cạnh sự nghiệp cách mạng vĩ đại, Người còn để lại một di sản văn học quí giá. Hồ Chí Minh là nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc. 2. Quan điểm sáng tác : - Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong như người chiến sĩ ngoài mặt trận: Nay ở trong thơ nên có thép, Nhà thơ cũng phải biết xung phong ( Cảm tưởng đọc “ Thiên gia thi”) - Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc trong văn học - Khi cầm bút, Người bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Người đặt câu hỏi “ Viết cho ai ?” trước khi xác định “ Viết để làm gì ?”, sau đó mới “ Viết cái gì ?” và“ Viết thế nào ?” 3. Di sản văn học : Người để lại một di sản văn học lớn lao về tầm vóc tư tưởng , phong phú về thể loại và đa dạng về phong cách nghệ thuật: a. Văn chính luận: Những áng văn chính luận tiêu biểu của Người cho thấy tác giả viết không chỉ bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo mà còn bằng cả tấm lòng yêu, ghét sâu sắc mãnh liệt, nồng nàn. Văn chính luận của Người được biểu đạt bằng hệ thống lập luận chặt chẽ, lời văn súc tích giàu tính chiến đấu. Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp( 1925), Tuyên ngôn độc lập ( 1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946 ), Không có gì quí hơn độc lập tự do ( 1966 ) , Di chúc ( 1969 ) … b. Truyện và kí: Thể hiện tài năng của một cây bút văn xuôi với trí tưởng tượng phong phú, một vốn văn hoá sâu rộng, một trí tuệ sắc sảo và một trái tim tràn đầy nhiệt tình yêu nước và cách mạng; bút pháp hiện đại và nghệ thuật trần thuật linh hoạt . Tác phẩm tiêu biểu: Pari (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay Varen và Phan Bội Châu (1925); Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963) … c. Thơ ca : - Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù): Tập thơ chữ Hán gồm 134 bài, được viết trong thời gian Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch giam cầm từ mùa thu 1942 đến mùa thu 1943 tại Quảng Tây (Trung Quốc) Tập thơ đã tái hiện một cách chân thật bộ mặt tàn bạo của chế độ nhà tù Quốc dân đảng và một phần hình ảnh xã hội Trung Quốc bấy giờ. Nội dung chủ yếu của tập thơ là ghi lại tâm trạng, cảm xúc và suy nghĩ của “ bậc đại trí, đại nhân, đại dũng”; là bức chân dung tự họa phản ánh tâm hồn và nhân cách cao đẹp của Người (lòng yêu nước, nhân ái, yêu thiên nhiên, nghị lực phi thường, khao khát tự do, lạc quan, tin tưởng …) Nhật kí trong tù là tập thơ đặc sắc, đa dạng và linh hoạt về bút pháp. - 12 - Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT 2015 - Thơ chữ Hán và thơ tiếng Việt được sáng tác từ 1941 đến 1945 và trong thời kì kháng chiến chống Pháp; chia làm hai loại: thơ tuyên truyền như Dân cày, Công nhân, Ca binh lính, Ca sợi chỉ … ; thơ nghệ thuật như Pắc Pó hùng vĩ, Tức cảnh Pắc Pó, Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Thướng sơn (Lên núi), Nguyên tiêu (Rằm tháng Giêng), Thu dạ (Đêm thu), Báo tiệp (Tin thắng trận)… 4. Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh: độc đáo , đa dạng - Văn chính luận của Người thường ngắn gọn, súc tích, lập luận sắc sảo, chặt chẽ , bằng chứng giàu sức thuyết phục và đa dạng về bút pháp. - Truyện và kí của Người rất hiện đại, có tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén. - Thơ nghệ thuật của Hồ Chí Minh có sự hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại; giữa chất trữ tình và chất “thép”; giữa sự trong sáng, giản dị và sự hàm súc sâu sắc. II. LUYỆN TẬP 1. Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh. Gợi ý trả lời: Xem mục 2, phần kiến thức cơ bản 2. Trình bày những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh. Gợi ý trả lời: Xem mục 3, phần kiến thức cơ bản 3. Những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh ? Gợi ý trả lời: Xem mục 4, phần kiến thức cơ bản 4. Cho biết ý kiến của anh chị về hai dòng thơ sau trích trong bài Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi” của Hồ Chí Minh. Nay ở trong thơ nên có thép, Nhà thơ cũng phải biết xung phong Gợi ý trả lời: Đây là hai dòng sau trong bài tứ tuyệt “Cảm tưởng đọc Thiên gia thi” , một bài thơ trong tập Nhật kí trong tù được Bác Hồ viết nhân dịp đọc một tập thơ cổ của Trung Quốc có nhan đề là “Thiên gia thi” a. Theo Hồ Chí Minh, thơ ngày nay cần phải có thêm một phẩm chất mới mà thơ xưa chưa có, đó là chất thép. Nói cách khác, đó là tính chiến đấu trong thơ nói riêng và văn chương nghệ thuật nói chung; chức năng của thơ cách mạng là vũ khí chiến đấu chống lại mọi kẻ thù và cái ác . Dòng thơ cuối đề cập tới vai trò của nhà thơ. Người cầm bút phải biết xung phong, nghĩa là phải biết dùng văn chương nghệ thuật để làm cách mạng, để cải tạo cuộc sống. Nhà văn là người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá nghệ thuật. b. thơ trên chứa đựng một quan niệm phong phú và sâu sắc của Hồ Chí Minh về thơ : - Trong thơ phải có tình yêu và vẻ đẹp, bao gồm tình yêu đối với vẻ đẹp của thiên nhiên. Nhà thơ không phủ nhận tình yêu thiên nhiên của thơ xưa. - Tuy vậy, Người cho rằng nếu thơ chỉ dừng lại ở tình yêu vẻ đẹp thiên nhiên như thơ xưa thì chưa đủ. Hồ Chí Minh còn mong cho thơ có thêm một chất mới: chất thép, mong cho nhà thơ có sứ mệnh mới: xung phong. Nói cách khác, thơ không chỉ khẳng định tình yêu đối với vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn phải biết đấu tranh cho tình yêu và cái đẹp trong cuộc đời. Thơ và nhà thơ phải có tính chiến đấu, phải có tinh thần cách mạng. - Bài thơ trên của Bác Hồ được sáng tác trong hoàn cảnh đất nước còn chìm đắm trong cảnh nô lệ, bản thân tác giả đang bị giam cầm. Lúc này thơ và nhà thơ phải tham gia đấu tranh để cứu nước, phải làm nhiệm vụ công dân và cách mạng. Quan niệm về thơ và nhà thơ, hay nói rộng hơn, về văn học nghệ thuật và về người nghệ sĩ như vậy là một quan niệm có tầm rộng lớn, cao cả, sâu sắc. Quan niệm của Người - một nhà thơ cách mạng - đặt nền móng cho văn học cách mạng hiện đại Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh. 5. Anh chị hiểu như thế nào về sự kết hợp hài hoà giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại trong thơ Hồ Chí Minh ? Gợi ý trả lời: Thơ Hồ Chí Minh có sự kết hợp hài hoà giữa bút pháp cổ điển và tinh thần thời đại. Đó là một đặc điểm phong cách nghệ thuật của Người. a. Về bút pháp cổ điển - Thế giới thiên nhiên quen thuộc. Người tả thiên nhiên theo bút pháp của Đường thi: chỉ chấm phá vài nét nhưng ghi lấy linh hồn của tạo vật. - Màu sắc cổ điển còn được thể hiện ở phong thái ung dung của nhân vật trữ tình với tấm lòng hoà hợp gắn bó với thiên nhiên. - Giọng điệu thơ Hồ Chí Minh phảng phất phong vị thơ Đường, Tống; sử dụng thể tứ tuyệt hàm súc, ý tại ngôn ngoại, sử dụng nhiều tứ thơ cổ … b. Về bút pháp hiện đại - Thiên nhiên trong thơ Người không tĩnh lặng mà vận động một cách khoẻ khoắn, thường hướng tới sự sống, ánh sáng và tương lai - Nhân vật trữ tình không phải là một ẩn sĩ mà là chiến sĩ,luôn trong tư thế làm chủ hoàn cảnh - Thơ Người thể hiện rõ chất thép, tính chiến đấu, tính cách mạng… TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP HỒ CHÍ MINH I. KIẾN THỨC CƠ BẢN - 13 - Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT 2015 1. Hoàn cảnh sáng tác: Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 26- 8- 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập. Ngày 02 - 9- 1945, tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Đối tượng và mục đích sáng tác: Văn kiện này không chỉ được đọc trước quốc dân đồng bào mà còn để công bố với thế giới, đặc biệt là thực dân Pháp và những lực lượng cơ hội quốc tế khác đang thực hiện âm mưu xâm lược nước ta. Cũng vào thời gian đó, thực dân Pháp tuyên bố: Đông Dương vốn là thuộc địa của Pháp, nay Nhật đầu hàng Đồng minh, do vậy Đông Dương phải thuộc quyền “bảo hộ” của người Pháp. Bản tuyên ngôn đã cương quyết bác bỏ luận điệu này. Giá trị : Tuyên ngôn độc lập là văn kiện vừa có giá trị lịch sử (đánh dấu mốc son lịch sử mở ra kỷ nguyên độc lập tự do của nước ta), vừa có giá trị văn học (một tác phẩm chính luận đặc sắc) 2. Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận mẫu mực với cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực và có tính thuyết phục cao độ. Bố cục (lập luận đại cương) của văn bản có ba phần : - Phần 1: (từ đầu … “chối cãi được”) : Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của tuyên ngôn : nêu những nguyên lý về quyền bình đẳng , tự do , độc lập. - Phần 2: (từ “Thế mà” … “ phải được độc lập” ) : Cơ sở thực tế của Tuyên ngôn + Bản cáo trạng về tội ác của thực dân Pháp trong 80 năm. + Lập trường chính nghĩa và cuộc đấu tranh cách mạng của ta. + Sự ra đời tất yếu của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. - Phần 3: (còn lại): Lời tuyên bố và nêu quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc. 3. Phần 1 nêu nguyên lý “không ai chối cãi được” có ý nghĩa vô cùng quan trọng tạo nên sức thuyết phục của văn bản. Tác giả đã trích dẫn từ hai bản Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (1776) và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp (1791) để nêu lên những quyền cơ bản: bình đẳng, quyền tự do, quyền hạnh phúc, quyền độc lập dân tộc. Đây là những dẫn chứng được thế giới thừa nhận nên cơ sở pháp lý càng vững vàng và giàu sức thuyết phục. Nền độc lập và chủ quyền của nước ta được đặt ngang hàng với Pháp và Mĩ. Để bác bỏ luận điệu của đối phương bằng lời lẽ của chính họ. Đây là cách tranh luận hiệu quả theo lối “lấy gậy ông đập lưng ông”. Tác giả đã vận dụng dẫn chứng theo lối mở rộng nâng cao từ quyền con người đến quyền dân tộc. Đoạn mở đầu hết sức súc tích, ngắn gọn gồm: hai câu trích, một lời bình, một câu kết thúc gói lại thật chặt. 4. Sau khi nêu những nguyên lý không chối cãi được, Tuyên ngôn độc lập lần lượt bác bỏ luận điệu xảo trá của thực dân Pháp hòng tái xâm lược nước ta. Tác giả đã tố cáo thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do bình đẳng, bác ái đến cướp nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động ấy trái với nhân đạo và chính nghĩa. Chúng đã thực hiện chính sách ngu dân và bóc lột tàn bạo. Chúng lớn tiếng “ bảo hộ” Việt Nam nhưng trong vòng năm năm , chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật. Chúng nhân danh Đồng minh đánh phát xít nhưng chúng đã quỳ gối đầu hàng Nhật, lại còn khủng bố Việt Minh. Phần cuối: Bản Tuyên ngôn đã nhấn mạnh ý “dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp”. Do đó, việc chính phủ nước Việt Nam mới tuyên bố thoát ly quan hệ thực dân với Pháp là hoàn toàn hợp lý, hợp pháp. Đồng thời tuyên bố nước Việt Nam độc lập và nêu quyết tâm bảo vệ nền độc lập ấy. II. LUYỆN TẬP 1. Cho biết hoàn cảnh sáng tác, mục đích sáng tác, đối tượng hướng đến và giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập. Gợi ý trả lời : Xem mục 1, phần kiến thức cơ bản. 2. Phân tích cách lập luận của bản Tuyên ngôn độc lập. Gợi ý trả lời : Xem mục 3 và 4, phần kiến thức cơ bản. NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC PHẠM VĂN ĐỒNG I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Tác giả Phạm Văn Đồng (1906-2000) Nhà cách mạng xuất sắc, nhà giáo dục tâm huyết và một nhà lí luận văn hoá, văn nghệ lớn của Việt Nam thế kỉ XX. Ông luôn dành mối quan tâm đặc biệt đến mặt trận văn hoá, văn nghệ của nước ta. 2. Hoàn cảnh, mục đích sáng tác Hoàn cảnh sáng tác: Bài viết “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” được Phạm Văn Đồng viết nhân dịp kỉ niệm 75 năm ngày mất Nguyễn Đình Chiểu (3/ 7/1888 - 3/7/1963). Bài được in trên Tạp chí Văn học, tháng 7/1963. Mục đích sáng tác: * Nhằm để tưởng nhớ Nguyễn Đình Chiểu. * Nhằm định hướng, điều chỉnh cách nhìn, cách tiếp nhận, đánh giá về cuộc đời và thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu: Từ cách nhìn đúng đắn về một tác giả trong hoàn cảnh đặc biệt và thời đại lịch sử bi tráng để khẳng định bản lĩnh và lòng yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu. Khôi phục giá trị đích thực của tác phẩm Lục Vân Tiên Qua đó nhằm khơi dậy tinh thần yêu nước trong thời đại chống Mĩ cứu nước - 14 - Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT 2015 3. Tóm lược nội dung và luận điểm của bài viết * Luận đề bài viết: Nguyễn Đình Chiểu-ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ dân tộc. * Bố cục bài viết có ba phần Phần mở đầu: Tác giả nêu vấn đề:“ Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu, nhà thơ lớn của nước ta, đáng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn nghệ của nước ta”. Nội dung: Khẳng định vị trí và tôn vinh Nguyễn Đình Chiểu “Ngôi sao…nhà thơ lớn”. Khẳng định cần phải nghiên cứu, tìm hiểu, làm sáng tỏ ánh sáng cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu. Cách nêu vấn đề: trực tiếp, ngắn gọn, diễn đạt bằng hình ảnh gợi cảm. Phần tiếp theo * Tác giả xác định chuẩn mực tiêu chí, nêu lên cách nhìn cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình chiểu: Ánh sáng khác thường trong thơ văn Nguyễn Đình chiểu. Phải chăm chú nhìn mới thấy. Phải hiểu thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu. Phải hiểu tác phẩm Lục Vân Tiên về nội dung và nghệ thuật. Bằng so sánh liên tưởng, tác giả nêu vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa định hướng cho việc nghiên cứu, tiếp nhận thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: cần có cách nhìn nhận sâu sắc, khoa học, hợp lí . * Tác giả khẳng định ánh sáng yêu nước chói ngời trong cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: Nguyễn Đình Chiểu nhà nho bị mù, sống trong cảnh triều đình nhà Nguyễn bán nước, nhân dân và sĩ phu anh dũng đánh giặc cứu nước. Nguyễn Đình Chiểu đã sáng tác thơ văn chống xâm lược và ghi lại một thời khổ nhục nhưng vĩ đại. Cảnh đất nước đen tối, cảnh riêng long đong thì khí tiết chí sĩ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu càng rạng rỡ. Nguyễn Đình Chiểu - Chiến sĩ chiến đấu vì nghĩa lớn dùng thơ văn đánh thẳng vào giặc ngoại xâm… Nguyễn Đình Chiểu coi cầm bút, viết văn là thiên chức . * Tác giả làm sáng tỏ tình cảm yêu nước sáng ngời trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, Làm sống lại phong trào kháng Pháp oanh liệt, bền bỉ của nhân dân Nam Bộ. Ngòi bút – nghĩa là tâm hồn trung nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu- ca ngợi anh hùng tận trung với nước, than khóc liệt sĩ trọn nghĩa với dân. Tác giả dùng bằng chứng lịch sử và dẫn chứng Văn tế nghĩa sĩ trận vong lục tỉnh, Văn tế nghĩa sĩ Cần giuộc và bài Xúc cảnh của Nguyễn Đình Chiểu. * Tác giả làm sáng tỏ ánh sáng “khác thường” tác phẩm Lục Vân Tiên, yêu cầu phải hiểu đúng mới thấy hết giá trị tác phẩm: Lục Vân Tiên là bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, đạo đức và người trung nghĩa. Lục Vân Tiên là chuyện kể - nói lối văn nôm na, chân chất, mộc mạc...được nhân dân miền Nam yêu thích, say mê. Phần kết bài Tóm lược: Nguyễn Đình Chiểu chí sĩ yêu nước, nhà thơ lớn. Khẳng định: Đời sống và sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu - tấm gương sáng của mọi thời đại. Bộc lộ thái độ: bài viết như một nén hương tưởng nhớ Nguyễn Đình Chiểu Cách kết thúc ngắn gọn nhưng có ý nghĩa gợi mở, tạo sự đồng cảm ở người đọc. 4. Nghệ thuật :  Bài văn nghị luận văn học có tính thời sự .  Bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng .  Trình bày luận điểm không kết cấu theo trật tự thời gian mà theo tầm quan trọng của từng luận điểm và mục đích của bài viết  Kết hợp nhiều thao tác lập luận, sử dụng lí lẽ, bằng chứng và dẫn chứng tiêu biểu có sức thuyết phục.  Đậm màu sắc biểu cảm: ngôn từ trong sáng, giàu hình ảnh, cảm hứng ngợi ca, giọng điệu hùng hồn. II. LUYỆN TẬP 1. Trình bày hoàn cảnh và mục đích sáng tác của bài viết Nguyễn đình Chiểu, ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn Đồng ) Gợi ý trả lời: Xem Kiến thức cơ bản - phần 2 2. Tóm lược nội dung và luận điểm của bài viết Nguyễn đình Chiểu, ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ của dân tộc. Gợi ý trả lời Nội dung bài viết: Xem Kiến thức cơ bản -phần 3 Luận điểm bài viết  Nguyễn Đình Chiểu – nhà thơ yêu nước  Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu - tấm gương phản chiếu phong trào chống thực dân Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ  Lục Vân Tiên, tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu, có ảnh hưởng sâu rộng trong dân gian nhất là ở miền Nam - 15 - Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT 2015 3. Trong bài Nguyễn đình Chiểu, ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ của dân tộc, Phạm Văn Đồng đã viết “Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường , nhưng con mắt chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy , và càng nhìn càng thấy sáng. Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy.” Anh (Chị) hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên Gợi ý trả lời: * Đây là luận đề của bài viết. Trong luận đề này, tác giả triển khai ý trong phần đầu “Ngôi sao Nguyễn đình Chiểu” và phát triển “Có ánh sáng khác thường”. * Ánh sáng khác thường là ánh sáng đẹp, nguồn sáng từ trong một hoàn cảnh đặc biệt (đất nước bị xâm lăng), được tạo bởi con người đặc biệt( bị mù vẫn sáng tác thơ văn). * “Con mắt chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn càng thấy sáng”có nghĩa là phải dày công kiên trì tìm hiểu, nghiên cứu, thì mới khám phá hết cái hay, cái đẹp, cái ánh sáng tư tưởng, nội dung của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu. * Cách nói có hình ảnh “bầu trời”, “Vì sao”, tạo nên sự hấp dẫn. Cách lập luận so sánh bắc cầu “Văn thơ Nguyễn đình chiểu cũng vậy.” Tóm lại ý kiến này có ý nghĩa điều chỉnh, định hướng cho việc nghiên cứu và tiếp nhận thơ văn Nguyễn Đình Chiểu 4. Bài viết Nguyễn đình Chiểu, ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn Đồng ) không khô khan và mà trái lại có sức hấp dẫn lôi cuốn Gợi ý trả lời: Xem Kiến thức cơ bản TÂY TIẾN QUANG DŨNG I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Tác giả - Quang Dũng tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, sinh năm 1921 tại Phượng Trì, Đan Phượng, Hà Tây.Ông mất năm 1988. - Ông học đến trung học ở Hà Nội, sau Cách mạng tháng Tám tham gia quân đội.Từ năm 1954, ông là biên tập viên Nhà xuất bản Văn học. - Quang Dũng là nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh…Hồn thơ Quang Dũng phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. - Năm 2001, Quang Dũng được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. -Tác phẩm tiêu biểu: Rừng biển quê hương (Tập thơ in chung, 1957). Đường lên Châu Thuận (truyện ký, 1964), Mây đầu ô (tập thơ, 1986), Thơ văn Quang Dũng (1988)… 2. Hoàn cảnh sáng tác - Đoàn quân Tây Tiến sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hoà Bình thành lập trung đoàn 52. Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác. Rời xa đơn vị cũ, chẳng bao lâu tại Phù Lưu Chanh (Hà Đông) ông viết bài thơ. Lúc đầu có tên “Nhớ Tây Tiến”, sau đổi lại“Tây Tiến”.“Tây Tiến”được in trong tập thơ “Mây đầu ô. 3. Tây Tiến - Tây Tiến là một đơn vị bộ đội được thành lập đầu năm 1947. * Nhiệm vụ: phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt –Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào cũng như miền tây Bắc Bộ Việt Nam * Địa bàn hoạt động rộng lớn: Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu, miền tây Thanh Hoá và cả Sầm Nưa (Lào). * Thành phần: Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên. * Hoàn cảnh chiến đấu của họ vô cùng thiếu thốn, gian khổ. * Tinh thần: họ vẫn lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm. 4. Chủ đề Quang Dũng đã khắc hoạ thành công hình tượng người lính Tây tiến trên cái nền cảnh thiên nhiên núi rừng miền tây hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ, từ đó nêu bật hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng. Đó cũng là hào khí của tuổi trẻ Việt Nam thời chống Pháp. 5. Giá trị nội dung, nghệ thuật a. Đoạn thứ nhất (từ câu 1 đến câu 14) : Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên nhiên miền tây hùng vĩ, hoang sơ và dữ dội. - Sử dụng một loạt địa danh “Sài Khao”, “Mường Lát”, “Pha Luông... gợi lên cảm giác xa xôi hoang dã. - Dùng nhiều từ ngữ bạo khỏe “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, “súng ngửi trời”, “bỏ quên đời” ... có sức diễn tả mạnh mẽ, gây ấn tượng và cách phối hợp âm thanh tạo giọng điệu lạ “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống – Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi..” - Quang Dũng không những khắc họa được một cách sinh động cảnh núi rừng hiểm trở, dữ dội, hoang vu mà còn diễn tả được những cuộc hành quân đầy gian lao của người lính Tây Tiến ở vùng núi hiểm trở, xa xôi. b. Đoạn thứ hai (từ câu 15 đến câu 22) :Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nườc miền Tây thơ mộng. - Phác hoạ cảnh vật và con người Tây Bắc. Với những nét tinh tế, mềm mại, Tây Bắc không những hiện lên thật dịu dàng, tươi mát, thơ mộng mà còn có cảnh trú quân với những đêm liên hoan văn nghệ rực rỡ. Đây chính là vẻ đẹp của núi rừng xứ lạ có sức lôi cuốn mạnh mẽ đối với những người lính xuất thân từ học sinh, sinh viên: - 16 - Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT 2015 “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”. - Bốn câu sau của đoạn hai gợi cảnh thiên nhiên sông nước tuyệt đẹp. Thiên nhiên tựa hồ cũng tình tứ, cũng có linh hồn như con người. Dường như thiên nhiên và con người với dáng đứng đẹp, hiên ngang có sự sóng đôi, tạo nên chất thơ hào hùng đằm thắm : “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”. c. Đoạn thứ ba (từ câu 22 đến câu 30): Chân dung người lính Tây Tiến. Nhà thơ khắc họa chân dung người lính Tây Tiến bằng bút pháp lãng mạn. - Họ hiện lên với diện mạo khác thường, dáng vẻ oai phong dữ dội : “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm”. - Với một chí khí phảng phất chất anh hùng tráng sĩ của một thời xa xưa: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh.” - Và một tâm hồn rất lãng mạn: mộng chiến công, mơ về những cô gái Hà Nội – những “dáng kiều thơm”. - Đoạn thứ ba này còn thể hiện rõ tính chất bi tráng. Nhà thơ không ngần ngại nói đến sự hy sinh, nhưng ông đã nhìn gian khổ thành sự oai hùng, dữ dội; nhìn cái chết lại thấy đó là sự hy sinh “sang trọng” của người anh hùng : “Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành”. d. Bốn dòng thơ cuối: lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây. Quyết chiến đấu cùng đồng đội, dù có ngã xuống trên đường hành quân, hồn (tinh thần của các anh) vẫn đi cùng đồng đội, vẫn sống trong lòng đồng đội “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”. e. Nghệ thuật - Sự kết hợp tài hoa bút pháp hiện thực và bút pháp lãng mạn. - Ngôn ngữ thơ rất giàu nhạc điệu. - Từ ngữ, hình ảnh vừa quen thuộc vừa độc đáo, vừa có nét cổ kính lại vừa mới lạ đem lại ấn tượng mạnh mẽ trong lòng người đọc. II. LUYỆN TẬP 1. Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Tây Tiến”. Gợi ý trả lời: Xem mục 2, phần kiến thức cơ bản 2. Nêu bố cục bài thơ “Tây Tiến”và chỉ ra mạch liên kết giữa các đoạn. Gợi ý trả lời: - Bài thơ chia bốn đoạn: + Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ cửa đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ và dữ dội. + Đoạn 2: Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng. + Đoạn 3: Chân dung của người lính Tây Tiến. + Đoạn 4: Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây. - Mạch liên kết giữa các đoạn của bài thơ là mạch cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ. Bài thơ được viết trong một nỗi nhớ da diết của Quang Dũng về đồng đội, về những kỉ niệm của đoàn quân Tây Tiến gắn liền với khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, thơ mộng. Bài thơ là những kí ức của Quang Dũng về Tây Tiến ; những kí ức, những kỉ niệm ñược tái hiện lại một cách tự nhiên, kí ức này gọi kí ức khác, kỉ niệm này khơi dậy kỉ niệm khác như những đợt sóng nối tiếp nhau. Ngòi bút tinh tế và tài hoa của Quang Dũng dành cho những kí ức ấy trở nên sống động và người đọc có cảm tưởng đang sống cùng với nhà thơ trong những hồi tưởng ấy. 3. Vì sao nói “Tây Tiến” là bài thơ có nội dung mới mẻ và nghệ thuật đặc sắc? Gợi ý trả lời: - Nội dung mới mẻ của bài thơ thể hiện ở nhiều yếu tố như: hình ảnh người lính Tây Tiến kiên cường dũng cảm, có nét dữ dội nhưng lại lãng mạn, mơ mộng, hào hoa phong nhã cả trong gian khổ; cảnh rừng núi Tây Bắc hùng vĩ và dữ dội khác thường, nhưng không kém phần dịu dàng thơ mộng; con người Tây Bắc đầy hấp dẫn; nói đến mất mát đau thương mà vẫn toát lên sự cứng cỏi hùng tráng… - Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ được thể hiện khá đa dạng, chẳng hạn: Sự kết hợp tài hoa bút pháp hiện thực và bút pháp lãng mạn. Ngôn ngữ thơ rất giàu nhạc điệu. Từ ngữ, hình ảnh vừa quen thuộc vừa độc đáo, vừa có nét cổ kính lại vừa mới lạ đem lại ấn tượng mạnh mẽ trong lòng người đọc….. 4. Nêu chủ đề bài thơ “Tây Tiến”. Gợi ý trả lời: Xem mục 4, phần kiến thức cơ bản - 17 - Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT 2015 5. Một nét đặc sắc của bài thơ “Tây Tiến” là tinh thần bi tráng. Do đâu mà có tinh thần bi tráng ấy và nó được thể hiện rõ nhất ở hình ảnh nào trong bài thơ? Gợi ý trả lời a) Do đâu mà có tinh thần bi tráng: - Chiến trường ác liệt, hoang vu, nhiều thú dữ, bệnh soát rét làm nhiều chiến sĩ đã ngã xuống trên đường hành quân. Nổi lên cái bi, là hiện thực khốc liệt của cuộc chiến. - Quang Dũng không lẩn tránh cái bi, nhưng đem đến cho cái bi màu sắc và âm hưởng tráng lệ, hào hùng để thành chất bi tráng. - Cái "tráng" này là của Quang Dũng và cả một lớp trai trẻ như ông thời ấy thổi vào bầu máu nóng " thề quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh",. b) Tinh thần bi tráng đã làm nên vẻ đẹp riêng của người lính Tây Tiến. Bài thơ không lẩn tránh cái bi, thường đề cập đến cái chết, nhưng không phải là cái chết bi luỵ mà là cái chết hào hùng, lẫm liệt của người chiến sĩ đi vào cõi bất tử. Bài thơ ba lần nói đến cái chết, cái chết nào cũng đẹp nhưng đẹp nhất là cái chết sang trọng này: Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành Chất bi tráng làm nên sắc diện bài thơ, có mặt trong cả tác phẩm, nhưng nổi rõ và in dấu đậm nhất ở đoạn thứ ba khi Quang Dũng miêu tả chân dung người lính Tây Tiến, đồng đội của ông, trong các cặp hình ảnh đối lập: ngoại hình tiều tụy với thần thái “dữ oai hùm", giữa "mắt trừng gửi mộng qua biên giới" với "đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm", và nhất là giữa hình ảnh cái chết "rải rác biên cương mồ viễn xứ" với lí tướng đánh giặc thanh thản đến lạ lùng của người chiến sĩ "chiến trường' đi chẳng tiếc đời xanh" 6. Theo em trong bài thơ “Tây Tiến” khổ thơ nào được đánh giá là “thi trung hữu họa” ? Gợi ý trả lời Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Khổ thơ này là một bằng chứng trong thơ có hoạ ("thi trung hữu hoạ"). Chỉ bằng bốn câu thơ, Quang Dũng đã vẽ ra một bức tranh hoành tráng diễn tả rất đạt sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu và heo hút của núi rừng miền Tây - địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến. Hai câu thơ đầu, những từ ngữ giàu giá trị tạo hình khúc khuỷu, thăm thắm, cồn mây, súng ngửi trời đã diễn tả thật đắc địa sự hiểm trở, trùng điệp và độ cao ngất trời của núi đèo miền Tây. Hai chữ “ngửi trời" được dùng rất hồn nhiên và cũng rất táo bạo, vữa ngộ nghĩnh, vừa có chất tinh nghịch của người lính. Núi cao tưởng chừng chạm mây, mây nổi thành cồn "heo hút". Người lính trèo lên những ngọn núi cao dường như đang đi trong mây, mũi súng chạm tới đỉnh trời. Câu thứ ba như bẻ đôi, diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm. Đọc câu thứ tư, có thể hình dung cảnh những người lính tạm dừng chân bên một dốc núi, phóng tầm mắt ngang ra xa qua một không gian mịt mù sương rừng, mưa núi, thấy thấp thoáng những ngôi nhà như đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi. Bốn câu thơ này phối hợp với nhau, tạo nên một âm hưởng đặc biệt- Sau ba câu thơ được vẽ bằng những nét gân guốc, câu thứ tư được vẽ bằng một nét rất mềm mại (câu thứ tư toàn thanh bằng). Quy luật này cũng giống như cách sử dụng những gam màu trong hội hoạ : giữa những gam màu nóng, tác giả sử dụng một gam màu lạnh làm dịu lại cả khổ thơ. 7. Vì sao nói hình ảnh người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn và bi tráng? Gợi ý trả lời - Chất lãng mạn thể ở: + Ngoại hình đậm vẻ khác thường, thể hiện sự kiêu hùng "không mọc tóc";xanh màu lá", "dữ oai hùm". + Tâm hồn lãng mạn giàu mơ mộng, khát khao hướng về vẻ đẹp hào hoa của Hà Nội "Mắt trừng gởi mộng qua biên giới - Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm". + Chất lãng mạn còn ơ khí phách hào hùng của tuổi trẻ "Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh" . - Chất bi tráng thể hiện ở: + Những gian khổ, thiếu thốn tột cùng và sự hi sinh của người lính. Hình ảnh những nấm mồ rải rác nơi biên cương viễn xứ gợi lên cảm xúc bi thương rất đậm. Hình ảnh "áo bào thay chiếu” khi mai táng những người chiến sĩ đã hi sinh cũng gợi lên cảm xúc bi thương. + Nhưng vượt lên cái bi là cái tráng, cái hùng thể hiện ở khí phách của người lính vượt lên, xem thường mọi gian khổ, thiếu thốn và thái độ sẵn sàng, thanh thản của họ trong sự hi sinh. + Vẻ bi tráng còn thể hiện ở hình ảnh “ Sông Mã gầm lên khúc độc hành”tiếng gầm của dòng sông chứa nỗi đau và sức mạnh, nó cũng là tinh thần và tâm trạng của những người lính Tây Tiến trong giờ phút vĩnh biệt đồng đội của mình. TIẾNG HÁT CON TÀU CHẾ LAN VIÊN I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Tác giả - 18 - Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT 2015 - Chế Lan Viên tên thật là Phan Ngọc Hoan (1920 – 1989) Quê Quảng Trị, nhiều năm sống ở Bình Định nên có thể xem Bình Định là quê hương thứ hai của ông. Ông tham gia Cách mạng tháng Tám ở Quy Nhơn, rồi tham gia kháng chiến chống Pháp. Sau năm 1954, ông về Hà Nội tiếp tục hoạt động văn học, nhiều năm trong ban lãnh đạo Hội nhà văn Việt Nam, từng là đại biểu quốc hội… Chế Lan Viên được nhà nước phong tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996. - Sự nghiệp sáng tác: + Trước Cách mạng tháng Tám: Ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới. Tác phẩm tiêu biểu: “Điêu tàn”… + Sau Cách mạng tháng Tám: Thấm nhuần tư tưởng Cách mạng, thơ ông đến với nhân dân và đất nước. Tác phẩm tiêu biểu: “Ánh sáng phù sa”, “Hoa ngày thường”, “Hoa trước lăng Người”… - Thơ ông có phong cách độc đáo: giàu chất suy tưởng triết lý, mang vẻ đẹp trí tuệ, hình ảnh thơ sáng tạo bởi một ngòi bút thông minh và tài hoa… 2. Xuất xứ - hoàn cảnh sáng tác, mục đích sáng tác - Bài thơ “Tiếng hát con tàu” rút từ tập thơ “Ánh sáng và phù sa”. - Ra đời 1960, bài thơ được gợi cảm hứng từ sự kiện Đảng và Chính phủ vận động nhân dân miền xuôi lên xây dựng kinh tế miền núi. Bài thơ còn kêu gọi các nghệ sĩ gắn bó với nhân dân, đất nước để tìm cảm hứng cho sáng tác. 3. Tìm hiểu bài thơ a. Hình ảnh “con tàu” và “Tây Bắc” có ý nghĩa biểu tượng trong suốt bài thơ: - “Con tàu” là biểu tượng của khát vọng đi xa thoát khỏi cuộc sống cá nhân chật hẹp, đến với cuộc sống rộng lớn của nhân dân, của những ước mơ cao đẹp và đến với ngọn lửa sáng tạo nghệ thuật. “Con tàu” còn thể hiện tấm lòng của nhà thơ (“Khi lòng ta đã hóa những con tàu”, “Tàu đói những vành trăng”, “Tàu gọi anh sau chửa ra đi”…) - “Tây Bắc” không chỉ là chiến khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp mà còn gợi nhớ đến mọi miền xa xôi của Tổ quốc, nơi gian lao vất vả, nhưng ân tình sâu nặng, với những kỷ niệm không thể nào quên. Mảnh đất này chính là nơi “con tàu” khát vọng hướng tới tức là cuộc sống lớn của nhân dân, nguồn cảm hứng của thời đại. Lên Tây Bắc là trở lại với chính lòng mình, trong sự hòa hợp và gắn bó mật thiết với nhân dân, với đất nước. “Tây Bắc” chính là Tổ quốc (“Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát – Lòng ta là Tây Bắc chứ còn đâu” ), là “gió ngàn”, là “vành trăng”, là “đất nước mênh mông”, là nguồn thơ (“Tây Bắc ôi, người là mẹ của hồn thơ”). b. Hai khổ thơ đầu là lời thúc giục, mời gọi lên đường: Nhiều câu hỏi tu từ, câu hỏi chất vấn (“Con tàu này lên Tây Bắc anh đi chăng?”, “Anh có nghe gió ngàn đang đang rú gọi”, “Ngoài cửa ô? Tàu đói những vành trăng” – “Tàu gọi anh đi sao chửa ra đi”), vừa thể hiện sự băn khoăn, suy tư của tác giả trước một lối sống “nhỏ hẹp” ích kỷ, vừa thôi thúc, giục giã mời gọi mọi người lên đường để xây dựng quê hương đất nước, để tìm cảm hứng cho thơ ca. c. Hình ảnh “Tây Bắc” hiện lên trong hồi ức của tác giả: - Cuộc kháng chiến mười năm ở Tây Bắc khiến tác giả nhận ra Tây Bắc là nơi “xứ thiêng liêng, rừng núi anh hùng”, “nơi máu rỏ tâm hồn ta thấm đất”, đồng thời là nơi tạo ra sự chuyển biến trong hồn thơ cuả tác giả: “Ơi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn lửa Nghìn năm sau, còn đủ sức soi đường”. Tác giả nói về cuộc kháng chiến ở Tây Bắc với sự trân trọng và lòng biết ơn sâu nặng. - Đến với Tây Bắc là đến với nhân dân trong niềm hạnh phúc vô biên. Ý này được tác giả diễn tả qua năm hình ảnh so sánh vừa dung dị vừa mới lạ, lấp lánh trí tuệ tài hoa: “Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa” - Về Tây Bắc để gặp lại những con người yêu thương, một thời gắn bó: + Đó là “người anh du kích” có cuộc sống lam lũ, vất vả gắn liền với “chiếc áo nâu suốt một đời vá rách” nhưng sống đầy tình đầy nghĩa và một lòng một dạ chiến đấu hy sinh cho cách mạng: “Chiếc áo nâu anh mặc đêm công đồn …Đêm cuối cùng anh cởi lại cho con”. + Đó là “thằng em liên lạc” xông xáo, thông minh, nhanh nhẹn, đầy tinh thần trách nhiệm, hoàn thành công việc một cách xuất sắc: “Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ Sáng bản Na, chiều em qua bản Bắc” Mười năm tròn! Chưa mất một phong thư ”. + Hình ảnh người mế nuôi tình nghĩa, nhân hậu đêm đêm bên bếp lửa hồng chăm sóc những người chiến sĩ: “Con nhớ mế! Lửa hồng soi tóc bạc Năm con đau mế thức một mùa dài” Tác giả viết về người mế với tình cảm thiết tha, bồi hồi với lòng biết ơn sâu nặng (“Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi”). - Về Tây Bắc để gặp lại thiên nhiên thơ mộng và huyền ảo (“Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ”). - Từ sự cảm nhận cụ thể về vùng đất Tây Bắc anh hùng, nhân dân Tây Bắc nghĩa tình với kháng chiến, tác giả đã khái quát thành những quy luật tình cảm: - 19 - Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT 2015 “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn” d. Đôi nét về nghệ thuật: Kết hợp giữa cảm xúc và suy tưởng, rút ra những vấn đề khái quát có ý nghĩa triết lý là đặc điểm của thơ Chế Lan Viên. Bài thơ xây dựng được một loạt hình ảnh mới có giá trị thẩm mỹ và thể hiện một cách nói thông minh, sắc sảo, tài hoa II. LUYỆN TẬP 1. Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con tàu và địa danh Tây Bắc. Gợi ý trả lời: - Hình ảnh con tàu: biểu tượng cho khát vọng lên đường, khát vọng đi xa, hướng tới đời sống lớn của đất nước, nhân dân, đi tới chân trời của ước mơ lớn, đi tới ngọn nguồn cảm hứng của những sáng tạo nghệ thuật. - Tây Bắc: vừa là một địa danh cụ thể mang nhiều ý nghĩa lịch sử nơi miền tây Tổ quốc, vừa là biểu tượng của đất nước bao la, nhân dân vĩ đại. 2. Nêu cảm nhận 4 câu đề từ của bài thơ. Gợi ý trả lời: Xem phần 3, kiến thức cơ bản 3. Nêu cảm nhận đoạn thơ sau: “Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa” Gợi ý trả lời: Đoạn thơ trích nằm ở phần thứ hai trong bố cục bài thơ “Tiếng hát con tàu”, đã tập trung thể hiện niềm khao khát và hạnh phúc được trở về với nhân dân của nhà thơ. - Cả đoạn thơ xuất hiện hàng loạt hình ảnh, trùng điệp, liên tiếp: “nai về suối cũ”, “cỏ đón giêng hai”, “chim én gặp mùa”, “đứa trẻ thơ”. Nhà thơ như nói cho hết, cho thỏa khát vọng và niềm hạnh phúc được trở về với nhân dân. - Rất nhiều ví von so sánh. Nhà thơ (chủ thể) được ví như: nai, cỏ, chim én, trẻ thơ, nôi. Nhân dân – cuộc sống lớn (khách thể) được ví như: suối, mùa xuân, sữa, cánh tay đưa. Nhà thơ thấy mình nhỏ bé, non dại, mềm yếu; còn nhân dân như suối nguồn bồi đắp, vỗ về. - Trở về với nhân dân là việc hết sức tự nhiên (nai về suối cũ, cỏ đón giêng hai), là việc hợp quy luật (chim én gặp mùa) và rất kịp thời (đói lòng gặp sữa). Bởi nhân dân là nguồn nuôi dưỡng sự sống, làm hồi sinh những hồn thơ bế tắc, cằn cỗi; nhân dân là ngọn nguồn của cảm hứng sáng tạo nghệ thuật. - Giọng điệu thơ tha thiết, chân thành, cách xưng hô khi nói đến nhân dân có sự thay đổi: đang từ “anh”, “ta” chuyển sang “con”, tạo độ sâu lắng trong cảm xúc, diễn đạt tình cảm thân thiết, ruột thịt của nhà thơ. - Những hình ảnh gần gũi mà vẫn mới lạ, so sánh bất ngờ, độc đáo, khiến đoạn thơ giàu suy nghĩ triết lý mà không khó khăn, và lung linh biến hóa. - So sánh với “Điêu tàn” – một hồn thơ từng trốn đời, trốn người cho thật xa để hiểu hết mấy chữ “ con gặp lại nhân dân”, để thấy hết ước vọng tha thiết chân thành của nhà thơ. - Đây là đoạn thơ hay, thâu tóm được cảm hứng chính của “Tiếng hát con tàu”: khát vọng được hòa nhập vào đời sống lớn của nhân dân. Đoạn thơ cũng kết tinh được những nét đặc sắc của hồn thơ Chế Lan Viên: phong phú và sáng tạo về hình ảnh, giàu triết lý suy tư, nhạy cảm trước những nhiệm vụ chính trị của đất nước. 4. Phân tích đoạn thơ sau: “Con nhớ anh con, người anh du kích Chiếc áo nâu anh mặc đêm công đồn Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách Đêm cuối cùng anh cởi lại cho con. Con nhớ em con, thằng em liên lạc Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ Sáng bản Na, chiều em qua bản Bắc Mười năm tròn! Chưa mất một phong thư. Con nhớ mế, lửa hồng soi tóc bạc Năm con đau, mế thức một mùa dài. Con với mế không phải hòn máu cắt Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi.” Gợi ý trả lời : Xem phần 3, kiến thức cơ bản 5. Bình giảng đoạn thơ sau: “Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ Nơi nao qua, lòng lại chẳng yêu thương? Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở - 20 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan