Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi Đại học - Cao đẳng Khối C Môn văn 80 đề nghị luận văn học chọn lọc từ đề thi thử thpt quốc gia...

Tài liệu 80 đề nghị luận văn học chọn lọc từ đề thi thử thpt quốc gia

.PDF
146
2643
78

Mô tả:

80 đ ngh lu n vĕn h c ch n l c t đ thi th THPTQG 2015 c a các tr các tr ng THPT tiêu bi u trong c n c – hay và có l i gi i chi ti t! ng chuyên, 80 Đ NGH LU N VĔN H C Đ S 01. CHUYÊN LÊ QUÍ ĐÔN ĐI N BIÊN L N 1 Bàn v hình t ng "em" trong bài th "Sóng" c a nhà th Xuân Quỳnh có ý ki n cho r ng: “Bài thơ thể hi n vẻ đẹp truy n thống c a enng i ph n trong tình yêu”.Ý ki n khác l i cho r ng: “Hình t ợng em thể hi n vẻ đẹp hi n đ i c a ng i ph n đang yêu”. T c m nh n v hình t ng "em" trong bài th "Sóng", anh/ch hãy bình lu n v các ý ki n trên. 1. 2. a. b. KHÁI QUÁT: - Xuân Quỳnh là một trong những g ơng mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ th i chống Mĩ cứu n ớc. Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, vẻ đẹp tâm hồn ng i phụ nữ nhiều trắc n, hồn nhiên, chân thành, đằm thắm, da diết trong khát vọng đ i th ng. - Bài thơ “Sóng” đ ợc sáng tác nĕm 1967, trong chuyến đi thực tế vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Trong bài thơ, tác giả đã xây dựng thành công hình t ợng “em” với những vẻ đẹp của ng i phụ nữ khi yêu. - Giải thích các ý kiến: + “Vẻ đẹp truyền th ng”: vẻ đẹp có từ x a, đ ợc bảo tồn trong cuộc sống hiện đại, tr thành nét đặc tr ng về tinh th n, vĕn hóa của cộng đồng, dân tộc… + “Vẻ đẹp hiện đại”: th i đại ngày nay, con ng i có đ i sống vĕn hóa, tinh th n tự do, dân chủ, không bị ràng buộc b i những hệ t t ng phong kiến. - Hai ý kiến đề bài đ a ra đều đúng, bổ sung cho nhau, làm nên vẻ đẹp hoàn thiện vẻ đẹp của hình t ợng “em” trong tình yêu tình yêu mà Xuân Quỳnh muốn gửi gắm. PHÂN TÍCH: “Bài thơ thể hi n vẻ đẹp truy n thống c a ng i ph n trong tình yêu” - Tình yêu của “em” gắn liền với nỗi nhớ khi xa cách. (nỗi nhớ tràn ngập không gian, th i gian; cả ý thức lẫn vô thức: “cả trong mơ còn th c”) - Chung thủy , son sắt trong tình yêu: Với em không chỉ có ph ơng Bắc, ph ơng Nam mà còn có cả “phương anh”. Đó là ph ơng của tình yêu đôi lứa, là không gian của t ơng t . - Khát vọng về một mái ấm gia đình hạnh phúc: Cũng nh sóng, dù muôn vàn cách tr rồi cuối cùng cũng đến đ ợc b , “em”- trên hành trình đi tìm hạnh phúc cho dù lắm chông gai nh ng vẫn tin t ng sẽ đến đ ợc bến b hạnh phúc “Cuộc đ i tuy dài thế/ Năm tháng vẫn đi qua/ Như biển kia dẫu rộng/ Mây vẫn bay về xa" “Hình t ợng em thể hi n vẻ đẹp hi n đ i c a ng i ph n đang yêu”. - Tâm lí phong phú, đa dạng, luôn chứa đựng biến động, thao thức thất th vừa nồng nàn, táo bạo, tha thiết, vừa tỉnh táo, đắm say Truy c p http://tuyensinh247.com/ đ h c Toán, Lý, Hóa, Sinh, Vĕn, Anh t t nh t! ng, 80 đ ngh lu n vĕn h c ch n l c t đ thi th THPTQG 2015 c a các tr các tr ng THPT tiêu bi u trong c n c – hay và có l i gi i chi ti t! c. 3. ng chuyên, - Trong tình yêu “em” không cam chịu, nhẫn nhục mà luôn chủ động, khao khát kiếm tìm một tình yêu mãnh liệt, đồng cảm, bao dung “Sông hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể”; dám chủ động, trực tiếp bày tỏ tình yêu “Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn th c” - “Em” dám sống hết mình cho tình yêu, hòa nhập tình yêu cá nhân vào tình yêu rộng lớn của cuộc đ i "Làm sao được tan ra/ Thành trăm con sóng nhỏ/ Giữa biển lớn tình yêu/ Để ngàn năm còn vỗ" Ngh thu t: - Bài thơ có âm h ng vừa dạt dào, sôi nổi, vừa êm dịu, lắng sâu. Kết cấu song trùng hai hình t ợng “sóng” và giúp ng i phụ nữ biểu hiện vẻ đẹp tâm hồn và những quan niệm về tình yêu vừa mới mẻ, hiện đại, vừa sâu sắc, mang tính truyền thống. - Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, cách ngắt nhịp linh hoạt, nghệ thuật so sánh, nhân hóa, n dụ đ ợc sử dụng sáng tạo, tài hoa. ĐÁNH GIÁ: - Hai ý kiến đều đúng, thể hiện những vẻ đẹp , những khía cạnh khác nhau trong tâm hồn ng i phụ nữ khi yêu, thể hiện rõ những quan niệm mang tính mới mẻ, hiện đại, thậm chí táo bạo, chân thực, mãnh liệt, nồng nàn, đắm say của Xuân Quỳnh về tình yêu. Nh ng mặt khác. Quan niệm về tình yêu của Xuân Quỳnh có cốt rễ sâu xa trong tâm thức dân tộc vì thế thơ Xuân quỳnh nói chung và bài thơ “Sóng” nói riêng tạo sự đồng điệu trong nhiều thế hệ độc giả. Hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau, giúp ng i đọc cảm nhận bài thơ cả bề mặt, chiều sâu và có những phát hiện thú vị, mới mẻ trong mĩ cảm. "Sóng" xứng đáng là một trong những bài thơ tình hay nhất của Xuân Quỳnh nói riêng và thơ ca hiện đại Việt Nam nói chung. Đ S 02. S GIÁO D C ĐÀO T O H CHÍ MINH Phân tích nhân v t bà c T [V nh t – Kim Lân] và nhân v t ng i đàn bà hàng chài [Chi c thuy n ngoài xa – Nguy n Minh Châu] đ th y đ c tình m u t là c i ngu n t o nên s c s ng mãnh li t trong tâm h n c a hai ng i m này. 1. Giới thiệu chung: - Kim Lân là một cây bút có s tr ng truyện ngắn, có nhiều trang viết cảm động về đề tài nông thôn và ng i nông dân. Vĕn phong của ông giản dị mà thấm thía. "Vợ nhặt" là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân, viết về ng i nông dân Việt Nam tr ớc b vực của sự sống, cái chết. Truyện khắc họa thành công nhân vật bà cụ Tứ - một ng i mẹ nghèo khổ nh ng giàu lòng yêu th ơng và tin t ng vào cuộc sống. - Nguyễn Minh Châu là một cây bút tiêu biểu trong nên vĕn học hiện đại Việt Nam, đ ợc đánh giá là "ng i m đ ng tinh anh và tài nĕng nhất" cho công cuộc đổi mới vĕn học từ sau 1975. Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa tiêu biểu cho phong cách vĕn xuôi và những đổi mới trong sáng tác của ông. Tác giả đã khắc họa nhân vật ng i đàn bà hàng chài - một ng i phụ nữ nghèo, lam lũ, vất vả nh ng vẫn ánh lên những ph m chất tốt đẹp, quý báu. Truy c p http://tuyensinh247.com/ đ h c Toán, Lý, Hóa, Sinh, Vĕn, Anh t t nh t! 80 đ ngh lu n vĕn h c ch n l c t đ thi th THPTQG 2015 c a các tr các tr ng THPT tiêu bi u trong c n c – hay và có l i gi i chi ti t! 2. 3. ng chuyên, Phân tích: * Tình m u t là c i nguồn t o nên sức sống mãnh li t trong tâm hồn bà c Tứ: - Tr ớc cảnh “nhặt vợ” của Tràng, bà cụ Tứ "v a ai oán v a xót thương cho s kiếp đ a con mình". Bà h n tủi cho thân mình đã không làm tròn bổn phận với con. - Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón ng i đàn bà xa lạ làm con dâu: " , thôi thì các con phải duyên, phải s với nhau, u cũng m ng lòng". Bà thật sự mong muốn các con sẽ hạnh phúc. Bà giấu nỗi đau buồn, lo lắng để nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hi vọng vào t ơng lai. - Ng i mẹ nghèo ấy trong mọi hoàn cảnh dù khắc nghiệt nhất, đáng buồn tủi nhất vẫn cố gắng xua tan những buồn lo để vui sống, khơi lên ngọn lửa niềm tin và hi vọng cho con cái, tr thành chỗ dựa tinh th n vững chãi cho các con: + Trong ý nghĩ: bà vui với triết lí dân gian giản dị mà sâu sắc: "Ai giàu ba họ, ai khó ba đ i". Trong l i nói: Bà nói toàn chuyện vui, chuyện sung s ớng sau này: " Tràng ạ, khi nào...đàn gà cho mà xem". Trong bữa cơm ngày đói, Kim Lân đã để cho bà cụ g n đất xa tr i lại trải qua bao khốn khổ cuộc đ i là ng i nói nhiều nhất về t ơng lai hạnh phúc. Thì ra chính tình th ơng yêu con đã khiến cho sức sống, sự lạc quan ng i mẹ ấy bùng lên mạnh mẽ. + Trong hành động: Bà cùng con dâu thu dọn nhà cửa, quét dọn sân v n cho sạch sẽ; nấu một nồi cháo cám bổ sung vào bữa ĕn ngày đói nh để ĕn mừng nhân ngày con trai lấy đ ợc vợ. * Tình m u t là c i nguồn t o nên sức sống mãnh li t trong tâm hồn ng i đàn bà hàng chài: - Rất mực yêu th ơng con: tận tâm bảo bọc, che ch , cố tránh cho con khỏi bị tổn th ơng… - Chấp nhận chung sống v i ng i đàn ông vũ phu chứ quyết không chịu bỏ cũng vì muốn những đứa trẻ luôn có bố "đàn bà thuyền chúng tôi phải s ng cho con ch không thể s ng cho mình như trên đất được" - Hạnh phúc bình dị là khi nhìn những đ a con đ ợc ĕn no. => Chính tình th ơng con là sức mạnh để chị tìm thấy niềm vui và ý nghĩa cuộc sống. Đánh giá: - Khẳng định tài nĕng của Kim Lân và Nguyễn Minh Châu trong việc miêu tả hai nhân vật bà cụ Tứ và ng i đàn bà hàng chài. Cả hai nhân vật đều đ ợc đặt vào những tình huống éo le, đặc biệt và đều đ ợc các tác giả đi sâu khai thác thế giới bên trong nội tâm nhân vật. - Tuy hoàn cảnh khác nhau nh ng hai ng i mẹ này đều có nét chung là trải qua nhiều nỗi khổ cực trong đ i mà vẫn luôn giữ đ ợc sự lạc quan, niềm tin vào t ơng lai và cội nguồn sâu xa của những điều đó chính là nh tình yêu th ơng con vô b . Hai nhân vật này đã góp ph n hoàn thiện chân dung ng i phụ nữ Việt Nam. Đ S 03. CHUYÊN Đ I H C S PH M L N 1 Anh/ ch hãy phân tích v đ p hình t ng ng i lính trong bài th “Tây Ti n” (SGK Ng vĕn 12, T p m t, NXB Giáo d c) c a nhà th Quang Dǜng. 1 Gi i thi u chung: Truy c p http://tuyensinh247.com/ đ h c Toán, Lý, Hóa, Sinh, Vĕn, Anh t t nh t! 80 đ ngh lu n vĕn h c ch n l c t đ thi th THPTQG 2015 c a các tr các tr ng THPT tiêu bi u trong c n c – hay và có l i gi i chi ti t! 2 ng chuyên, - Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài, ông làm thơ, vẽ tranh, soạn nhạc,... nh ng thành công hơn cả là trong lĩnh vực thơ ca. - "Tây Tiến" là bài thơ xuất sắc trong sự nghiệp vĕn ch ơng của Quang Dũng, cũng là một trong những bài thơ hay nhất viết về đề tài ng i lính trong kháng chiến chống Pháp. Bài thơ đã khắc họa thành công hình t ợng ng i lính Tây Tiến vừa hào hùng vừa hào hoa. Phân tích v đ p ng i lính Tây Ti n: a/ V đ p hào hùng: * Đ ợc khắc họa tập trung trong t ơng quan với khung cảnh thiên nhiên miền Tây hiểm tr , dữ dội, hùng vĩ. * Những biểu hiện cụ thể: - Những ng i lính có lí t ng yêu n ớc cao cả. Câu thơ “Chiến trư ng đi chẳng tiếc đ i xanh” đã kết tinh đ ợc vẻ đẹp lí t ng yêu n ớc của những chàng trai thanh niên Hà Nội. Họ là những chàng trai th i loạn tự nguyện xếp bút nghiên ra chiến tr ng, sẵn sàng dấn thân, xả thân cho đất n ớc với lí t ng cao cả “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”. - Những ng i lính có ý chí , nghị lực, đối mặt v ợt lên mọi khó khĕn thử thách. Biết bao khó khĕn chồng chất: sự hiểm tr cả địa hình (“D c lên khúc khuỷu”, “heo hút c n mây”…), sự oai linh của rừng thiêng n ớc độc (“Chiều chiều oai linh thác gầm thét”), sự rình mò của thú dữ (“đêm đêm…cọp trêu ngư i”…)…, sự dãi d u của thân xác trong một th i gian dằng dặc (“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi”…), sự hoành hành của bệnh tật nơi “Lam Sơn ch ớng khí” (“không mọc tóc”, “xanh màu lá”…)…Vậy mà những ng i lính ấy không hề nản chí, chùn b ớc. - Ng i lính đối mặt với cái chết – thử thách nghiệt ngã nhất mà không hề bi lụy. => Ng i lính Tây Tiến qua hồi t ng của nhà thơ dù phải đốii diện với những khó khĕn mất mát nh ng vẫn hiện ra kì vĩ, oai phong, kiêu hùng và cũng thật hào hùng. b/ V đ p hào hoa: * Để khám phá và thể hiện chân thực vẻ đẹp hào hoa của ng i lính, nhà thơ đã đặt hình t ợng này trong t ơng quan với khung cảnh nên thơ, thi vị, huyền ảo, duyên dáng của thiên nhiên miền Tây. * Những biểu hiện cụ thể: - Cảm nhận tài hoa, tinh tế tr ớc vẻ đẹp của thiên nhiên miền Tây: + Họ ngỡ ngàng nhận ra “hoa về trong đêm hơi” M ng Lát. + Họ sảng khoái khi ngắm “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” + Họ thực sự thấy ấm áp khi cảm nhận h ơng vị cơm lên khói, h ơng “thơm nếp xôi” Mai Châu. + Chỉ những ng i lính Tây Tiến mới nhìn những bó đuốc cháy sáng trong đêm hội liên hoan một vùng đất t ng nh bị lãng quên hoang vu thành “đu c hoa”, mới thấy “hoa đong đưa” nh làm duyên cùng dòng n ớc lũ. + Chất hào hoa đã gửi vào cái nhìn cảnh vật tạo nên những câu thơ đ y ám ảnh: “Ngư i đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy h n lau nẻo bến b ” Câu thơ chất thi sĩ trong sâu thẳm tâm hồn ng i lính Tây tiến, trong khoảnh khắc giao cảm bất ng với hồn tạo vật. Truy c p http://tuyensinh247.com/ đ h c Toán, Lý, Hóa, Sinh, Vĕn, Anh t t nh t! 80 đ ngh lu n vĕn h c ch n l c t đ thi th THPTQG 2015 c a các tr các tr ng THPT tiêu bi u trong c n c – hay và có l i gi i chi ti t! ng chuyên, - Những câu thơ viết về nỗi nhớ làm cho tâm hồn ng i lính thĕng hoa “Đêm mơ Hà Nôi dáng kiều thơm” vô cùng lãng mạn, bay bổng.. Chính nỗi nhớ, ớc mơ h ớng về một góc phố, một ngõ nhỏ, về những dáng kiều thơm ấy đã tiếp sức, nâng b ớc cho ng i lính trẻ Hà Nội thêm vững vàng, quyết tâm chiến đấu, xả thân vì tổ quốc. 3 c/ Ngh thu t xây d ng và miêu t hình t ng: - Quang Dũng đã chọn cách thể hiện vẻ đẹp của ng i lính Tây Tiến một cách độc đáo” + Sự hòa trộn giữa hiện thực và trữ tình, bi và tráng… + Bút pháp t ơng phản… + Ngôn từ thơ giàu chất họa và chất nhạc… Đánh giá: Bài thơ giúp ta thêm hiểu, trân trọng, tự hào về những ng i lính trí thức, trân trọng sự sáng tạo đ y bản sắc và bản lĩnh của Quang Dũng. Đ S 04. TPPT CHU VĔN AN HÀ N I C m nh n c a anh (ch ) v nhân v t ng i vợ nhặt trong truy n ng n "Vợ nhặt" c a Kim Lân. T đó, trình bày suy nghƿ c a anh (ch ) v sức m nh c a tình yêu th ơng trong cu c sống. 1. 2. V tác gi , hoàn c nh sáng tác: - Kim Lân là nhà vĕn nổi tiếng với thể loại truyện ngắn. Ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ, tâm lý của những ng i dân quê để viết nên những trang vĕn chân thật và cảm động về họ. - Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc đ ợc viết lại từ ph n đ u của tiểu thuyết Xóm ngụ cư. Tác ph m đã xây dựng đ ợc những nhân vật để lại ấn t ợng sâu sắc với ng i đọc, tiêu biểu là nhân vật ng i vợ nhặt. C m nh n v ng i v nh t: - Ng i vợ nhặt hiện lên nh một nạn nhân tiêu biểu của nạn đói khủng khiếp nĕm 1945. Nhân vật không có tên riêng, không có lai lịch… chỉ là một thân phận bọt bèo trôi dạt giữa dòng đ i. Cái đói đã hủy hoại cả vẻ đẹp ngoại hình và vẻ đẹp nữ tính của một ng i phụ nữ. - Ng i vợ nhặt có một khát vọng sống mãnh liệt, một khát vọng h ớng về mái ấm gia đình rất đáng trân trọng. Ng i vợ nhặt theo Tràng về nhà không chỉ vì cái đói dồn đuổi mà còn xuất phát từ ớc mơ đ ợc sống trong một gia đình ấm cúng, từ sự cảm động tr ớc một tấm lòng hào hiệp hiếm có trong nạn đói. Vì vậy trên đ ng về nhà cùng Tràng thị tỏ ra e thẹn, ng ợng ngập và ý tứ hơn. Khi nhìn thấy ngôi nhà lụp xụp rách nát, ng i phụ nữ ấy vẫn lại để cùng chia sẻ cuộc đ i đói khổ với Tràng chứ không bỏ đi. - Ng i vợ nhặt có nhiều ph m chất tốt đẹp. Vẻ đẹp bị lu m , khuất lấp trong nạn đói đã d n d n đ ợc thể hiện. Trong buổi sáng ngày hôm sau, ng i vợ nhặt đã hiện lên trong hình ảnh ng i phụ nữ hiền hậu, nết na, đúng mực, biết lo toan vun vén cho gia đình, c xử tinh tế với mẹ chồng… . Đây là một sự thay đổi vừa bất ng vừa tất yếu. - Ng i vợ nhặt đã nhắc đến cảnh phá kho thóc của Nhật chia cho ng i đói trong bữa Truy c p http://tuyensinh247.com/ đ h c Toán, Lý, Hóa, Sinh, Vĕn, Anh t t nh t! 80 đ ngh lu n vĕn h c ch n l c t đ thi th THPTQG 2015 c a các tr các tr ng THPT tiêu bi u trong c n c – hay và có l i gi i chi ti t! 3. ng chuyên, cơm đón nàng dâu mới. Ánh sáng của t ơng lai d ng nh đã xuất hiện tr ớc mặt các nhân vật với hình ảnh đó. Nhân vật ng i vợ nhặt đã góp ph n thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc của tác ph m. - Kim Lân đã xây dựng nhân vật ng i vợ nhặt trong một tình huống truyện độc đáo, miêu tả ngoại hình, sử dụng ngôn ngữ đối thoại và thể hiện tinh tế diễn biến tâm lý nhân vật… để bày tỏ sự trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của t ình ng i và niềm hi vọng của cuộc sống của những ng i dân nghèo khổ. Trình bày suy nghƿ v s c m nh c a tình yêu th ng trong cu c s ng: - Tình yêu th ơng giúp con ng i biết quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ những ng i xung quanh mình. Con ng i sẽ không phải sống cô đơn, lạnh lẽo giữa cuộc đ i. - Ng i trao yêu th ơng và ng i nhận yêu th ơng đều có đ ợc niềm vui và hạnh phúc, đ ợc sống có ý nghĩa hơn. - Tình yêu th ơng có sức mạnh kỳ diệu, có thể cảm hóa, thanh lọc tâm hồn con ng i, h ớng thiện và tạo nên một cuộc sống tốt đẹp hơn. - Có tình yêu th ơng, con ng i sẽ có động lực để v ợt qua những khó khĕn thử thách trong cuộc sống. Đ S 05. THPT CHUYÊN THÁI NGUYÊN L N 1 Bàn v đ c đi m cái “tôi” trong bài th “Sóng” c a Xuân Quỳnh, có ý ki n cho r ng: Đó là cái tôi giàu khát v ng sống, khát v ng yêu chân thành, mãnh li t. L i có ý ki n khẳng đ nh: Bài thơ đã thể hi n m t cái tôi nh y c m, day dứt v gi i h n c a tình yêu và s h u h n c a ki p ng i. T c m nh n v cái “tôi” trong bài th , anh/ch hãy bình lu n nh ng ý ki n trên. Vài nét v tác gi , tác ph m: - Xuân Quỳnh là một trong những g ơng mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ th i chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc n, vừa hồn nhiên t ơi tắn vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đ i th ng. - “Sóng” là bài thơ tình đặc sắc đ ợc Xuân Quỳnh sáng tác nhân chuyến đi thực tế về vùng biển Diêm Điền. Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của ng i phụ nữ trong tình yêu qua hình t ợng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đ y khát vọng và sắt son chung thuỷ, v ợt lên mọi giới hạn của đ i ng i nh ng cũng chất chứa nhiều day dứt, lo âu. 2. C m nh n v cái tôi trong bài “Sóng”: 2.1 Gi i thích ý ki n: - “Cái tôi” là cái bản ngã, là tâm trạng, cảm xúc, là thế giới tâm hồn riêng của nhà thơ tr ớc hiện thực khách quan. Qua “cái tôi”, ta có thể thấy đ ợc những suy nghĩ, thái độ, t t ng... của nhà thơ tr ớc cuộc đ i. - “Khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành mãnh liệt”: là những mong muốn, khát khao trong cuộc sống và tình yêu đ ợc đ y lên đến cao độ, nồng nàn - biểu hiện của một con ng i trẻ trung, say mê, đ y sức sống. - “Cái tôi nhạy cảm, day dứt về giới hạn của tình yêu và sự hữu hạn của kiếp ng i”: là cái tôi tinh tế trong cảm nhận, giàu trĕn tr suy t khi nhận ra sự ngắn 1. Truy c p http://tuyensinh247.com/ đ h c Toán, Lý, Hóa, Sinh, Vĕn, Anh t t nh t! 80 đ ngh lu n vĕn h c ch n l c t đ thi th THPTQG 2015 c a các tr các tr ng THPT tiêu bi u trong c n c – hay và có l i gi i chi ti t! 2.2 a. b. c. 3. ng chuyên, ngủi của tình yêu và sự mong manh của đ i ng i. => Cả hai ý kiến trên đều đúng và bổ sung cho nhau, hoàn thiện ý nghĩa khái quát: thơ Xuân Quỳnh tiêu biểu cho tiếng nói tâm t , tình cảm của giới mình. Cảm nhận về cái tôi trong bài “Sóng” Cái tôi có khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành mãnh liệt: - Cái tôi khát vọng đ ợc sống đúng với cá tính của mình, đ ợc thấu hiểu và đ ợc yêu th ơng nên đã dấn thân vào hành trình gian truân tìm kiếm hạnh phúc: "Sông không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể". Cái tôi còn khát vọng khám phá bản chất, nguồn gốc của tình yêu, để rồi nhận ra rằng tình yêu là bí n, thiêng liêng và không thể nào lí giải đ ợc “Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau" - Cái tôi mang nỗi nhớ nồng nàn da diết, nỗi nhớ ấy v ợt qua mọi khoảng cách không gian, mọi giới hạn th i gian, không chỉ tồn tại trong ý thức mà còn len lỏi cả vào trong tiềm thức, xâm nhập cả vào những giấc mơ: "Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức/ Dẫu xuôi về ph ơng Bắc/ Dẫu ng ợc về ph ơng Nam/ Nơi nào em cũng nghĩ/ H ớng về anh một ph ơng" - Cái tôi khát vọng và tin t ng tình yêu chung thuỷ sẽ v ợt qua những biến động của cuộc sống, những thĕng tr m của cuộc đ i để đến đ ợc bến b hạnh phúc: “Cuộc đ i tuy dài thế/ Nĕm tháng vẫn đi qua/ Nh biển kia dẫu rộng/ Mây vẫn bay về xa”. Đó cũng chính là một nét đẹp của cái tôi trữ tình hay chính nhà thơ. Cái tôi nh y c m day d t v gi i h n c a tình yêu và s h u h n c a ki p ng i: - Bằng sự chiêm nghiệm của một trái tim đa cảm và sự từng trải, nhà thơ đã sớm nhận ra nghịch lý: đ i ng i là ngắn ngủi so với th i gian vô thuỷ vô chung; khát vọng tình yêu là khôn cùng mà kiếp sống của mỗi ng i là hữu hạn. - Cái tôi tìm cách hoá giải nghịch lý và nỗi day dứt ấy bằng khát vọng hoá thân vào sóng, hoà nhập vào biển lớn tình yêu để mãi mãi đ ợc yêu th ơng và dâng hiến, để tình yêu v ợt qua sự hữu hạn của phận ng i: "Làm sao được tan ra/ Thành trăm con sóng nhỏ/ Giữa biển lớn tình yêu/ Để ngàn năm còn vỗ" Ngh thu t th hi n: - Cái tôi trong “Sóng” đ ợc thể hiện bằng thể thơ ngũ ngôn với nhịp thơ linh hoạt, giọng điệu chân thành, da diết, riêng khổ 5 là khổ duy nhất trong bài gồm 6 câu thơ, nh một sự phá cách để thể hiện một trái tim yêu tha thiết, nồng nàn. - Ngôn ngữ bình dị với thủ pháp nhân hoá, n dụ, các cặp từ t ơng phản, đối lập, các điệp từ; cặp hình t ợng sóng và em vừa sóng đôi, vừa bổ sung hoà quyện vào nhau cùng diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của cái tôi thi sĩ. Bình lu n, đánh giá hai ý ki n: - Hai ý kiến trên đều đúng, cả hai đề cập đến những đặc điểm khác nhau của cái tôi Xuân Quỳnh trong bài thơ Sóng. Ý kiến thứ nhất nhất mạnh đến khát vọng sống, khát vọng yêu, ý kiến thứ hai khẳng định sự nhạy cảm, nỗi day dứt của cái tôi về giới hạn tình yêu và sự hữu hạn của kiếp ng i. - Hai ý kiến tuy khác nhau nh ng không đối lập mà bổ sung cho nhau, hợp thành sự nhìn nhận toàn diện về cái tôi của thi sĩ; giúp ng i đọc có cái nhìn sâu sắc và thấu đáo hơn về vẻ đẹp của tâm hồn ng i phụ nữ trong tình yêu. Truy c p http://tuyensinh247.com/ đ h c Toán, Lý, Hóa, Sinh, Vĕn, Anh t t nh t! 80 đ ngh lu n vĕn h c ch n l c t đ thi th THPTQG 2015 c a các tr các tr ng THPT tiêu bi u trong c n c – hay và có l i gi i chi ti t! Đ S ng chuyên, 06. CHUYÊN HOÀNG VĔN TH HÒA BÌNH L N 1 Có ý ki n cho r ng “Qua bài thơ Tây Ti n, nhà thơ Quang Dũng đã v nên m t bức tranh đẹp v núi r ng Tây B c” L i có ý ki n cho r ng “ Thành công l n nhất c a Quang Dũng bài thơ Tây Ti n là kh c h a vẻ đẹp bi tráng c a nh ng ng i lính Vi t Nam th i chống Pháp.” B ng hi u bi t c a anh( ch ) v bài th “Tây Ti n”, hãy bình lu n nh ng ý ki n trên? 1 2. 3. a VÀI NÉT V TÁC GI , TÁC PH M - Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết vĕn, vẽ tranh, soạn nhạc. Nh ng Quang Dũng đ ợc biết đến nhiều là một nhà thơ. Thơ Quang Dũng hồn hậu, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn và tài hoa. Ông là một trong những cây bút tiêu biểu của thơ ca kháng chiến chống Pháp. - Tây Tiến là một bài thơ xuất sắc, có thể xem là một kiệt tác của Quang Dũng, xuất hiện ngay trong th i gian đ u của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Bài thơ đã khắc hoạ thành công hình t ợng ng i lính Tây Tiến trên nền cảnh núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội. GI I THÍCH Ý KI N - Ý kiến thứ nhất: Nhà thơ Quang Dũng đã vẽ nên một bức tranh thiên đẹp về núi rừng Tây Bắc. Bằng ngòi bút giàu chất thơ, chất nhạc, Quang Dũng đã dựng lên bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội mà cũng thơ mộng, nên thơ. - Ý kiến thứ hai: + “Bi” là đau buồn, bi ai. + “Tráng” là khỏe khoắn, mạnh mẽ. “Bi tráng” là nói đến nỗi buồn, đau do gian khổ, bệnh tật, mất mát, hi sinh nh ng không hề có than vãn, khổ lụy. Vẻ đẹp bi tráng của ng i lính Tây Tiến thể hiện sự hào hùng, mãnh liệt; ý chí chiến đấu quên mình, tâm hồn hào hoa, lãng mạn . . . giữa bao gian khổ - hi sinh. Họ “bi” mà không “lụy”, buồn đau mà hùng tráng, mất mát, hi sinh mà vẫn lạc quan . . . CH NG MINH- BÌNH LU N Ý KI N Hai ý kiến khác nhau nh ng không đối lập mà bổ sung cho nhau, hợp thành một cái nhìn khái quát về “Tây Tiến”. Từ bài thơ “ Tây Tiến”, thí sinh có thể cảm nhận và làm sáng tỏ một cách linh hoạt với những cách thể hiện cảm nhận khác nhau. D ới đây là những ý tham khảo: -Ý ki n th nh t: Thiên nhiên mi n Tây - M t Tây B c hùng vƿ, d d i, kh c nghi t: + Địa hình đồi núi hiểm tr , thật sự là một thách thức với con ng i "Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi" “D c lên khúc khuỷu, d c thăm thẳm Heo hút c n mây súng ngửi tr i Ngàn thước lên cao, ngàn thước xu ng “ ... + Thiên nhiên hùng vĩ, bí hiểm, chứa đựng nhiều hiểm nguy: Truy c p http://tuyensinh247.com/ đ h c Toán, Lý, Hóa, Sinh, Vĕn, Anh t t nh t! 80 đ ngh lu n vĕn h c ch n l c t đ thi th THPTQG 2015 c a các tr các tr ng THPT tiêu bi u trong c n c – hay và có l i gi i chi ti t! b ng chuyên, "Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mư ng Hịch cọp trêu ngư i" => Bút pháp tả thực cùng việc sử dụng liên tiếp các từ láy t ợng hình "khúc khuỷu" "thĕm thẳm" "heo hút", các thanh trắc đã góp ph n tái hiện thành công vẻ đẹp hoang sơ, hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc. - M t Tây B c th m ng, tr tình, duyên dáng, nên th : "Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi" “Ngư i đi Châu Mộc chiều sương ấy Có nhớ h n lau nẻo bến b Có nhớ dáng ngư i trên độc mộc Trôi dòng nước lũ, hoa đong đưa” Cảnh đẹp nh mộng lại nh tranh, chỉ vài nét chấm phá mà tinh tế, tài hoa, Quang Dũng không tả mà chỉ gợi, cảnh thiên nhiên hoang sơ không phải là vô tri vô giác mà phảng phất trong gió, trong cây nh có linh hồn con ng i:” Có thấy hồn lau nẻo bến b ”. Bốn câu thơ làm hiện lên bức tranh thủy mặc nh ng lại không tĩnh tại mà sống động, thiêng liêng. Đúng nh giáo s Tr n Đình Sử đã nhận xét: Đọc đoạn thơ này, ta nh lạc vào một thế giới của cái đẹp, của cõi mơ, cõi nhạc”. - Tiểu kết: Bài thơ khắc họa thành công thiên nhiên miền Tây qua nỗi nhớ của Quang Dũng với ngòi bút vừa hiện thực vừa lãng mạn. Từ việc sử dụng thủ pháp phóng đại và đối lập kết hợp với ngôn ngữ giàu chất tạo hình, nhà thơ đã tạo nên một thiên nhiên Tây Bắc vừa hoang vu bí hiểm lại vừa thơ mộng ấm áp. Ý ki n th hai: v đ p bi tráng c a ng i lính Tây Ti n - Hình t ợng ng i lính Tây Tiến mang vẻ đẹp hào hùng, lẫm liệt – có bóng dáng của tráng sĩ x a nh ng cũng rất th i đại, rất mới mẻ: + Quang Dũng không hề che dấu sự gian khổ, khó khĕn trên những chặng đ ng hành quân, những cĕn bệnh hiểm nghèo và cả những hi sinh mất mát của ng i lính. Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đ i! ... Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm ... Rải rác biên cương m viễn x + Trong gian khổ, mất mát, đau th ơng, họ vẫn luôn giữ nét trẻ trung, hào hoa, lãng mạn của những chàng trai Hà thành "Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm" + Những câu thơ khẳng định mạnh mẽ khí phách của tuổi trẻ. Ng i lính Tây Tiến không chỉ tự nguyện chấp nhận mà còn v ợt lên cái chết, sẵn sàng hiến dâng cả tuổi thanh xuân cho Tổ quốc "Chiến trư ng đi chẳng tiếc đ i xanh". Đó là dũng khí tinh th n và hành động cao đẹp. T thế ra trận, lý t ng lên đ ng hào hùng mà bi tráng. + Họ luôn giữ trọn l i thề chung thủy với cách mạng, với Tây Tiến: "Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy H n về Sầm N a chẳng về xuôi" - Nghệ thuật: Hình t ợng ng i lính Tây Tiến đ ợc miêu tả bằng sự kết hợp hài hòa, điêu luyện giữa cảm hứng lãng mạn và tinh th n bi tráng. Trong bài thơ, Quang Truy c p http://tuyensinh247.com/ đ h c Toán, Lý, Hóa, Sinh, Vĕn, Anh t t nh t! 80 đ ngh lu n vĕn h c ch n l c t đ thi th THPTQG 2015 c a các tr các tr ng THPT tiêu bi u trong c n c – hay và có l i gi i chi ti t! 4 ng chuyên, Dũng đã dựng lên bức t ợng đài ng i lính cách mạng vừa chân thực vừa có sức khái quát, tiêu biểu cho vẻ đẹp, sức mạnh của dân tộc ta trong th i kỳ đ u chống thực dân Pháp. Đó là bức t ợng đài đ ợc kết tinh từ âm h ng bi tráng của cuộc kháng chiến, đ ợc khắc tạc bằng cả tình yêu của Quang Dũng đối với những ng i đồng đội, đối với đất n ớc mình. ĐÁNH GIÁ: - Hai ý kiến bổ sung khái quát cho nhau làm nên vẻ đẹp của bài thơ Tây Tiến . - Khẳng định vẻ đẹp của hồn thơ và tài thơ Quang Dũng cũng nh sức sống bền bỉ của bài thơ qua các th i đại. Đ S 07. CHUYÊN NGUY N HU HÀ N I L N 1 V tác ph m Tuyên ngôn đ c l p c a H Chí Minh ( sách Ng vĕn 12) có ý ki n cho r ng “ Đó là m t tác phẩm có giá tr l ch s to l n”. Ý ki n khác thì khẳng đ nh: “ Đó là m t áng vĕn chính lu n m u m c” T c m nh n c a mình v tác ph m, anh (ch ) hãy bình lu n ý ki n trên? 1. VÀI NÉT V TÁC GI , TÁC PH M 2. 3. a - Hồ Chí Minh (1890 – 1969) là một tác gia lớn của nền vĕn học dân tộc Việt Nam. Ng i viết thành công trên nhiều thể loại vĕn chính luận, truyện ký, thơ ca và thể loại nào cũng có những tác ph m xuất sắc mẫu mực. - thể loại vĕn chính luận, Hồ Chí Minh đã chứng tỏ mình là một cây bút xuất sắc mẫu mực mà dẫn chứng hùng hồn là tác ph m “Tuyên ngôn độc lập” 1945. “Tuyên ngôn độc lập” là một áng vĕn chính luận vừa có giá trị pháp lí, giá trị lịch sử, giá trị nhân vĕn và giá trị nghệ thuật cao. “Tuyên ngôn độc lập” không chỉ là một vĕn kiện lịch sử vô giá mà còn là một tác ph m vĕn học vô giá. GI I THÍCH Ý KI N - Ý kiến thứ nhất nói đến ph ơng diện nội dung của tác ph m. Ra đ i trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt, viết về những sự kiện trọng đại của dân tộc, “Tuyên ngôn độc lập” là một vĕn kiện lịch sử có giá trị to lớn. - Ý kiến thứ hai: nhìn nhận từ ph ơng diện nghệ thuật của tác ph m."Tuyên ngôn độc lập" là áng vĕn chính luận hào hùng, mẫu mực; tràn đ y tâm huyết, khát vọng cháy bỏng về độc lập, tự do của Chủ tích Hồ Chí Minh và cả dân tộc. Bằng lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng thuyết phục, giọng vĕn hùng hồn, đanh thép, Hồ Chí Minh đã làm rung động hàng triệu trái tim yêu n ớc Việt Nam. CH NG MINH - BÌNH LU N Ý KI N Tuyên ngôn đ c l p “ Là m t tác ph m có giá tr l ch s to l n”: - Ngày 2-9-1945, chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tr ớc hàng chục vạn đồng bào tại quảng tr ng Ba Đình,Hà Nội. Tuyên ngôn Độc lập là một vĕn kiện lịch sử đúc kết nguyện vọng sâu xa của dân tộc Việt Nam về quyền độc lập, tự do, cũng là kết quả tất yếu của quá trình đấu tranh g n một trĕm nĕm của dân tộc ta để có quyền thiêng liêng đó. - Bản Tuyên ngôn đã tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến Việt Nam và m ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc ta: kỉ nguyên độc lập tự do, kỉ nguyên nhân dân làm chủ đất n ớc. Truy c p http://tuyensinh247.com/ đ h c Toán, Lý, Hóa, Sinh, Vĕn, Anh t t nh t! 80 đ ngh lu n vĕn h c ch n l c t đ thi th THPTQG 2015 c a các tr các tr ng THPT tiêu bi u trong c n c – hay và có l i gi i chi ti t! b ng chuyên, + Bản tuyên ngôn khẳng định nhân dân ta đã đấu tranh giành độc lập, tự do từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp và đã anh dũng thực hiện hai cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ để thành lập n ớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. + Bản tuyên ngôn còn tuyên bố thoát ly quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ mọi đặc quyền, đặc lợi của Pháp trên đất n ớc Việt Nam “B i thế cho nên, chúng tôi...thoát ly hẳn….xóa bỏ hết….xóa bỏ tất cả… trên đất nước Việt Nam”. + Tuyên bố về quyền đ ợc độc lập của dân tộc, về sự thật là n ớc Việt Nam đã giành đ ợc độc lập “ Nước Việt nam….độc lập", khẳng định ý chí kiên quyết bảo vệ quyền tự do, độc lập của toàn dân tộc VN “ Toàn thể ….độc lập ấy” - Mặt khác, với nội dung khái quát sâu sắc, trang trọng cùng t m vóc của t t ng, t m vĕn hóa lớn, bản Tuyên ngôn ra đ i đã khẳng định đ ợc vị thế bình đẳng, lập tr ng chính nghĩa của dân tộc Việt Nam trên tr ng quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX. Đồng th i, đập tan luận điệu xảo trá của bọn thực dân Pháp, vạch tr n dã tâm quay tr lại xâm l ợc cùng bản chất tàn bạo của chúng tr ớc d luận quốc tế "Ngày 9 tháng 3 nĕm nay...chúng đã bán n ớc ta hai l n cho Nhật". Tuyên ngôn đ c l p “ Là m t áng vĕn chính lu n m u m c”: * Tuyên ngôn Đ c l p có h thống l p lu n chặt ch , v i nh ng lý l s c bén, nh ng bằng chứng thuy t ph c. - Bản Tuyên ngôn đã khẳng định quyền lợi chính đáng của dân tộc ta - quyền tự do, bình đẳng, quyền m u c u hạnh phúc, trên cơ s : + Cơ s pháp lý: dựa vào bản Tuyên ngôn Độc lập nĕm 1776 của n ớc Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp nĕm 1791. Lấy "gậy ông đập l ng ông", Hồ Chí Minh đã đ a ra "những lẽ phải không ai chối cãi đ ợc" một cách khéo léo. Đồng th i, điều đó còn có ngụ ý đặt ngang hàng 3 cuộc cách mạng, 3 bản Tuyên ngôn, 3 nền độc lập. Cách nói ấy vừa kiên quyết, vừa sáng tạo. + Cơ s thực tiễn: Đó là dân tộc Việt Nam đã phải trải qua cuộc đấu tranh vô cùng gian khổ để giành lại độc lập từ tay Nhật "Khi Nhật đầu hàng Đ ng minh... nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa". => Nh vậy, quyền tự do, bình đẳng, quyền m u c u hạnh phúc là quyền lợi chính đáng và bất khả xâm phạm của dân tộc Việt Nam. - Vạch tr n âm m u, tội ác và những luận điệu xảo trá của thực dân Pháp: + Về chính trị: chúng t ớc đoạt quyền tự do của dân ta, dùng chính sách chia để trị, chính sách ngu dân, đàn áp đẫm máu các cuộc kh i nghĩa của ta, làm suy nh ợc giống nòi,... + Về kinh tế: bóc lột dân ta tàn tệ, độc quyền in giấy bạc, đặt ra những thứ thuế vô lí,... + Hai l n bán n ớc ta cho Nhật => Bằng những dẫn chứng cụ thể, chính xác, đ y đủ các mặt, Ng i đã chứng minh cho toàn thế giới thấy những gì Pháp đã làm trên đất n ớc Việt Nam là hoàn toàn trái với lá v "tự do, bình đẳng, bác ái" mà chúng vẫn rêu rao tr ớc d luận quốc tế. - Tổng kết cuộc cách mạng của dân tộc, từ đó khẳng định độc lập và chủ quyền và quyết tâm giữ vững thành quả cách mạng của dân tộc ra bằng những lập luận logic, xác đáng: "B i thế cho nên...", "Vì những lẽ trên" ... Truy c p http://tuyensinh247.com/ đ h c Toán, Lý, Hóa, Sinh, Vĕn, Anh t t nh t! 80 đ ngh lu n vĕn h c ch n l c t đ thi th THPTQG 2015 c a các tr các tr ng THPT tiêu bi u trong c n c – hay và có l i gi i chi ti t! ng chuyên, * Gi ng vĕn hùng hồn, đanh thép nh ng v n thấm đ ợm chất tr tình nên giàu sức thuy t ph c. - L i vĕn trong "Tuyên ngôn Độc lập" có lúc vang lên chắc nịch khi tác giả trích dẫn những bản tuyên ngôn của n ớc Mỹ, Pháp; vừa đanh thép vừa đau đớn, cĕm giận khi kể tội giặc Pháp; sung s ớng, tự hào với sức mạnh quật kh i nghĩa của nhân dân khi đứng lên đánh đuổi phát xít Nhật, giành lấy chính quyền; quyết tâm sắt đá khi nói về sự bảo vệ quyền tự do và độc lập của dân tộc. =>Trong vĕn bản, đã có sự kết hợp khá nhu n nhuyễn giữa lí và tình. Nh đó, Tuyên ngôn Độc lập có một giọng điệu riêng, mà âm h ng chính vẫn là hùng tráng, tự hào. * Ngôn ng linh ho t, chính xác, tinh t Sự điêu luyện về ngôn ngữ thể hiện nhiều mặt, chủ yếu là : - Câu vĕn uyển chuyển, sinh động, theo nhịp của giọng điệu bản Tuyên ngôn Độc lập; có những câu đơn, nh ng ph n lớn là câu phức, nhiều mệnh đề. - Sử dụng hàng loạt cấu trúc trùng điệp. + Trùng điệp về từ, ngữ: “Dân ta… Dân ta… Chúng tôi… Chúng tôi… Một dân tộc… Một dân tộc…” + Trùng điệp về câu: “Chúng thu hành… dã man”; “Chúng lập ba chế độ… đoàn kết”; “Chúng lập ra nhà tù..”; “Chúng ràng buộc…” + Trùng điệp về nội dung theo chiều h ớng tĕng tiến nhiều cấp độ: “T đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. T đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn…” - Hình ảnh: thẳng tay chém giết; tắm các cuộc kh i nghĩa … bể máu; bóc lột đến xương tuỷ; nước ta xơ xác, tiêu điều; ngóc đầu lên; quỳ g i đầu hàng… gây ấn t ợng mạnh với ng i đọc. 4 Đánh giá chung: - Hai ý kiến không hề đối lập nhau mà bổ sung, khẳng định cho nhau, góp ph n hoàn thiện những giá trị cho tác ph m. - Thể hiện đóng góp lớn lao của ng i c m bút. Đ S 08. CHUYÊN Đ I H C S PH M L N 2 “ Đây là bút kí dài nhất và tâm huy t nhất c a tôi v Hu . Tôi đã mang c tâm huy t v lên m t dòng sông y nh nó vốn có. Dòng sông c a vĕn hóa, l ch s , huy n tho i”. Anh ( ch ) hãy phân tích hình t ng sông H ng trong tùy bút “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” c a Hoàng Ph Ng c T ng đ ch ng minh tác gi đã hi n th c hóa thành công ý đ ngh thu t trên? 1 Vài nét v tác gi , tác ph m - Hoàng Phủ Ngọc T ng là một trong những cây bút kí tiêu biểu của vĕn học Việt Nam hiện đại. Với thể loại kí, Hoàng Phủ Ngọc T ng thể hiện trên từng trang vĕn vốn kiến thức uyên bác và cách viết tài hoa. - “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” là tác ph m tiêu biểu cho phong cách kí của Hoàng Phủ Ngọc T ng. Tác ph m ca ngợi vẻ đẹp của sông H ơng, thiên nhiên và con ng i xứ Huế với những trang vĕn “v a giàu chất trí tuệ, v a giàu chất thơ, Truy c p http://tuyensinh247.com/ đ h c Toán, Lý, Hóa, Sinh, Vĕn, Anh t t nh t! 80 đ ngh lu n vĕn h c ch n l c t đ thi th THPTQG 2015 c a các tr các tr ng THPT tiêu bi u trong c n c – hay và có l i gi i chi ti t! 2 3 ng chuyên, nội dung thông tin về văn hóa lịch sử rất phong phú”. Gi i thích ý ki n - L i phát biểu là những chia sẻ của nhà vĕn về một trong những bút ký tâm huyết nhất của ông. Qua đó, ta hiểu ý đồ nghệ thuật của Hoàng Phủ Ngọc t ng trong tác ph m này. Tùy bút “Ai đã đặt tên cho dòng sông” đã thực hiện hóa thành công ý đồ ấy. - Trong tùy bút, nhà vĕn đã “vẽ nên một dòng sông y như nó v n có” nghĩa là khám phá vẻ đẹp từ góc độ tự nhiên. Không những thế sông H ơng còn là "dòng sông của văn hóa, lịch sử, huyền thoại". Phân tích, ch ng minh: Sông H ơng đ ợc khám phá t góc đ t nhiên: - th ợng nguồn, sông H ơng giống nh một bản tr ng ca của rừng già với những tiết tấu đa dạng khi thì “rầm rộ, mãnh liệt”, lúc lại “ dịu dàng, đắm say”. “ Giữa lòng Trư ng Sơn, sông Hương đã s ng một nửa cuộc đ i… như một cô gái Digan phóng khoáng và man dại” - Ra khỏi rừng, “ sông Hương nhanh chóng mang một vẻ đẹp dịu dàng và trí tuệ”, chẳng khác nào ng i con gái đẹp “ nằm ngủ mơ màng giữa cánh đ ng châu hóa đầy hoa dại”. Hành trình về thành phố của sông H ơng thật dài, nhiều khúc quanh, ngã rẽ. Vẻ đẹp của sông đ ợc miêu tả nh một bức tranh đ y màu sắc “ sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”. - Đoạn miêu tả sông H ơng khi chảy vào lòng thành phố thực sự là một đoạn tuyệt bút. Với cảm nhận tinh tế và một ngòi bút tài hoa, ông đã miêu tả con sông nh một mỹ nhân, một tình nhân. Đ ng cong làm cho con sông mềm hẳn đi “ như một tiếng vẳng không nói ra của tình yêu”, điệu chạy lặng l của nó là “ điệu Slow tình cảm dành riêng cho Huế”. Khi sông H ơng đột ngột đổi dòng để gặp lại thành phố, nhà vĕn gọi nó “ là nỗi vấn vương, cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu”. Sông H ơng đ ợc khám phá t vẻ đẹp huy n tho i: là m t “ dòng sông c a vĕn hóa, l ch s , huy n tho i” -“ Sông Hương đã s ng những thế kỉ vinh quang với nhiệm vụ lịch sử của nó” . Bằng một lối điểm sử vừa ngẫu hứng, vừa tài hoa đậm màu sắc tùy bút, tác giả đã chỉ ra sự song hành của sông H ơng với lịch sử thành phố Huế nói riêng và dân tộc Việt Nam nói chung. Sông H ơng “ là dòng sông của th i gian ngân vang, của sử thi viết giữa màu cỏ xanh biếc” - “ Có một dòng thi ca về sông Hương”, dòng sông ấy không bao gi tự lặp lại mình. Tác gỉa thiên tùy bút đã tổng kết một cách ngắn gọn và phóng túng những vẻ đẹp khác nhau của sông H ơng qua “ cái nhìn tinh tế của Tản Đà”: trong “ khí phách của Cao Bá Quát” và qua thơ Bà Huyện Thanh Quan, Tố Hữu, Nguyễn Du. - Trong tình yêu và cảm nhận rất riêng của Hoàng Phủ Ngọc T ng, sông H ơng còn là “ một ngư i tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya” ; nhà vĕn khẳng định “ toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế đã được sinh thành trên mặt nướ của dòng sông này” Nh vậy, sông H ơng là cội nguồn cảm hứng cho thơ và nhạc. - Có rất nhiều huyền thoại về sông H ơng nh ng Hoàng Phủ Ngọc T ng đã chia sẻ ông tâm đắc nhất với huyền thoại kể rằng: ng i dân hai b sông H ơng đã nấu n ớc của trĕm loài hoa đổ xuống dòng sông cho làn n ớc thơm tho mãi. Một huyền Truy c p http://tuyensinh247.com/ đ h c Toán, Lý, Hóa, Sinh, Vĕn, Anh t t nh t! 80 đ ngh lu n vĕn h c ch n l c t đ thi th THPTQG 2015 c a các tr các tr ng THPT tiêu bi u trong c n c – hay và có l i gi i chi ti t! ng chuyên, thoại thật đẹp, thật lung linnh, đậm chất lãng mạn,… Đánh giá - Sông H ơng vốn đã đẹp lại càng đẹp hơn khi nó đ ợc cảm nhận b i một cái tôi uyên bác, tinh tế, tài hoa. Thiên tùy bút có mạch vĕn phong túng đ y ngẫu hứng, đấm chất trữ tình. Trí t ng t ợng phong phú, khả nĕng liên t ng giàu có của tác giả khiến cho con sông hiện lên với những vẻ đẹp đa dạng, phong phú đ y biến hóa thông qua những so sánh, liên t ng, ví von sáng tạo, bất ng … Tác ph m thực sự là một huyền thoại về một dòng sông - một huyền thoại đ ợc viết nên b i tình yêu, sự am hiểu về Huế và một ngòi bút tài hoa hiếm có. - Ai đã đặt tên cho dòng sông” là một trong những tùy bút hay nhất, in đậm dấu ấn phong cách Hoàng Phủ Ngọc T ng. Đ S 09. THPT CHUYÊN H NG YÊN L N 1 Đ c truy n ng n “ Vợ nhặt”, nh n xét v nhà vĕn Kim Lân, có ý ki n cho r ng: “ Ông là cây bút có bi t tài miêu t tâm lí nhân v t”, ý ki n khác l i nh n m nh “ Ông là nhà vĕn có tấm lòng nhân đ o sâu s c” Anh/ch hãy bình lu n và làm sáng t các ý ki n trên thông qua vi c phân tích tâm tr ng nhân v t bà c T ? 1. VÀI NÉT V TÁC GI , TÁC PH M, V N Đ C N NGH LU N: - Kim Lân là nhà vĕn viết rất ít nh ng rất thành công lĩnh vực truyện ngắn. Ông đ ợc coi là nhà vĕn “một lòng đi về với đất, với ngư i, với thuần hậu nguyên thủy của cuộc s ng nông thôn” (Nguyên Hồng). - Tiêu biểu cho sự thành công lĩnh vực truyện ngắn của ông là tác ph m “Vợ nhặt” – in trong tập “Con chó xấu xí”. Truyện là bài ca về tình ng i, về lòng lạc quan và niềm khát sống mãnh liệt của những con ng i sống trong tận cùng của đói khổ. - Giới thiệu vấn đề c n nghị luận: Bằng tấm lòng và tài nĕng, Kim Lân đã khắc họa đậm nét và cảm động diễn biến tâm trạng đ y phức tạp và nỗi lòng của bà cụ Tứ và thể hiện tấm lòng nhân đạo của mình với những kiếp ng i nghèo khổ. 2. GI I THÍCH Ý KI N: - Ý ki n thứ nhất: “Ông là cây bút có biệt tài miêu tả tâm lí” “ Miêu tả tâm lí” là khám phá, đi sâu vào từng ngõ ngách, thể hiện những chuyển biến tinh tế trong tâm trạng nhân vật. Ý kiến này đánh giá tài nĕng nghệ thuật của Kim Lân. - Ý ki n thứ hai. “Ông là ngư i có tấm lòng nhân đạo” “ Nhân đạo” là lòng th ơng ng i. Tấm lòng nhân đạo đ ợc biểu hiện các ph ơng diện sau: + Đồng cảm, xót th ơng tr ớc số phận bi kịch của con ng i. + Đề cao, trân trọng, ngợi ca con ng i. + Lên án, phê phán những thế lực chà đạp lên con ng i. + Khẳng định khát vọng, ớc mơ của con ng i về quyền sống, quyền hạnh phúc,… 3 CH NG MINH - BÌNH LU N Ý KI N: Hai ý kiến khác nhau nh ng không đối lập mà bổ sung cho nhau, hợp thành một cái nhìn khái quát về nhà vĕn Kim Lân. Từ nhân vật bà cụ Tứ, thí sinh có thể cảm nhận Truy c p http://tuyensinh247.com/ đ h c Toán, Lý, Hóa, Sinh, Vĕn, Anh t t nh t! 80 đ ngh lu n vĕn h c ch n l c t đ thi th THPTQG 2015 c a các tr các tr ng THPT tiêu bi u trong c n c – hay và có l i gi i chi ti t! a b ng chuyên, và làm sáng tỏ một cách linh hoạt với những cách thể hiện cảm nhận khác nhau. D ới đây là những ý tham khảo: Ý ki n th nh t: Ông là cây bút có bi t tài miêu t tâm lí (2,0 đi m) (Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật) - Hoàn c nh n y sinh tâm tr ng: giữa những ngày đói, bà cụ Tứ cũng giống mọi ng i, l n hồi kiếm miếng ĕn và lo lắng vì sự ám ảnh của cái đói thì anh Tràng- con trai bà bỗng nhiên nhặt đ ợc vợ. - Di n bi n tâm tr ng: + Khi tr về nhà, nhìn thấy ng i đàn bà lạ xuất hiện trong ngôi nhà của mình, nét tâm lí đ u tiên của bà cụ Tứ là thái độ hết sức ngạc nhiên, bà không tin mắt mình. + Sau khi nghe Tràng xác nhận đó là ng i vợ nhặt của Tràng, ng i mẹ nghèo hiểu ra bao cơ sự vừa ai oán, vừa xót th ơng cho số kiếp đứa con mình; bao nỗi niềm tâm t ngổn ngang trào dâng giằng xé trong bà. Lòng bà trào dâng nỗi tủi phận và cả sự lo lắng; bà lo cho con bằng nỗi lo của ng i mẹ nghèo từng trải đã biết thế nào là đói khát. B i vậy nỗi lo càng tr nên đớn đau đến quặn thắt, dồn lại thành những giọt n ớc mắt tủi h n. + Khi nhìn ng i con dâu, lòng ng i mẹ nghèo không khỏi xót th ơng cho cảnh ngộ của chị. Bà hiểu và không chút coi th ng, khinh rẻ mà dành cho ng i vợ nhặt của Tràng sự đồng cảm, xót th ơng, bà c xử dịu dàng, ân c n và trìu mến đối với chị: “Thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng m ng lòng””Con ng i xu ng đây, ng i xu ng đây cho đỡ mỏi chân”… + M lòng đón nhận ng i con dâu, tâm trạng của bà chuyển sang niềm vui và hi vọng. Bà an ủi, động viên con cũng chính là động viên mình bằng một niềm tin rất chân thật “Ai giàu ba họ, ai khó ba đ i” + Hạnh phúc của đứa con khiến ng i mẹ có nhiều đổi thay khác lạ, nhanh nhẹn hơn, “tươi tỉnh khác thư ng, cái mặt bủng beo, u ám của bà rạng rỡ hẳn lên” . Bà cố gắng bằng tấm lòng ng i mẹ để bù đắp để làm mất đi cái ph n tủi s u, để hạnh phúc của con thêm ph n trọn vẹn. + Trong bữa cơm bà nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung s ớng về sau, nh ng niềm vui của bà không trọn vẹn b i không khí cĕng thẳng vì cái đói và sự bức bối, ngột ngạt b i tiếng trống thúc thuế dồn dập. - Ngh thu t miêu t tâm lí nhân v t: + Diễn tả tâm lí nhân vật tinh tế, thông qua hành động, cử chỉ, nét mặt, ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu, phù hợp với nhân vật… + Với khả nĕng đi sâu vào diễn biến tâm lí nhân vật, diễn tả thật xúc động tâm trạng nhân vật, nhà vĕn giúp ng i đọc hình dung rõ hơn nghịch cảnh éo le của ng i lao động trong nạn đói. Ý ki n th hai: Ông là nhà vĕn có t m lòng nhân đ o sâu s c - Nhà vĕn đã phát hiện, chia sẻ và cảm thông với những bất hạnh, cơ cực và nỗi lòng của ng i mẹ nghèo. Hơn ai hết, nhà vĕn đã nhìn thấu những xót xa, buồn tủi của bà cụ Tứ tr ớc cảnh ngộ éo le của con trai "Chao ôi, ngư i ta dựng vợ gả ch ng cho con là lúc trong nhà đang ăn nên làm nổi... còn mình thì...", "Ngư i ta có gặp bước khso khăn, đói khổ này, ngư i ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được"... Truy c p http://tuyensinh247.com/ đ h c Toán, Lý, Hóa, Sinh, Vĕn, Anh t t nh t! 80 đ ngh lu n vĕn h c ch n l c t đ thi th THPTQG 2015 c a các tr các tr ng THPT tiêu bi u trong c n c – hay và có l i gi i chi ti t! ng chuyên, - Ông còn phát hiện, trân trọng, ngợi ca những ph m chất tốt đẹp của ng i lao động. Mặc dù bị xô đ y đến b ớc đ ng cùng, mấp mé bên b vực của sự sống và cái chết, nh ng những ng i nông dân vẫn c u mang, giúp đỡ nhau, chia sẻ cho nhau miếng cơm, manh áo. Hiện thực cuộc sống càng đen tối bao nhiêu, những ph m chất của họ lại càng ng i sáng bấy nhiêu. ( chú ý phân tích cảnh bà cụ Tứ chấp nhận cô con dâu mới trong lúc gia đình cãng đang rất khó khĕn, không biết sống chết lúc nào, đê làm nổi rõ tình ng i của họ). - Kim Lân cũng thể hiện một sự trân trọng đối với khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và mái ấm gia đình; luôn tin t ng vào một t ơng lai t ơi sáng, tốt đẹp với những con ng i cùng khổ. Ông nâng niu từng mong ớc của họ dẫu là mong ớc nhỏ bé, bình dị đến tội nghiệp, đáng th ơng "Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà ... Này ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà xem". Trong hoàn cảnh khó khĕn, nh ng bà cụ Tứ và vợ chồng Tràng vẫn luôn h ớng tới một cuộc sống gia đình đ m ấm, hạnh phúc ( c n chú ý những chi tiết diễn tả tâm trạng bà cụ Tứ, thái độ của Tràng, vợ Tràng trong bữa ĕn, rồi nhà cửa , sân v n đều đ ợc quét t ớc , thu dọn sạch sẽ, gọn ghẽ). Một cái gì mới mẻ, khác lạ đang đến với mỗi thành viên trong gia đình bà cụ Tứ và hé m tr ớc họ một t ơng lai t ơi sáng, ấm áp hơn! ĐÁNH GIÁ CHUNG: - Hai ý kiến đã bổ sung khái quát cho nhau làm nên một hình t ợng nhân vật đẹp đẽ, có sức khái quát cao và giàu ý nghĩa nhân vĕn. - Qua nhân vật bà cụ Tứ nói riêng và tác ph m "Vợ nhặt" nói chung, ta còn thấy Kim Lân một cay bút có tài và một trái tim nhân hậu, yêu th ơng, trân trọng con ng i hết mực. 4 Đ S 10. CHUYÊN LÊ QUÍ ĐÔN L N 3 Bàn v ngh thu t xây d ng hai chân dung ph n đi n hình trong truy n “Vợ nhặt” – Kim Lân, có ý ki n cho r ng: Ch vợ nhặt đ ợc kh c h a ph ơng di n bên ngoài, còn bà c Tứ l i hi n lên qua nh ng kh c h a n i tâm bên trong”. Ý ki n c a b n? I. GI I THI U CHUNG: - Kim Lân là một trong những nhà vĕn tiêu biểu của vĕn xuôi hiện đại Việt Nam. Ông th ng viết truyện ngắn về đề tài nông thôn và những ng i dân quê. - “Vợ nhặt” là một trong những tác ph m xuất sắc của Kim Lân, đ ợc rút từ tập “Con chó xấu xí”. Truyện đã xây dựng thành công hai nhân vật phụ nữ: bà cụ Tứ và vợ nhặt, qua đó bộc lộ t t ng nhân đao sâu sắc và mới mẻ của nhà vĕn. II. 1. C TH : GI I THÍCH Ý KI N: - “Chị vợ nhặt được khắc họa phương diện bên ngoài”: hình t ợng ng i vợ nhặt hiện lên thông qua các chi tiết miêu tả ngoại hình, cử chỉ, hành động, l i nói… - “Bà cụ T lại hiện lên qua những khắc họa nội tâm bên trong”: Tác giả khắc họa nhân vật bà cụ Tứ chủ yếu qua những diễn biến tâm trạng phức tạp, sinh Truy c p http://tuyensinh247.com/ đ h c Toán, Lý, Hóa, Sinh, Vĕn, Anh t t nh t! 80 đ ngh lu n vĕn h c ch n l c t đ thi th THPTQG 2015 c a các tr các tr ng THPT tiêu bi u trong c n c – hay và có l i gi i chi ti t! ng chuyên, động…  Hai ý kiến đều đúng, thể hiện nét độc đáo từng nhân vật, đồng th i cho thấy tài nĕng của nhà vĕn Kim Lân trong việc khắc họa hình t ợng nhân vật. 2. a. PHÂN TÍCH, CH NG MINH: Ch v nh t đ c kh c h a ph ng di n bên ngoài Gi i thi u chung: Tác giả gọi nhân vật của mình là "thị", "ng i đàn bà" hoặc "ng i con dâu", không có tên, tuổi và lai lịch cụ thể. Chỉ biết rằng, thị th ng ngồi nhặt thóc rơi vãi của kho hoặc ai có việc gọi thì làm. Cuộc sống của thị cũng bấp bênh, khốn khổ tr ớc thảm họa đói. Chính những điều đó, khiến nhân vật càng có sức khái quát. "Thị" đại diện cho biết bao ng i phụ nữ cùng rơi vào cảnh ngộ đáng th ơng, thê thảm, thân phận bị rẻ rúng nh cọng rơm, cọng rác. Ngo i hình: - “Cái nón rách tàn nghiêng nghiêng che nửa mặt…” - "Cái ngực gầy lép" - “Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái gương mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy 2 con mắt…” -> Cái đói, cái nghèo đã in hằn trên hình hài của thị, khiến thị càng tr nên xấu xí, tiều tụy. C ch , hành đ ng: * Tr ớc khi về làm vợ Tràng: - L n đ u gặp Tràng, giữa lúc đang nhàn rỗi, nghe câu hỏi buông ra của Tràng, những l i trêu ghẹo của bạn bè và cũng vì đói quá mà chị đã “lon ton chạy lại đẩy xe” cho Tràng – một ng i đàn ông không hề quen biết, rồi “liếc mắt cư i tít” để tạo thiện cảm với Tràng. - L n thứ hai gặp lại Tràng chị chủ động trách móc “điêu, ngư i thế mà điêu”. Những l i thoại tiếp theo đó đã lái những chuyện không đâu vào mục đích thiết thân của ng i phụ nữ là đ ợc ĕn… - Khi đ ợc Tràng m i ĕn thì "hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên…" đây đúng là phản xạ của ng i đói. Rồi không ngại ng n, thị sà xuống, đánh một chặp 4 bát bánh đúc liền, chẳng trò chuyện gì. Ĕn xong, thị lại c m đôi đũa, quẹt ngang miệng. - Sau đó, thị theo không về làm vợ Tràng mà không c n biết gia cảnh, tính tình của Tràng ra sao. -> Miếng ĕn trong cái đói quay quắt nhiều khi thúc bách con ng i, khiến họ quên ý tứ, không còn sĩ diện. Trong hoàn cảnh đó, bản nĕng sinh tồn đã lấn l ớt tất cả. Sự đói khát cùng đ ng đã biến chị thành trơ trẽn, táo tợn, không còn giữ đ ợc danh dự. * Trên đ ng về nhà: - Chủ động bắt chuyện, tỏ ra bẽn lẽn, ng ợng ngùng, mắng yêu Tràng "Bé lắm đấy, đã một mình lại còn mấy u!" -> thị thật ra vẫn còn đó nữ tính. * Sau khi làm vợ Tràng: - Chỉ dám ngồi mép gi ng, cái thế ngồi cho thấy sự chông chênh trong lòng thị. Truy c p http://tuyensinh247.com/ đ h c Toán, Lý, Hóa, Sinh, Vĕn, Anh t t nh t! 80 đ ngh lu n vĕn h c ch n l c t đ thi th THPTQG 2015 c a các tr các tr ng THPT tiêu bi u trong c n c – hay và có l i gi i chi ti t! b. III. ng chuyên, - Khi theo Tràng về làm vợ, gặp bà cụ Tứ, l i nói, hành động của chị đều tỏ ra bẽn lẽn, thẹn thùng. - Sáng hôm sau dậy sớm làm đủ mọi việc nh một ng i vợ hiền, t n tảo, đảm đang: dọn dẹp nhà cửa, quét dọn sân v n, rất ý tứ khi "điềm nhiên" ĕn miếng cháo cám mặn chát trong bữa cơm đ u tiên nhà chồng. -> Sự thay đổi to lớn ng i vợ nhặt, khi nữ tính tr về, chị cũng là ng i phụ nữ dịu dàng, hiền hậu nh bao ng i phụ nữ Việt Nam khác. Dù ban đ u, thị theo Tràng về cốt để có miếng ĕn nh ng về sau ta thấy rõ đó không phải là tất cả, mà còn vì lòng ham sống mãnh liệt. Cái nghèo, cái đói, cái khổ có thể làm thị tr nên xấu xí về hình thức, có lúc đánh mất lòng tự trọng nh ng thẳm sâu trong tâm hồn con ng i ấy vẫn có những vẻ đẹp đáng quý. Bà c T l i hi n lên qua nh ng kh c h a n i tâm bên trong: Gi i thi u chung: - Là một bà lão nghèo, chồng và con gái đã mất, bà sống cùng anh con trai duy nhất là Tràng - một thanh niên xấu xí, có ph n ng nghệch. Giữa th i đói, hai mẹ con họ phải n ơng tựa vào nhau mà sống, sống nh những đồng tiền ít ỏi mà Tràng kiếm đ ợc từ việc đ y xe bò thuê. N i tâm nhân v t: - Tr ớc cảnh Tràng có vợ, bà cụ Tứ hết sức ngỡ ngàng, ngạc nhiên: + Phấp phỏng b ớc theo Tràng vào trong nhà, sững lại, độc thoại nội tâm hàng loạt câu hỏi. + Ngạc nhiên đến mức không tin vào mắt mình, phân vân, ngỡ ngàng, không hiểu rõ mọi chuyện… - Khi hiểu ra mọi chuyện thì tâm trạng bà cụ Tứ rất phức tạp: vui - buồn, mừng – tủi, th ơng lo đan xen: + “cúi đầu nín lặng” Hiểu ra tình cảnh khó khĕn, éo le của con mình, của gia đình mình + Th ơng xót, thấu hiểu cho cảnh ngộ của ng i con dâu: “Chúng mày lấy nhau lúc này u thương quá”… + Lo lắng cho t ơng lai của các con: “biết rằng chúng nó có qua nổi cơn đói khát này không”, “bà cụ nghẹn l i…ròng ròng”… - V ợt lên trên tất cả là niềm vui, niềm hi vọng: + Tin t ng vào triết lí dân gian giản dị mà sâu sắc: “Ai giàu ba họ ai khó ba đ i”, nghĩ đến những chuyện tốt đẹp t ơng lai. -> Bà cụ Tứ là nhân vật điển hình về những ng i nông dân nghèo khổ , song đây là ng i mẹ từng trải, hiểu biết, nhân hậu, bao dung và lạc quan. Qua nhân vật, tác giả đã mang đến cho ng i đọc thông điệp về giá trị của tình yêu th ơng con ng i và tinh th n ham sống mãnh liệt. ĐÁNH GIÁ, T NG K T: - Bằng ngòi bút tài hoa khi khắc họa nhân vật, nhà vĕn Kim Lân đã thể hiện tấm lòng cảm thông với số phận cùng quẫn của ng i dân trong nạn đói và thái độ trân trọng, ngợi ca những ph m chất tốt đẹp của họ. - Tác ph m “Vợ nhặt” xứng đáng là truyện ngắn đặc sắc viết về đề tài nông thôn trong vĕn học hiện đại Việt Nam. Truy c p http://tuyensinh247.com/ đ h c Toán, Lý, Hóa, Sinh, Vĕn, Anh t t nh t! 80 đ ngh lu n vĕn h c ch n l c t đ thi th THPTQG 2015 c a các tr các tr ng THPT tiêu bi u trong c n c – hay và có l i gi i chi ti t! ng chuyên, Đ S 11. S GIÁO D C VÀ ĐÀO T O CAO B NG Cùng tái hi n v đ p c a nh ng đoàn quân ra tr n m i nhà th l i có cách khám phá th hi n riêng. Trong bài “Tây Ti n”, Quang Dǜng vi t: “Tây Ti n đoàn binh không m c tóc Quân xanh màu lá d oai hùm M t tr ng g i m ng qua biên gi i Đêm mơ Hà N i dáng ki u thơm” (“Tây Ti n”- Quang Dǜng) Trong thi ph m“Vi t B c”, T H u tái hi n: “Nh ng đ ng Vi t B c c a ta Đêm đêm rầm r p nh là đất rung Quân đi đi p đi p trùng trùng Ánh sao đầu súng b n cùng mũ nan” (“Vi t B c” - T H u) C m nh n c a anh/ch v hai đo n th trên? 1 2 a KHÁI QUÁT CHUNG: - Giới thiệu Quang Dũng, Tố Hữu và hai tác ph m: + Quang Dũng là g ơng mặt tiêu biểu của thơ ca kháng chiến chống Pháp với hồn thơ hào hoa, lãng mạn thấm đ ợm tình đồng bào đồng chí. “Tây Tiến” là bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Quang Dũng. Bài thơ đ ợc Quang Dũng viết vào nĕm 1948 Phù L u Chanh khi ông đã xa đơn vị Tây Tiến một th i gian. + Tố Hữu là nhà thơ lớn của dân tộc, thơ ông theo sát những chặng đ ng của cách mạng Việt Nam. Bài thơ “Việt Bắc” là một thành công đặc biệt trong đ i thơ Tố Hữu. Tác ph m vừa là bản tình ca về tình cảm cách mạng – giữa đoàn cán bộ miền xuôi với nhân dân Việt Bắc, vừa là bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ mà vẻ vang của dân tộc. - Hai đoạn thơ đ ợc trích từ hai bài thơ đều tái hiện vẻ đẹp của những đoàn quân ra trận song mỗi nhà thơ lại có cách khám phá, thể hiện riêng. TRÌNH BÀY C M NH N: ĐO N TH TRONG BÀI TH “TÂY TI N” * V đ p v a bi th ng v a hào hùng c a đoàn quân Tây Ti n trên đ ng hành quân: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm - Cái bi th ơng của ng i lính đ ợc gợi lên từ ngoại hình ốm yếu, tiều tụy, đ u trọc, da dẻ xanh nh màu lá. + S dĩ ng i lính Tây Tiến đ u trọc da xanh là do hậu quả của những tháng ngày hành quân vất vả vì đói và khát, là dấu ấn của những trận sốt rét ác tính. + Những cơn sốt rét rừng ấy không chỉ có trong thơ Quang Dũng mà còn để lại dấu ấn đau th ơng trong thơ ca kháng chiến chống Pháp nói chung. Truy c p http://tuyensinh247.com/ đ h c Toán, Lý, Hóa, Sinh, Vĕn, Anh t t nh t! 80 đ ngh lu n vĕn h c ch n l c t đ thi th THPTQG 2015 c a các tr các tr ng THPT tiêu bi u trong c n c – hay và có l i gi i chi ti t! b c ng chuyên, - Cái hào hùng: + Thủ pháp nghệ thuật đối lập giữa ngoại hình ốm yếu và tâm hồn bên trong đã làm nên khí chất mạnh mẽ của ng i lính. “Không mọc tóc” là cách nói ngang tàng rất lính, hóm hỉnh vui đùa với khó khĕn gian khổ của mình. + Thể hiện qua cách dùng từ Hán Việt “đoàn binh” . Chữ “đoàn binh” chứ không phải là đoàn quân đã gợi lên đ ợc sự mạnh mẽ lạ th ng của sự hùng dũng, Ba từ “dữ oai hùm” gợi lên dáng vẻ oai phong lẫm liệt, oai của chúa sơn lâm. Qua đó ta thấy ng i lính Tây Tiến vẫn mạnh mẽ làm chủ tình hình, làm chủ núi rừng, chế ngự mọi khắc nghiệt xung quanh, đạp bằng mọi gian khổ. “Mắt tr ng” là đôi mắt dữ tợn, cĕm thù, mạnh mẽ, nung nấu quyết đoán làm kẻ thù khiếp sợ. *H cǜng là nh ng chàng trai Hà N i lãng m n, hào hoa: Mắt tr ng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm - “ Mắt tr ng gửi mộng qua biên giới” là đôi mắt thao thức nhớ về quê h ơng Hà Nội, về một dáng kiều thơm trong mộng. Ng i lính Tây Tiến không chỉ biết c m súng c m g ơm theo tiếng gọi của non sông mà giữa bao nhiêu gian khổ, thiếu thốn trái tim họ vẫn rung động, nhớ nhung về vẻ đẹp của Hà Nội: đó có thể là phố cũ, tr ng x a,… hay chính xác hơn là nhớ về bóng dáng của những ng i bạn gái Hà Nội yêu kiều, diễm lệ. Đó chính là động lực tiếp thêm sức mạnh để họ vững vàng tay súng, sẵn sàng cống hiến, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc. ĐO N TH TRONG BÀI TH “VI T B C” *V đ p hào hùng c a đoàn quân: “Những đư ng Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng - Các từ láy “rầm rập”, “điệp điệp" và “trùng trùng" và hình ảnh so sánh “… như là đất rung” vừa gợi lên sự đông đảo, vừa gợi lên sức mạnh, khí thế hào hùng của đoàn quân ra trận. Mỗi b ớc đi của đoàn quân ấy mang cả sức mạnh của lòng yêu n ớc, của lí t ng cách mạng, khát khao chiến đấu và chiến thắng quân thù. *V đ p lãng m n: “Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan” Đây có thể là hình ảnh ánh sao tr i treo trên đ u súng của những ng i lính trong mỗi đêm hành quân, cũng có thể là ánh sáng của ngôi sao gắn trên chiếc mũ nan của ng i lính, ánh sáng của lí t ng cách mạng soi cho ng i lính b ớc đi. Họ là những con ng i có lí t ng cao cả, đẹp đẽ, sẵn sàng cống hiến vì sự nhiệp chung. Ý thơ khiến ng i đọc liên t ng tới hình ảnh “Đ u súng trĕng treo” trong thơ Chính Hữu. SO SÁNH HAI ĐO N TH : - Giống nhau: Đều khắc họa ng i lính với vẻ đẹp vừa hào hùng, vừa lãng mạn, bay bổng. - Khác nhau: Truy c p http://tuyensinh247.com/ đ h c Toán, Lý, Hóa, Sinh, Vĕn, Anh t t nh t!
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan