1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------
Nguyễn Thị Minh Thư
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
ĐẶC SẢN BƯỞI PHÚC TRẠCH
Ở HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã SV: CH200424
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Lê Huy Đức
Hà Nội - 2013
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ..................6
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................7
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................9
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................9
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu ..................................10
6. Kết cấu của luận văn ............................................................11
CHƯƠNG 1: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT ĐẶC
SẢN BƯỞI PHÚC TRẠCH .........................................................13
1.1. Giới thiệu tổng quan về đặc sản Bưởi Phúc Trạch ở huyện
Hương Khê – tỉnh Hà Tĩnh ......................................................13
1.1.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Hương Khê ....................13
1.1.2. Tổng quan về sản phẩm bưởi và giới thiệu đặc sản Bưởi
Phúc Trạch ..............................................................................18
1.2. Tiềm năng phát triển sản xuất đặc sản Bưởi Phúc Trạch ..28
1.2.1. Tiềm năng về đất đai ......................................................28
1.2.2. Tiềm năng về nguồn nhân lực ........................................30
1.2.3. Nhu cầu xã hội về sản phẩm bưởi ..................................31
1.2.4. Tiềm năng về thị trường tiêu thụ ....................................32
1.2.5. Tiến bộ Khoa học công nghệ..........................................33
1.2.6. Sự quan tâm của các cấp chính quyền và các nhà khoa
học ...........................................................................................35
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất đặc sản
Bưởi Phúc Trạch ......................................................................42
1.3.1. Các nhân tố tự nhiên ......................................................42
3
1.3.2. Nguồn nhân lực ..............................................................44
1.3.3. Vốn đầu tư .....................................................................45
1.3.4. Khoa học công nghệ .......................................................46
1.3.5. Thị hiếu tiêu dùng ..........................................................47
1.3.6. Thị trường tiêu thụ .........................................................48
1.3.7. Cơ chế chính sách ..........................................................49
1.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển sản xuất đặc sản Bưởi Phúc
Trạch .......................................................................................53
1.4.1. Gia tăng diện tích, sản lượng, và năng suất ....................53
1.4.2. Nâng cao giá trị sản lượng hàng hóa ..............................55
1.4.3. Mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng giá trị xuất khẩu sản
phẩm bưởi ................................................................................56
1.4.4. Nâng cao hiệu quả sản xuất ............................................58
1.4.5. Nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội ...................................59
1.5. Kinh nghiệm phát triển sản xuất Bưởi Da xanh của tỉnh
Bến Tre ....................................................................................60
1.5.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất Bưởi Da xanh của tỉnh
Bến Tre ....................................................................................60
1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra để phát triển sản xuất đặc sản
Bưởi Phúc Trạch từ chương trình phát triển sản xuất bưởi Da
xanh của tỉnh Bến Tre: .............................................................67
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT ĐẶC
SẢN BƯỞI PHÚC TRACH .........................................................71
2.1. Thực trạng sản xuất Bưởi Phúc Trạch...............................71
2.1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ......................................71
2.1.2. Thực trạng đầu tư và áp dụng khoa học công nghệ trong
phát triển sản xuất ....................................................................78
2.2. Thực trạng tổ chức sản xuất Bưởi Phúc Trạch ..................84
2.3. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm Bưởi Phúc Trạch ................88
2.3.1. Giá cả, lượng tiêu thụ .....................................................88
2.3.2. Thị trường tiêu thụ .........................................................89
2.3.3. Quảng bá thương hiệu ....................................................94
2.4. Hiệu quả sản xuất Bưởi Phúc Trạch..................................97
2.4.1. Hiệu quả kinh tế .............................................................97
4
2.4.2. Hiệu quả xã hội ............................................................104
2.5. Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất đặc sản Bưởi Phúc
Trạch .....................................................................................105
2.5.1. Kết quả đạt được ..........................................................105
2.5.2. Tồn tại và nguyên nhân ................................................107
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT ĐẶC SẢN BƯỞI PHÚC TRẠCH ...........109
3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất đặc sản Bưởi
Phúc Trạch.............................................................................109
3.1.1. Phương hướng phát triển sản xuất đặc sản Bưởi Phúc
Trạch ......................................................................................109
3.1.2. Mục tiêu phát triển sản xuất đặc sản Bưởi Phúc Trạch.109
3.2. Giải pháp phát triển sản xuất đặc sản Bưởi Phúc Trạch ..110
3.2.1. Nhóm giải pháp về sản xuất và tổ chức sản xuất: .........110
3.2.2. Nhóm giải pháp về tiêu thụ, quảng bá sản phẩm: .........113
3.2.3. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách ..........................115
3.3. Một số kiến nghị phát triển sản xuất đặc sản Bưởi Phúc
Trạch .....................................................................................116
3.3.1. Kiến nghị ở giác độ vĩ mô ............................................116
3.3.2. Kiến nghị ở giác độ vi mô ............................................118
KẾT LUẬN .................................................................................120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................142
PHỤ LỤC
………………………………………………………………………
……….……………. 101
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GAP: Good Agriculture Practices - thực hành nông nghiệp tốt
HTX: Hợp tác xã
HQKT: Hiệu quả kinh tế
HQXH: Hiệu quả xã hội
KHCN: Khoa học công nghệ
NN: Nông nghiệp
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSBQ: Năng suất bình quân
PTSX: Phát triển sản xuất
SHTT: Sở hữu trí tuệ
SL: Sản lượng
SXKD: Sản xuất kinh doanh
SXNN: Sản xuất nông nghiệp
TN: Thu nhập
UBND: Ủy ban nhân dân
VIETGAP: Việt Nam GAP – chương trình GAP của Việt Nam
XK: Xuất khẩu
6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Đồ thị 2.1.1: Thực trạng phân bổ Bưởi Phúc Trạch ................... 51
Đồ thị 2.1.2: Diện tích trồng Bưởi Phúc Trạch bình quân trên mỗi
hộ ............................................................................................... 52
Đồ thị 2.1.3: Quy mô sản xuất Bưởi Phúc Trạch của các vườn hộ52
Đồ thị 2.1.4: Thực trạng độ tuổi của các cây Bưởi Phúc Trạch .. 53
Đồ thị 2.1.5: Thực trạng sinh trưởng của các vườn Bưởi Phúc Trạch
................................................................................................... 56
Đồ thị 2.1.6: Đánh giá mức độ hiệu quả của SXKD Bưởi Phúc
Trạch của các hộ trồng bưởi ....................................................... 58
Đồ thị 2.2.1: Các thức trồng và chăm sóc Bưởi Phúc Trạch ....... 60
Biểu số 2.3.1: Mức giá trung bình của các loại Bưởi Phúc Trạch62
Đồ thị 2.4.1: Hiệu quả sản xuất bình quân tính trong 5 năm từ 20042008 ........................................................................................... 69
Đồ thị 2.4.2: Các nguồn thu nhập chính của các hộ dân được điều
tra ............................................................................................... 71
Đồ Thị 2.4.3: Tỷ lệ các mức thu nhập từ Bưởi Phúc Trạch ........ 72
Đồ thị 2.4.4: Mức cải thiện đời sống do thu nhập từ Bưởi Phúc
Trạch mang lại ........................................................................... 72
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bưởi Phúc Trạch là một loại trái cây đặc sản của huyện Hương Khê,
Hà Tĩnh, đã được công nhận là một trong 8 loại trái cây quý hiếm
của cả nước cấm xuất khẩu giống. Hiện nay Bưởi Phúc Trạch là cây
kinh tế chủ lực của huyện Hương Khê góp phần cải thiện đời sống
cho người nông dân, nâng cao mặt bằng mức sống toàn huyện, đóng
góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của huyện.
Bưởi Phúc Trạch đã từng là đạt vương miện hoa hậu của cuộc thi
hoa thơm trái ngọt vùng Đông Dương do Pháp tổ chức, đã từng
được xuất khẩu ra các nước Đông Âu và Liên Xô cũ được người
tiêu dùng ưa chuộng và mến mộ. Nhưng hiện nay Bưởi Phúc Trạch
vẫn chưa phát triển lại được như thời hoàng kim khi xưa, thực tế sản
xuất còn phân tán, nhỏ lẻ, sản lượng và chất lượng không ổn định.
Tiềm năng phát triển của đặc sản Bưởi Phúc Trạch là rất lớn nhưng
do chưa có sự quy hoạch hiệu quả, cơ chế chính sách chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tế bên cạnh đó hình thức tổ chức sản xuất chua
phù hợp cùng với tình trạng thiếu vốn đầu tư nên kết quả mang lại
chưa được như mong đợi.
Công cuộc khôi phục, bảo tồn và phát triển một giống gen quý
hiếm, một giống bưởi ngon đặc sản của một vùng quê nói riêng
8
cũng như của cả nước nói chung đang được Trung ương, địa
phương, các hộ gia đình trồng Bưởi Phúc Trạch và toàn thể xã hội
góp công góp sức thực hiện. Với yêu cầu phát huy lợi thế sẵn có,
bảo tồn một giống gen bưởi đặc sản quý hiếm đồng thời bảo tồn một
nét giá trị văn hóa truyền thống của huyện Hương Khê cần tìm ra
giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất để Bưởi Phúc Trạch vừa đem
lại giá trị kinh tế tối đa cho người sản xuất, vừa đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ nội địa và xuất khẩu để xứng với giá trị tiềm năng vốn có
của một thương hiệu trái cây đặc sản nổi tiếng.
Vì tính cấp thiết đó và mong muốn đóng góp một phần khả năng
của mình vào sự nghiệp bảo tồn và phát triển một loại trái cây đặc
sản của huyện nhà nên tôi đã chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: “
Phát triển sản xuất đặc sản Bưởi Phúc Trạch ở huyện Hương Khê,
tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chung: Tìm hướng phát triển cho cây bưởi đặc sản của quê
hương Hương Khê, nâng cao hiệu quả sản xuất nhằm mang lại lợi
nhuận ngày càng cao cho người nông dân trồng bưởi, giới thiệu
quảng bá hình ảnh Bưởi Phúc Trạch đến bạn bè khắp nơi trong cũng
như ngoài nước, hướng đến mục tiêu xuất khẩu bưởi Phúc Trạch ra
nước ngoài.
9
Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về
tiềm năng phát triển một loại trái cây đặc sản quý, có giá trị. Đánh
giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ đặc sản Bưởi Phúc Trạch để tìm
ra phương hướng và giải pháp tiếp tục phát triển sản xuất đặc sản
này. Theo đó đề tài trả lời một số câu hỏi sau:
- Tiềm năng của Bưởi Phúc Trạch là gì?
- Thực trạng phát triển sản xuất Bưởi Phúc Trạch ở huyện Hương
Khê thời gian qua như thế nào?
- Làm gì để phát triển sản xuất đặc sản Bưởi Phúc Trạch trong thời
gian tới?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Đặc sản Bưởi Phúc Trạch
+ Phạm vi nghiên cứu: Các xã trồng trọng điểm và các xã có khả
năng phát triển trồng bưởi Phúc Trạch trên địa bàn huyện Hương
Khê, tỉnh Hà Tĩnh
+ Lĩnh vực nghiên cứu: Phát triển sản xuất
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: Phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử
Phương pháp cụ thể: Phương pháp thống kê mô tả kết hợp phân
tích, so sánh, đối chiếu. Đặc biệt đề tài sử dụng phương pháp khảo
10
sát điều tra thực tế và phỏng vấn sau về tình hình sản xuất tiêu thụ
đặc sản Bưởi Phúc Trạch tại 104 hộ gia đình trồng bưởi Phúc Trạch
tại 4 xã vùng trọng điểm trồng bưởi Phúc Trạch của huyện Hương
Khê, Hà Tĩnh thông qua bảng câu hỏi.
Đồng thời thu thập các số liệu thứ cấp có liên quan đến sản xuất và
kinh doanh bưởi Phúc Trạch qua các báo cáo tổng kết của phòng
NN&PTNT huyện Hương Khê và các cơ quan chức năng khác. Tìm
hiểu, tham khảo các bài viết, các đề tài nghiên cứu có liên quan.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Dự án “đầu tư xây dựng vườn ươm sản xuất giống bưởi Phúc
Trạch” do Trạm khuyến nông-Khuyến lâm huyện thực hiện từ tháng
7 năm 1999 tại xã Phúc Trạch.
Dự án bảo tồn lưu giữ nguồn gen, sản xuất giống bưởi Phúc Trạch
chất lượng cao do Trung tâm khoa học Khuyến nông - Khuyến lâm
tỉnh Hà Tĩnh thực hiện tại trại bưởi Phúc Trạch.
Dự án ứng dụng các tiến bộ kĩ thuật để nâng cao năng suất chất
lượng bưởi Phúc Trạch do Viện nghiên cứu rau quả kết hợp với
UBND xã Hương Trạch thực hiện từ năm 2002 đến năm 2005.
Mô hình thâm canh cây bưởi Phúc Trạch theo công nghệ Đài Loan,
do các chuyên gia Đài Loan trực tiếp sang khảo sát tư vấn thực hiện,
được Trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ huyện Hương
11
Khê triển khai từ năm 2005 đến năm 2008, tại 2 xã Hương Trạch và
Phúc Trạch.
Đề tài “Nghiên cứu, xác định nguyên nhân ra hoa, đậu quả không ổn
định của bưởi Phúc Trạch và các giải pháp khắc phục” do Trung
tâm khoa học Khuyến nông-Khuyến lâm tỉnh thực hiện từ năm 2002
đến năm 2005.
Đề tài “Nghiên cứu xác định nguyên nhân và biện pháp khắc phục
hiện tượng suy giảm năng suất, chất lượng bưởi Phúc Trạch tại
Hương Khê" do Viện Nghiên cứu rau quả (thuộc Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam thực hiện).
Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu trên chủ yếu tập trung nghiên cứu
chuyên sâu về lĩnh vực kỹ thuật trồng và chăm sóc, nâng cao năng
suất chất lượng Bưởi Phúc Trạch chưa có đề tài nghiên cứu về lĩnh
vực kinh tế để phát triển đặc sản mang lại giá trị kinh tế cao cho
người nông dân và nền kinh tế huyện Hương Khê. Nhận thấy sự cần
thiết phải nghiên cứu sự phát triển sản xuất trong lĩnh vực kinh tế
nên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển sản xuất đặc sản
Bưởi Phúc Trạch ở huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh”
6. Kết cấu của luận văn
Lời mở đầu
Chương I: Tiềm năng phát triển sản xuất đặc sản Bưởi Phúc
Trạch
12
Chương II: Thực trạng phát triển sản xuất đặc sản Bưởi Phúc
Trạch
Chương III: Phương hướng và giải pháp phát triển sản xuất đặc
sản Bưởi Phúc Trạch
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Danh mục bảng biểu đồ thị
13
CHƯƠNG 1
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT ĐẶC SẢN
BƯỞI PHÚC TRẠCH
1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐẶC SẢN BƯỞI PHÚC
TRẠCH Ở HUYỆN HƯƠNG KHÊ – TỈNH HÀ TĨNH
1.1.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Hương Khê
1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Hương Khê là một huyện miền núi ở về phía tây của tỉnh Hà Tĩnh,
nằm trong khoảng 18010’ vĩ độ Bắc, 105042’ kinh độ Đông. Phía
bắc giáp huyện Vũ Quang, Đức Thọ, phía nam giáp huyện Tuyên
Hoá tỉnh Quảng Bình, phía đông giáp huyện Can Lộc, huyện Thạch
Hà và huyện Cẩm Xuyên, phía tây giáp nước Cộng hoà dân chủ
nhân dân Lào, đường biên giới dài hơn 50 km.
Hương Khê có cơ sở vật chất hạ tầng, hệ thống giao thông thuận lợi,
đường sắt Bắc-Nam chạy dọc huyện với chiều dài 45 km, có 5 nhà
ga, trong đó có 1 ga chính tại thị trấn Hương Khê, đường Hồ Chí
Minh đi qua 14 xã, thị trấn dài 41 km, quốc lộ 15A dài 50 km và
gần 100 km đường tỉnh lộ, rất thuận lợi cho giao lưu văn hoá, kinh
tế xã hội với các huyện khác trong tỉnh cũng như các vùng miền
trong cả nước.
14
Về mặt địa hình, huyện Hương Khê nằm gọn trong một thung lũng
hình lòng máng của hai dãy núi Trường Sơn và Trà Sơn. Địa hình
đồi núi chiếm phần lớn diện tích đất tự nhiên. Bao gồm nhiều đồi
núi nhấp nhô lượn sóng, độ dốc thoải dần từ Nam ra Bắc cho nên
dòng sông Ngàn Sâu chảy theo hướng ra Bắc của thung lũng đóng
khung giữa hai dãy núi. Có thể nói Ngàn Sâu là con sông duy nhất
để thoát nước vào mùa mưa lũ, triền núi dốc lòng hẹp lại uốn khúc
quanh co nên mùa mưa dễ gây ra lụt lớn trong vùng, ngược lại về
mùa khô, sông cạn, bờ cao, độ dốc lớn, đồng ruộng bị khô hạn, bị
chia cắt do địa hình không bằng phẳng.
Khí hậu Hương Khê là vùng khí hậu gió mùa rất rõ nét, gió Đông
Bắc thổi từ tháng 9 đến tháng 2 mang theo mưa rét, gió Tây Nam,
miền Trung thường gọi là gió Lào, gió này thổi vào khoảng tháng 4
đến tháng 8, có khi sớm hoặc muộn hơn. Gió Lào là một trong
những nhân tố tạo ra sự khắc nghiệt của khí hậu, thời tiết Hương
Khê. Hàng năm, Hương Khê có hai mùa rõ rệt: mùa nắng từ tháng 3
đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau, lượng mưa
trung bình từ 2200 đến 2400 mm/năm.
Với tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện Hương Khê là 127.680
ha, chủ yếu là đất Pheralit, ít màu mỡ, trong đó rừng và đất lâm
nghiệp chiếm 93.954 ha (74%) đất sản xuất nông nghiệp chiếm
12.738 ha (10%) còn lại là đất khác.
1.1.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
15
So với nhiều huyện khác của tỉnh Hà Tĩnh thì Hương Khê là một
huyện trẻ được tách ra từ huyện Hương Sơn cũ từ năm 1867, đến
nay huyện Hương Khê đã có lịch sử hơn 140 năm hình thành và
phát triển. Toàn huyện có 21 xã và một thị trấn, dân số có gần 11
vạn người, trong đó có 51.400 lao động (lao động nông nghiệp
36.800 người), có 5 bản dân tộc với 193 hộ và 814 nhân khẩu, trong
đó có gần 200 người dân tộc Chứt sống ở bản Rào Tre – xã Hương
Lâm và Bản Giàng 2 – xã Hương Vĩnh. Toàn huyện có 8 xã đặc biệt
khó khăn, hưởng chương trình theo quyết định 135 và nghị định 116
của Chính phủ. Mật độ dân số trung bình 81 người/km2, phân bổ
không đồng đều, mật độ đông nhất là ở thị trấn huyện: 2778
người/km2, thấp nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới như xã
Hòa Hải: 43 người/km2, xã Hương Lâm: 26 người/km2.
Hương Khê nổi tiếng với Sơn Phòng, căn cứ địa của vua Hàm Nghi
thời kì chống Pháp, hiện nay thành Sơn Phòng đã được công nhận là
di tích văn hoá lịch sử cấp quốc gia, một số địa danh được công
nhận là di tích văn hoá lịch sử cấp tỉnh như Miếu Trăm Năm, và
nhiều di tích thắng cảnh khác như Đền Công Đồng, Rôộc Cồn, Cầu
Địa Lợi, Đập Sông Tiêm, Hồ Bình Sơn, Thác Vũ Môn…
Hương Khê mới thực sự đi vào công cuộc xây dựng từ đầu những
năm 1990. Người dân Hương Khê có truyền thống hiếu học, anh
hùng, có ý chí vươn lên trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế
- xã hội và bảo vệ quê hương. Năm 1995 huyện đã được Đảng và
16
Nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lược lượng vũ trang
nhân dân”. Đến cuối năm 2012, cán bộ và nhân dân huyện Hương
Khê đã tranh thủ các nguồn lực, phát huy thuận lợi, khắc phục khó
khăn, phấn đấu và đã giành được những kết quả quan trọng trên tất
cả các lĩnh vực: tổng giá trị sản xuất đạt 346,9 tỷ đồng, tốc độ tăng
trưởng kinh tế đạt 8,2% năm, thu nhập bình quân đầu người 9,022
triệu đồng/người/năm, sản lượng lương thực đạt 19,172 tấn, tăng
10,96% so với năm 2011, giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ
công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, thương mại tăng 10,69% so với
năm 2011. Tuy mới chỉ là những chuyển biến bước đầu nhưng tràn
đầy hứa hẹn, đã chứng tỏ một Hương Khê trẻ trung, hăng hái vươn
lên mạnh mẽ theo đà đổi mới của đất nước. Một vùng quê nghèo,
một huyện miền núi đã thực sự chuyển mình theo tiếng gọi “công
nghiệp hoá, hiện đại hoá” của đất nước, của dân tộc để hoà nhập vào
thế giới văn minh.
1.1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
Hương Khê là huyện nhiều tiềm năng lợi thế: diện tích rộng có khả
năng phát triển lâm nghiệp, chăn nuôi, phát triển kinh tế vườn, kinh
tế trang trại với các loại cây ăn quả đặc sản nổi tiếng như Bưởi Phúc
Trạch, cam Khe Mây, và nhiều loại cây công nghiệp có giá trị kinh
tế cao như cây gió trầm, thông nhựa, cao su, chè công nghiệp… Thu
nhập kinh tế của huyện chủ yếu từ sản xuất nông – lâm nghiệp
(chiếm gần 63%).
17
Huyện đã hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, đang
tiến hành chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn II, giao đất,
giao rừng, cấp GCN QSD đất cho người dân để sử dụng vào mục
đích sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, đồng thời triển khai các biện
pháp, giải pháp đảm bảo cơ cấu sản xuất, quy trình, lịch thời vụ,
phòng trừ sâu bệnh, phòng chống rét cho cây trồng, vật nuôi. Ban
hành và thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp,
nông thôn đến năm 2015. Hoàn thành quy hoạch cây con chủ lực
đến năm 2020. Tập huấn chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ giá giống, đưa
giống mới có năng suất, chất lượng vào sản xuất.
Năm 2012 giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp hơn 899,2 tỷ đồng.
Tổng sản lượng lương thực đạt 26.180 tấn. Một số cây trồng chính:
Lúa: sản lượng 21.486 tấn; Ngô: sản lượng 4.708 tấn; Lạc: sản
lượng: 4.710 tấn; Đậu: sản lượng 2.698 tấn; Chè: 161,5ha, sản
lượng 1.348,5tấn. Toàn huyện đang bắt tay vào công cuộc chỉnh
trang vườn hộ, đã cải tạo 20 vườn mẫu. Tổng thu nhập từ kinh tế
vườn đạt trên 80 tỷ đồng, trong đó: thu nhập từ cây ăn quả đạt trên
50 tỷ đồng. Giá trị kinh tế/đơn vị diện tích đạt 43,8 triệu đồng/ha.
Một hạn chế trong sản xuất nông nghiệp của toàn huyện là quy mô
sản xuất còn nhỏ lẻ; việc ứng dụng kỷ thuật, quy trình, công nghệ,
thực hiện các chính sách hỗ trợ nông nghiệp của tỉnh, huyện chưa
quyết liệt; mô hình có hiệu quả còn ít, chưa tập trung cao trong chỉ
18
đạo đầu tư thâm canh; chấp hành lịch thời vụ và quy trình trong sản
xuất chưa nghiêm túc.
Vì vậy mục tiêu đặt ra cho toàn huyện trong thời gian tới là phát
huy kết quả đạt được trong những năm qua; đẩy mạnh chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; xây dựng kết cấu hạ
tầng; ứng dụng tiến bộ kỷ thuật vào phát triển sản xuất, chăn nuôi;
phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại.
1.1.2. Tổng quan về sản phẩm bưởi và giới thiệu đặc sản Bưởi
Phúc Trạch
1.1.2.1. Tính năng và công dụng của sản phẩm Bưởi
1.1.2.1.1 Giá trị dinh dưỡng
Trong các loại quả có nhiều loại đường dễ tiêu, các axit hữu cơ,
protein, lipit, các chất khoáng, pectin, các hợp chất thơm và các chất
khác… Có nhiều loại vitamin như vitamin A, B, C, PP...
Quả bưởi có tính thanh nhiệt và có chứa nhiều thành phần rất có lợi
cho sức khoẻ con người. Nước bưởi chứa nhiều chất bổ dưỡng như
các loại đường trái cây, đạm, béo, acid tannic, bêta-caroten và các
chất khống Phospho, sắt, Calci, Kali, Magie. Trong 100g phần ăn
được của bưởi có: nước 80g, glucid 9g, protid 0,6g, lipid 0,1g; các
chất khoáng: Ca 23mg, P 19mg, Fe 0,5mg, chất xơ 0,7g (ngoài ra
còn các K, Mg, Na, Mn, Cu…), các vitamin B1 0,04mg, B2
0,02mg, PP 0,3mg, C 95mg, cung cấp 30-43 calo. Trong đó hàm
19
lượng vitamin C khá cao, trung bình một quả bưởi chứa gần 92,5
mg vitamin C cao gấp khoảng 10 lần so với quả lê. Các thành phần
dinh dưỡng khác thì tương tự với các loại cây cùng thuộc họ cam,
quít. Đặc biệt những loại bưởi không hạt được coi là tốt hơn cả, bởi
chúng có chứa một lượng lớn đường tự nhiên, canxi và photpho.
Các loại bưởi không hạt thường có tép bưởi màu trắng hay hồng.
Bưởi ruột hồng có chứa một lượng lớn vitamin A và beta carotene
(một chất chống oxy hoá) giúp sáng và khoẻ mắt.
Có thể nói, bưởi là trái cây cung cấp nhiều loại chất dinh dưỡng cho
con người, là nguồn dinh dưỡng quý giá cần cho con người ở mọi
lứa tuổi và nghề nghiệp khác nhau.
1.1.2.1.2 Giá trị y học
Có thể nói hầu hết cây ăn quả đều là cây thuốc, các loại quả và các
bộ phận khác của cây như rễ, lá, hoa, vỏ, hạt là những vị thuốc được
sử dụng khá phổ biến trong đông y. Các bộ phận của cây bưởi được
dùng làm thuốc là: dịch ép nước bưởi, vỏ quả, lá, hoa, hạt, vỏ hạt.
Lá bưởi tươi thường được dùng để nấu với các loại lá thơm khác
(hương nhu, bạc hà, kinh giới, tía tô, sả, ngải cứu…) để xông chữa
cảm cúm, nhức đầu.
Vỏ quả bưởi (cam phao) dùng chữa ho, làm long đàm, trợ tiêu hóa.
20
Hoa bưởi, ngoài việc dùng để ướp hương thơm cho trà và bánh trái,
còn có tác dụng hành khí, tiêu đờm, giảm đau, dùng để chữa các
chứng đau dạ dày, đau tức ngực , đau đầu do mệt mỏi...
Theo Đông y, quả bưởi được gọi là hựu thực, có vị chua, tính hàn,
không độc, tác dụng làm tinh thần thư thái, giải nhiệt, giải độc rượu,
bồi bổ cơ thể, chữa được chứng có thai nôn mửa (nghén), biếng ăn,
ăn không tiêu, đau bụng.
Bưởi rất có ích cho những người bị mỡ trong máu tăng, cao huyết
áp, xơ vữa động mạch, tiểu đường, béo phì.
Đặc biệt, trong cùi trắng của quả bưởi có chứa pectin, tinh dầu,
hesperidin, maringin, là những chất có tác dụng làm giảm
cholesterol-huyết, bảo vệ sự bền vững của mao mạch, phòng chống
cao huyết áp và tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim…
Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ăn bưởi giúp tiết nước bọt
và dịch vị, vì thế có khả năng “hỗ trợ” hệ tiêu hoá.
Bạn có thể ăn bưởi hay uống nước ép từ bưởi đều đem lại hiệu quả
cao trong việc ngăn chặn và hay “ứng phó” với nhiều căn bệnh khác
có liên quan do việc dư thừa axit gây nên.
Bưởi cung cấp một lượng lớn chất xơ, có tác dụng chống lại bệnh
táo bón, và được xem như một loại “thực phẩm chức năng”. Bởi nó
có thể ngăn ngừa bệnh lỵ, bệnh tiêu chảy, bệnh viêm ruột non.
- Xem thêm -