Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI...

Tài liệu ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI

.PDF
17
1
96

Mô tả:

lOMoARcPSD|15547689 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING ---- BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM CHỦ ĐỀ 1: ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 6: 1.Lê Thị Thùy Trang 2.Võ Thị Thùy Trang 3.Trần Thị Thu Uyên 4.Đỗ Thị Bích Vân 5.Hoàng Y Việt lOMoARcPSD|15547689 MỤC LỤC 1. Định nghĩa Business Ethics (Đạo đức kinh doanh) và Socical Responsibility (Trách nhiệm xã hội) và trình bày tầm quan trọng của chúng.............................................................. 3 1.1. Định nghĩa Business Ethics (Đạo đức kinh doanh) .............................................................. 3 1.2. Tầm quan trọng của Đạo đức kinh doanh............................................................................. 3 1.3. Định nghĩa Social Responsibility (Trách nhiệm xã hội) ...................................................... 3 1.4. Tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội ............................................................................... 3 2. Khám phá một số vấn đề Đạo đức có thể phát sinh trong kinh doanh ................................ 4 2.1 Trong mối quan hệ với các đối tượng hữu quan .................................................................... 4 2.2. Trong các chức năng của doanh nghiệp ............................................................................... 6 3. Cách thức xây dựng đạo đức kinh doanh là vô cùng quan trọng với doanh nghiệp. ......... 7 3.1. Các nguyên tắc trong đạo đức kinh doanh ........................................................................... 7 3.2. Vai trò của đạo đức kinh doanh với doanh nghiệp ............................................................... 8 4. Giải thích 4 khía cạnh của trách nhiệm xã hội. ...................................................................... 8 4.1.1. Đối với người tiêu dùng: ................................................................................................... 9 4.1.2. Đối với người lao động .................................................................................................... 10 4.1.3. Đối với nhà nước ............................................................................................................. 10 5. Thảo luận về các trách nhiệm xã hội của tổ chức đối với các chủ sở hữu, nhân viên, người tiêu dùng, môi trường và cộng đồng ............................................................................... 13 5.1. Với các đối tượng có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ................... 13 6. Đánh giá đạo đức trong quyết định của một doanh nghiệp ................................................ 15 6.1. Những doanh nghiệp vi phạm đạo đức trong kinh doanh: ................................................. 15 6.2. Những doanh nghiệp có những hành động đạo đức trong kinh doanh:.............................. 16 6.3. Những giải pháp để nâng cao đạo đức trong kinh doanh: .................................................. 17 lOMoARcPSD|15547689 1. Định nghĩa Business Ethics (Đạo đức kinh doanh) và Socical Responsibility (Trách nhiệm xã hội) và trình bày tầm quan trọng của chúng Chúng ta đang sống trong thời kỳ toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, trong đó các nền kinh tế, doanh nghiệp trên thế giới đang đồng thời vừa hợp tác vừa cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt, doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội cũng như những thách thức to lớn, đòi hỏi phải nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ bằng nguồn vốn, chiến lược kinh doanh, công nghệ, năng suất, chất lượng, hiệu quả, mẫu mã sản phẩm mà còn bằng uy tín, thương hiệu và đạo đức kinh doanh. Quan niệm chung trên thế giới hiện nay đều khẳng định rằng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong môi trường toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế chính là cạnh tranh về văn hóa, trong đó đạo đức kinh doanh là một yếu tố có ý nghĩa quyết định. 1.1. Định nghĩa Business Ethics (Đạo đức kinh doanh) Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Đạo đức kinh doanh chính là phạm trù đạo đức được vận dụng vào hoạt động kinh doanh. Đạo đức không phải mơ hồ, nó thực sự gắn liền với lợi ích kinh doanh. 1.2. Tầm quan trọng của Đạo đức kinh doanh - Thực tế cho thấy mức độ phát triển bền vững của doanh nghiệp phụ thuộc vào đạo đức kinh doanh và sự tăng trưởng về lợi nhuận thu được gắn liền với việc thực hành đạo đức kinh doanh. - Đạo đức kinh doanh như một bộ phận cấu thành quan trọng nhất của văn hóa kinh doanh, là yếu tố nền tảng tạo nên sự tin cậy của đối tác, khách hàng và người tiêu dùng đối với doanh nghiệp. - Đạo đức kinh doanh chính là cơ sở để xây dựng lòng tin, sự gắn kết và trung thành của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, bảo đảm từ lãnh đạo đến toàn thể cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp có những ứng xử đúng chuẩn mực đạo đức, qua đó không ngừng nâng cao hình ảnh, uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp. - Sự tồn vong, phát triển cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp chính là do người tiêu dùng quyết định, do đó doanh nghiệp muốn đạt được tỷ suất lợi nhuận cao và thành công bền vững thì phải xây dựng được nền tảng đạo đức kinh doanh cho doanh nghiệp mình. 1.3. Định nghĩa Social Responsibility (Trách nhiệm xã hội) Trách nhiệm xã hội là một dạng hoạt động có quy tắc được các doanh nghiệp tự đưa ra nhằm giúp doanh nghiệp đóng góp cho các mục tiêu xã hội dưới vai trò là một doanh nghiệp nhân đạo, hoạt động vì cộng đồng bằng cách tham gia, hỗ trợ các hoạt động tình nguyện hoặc thực hiện những hoạt động mang tính đạo đức. 1.4. Tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội - Mang lại cho Công ty một lợi thế cạnh tranh - Thu hút các ứng viên mạnh và tăng tỉ lệ giữ chân - Làm cho doanh nghiệp của bạn trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư - Cải thiện văn hóa kinh doanh lOMoARcPSD|15547689 - Tăng sự trung thành và ủng hộ của khách hàng - Cải thiện danh tiếng của Công ty - Cải thiện lợi nhuận và giá trị - Góp phần nâng cao hình ảnh quốc gia 2. Khám phá một số vấn đề Đạo đức có thể phát sinh trong kinh doanh 2.1 Trong mối quan hệ với các đối tượng hữu quan Đối tượng hữu quan bao gồm cả những người bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Những người bên trong là các công nhân viên chức, kể cả ban giám đốc và các ủy viên trong hội đồng quản trị. Những người bên ngoài doanh nghiệp là các cá nhân hay tập thể khác gây ảnh hưởng tới các hoạt động của doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, các cơ quan nhà nước, đối thủ cạnh tranh, cộng đồng địa phương. 2.1.1. Chủ sở hữu Chủ sở hữu với tư cách là người đại diện và được ủy thác, phải có trách nhiệm nghĩa vụ kinh tế, pháp lý, đạo lý nhất định. Không nhận thức được những nghĩa vụ này thì việc khai thác và sử dụng các nguồn lực tài chính có thể gây ra những vấn đề đạo đức. Các vấn đề đạo đức liên quan đến chủ sở hữu bao gồm : - Mâu thuẫn giữa nhiệm vụ của nhà quản lý đối với chủ sở hữu và lợi ích của chính họ, và sự tách biệt giữa việc sở hữu và điều khiển doanh nghiệp - Chủ sở hữu có nghĩa vụ với xã hội. Nhiều chủ sở hữu rất quan tâm đến vấn đề môi trường nhưng một số người khác cho rằng: môi trường không có liên quan gì đến kinh doanh và phớt lờ hoặc vi phạm luật bảo vệ môi trường bởi họ biết rằng làm theo luật này sẽ rất tốn kém. 2.1.2. Người lao động Các vấn đề đạo đức liên quan đến người lao động bao gồm cáo giác, quyền sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, điều kiện, môi trường lao động và lạm dụng của công. ❖ Vấn đề cáo giác Cáo giác là việc một thành viên của tổ chức công bố những thông tin làm chứng cứ về những hành động bất hợp pháp hay vô đạo đức của doanh nghiệp. Những người cáo giác là những nhân viên rất trung thành, họ gắn bó chặt chẽ và sâu sắc với doanh nghiệp, những sai sót xảy ra đối với doanh nghiệp được họ coi là một sự mất mát, họ cáo giác với một động cơ trong sáng và họ tin rằng họ sẽ được lắng nghe, được tin tưởng Thiệt hại đối với bản thân người cáo giác đôi khi rất lớn, vì vậy cần có ý thức bảo vệ người cáo giác trước những số phận không chắc chắn. Điều này đòi hỏi phải có sự phối hợp giải quyết của các cơ quan chức năng. Cần lưu ý động cơ của người cáo giác. Cáo giác có thể bị cá nhân lợi dụng vì động cơ cá nhân, có thể người cáo giác chỉ lợi dụng mượn danh vì lợi ích xã hội, lợi ích doanh nghiệp để đạt lợi ích riêng của mình, nhằm trả thù, hạ thấp uy tín, chứng tỏ cá nhân . lOMoARcPSD|15547689 ❖ Bí mật thương mại Bí mật thương mại là những thông tin được sử dụng trong quá tr.nh tiến hành hoạt động kinh doanh không được nhiều người biết tới nhưng lại có thể tạo cơ hội cho người sở hữu nó có một lợi thế so với những đối thủ cạnh tranh không biết hoặc không sử dụng những thông tin đó. Bí mật thương mại cần phải được bảo vệ vì nó là một loại tài sản đặc biệt mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu bí mật thương mại bị tiết lộ sẽ dẫn đến hậu quả làm mất lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp. ❖ Điều kiện, môi trường làm việc: Người lao động có quyền làm việc trong một môi trường an toàn và vệ sinh, có quyền được bảo vệ tránh mọi nguy hiểm, có quyền được biết và được từ chối các công việc nguy hiểm. Nếu lãnh đạo doanh nghiệp không cung cấp đầy đủ các trang thiết bị an toàn cho người lao động, không thường xuyên kiểm tra xem chúng có an toàn không, không đảm bảo các tiêu chuẩn cho phép về môi trường làm việc dẫn đến người lao động gặp tai nạn, bị chết, bị thương tật ... thì hành vi của người lãnh đạo ở đây là vô đạo đức. Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã cắt giảm những khoản chi phí này dẫn đến người lao động phải làm việc trong một điều kiện, môi trường bấp bênh. Điều này cũng là phi đạo đức. ❖ Lạm dụng của công, phá hoại ngầm. Nếu chủ doanh nghiệp đối xử với nhân viên thiếu đạo đức (không công bằng, hạn chế cơ hội thăng tiến, trả lương không tương xứng...) sẽ dẫn đến tình trạng người lao động không có trách nhiệm với doanh nghiệp, thậm chí ăn cắp và phá hoại ngầm. Khắc phục tình trạng này, một số doanh nghiệp đã lắp đặt các thiết bị theo dõi hoặc cho người giám sát. Tuy nhiên, khi thực hiện các giải pháp này sẽ làm cho nhân viên cảm thấy có áp lực, do đó giảm năng suất công việc và có thể gây tai nạn lao động. Trong trường hợp này, hành vi giám sát, theo dõi của công ty trở thành phi đạo đức vi phạm quyền riêng tư của người lao động. 2.1.3. Khách hàng Khách hàng chính là người sử dụng hàng hóa, dịch vụ, đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tái tạo và phát triển nguồn tài chính cho doanh nghiệp. Những vấn đề đạo đức điển hình liên quan đến khách hàng là những quảng cáo phi đạo đức, những thủ đoạn marketing lừa gạt về an toàn sản phẩm, họ sẽ phải gánh chịu những thiệt hại lớn như ảnh hưởng đến sức khỏe, đến tính mạng và cả nhân phẩm nữa. Doanh nghiệp muốn tồn tại được phải tìm mọi cách làm hài lòng khách hàng. Để làm được như vậy, các doanh nghiệp phải biết được khách hàng cần và muốn gì, rồi sau đó tạo ra những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được những mong muốn và nhu cầu đó Trong nỗ lực làm hài lòng khách hàng, các doanh nghiệp không chỉ phải quan tâm đến những nhu cầu tức thời của khách hàng mà còn phải biết được những mong muốn lâu dài của họ. Vấn đề đạo lOMoARcPSD|15547689 đức có thể nảy sinh từ v iệc không cân đối giữa nhu cầu trước mắt và nhu cầu lâu dài của khách hàng.. 2.1.4. Đối thủ cạnh tranh Trong kinh doanh, cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp phải cố vượt lên trên đối thủ và lên chính bản thân. Cạnh tranh lành mạ nh luôn rất cần thiết với các doanh nghiệp. Cạnh tranh lành mạnh là thực hiện những điều pháp luật không cấm để cạnh tranh cộng với “đạo đức kinh doanh” và tôn trọng đối thủ cạnh tranh. Đây là cơ sở cho doanh nghiệp có những bước phát triển vững chắc. Trên thực tế đã xảy ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp, gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp bị giảm sút. Trong kinh doanh, cạnh tranh không lành mạnh thể hiện phổ biến nhất ở hành vi thông đồng giữa các đối thủ cạnh tranh để nâng cao sản phẩm, dịch vụ. Cạnh tranh không lành mạnh còn thể hiện ở hành vi ăn cắp bí mật thương mại của doanh nghiệp đối thủ bằng rất nhiều cách khác nhau như: - Cập nhật thông tin hữu ích qua các cuộc phỏng vấn nghề nghiệp những người làm công của đối thủ cạnh tranh. - Núp dưới chiêu bài tiến hành các công trình nghiên cứu, phân tích về ngành để mọi thông tin. - Giả danh là một khách hàng hay người cung ứng tiềm năng. - Che dấu danh phận để đi tham quan cơ sở của đối thủ cạnh tranh nhằm thu thập thông tin. - Dùng mỹ nhân kế, nam nhân kế, khổ nhục kế để thu thập thông tin. - Dùng gián tiếp với những phương tiện hiện đại để ăn cắp thông tin. 2.2. Trong các chức năng của doanh nghiệp 2.2.1. Đạo đức trong quản trị nguồn nhân lực Vấn đề đạo đức trong quản lý nguồn nhân lực liên quan đến các vấn đề cơ bản sau: ❖ Đạo đức trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao động. Trong hoạt động tuyển dụng và bổ nhiệm nhân sự sẽ xuất hiện một vấn đề khá nan giải, đó là tình trạng phân biệt đối xử. Phân biệt đối xử xuất phát từ định kiến về phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, địa phương, vùng văn hóa, tuổi tác ... ❖ Đạo đức trong đánh giá người lao động. Đó là hành vi mà người quản lý đánh giá người lao động trên cơ sở định kiến. Nghĩa là người quản lý dùng ấn tượng của mình về đặc điểm của nhóm người đó để xử sự và đánh giá người lao động thuộc về nhóm đó. Các nhân tố như quyền lực, ganh ghét, thất vọng, tội lỗi và sợ hãi là những điều kiện duy trì và phát triển sự định kiến. ❖ Đạo đức trong bảo vệ người lao động. Đảm bảo điều kiện lao động an toàn là hoạt động có đạo đức nhất trong vấn đề bảo vệ người lao động. Người lao động có quyền làm việc trong một môi trường an toàn. Mặt khác xét từ lợi ích, lOMoARcPSD|15547689 khi người làm công bị tai nạn rủi ro thì không chỉ ảnh hưởng xấu đến bản thân họ mà còn tác động đến vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp 2.2.2. Đạo đức trong marketing ❖ Marketing và phong trào bảo hộ người tiêu dùng. Các hoạt động marketing đều phải định hướng vào người tiêu dùng vì họ là người phán xét cuối cùng việc doanh nghiệp sẽ thất bại hay thành công. Nhưng trên thực tế vẫn tồn tại sự bất bình đẳng giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Hậu quả là người tiêu dùng phải chịu những thiệt thòi lớn, sản phẩm không đảm bảo chất lượng ... ❖ Các biện pháp marketing phi đạo đức. • Quảng cáo phi đạo đức: • Bán hàng phi đạo đức Sử dụng những biện pháp thiếu văn hóa khác để hạ uy tín của doanh nghiệp đối thủ như gièm pha hàng hóa của đối thủ cạnh tranh, hoặc đe dọa người cung ứng sẽ cắt những quan hệ làm ăn với họ.Các hành vi này gây thiệt hại cho người tiêu dùng không chỉ trước mắt mà còn cả lâu dài. 2.2.3. Đạo đức trong hoạt động kế toán, tài chính Kế toán là tác nghiệp không thể thiếu của doanh nghiệp. Do phạm vi hoạt động của tác nghiệp này, các vấn đề đạo đức có thể xuất hiện cả về nội bộ hoặc ngoại vi của doanh nghiệp. Chẳng hạn bộ phận này lạm quyền quyết định vốn và cơ cấu vốn hoạt động của doanh nghiệp với chi phí sử dụng vốn, lạm quyền xây dựng các kế hoạch thu - chi tài chính, lạm dụng quyền quyết định phân bổ các nguồn lực tài chính của bộ phận sản xuất - kinh doanh. Điều này khiến hệ thống phân quyền trong tổ chức kém hiệu quả, quản lý chồng chéo. 3. Cách thức xây dựng đạo đức kinh doanh là vô cùng quan trọng với doanh nghiệp. Đạo đức kinh doanh có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Trên thực tế, lợi nhuận của doanh nghiệp gắn liền với đạo đức và mức độ tăng lợi nhuận gắn liền với mức độ tăng đạo đức. Vì vậy khi không hiểu được vai trò của đạo đức kinh doanh, không có ý thức xây dựng đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp các doanh nghiệp sẽ rất khó thành công. Vì vậy hiểu rõ vai trò và cách thức xây dựng đạo đức kinh doanh là vô cùng quan trọng với doanh nghiệp. 3.1. Các nguyên tắc trong đạo đức kinh doanh 3.1.1. Tính trung thực Các thủ đoạn xảo trá, gian dối để kiếm lời đều không mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Giữ lời hứa, giữ chữ tín trong kinh doanh, trung thực, chấp hành các quy định của nhà nước, không làm ăn phi pháp như trốn thuế, gia lận thuế, không sản xuất và buốn bán những mặt hàng cấm, trung thực trong giao dịch, đàm phán và kí kết, không làm hàng giả, quảng cáo sai sự thật,… 3.1.2. Tính tôn trọng • Đối với khách hàng : tôn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lý khách hàng. • Đối với đối thủ cạnh tranh : tôn trọng bản quyền, lợi ích của đối thủ lOMoARcPSD|15547689 • Đối với nhân viên: tốn trọng tiềm năng phát triển của nhân viên, quan tâm, tôn trọng tự do của nhân viên. 3.2. Vai trò của đạo đức kinh doanh với doanh nghiệp 3.2.1. Đạo đức kinh doanh góp phần vào chất lượng của doanh nghiệp Khách hàng có xu hướng thích mua hàng của những công ty uy tín về chất lượng. Đặt biệt là khi giá cả của công ty đó cũng bằng với giá cả của các công ty đối thủ cạnh tranh. Khi các nhân viên nhận thấy được rằng công ty của mình là một trường có đâọ đức tốt, họ sẽ tận tâm hơn và hết mình đóng góp cho sự phát triển của công ty. Các tốt chức được xem là có đạo đức thường có nền tảng là các khách hàng trung thành cũng như đội ngủ nhân viên vững mạnh, bởi họ luôn tin tưởng và phụ thuộc lẫn nhau trong các mối quan hệ. Chất lượng của công ty có tác động tích cực đến vị thế cạnh tranh của công ty nếu công ty đó cam kết sẽ thực hiện đúng các quy định đạo đức. Họ cần phải cung cấp các giá trị tốt nhất cho tất cả khách hàng và cổ đông. 3.2.2. Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự tận tâm của nhân viên Sự tận tâm của nhân viên xuất phát từ việc họ tin rằng tương lai của mình gắn liền với tương lai của doanh nghiệp và chính vì thế họ sẵn sàng hi sinh cá nhân vì tổ chức của mình. Doanh ghiệp càng quan tâm tới nhân viên bao nhiêu thì nhân viên càng tận tâm với doanh nghiệp bấy nhiêu. Môi trường đạo đức cho nhân viên bao gồm: môi trường lao động an toàn, các phúc lợi xã hội và thực hiện đầy đủ các trách nhiệm của công ty đã ghi trong hợp đồng. Các hoạt động từ thiện hoặc giúp đỡ cộng đồng không chỉ tạo ra suy nghĩ tích cực cho nhân viên mà còn làm tang sự trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp. Các nhân viên sẽ dành hầu hết thời gian của họ tại nơi làm việc chứ không phải “ chỉ làm cho xong “ hay làm “ cho qua ngày đoạn tháng”. Giảm thiểu các vấn đề như lạm dụng thời gian của công ty, vi phạm chính sách sử dụng internet của công ty, phân biệt đối xử, nối dối, trộm cắp. 3.2.3. Đạo đức kinh doanh góp phần làm hài lòng khách hàng Đạo đức kinh doanh có thể lôi cuốn khách hàng đến với công ty làm tăng sự hài long của khách hàng với công ty. Các hành vi phi đạo đức có thể làm giảm sự trung thành của khách hàng và khách hàng có thể sẽ chuyển sang mua hàng của các thương hiệu khác. Các khách hàng thích mua sản phẩm của công ty có danh tiếng tốt, quan tâm đến khách hàng và xã hội. Các công ty liên tục cung cấp cho khách hàng các dịch vụ hấp dẫn, cải tiến chất lượng sản phẩm cũng như cung cấp cho khách hàng thông tin dễ hiểu và dễ tiếp cận. 4. Giải thích 4 khía cạnh của trách nhiệm xã hội. Từ khái niệm có thể thấy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate social responsibility – CSR) là cam kết của doanh nghiệp đối với đạo đức kinh doanh và đóng góp vào phát triển kinh tế bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, cộng đồng địa phương và xã hội nói chung. ❖ Các khía cạnh trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp? lOMoARcPSD|15547689 Các doanh nghiệp có chính sáchTrách nhiệm xã hội trc tiên phải đảm bảo rằng họ có trách nhiệm với bản thân, cổ đông và nhân viên của họ. Ngoài ra, họ tự chịu trách nhiệm với khách hàng và thế giới xung quanh. Dưới đây là 4 khía cạnh chính của trách nhiệm xã hội: • Khía cạnh kinh tế • Khía cạnh pháp lý • Khia cạnh đạo đức • Khía cạnh nhân văn 4.1. Khía cạnh kinh tế Một phần của việc có trách nhiệm với xã hội là lợi nhuận còn lại. Doanh nghiệp hỗ trợ rất nhiều người, bao gồm cổ đông và nhà đầu tư, nhân viên và đối tác. Có trách nhiệm xã hội đối với công ty để phát triển và đáp ứng các mục tiêu doanh thu của mình. Bên cạnh việc tăng doanh thu, doanh nghiệp cần phải làm việc để giảm chi phí và giá thành để có thể tối đa hóa lợi nhuận của mình. Tuy nhiên, lợi ích kinh tế không chỉ là kim chỉ nam duy nhất và không nên nhìn nhận một cách chân không. Các doanh nghiệp nên duy trì lợi nhuận cad giảm thiểu chi phí bằng cách ghi nhớ cồng đồng rộng lớn hơn và không thực hiện bất kỳ hàng động nào làm tổn hại đền cộng đồng. điều này có nghĩa là tim nguồn cung ứng sản phẩm có đạo đức, sử dụng các phương thức kinh doanh bền vững, đối xử công bằng với nhân viên và khách hàng đồng thời chịu trách nhiệm về các hàng động kinh doanh. 4.1.1. Đối với người tiêu dùng: - Tạo ra những sản phẩm tốt nhất, giá thành hợp lý nhất. - Mẫu mã sản phẩm đa dạng. - Đặc biệt là tiết kiệm nhiên liệu Doanh nghiệp phải sản xuất hàng hóa, dịch vụ mà xã hội và đảm bảo chất lượng của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ từ khâu sản xuất đến tận tay người tiêu thụ sản phẩm cuối cùng. Thông tin về sản phẩm được công ty đăng tải đầy đủ trên trang web của công ty,cũng như quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng: truyền hình, báo đài và các trang mạng xã hội. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải đảm bảo sự an toàn, thông tin về sản phẩm đồng thời phải kinh doanh với mức giá phù hợp với điều kiện kinh tế của đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp hướng tới. lOMoARcPSD|15547689 Hình 1 Hình 2 4.1.2. Đối với người lao động Đối với người lao động, khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp là tạo công ăn việc làm với mức thù lao xứng đáng cơ hội việc làm như nhau, cơ hội phát triển nghề và chuyên môn, hưởng thù lao tương xứng, hưởng môi trường lao động an toàn, vệ sinh và đảm bảo quyền riêng tư, cá nhân ở nơi làm việc. 4.1.3. Đối với nhà nước • Nộp thuế đầy đủ theo quy định • Tạo ra việc làm cho xã hội • Góp phần tăng trưởng GDP 4.2. Khía cạnh pháp lý Khía cạnh pháp lý trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối với các bên hữu quan. Những điều luật như thế lOMoARcPSD|15547689 này sẽ điều tiết được cạnh tranh, bảo vệ khách hàng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy sự công bằng và an toàn và cung cấp những sáng kiến chống lại những hành vi sai trái. Các nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong luật dân sự và hình sự. Về cơ bản, nghĩa vụ pháp lý bao gồm năm khía cạnh: (1) Điều tiết cạnh tranh (2) Bảo vệ người tiêu dùng (3) Bảo vệ môi trường (4) An toàn và bình đẳng (5) Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái. Nội dung của từng khía cạnh (1) Điều tiết cạnh tranh • Cạnh tranh lành mạnh với các đối thủ,tạo sự khác biệt • • Tuân thủ nghiêm túc các Quy định về pháp luật cạnh tranh Cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm đa dạng. (2) Bảo vệ người tiêu dùng • Cung cấp cho người tiêu dùng sản phẩm với chất lượng cao • Xây dựng mạng lưới bảo hành, sửa chữa trên toàn quốc • Phục vụ tận tụy tạo niềm tin cho khách hàng (3) Bảo vệ môi trường Áp dụng công nghệ tiên tiến trong hệ thống bảo vệ mô trường: - Áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 một cách toàn diện vào quá trình sản xuất,xử lý rác, nước thải. - Tập trung cải tiến môi trường như làm giảm CO2, giảm nhiệt độ, bụi, tiếng ồn… - Trồng nhiều cây xanh ở nơi làm việc (4) An toàn và bình đẳng. • Kỹ sư CNV trẻ có độ tuổi 21-26 • Tuyển cán bộ,CNV bằng thi tuyển tự do,công khai,công bằng • Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động • Có sự kiểm soát chặt chẽ • Quan tâm đến đời sống CNV,không phân biệt đối xử • Trả lương đầy đủ và đúng hạn. Thông qua trách nhiệm pháp lý, xã hội buộc các thành viên phải thực thi các hành vi được chấp nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ không thực hiện trách nhiệm pháp lý của mình. lOMoARcPSD|15547689 4.3. Khía cạnh đạo đức Là một trong những yếu tố quan trọng nhất của trách nhiệm xã hội, yếu tố đạo đức xác định giá trị cốt lỗi của 1 doanh nghiệp. Thay vì chỉ tuân thủ pháp luật, một doanh nghiệp tập trung vào trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cần phải vượt lên trên và xa hơn nữa, đồng thời đưa ra các lựa chọn, trên những gi đc xem là đúng chứ ko chỉ dựa trên sự hợp phát của nó. Nghĩa vụ đạo đức của Vinamilk được thể hiện rõ thông qua những nguyên tắc và giá trị đạo đức được tôn trọng, trình bày trong bản sứ mệnh và chiến lược phát triển của công ty, cụ thể: Vinamik cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất, bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm, với cuốc sống con người và xã hội. Có thể nói từ ngày thành lập tới nay, công ty đã thật sự rất vất vả để có thể khẳng định sứ mệnh của mình. Một bản tuyên ngôn thể hiện rất rõ nghĩa vụ đạo đức mà công ty theo đuổi, hướng về cộng đồng, hướng về mục tiêu phát triển chung của xã hội thông qua nổ lực cung cấp nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho con người bằng các sản phẩm của mình. Công ty tập trung phát triển thương hiệu dựa trên nên tảng uy tín và sự tin cậy xuất phát từ chính những người tiêu dùng . Công ty muốn tạo dựng hình ảnh của mình từ chính những cảm nhận, niềm tin của người tiêu dùng về chất lượng, lợi ích từ những sản phẩm của công ty. 4.4. Khía cạnh nhân văn Một trong những khía cạnh nổi tiếng nhất của trách nhiệm xã hội là hoạt động từ thiện. Trách nhiệm từ thiện đề cặp đến mục đích của doanh nghiệp là tích cực làm cho thế giới và xã hội trở nên tốt đẹp hơn. Các công ty thực thiện hành động xã hội xung quanh họ,chẳng hạn như quyên góp tiền hoặc sản phẩm và thời gian tình nguyện. Bằng cách giúp đỡ những người gặp khó khăn, các doanh nghiệp tạo ra sự tích cực trong cuố sống của người nhân trong cộng đồng của họ. • Phong trào Sữa học đường việt nam với sứ mệnh mang từng hộp sữa trao tận tay các trẻ em nghèo Vùng sâu vùng xa, giúp các em thắp sáng ước mơ tới trường. • 6 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo VN năm 2008 • Quỷ sữa vươn cao VN. • Vinamilk phát đến 6.066.466 hộp sữa cho cho gần 50.000 trẻ em khuyết tật, mồ côi suy dinh dưỡng. Kết luận: Việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không chỉ làm cho doanh nghiệp phát triển bền vững, mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội nói chung. Đó là một công việc không thể bỏ qua trên con đường hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó vừa mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, vừa mang lại lợi ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia và hỗ trợ thực hiện tốt hơn pháp luật lao động tại Việt Nam. lOMoARcPSD|15547689 5. Thảo luận về các trách nhiệm xã hội của tổ chức đối với các chủ sở hữu, nhân viên, người tiêu dùng, môi trường và cộng đồng Sự tồn tại và phát triển ổn định, bền vững của bất kỳ doanh nghiệp nào trong xã hội phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con người và môi trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Vì vậy, việc thực hiện tốt các trách nhiệm xã hội sẽ giúp doanh nghiệp: - Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty cũng như mở rộng quy mô kinh doanh cũng như làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Thu hút nguồn lao động giỏi, có năng lực nhằm tăng năng suất, hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt. Ngoài ra, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội còn giúp doanh nghiệp giữ chân được những nhân viên có chuyên môn, góp phần khằng định “sức mạnh mềm” của doanh nghiệp. - Giúp doanh nghiệp thực hiện hiệu quả hoạt động quản lý trong công ty và các trách nhiệm khác trong xã hội. - Đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của doanh nghiệp. - Được hưởng các ưu đãi trong hoạt động kinh doanh từ nhà nước như: ưu đãi về thuế quan, ưu đãi về việc thuê đất, sử dụng đất,… 5.1. Với các đối tượng có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 5.1.1. Với người lao động: Phần lớn người lao động yêu thích công việc của mình do điều kiện lao động tốt và chế độ lương thưởng hợp lý, nên ngoài việc quan tâm tới vấn đề trả lương xứng đáng, đúng quy định, không phân biệt đối xử, họ còn quan tâm tới việc doanh nghiệp có chính sách đãi ngộ và đào tạo tốt và có môi trường làm việc thuận lợi không? Đây cũng chính là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người lao động. Những điều kiện cơ bản này, dù đơn giản nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có ý thức trong việc thực hiện được. Doanh nghiệp đáp ứng được các yêu cầu này cũng đồng nghĩa với việc họ tạo ra được một đội ngũ lao động trung thành, gắn bó, yêu thích công việc, tự hào về hình ảnh doanh nghiệp và quyết tâm làm việc vì lợi ích chung của doanh nghiệp. Nhờ đó chi phí thực tế, chi phí cơ hội, sức lực, cũng như những hao tổn về tinh thần do phải liên tục tìm kiếm và đào tạo nhân sự mới được giảm đi đáng kể. Lợi ích đạt được ở đây, rõ ràng ngoài lợi ích kinh tế được nâng lên rõ rệt còn có một văn hóa gắn kết tại doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp mạnh sẽ tác động tích cực không chỉ tới riêng chính bản thân doanh nghiệp mà còn lan tỏa rất tốt trong cộng đồng doanh nghiệp. Đây là điều mọi doanh nghiệp đều mong muốn xây dựng được. 5.1.2. Với các cổ đông: Trọng tâm trong trách nhiệm của doanh nghiêp đối với cổ đông là công bố thông tin minh bạch, điều hành công ty hiệu quả và sử dụng nguồn vốn hợp lý. Công bố thông tin minh bạch, điều hành công ty hiệu quả, sử dụng vốn hợp lý để tạo ra giá trị gia tăng là điều cần phải làm đối với bất kỳ doanh nghiệp nào vì sự phát triển bền vững của chính doanh nghiệp. Có như thế, mới tạo ra được niềm tin cho nhà đầu tư, cũng như giảm thiểu được những mâu thuẫn lợi ích trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. lOMoARcPSD|15547689 5.1.3. Đối với khách hàng: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thể hiện ở việc bán sản phẩm thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng, giá cả hợp lý, giao hàng đúng hẹn và an toàn cho sử dụng... Khi doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với khách hàng họ sẽ hiểu khách hàng hơn, nắm bắt được những nhu cầu của khách hàng, từ đó doanh nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh về sản phẩm. Bên cạnh đó, việc hiểu khách hàng của mình cần gì và tạo ra được sản phẩm đáp ứng nhu cầu của họ, doanh nghiệp sẽ gây được thiện cảm, hấp dẫn, thu hút và giữ chân được những khách hàng trung thành và từng bước mở rộng thị phần. Theo báo cáo Phát triển bền vững của Công ty nghiên cứu thị trường toàn cầu Nielsen (2017), người tiêu dùng Việt có tinh thần hướng đến xã hội và sự phát triển bền vững cao nhất trong khu vực Đông Nam Á. Có đến 86% người tiêu dùng Việt Nam sẵn sàng chi trả cao hơn để mua sản phẩm, dịch vụ từ các công ty bán hàng có ảnh hưởng tích cực đến xã hội và môi trường. Bên cạnh đó, những yếu tố liên quan đến cam kết bền vững có ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng ở Việt Nam được người tiêu dùng đánh giá cao như: sản phẩm được biết đến như các sản phẩm tốt cho sức khỏe và lợi ích cho cơ thể (77%) và sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên, tươi sống và các thành phần hữu cơ (77%), các sản phẩm với tiêu chuẩn an toàn cao cũng chiếm 76% hay sản phẩm của doanh nghiệp có cam kết trách nhiệm về môi trường (62%), cam kết trách nhiệm với các giá trị xã hội và cộng đồng nơi người tiêu dùng đang sống (62%). Và theo khảo sát của tổ chức National Forest (2017), 81% khách hàng lựa chọn mua sản phẩm bảo vệ môi trường và 73% người lao động sẽ trung thành với ông chủ tích cực tham gia các hoạt động từ thiện. Do đó, các doanh nghiệp ở Việt Nam không những chỉ cạnh tranh về hàng hóa, giá cả, chất lượng dịch vụ... mà còn xem trách nhiệm xã hội như là một trong những chiến lược cạnh tranh bền vững nhằm xây dựng một hệ thống khách hàng trung thành. 5.1.4. Đối với cộng đồng Nhiệm vụ trước hết là bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và sau đó là công tác xã hội, nhân đạo, từ thiện. Các khoản đầu tư xanh là vấn đề đang được quan tâm của nhiều nước, đặc biệt là ở các quốc gia phát triển. Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, biến đổi khí hậu và các vấn đề xã hội ngày nay là trách nhiệm của tất cả mọi người, trong đó đặc biệt là các doanh nghiệp. Doanh nghiệp bảo vệ môi trường, ngoài việc thực hiện trách nhiệm trong việc tuân thủ các quy định của Nhà nước, thì các doanh nghiệp cũng sẽ giảm được phí tổn khác trong việc bồi thường, khắc phục hậu quả do mình gây ra. Không chỉ vậy, các cơ quan quản lý nhà nước cũng có xu hướng ưu ái đối với các doanh nghiệp có lịch sử tốt về bảo vệ môi trường, bảo vệ người tiêu dùng và tích cực tham gia hoạt động xã hội, từ thiện. Điều đó sẽ trở thành một lợi thế và thuận lợi không nhỏ cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Và trên thực tế các nhà lãnh đạo doanh nghiệp ngày nay hiểu rất rõ vai trò của các hoạt động xã hội, từ thiện, phát triển cộng đồng sẽ giúp định vị doanh nghiệp, xây dựng hình ảnh và quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp để đạt được những thành công hơn nữa trong tương lai, nên cũng đã chú ý đến việc khai thác lợi ích từ các hoạt động này. lOMoARcPSD|15547689 6. Đánh giá đạo đức trong quyết định của một doanh nghiệp Đạo đức trong kinh doanh là một yếu tố then chốt để giúp doanh nghiệp tồn tạo và phát triển. Nhà quản trị khi đưa ra quyết định chiến lược kinh doanh thường quan tâm các vấn đề giữa đạo đức và các yếu tố khác như: “tính hiệu quả”, “việc làm, tiền lương”, “sự phối hợp nhịp nhàng đồng bộ và năng suất”, hay “lợi nhuận tối đa” → những vấn đề này mang tính chất kinh tế, nhân lực, kỹ thuật hay tài chính Vấn đề đạo đức tiềm ẩn trong mọi khía cạnh, lĩnh vực của hoạt động quản lý và kinh doanh. Chúng là nguồn gốc dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng đối với uy tín, sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Vì vậy, nhận ra được những vấn đề đạo đức tiềm ẩn có ý nghĩa rất quan trọng để ra quyết định đúng đắn, hợp đạo lý trong quản lý và kinh doanh. Để xây dựng “nhân cách” doanh nghiệp, các quyết định có ý thức đạo đức đóng vai trò quyết định. Việc nhận định vấn đề đạo đức phụ thuộc rất nhiều vào mức độ hiểu biết sâu sắc về mối quan hệ giữa các tác nhân (phương diện, lĩnh vực, nhân tố, đối tượng hữu quan) liên quan đến các vấn đề đạo đức trong một tình huống, hoạt động kinh doanh thực tiễn. Kiến thức và kinh nghiệm thực tế có tác dụng giúp người phân tích dễ dàng nhận ra bản chất của những mối quan hệ cơ bản và những mâu thuẫn tiềm ẩn trong sự nhằng nhịt của các mối quan hệ phức tạp. 6.1. Những doanh nghiệp vi phạm đạo đức trong kinh doanh: Công ty cổ phần Địa ốc Alibaba và các công ty có liên quan trong việc quảng cáo phân lô, bán đất nền trên địa bàn các tỉnh, thành phố: TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận đã thêm phần minh chứng về hành vi lừa đảo, chiếm đạt tài sản của khách hàng. Kết quả điều tra ban đầu cho thấy, Công ty cổ phần Địa ốc Alibaba và các công ty thành viên đã tự vẽ ra các dự án không có thật tại một số tỉnh phía Nam chưa làm thủ tục pháp lý, chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép cho làm dự án… nhưng đã huy động tiền của hàng nghìn khách hàng để chiếm đoạt. Những DN này không chỉ vi phạm các quy định của pháp luật mà còn vi phạm cả đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội – vốn là những yếu tố tạo nên sự phát triển bền vững cho DN. Hình 3 lOMoARcPSD|15547689 Hình 4 Trong nhiều năm trở lại đây, dư luận đã nhiều lần lên án những hiện tượng kinh doanh vi phạm đạo đức, chạy theo lợi nhuận, bỏ qua lợi ích cộng đồng. Ở nước ta, thời gian gần đây đã xuất hiện nhiều vụ việc gây bức xúc trong dư luận như: Vụ Công ty Vedan làm ô nhiễm sông Thị Vải, vụ Formusa Hà Tĩnh gây ô nhiễm biển miền Trung… Hình 5 và 6 6.2. Những doanh nghiệp có những hành động đạo đức trong kinh doanh: + Công ty cổ phần sàn giao dịch bất động sản Hưng Thịnh - Hưng Thịnh Land: ủng hộ quỹ vacxin covid, ủng hộ lũ lụt Hình 7 và 8 + Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ HC Toàn Cầu: ủng hộ lũ lụt miền Trung lOMoARcPSD|15547689 + Công ty Vinamilk ủng hộ sữa cho y bác sĩ tuyến đầu chống dịch Hình 9 6.3. Những giải pháp để nâng cao đạo đức trong kinh doanh: - Hoàn thiện khung luật pháp nhằm tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho đạo đức kinh doanh - Nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhận đối với các vấn đề đạo đức kinh doanh - Nâng cao vai trò của các cơ quan bộ, ban, ngành, địa phương, tổ chức xã hội, các hội và hiệp hội có trách nhiệm trong việc quản lý, thực thi đạo đức kinh doanh như: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hiệp hội Phát triển Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam, Hội bảo vệ người tiêu dùng,… - Tăng cường công tác tuyên truyền, biểu dương các doanh nghiệp, doanh nhân thực thi tốt đạo đức kinh doanh đồng thời phát hiện và đưa ra công luận những cá nhân và hành vi vi phạm đạo đức kinh doanh. THE END
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan