Chương I: Cơ sơ lý luận về dịch vụ , dịch vụ thông tin di động ,
marketing dịch vụ
1.Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ
- Khái niệm
+Trong kinh tế học được hiểu như hàng hóa nhưng là phi vật thể có
những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về sản
phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản
phẩm hàng hóa – dịch vụ.
+ Là những hoạt động và kết quả mà một bên (người bán) có thể cung
cấp cho bên kia (người mua) và chủ yếu là vô hình không mang tính sở hữu. Dịch
vụ có thể gắn kiền hay không gắn liền vói một sản phẩm vật chất.
- Đặc điểm :
+ Dịch vụ có các đặc trưng cơ bản khác với sản phẩm hữu hình khác, như
tính vô hình, tính không thể tách rời khỏi nguồn gốc, tính không ổn định về chất
lượng, tính không lưu giữ được.
+ Trong hầu hết các ngành kỹ nghệ sản xuất, sản phẩm được bao gói và
chuyên chở qua các trung gian, các đại lý, đến những người bán buôn, các cửa
hàng bán lẻ rồi đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Đối với dịch vụ, người tiêu
dùng có thể phải đến nơi mà ở đó dịch vụ được “tạo ra”. Nghĩa là, dịch vụ được
bán hay cung cấp cho khách hàng trước khi họ cảm nhận được lợi ích thực sự của
nó. Chính điều này làm cho khách hàng cảm thấy liều lĩnh khi mua những dịch
vụ, do vậy để mua một dịch vụ hay một sản phẩm kèm theo dịch vụ, khách hàng
phải được thông tin đầy đủ những gì mà họ sẽ có trong toàn bộ các giai đoạn của
quá trình mua và sử dụng sản phẩm hay dịch vụ. Vì thế, việc tuyên truyền, quảng
cáo đóng vai trò rất quan trọng để câu dẫn khách hàng đến quyết định mua một
dịch vụ
+ Dịch vụ về cơ bản là không cụ thể, do vậy nó rất dễ bắt chước. Điều này
làm cho việc cạnh tranh trở nên gay gắt hơn và đó cũng chính là thách thức chủ
yếu của marketing dịch vụ.
+ Một dịch vụ có thể do nhiều tổ chức cung ứng, do đó các giải pháp
marketing-mix cũng chịu tác động bởi các chính sách của các tổ chức mà doanh
nghiệp sản xuất liên kết để cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
+ Một đặc trưng rất cơ bản của dịch vụ là tính không tách rời được. Trong
đa số các trường hợp, dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng đồng thời, và chỉ được
hoàn thành cùng với sự hoàn thành tiêu dùng của khách hàng. Nếu chưa có khách
hàng, chưa có hệ thống tạo ra dịch vụ.
+ Do dịch vụ được thực hiện bởi những người cung cấp khác nhau, ở
những thời gian và địa điểm khác nhau và có cả sự can thiệp của khách hàng
trong quá trình tạo ra dịch vụ đã tạo ra tính không ổn định của dịch vụ. Vì thế khó
có thể kiểm tra trước chất lượng dịch vụ và điều này gây khó khăn trong quản lý
chất lượng của dịch vụ. Một đặc điểm rất quan trọng nữa là phối thức dịch vụ
(services-mix) có cấu trúc phức tạp đòi hỏi tính tổng hợp và tính đồng bộ cao, là
một tập hợp có kết cấu hợp lý bao gồm nhiều dịch vụ liên quan mật thiết với
nhau và tác động qua lại với nhau, bổ sung cho nhau trong quá trình tạo ra lợi ích
cho khách hàng. Việc phối hợp các dịch vụ này với nhau ở những mức độ và kết
cấu khác nhau sẽ hình thành nên những phối thức dịch vụ khác nhau. Vấn đề là
mỗi doanh nghiệp cần phải biết khéo léo kết hợp các loại dịch vụ khác nhau đó
để tạo ra cho mình một tập hợp dịch vụ tương đối hoàn chỉnh phù hợp với những
thế mạnh của mình, đồng thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu có tính đặc thù của từng
thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Mặt khác, do thị trường luôn
thay đổi, đòi hỏi doanh nghiệp phải thiết thế một cấu trúc dịch vụ sao cho có thể
điều chỉnh linh hoạt theo sự thay đổi nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để tránh
lãng phí vì chi phí thiết kế dịch vụ mới thường rất tốn kém
2. Khái niệm, nội dung, vị trí của marketing dịch vụ
- Khái niệm: là quá trình thu nhận, tìm hiểu, đánh giá, và thỏa mãn nhu cầu của
khách hang mục tiêu bằng hệ thống chính sách, các biện pháp tác động vào toàn
bộ tổ chức sản xuất, cung ứng và tiêu dùng dịch vụ. Thông qua hệ thống phân
phối doanh nghiệp sẽ sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp trên cơ sở
cân bằng lợi ích giữa NTD, DN và lợi ích của xã hội.
- Nội dung:
+ Marketing dịch vụ nghiên cứu nhu cầu của thị trường mục tiêu và các
yếu tố chi phí.
+ Thỏa mãn nhu cầu của khách hang trên cơ sở huy động tối đa các nguồn
tài nguyên của doanh nghiệp.
+ Thực hiện cân bằng động các mối quan hệ giữa người cung cấp dịch vụ
và nhu cầu khách hang, giữa lợi ích của NTD, DN, và xã hội.
+ Hoạt động marketing dịch vụ diễn ra trong toàn bộ quá trình sản xuất và
tiêu dùng dịch vụ chúng bao gồm trước tiêu dùng, trong tiêu dùng ,và sau tiêu
dùng.
- Vị trí của marketing dịch vụ:
+ Marketing dịch vụ ngày nay đóng một vai trò trung tâm trong việc dịch
chuyển thông tin khách hàng thành các sản phẩm dịch vụ mới và sau đó định vị
những sản phẩm này trên thị trường. Các sản phẩm dịch vụ mới là câu trả lời của
các công ty trước sự thay đổi sở thích của khách hàng và cũng là động lực của sự
cạnh tranh. Nhu cầu của khách hàng thay đổi, các công ty phải đổi mới để làm
hài lòng và đáp ứng nhu cầu của khách. Vì vậy Marketing dịch vụ có vai trò là:
+ Xác định nhu cầu của khách hàng, thiết lập và lãnh đạo tiến trình đổi
mới.
+ Phối hợp với các hoạt động nghiên cứu và phát triển khác để thúc đẩy
tiến trình thực hiện các sản phẩm mới, và nó là nhân tố quan trọng nhất tác động
đến thành công của một sản phẩm.
+ Giúp doanh nghiệp chỉ ra được những xu hướng mới, nhanh chóng trở
thành đòn bẩy, biến chúng thành cơ hội, giúp cho sự phát triển chiến lược và sự
lớn mạnh lâu bền của công ty.
3. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ thông tin di dộng
- Khái niệm: Công nghệ GSM hay còn được gọi là hệ thống thông tin di động
toàn cầu, dựa trên công nghệ TDMA tiêu chuẩn Châu Âu. Công nghệ đã truy cập
phân chia theo thời gian TDMA là công nghệ truyền sóng kỹ thuật số, cho phép
một số người dùng truy nhập vào cùng một kênh tần số mà không bị kẹt bằng
cách định vị những rãnh thời gian duy nhất cho mỗi người dùng trong mỗi kênh.
Đặc điểm:
Chương II: GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
I. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty viễn thông quân đội (VIETTEL)
Trụ sở giao dịch: Số 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.
•
Điện thoại: 04. 62556789
•
Fax: 04. 62996789
•
Email:
[email protected]
•
Website: www.viettel.com.vn
•
Tên cơ quan sáng lập: Bộ Quốc phòng
Quyết định số 43/2005/QĐ-TTg ngày 02/03/2005 của Thủ tướng Chính Phủ
phê duyệt Đề án thành lập Tổng công ty Viễn thông Quân đội và Quyết định số
45/2005/QĐ-BQP ngày 06/04/2005 của Bộ Quốc Phòng về việc thành lập Tổng
công ty Viễn thông Quân đội.
* Hoạt động kinh doanh:
-
Cung
cấp
dịch
vụ
-
Truyễn
-
Bưu
-
Phân
-
phối
chính;
bị
tư
-
thông;
dẫn;
thiết
Đầu
Viễn
đầu
tài
chính;
Truyền
-
Đầu
tư
cuối;
thông;
Bất
động
sản;
- Đầu tư nước ngoài.
♦ Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn
trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục
đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn
hảo.
♦ Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL cam kết tái
đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh
với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.
* Chặng đường phát triển của công ty
Năm 1989
Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin, tiền thân của Tổng
Năm 1995
Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) được thành lập.
Đổi tên thành Công ty Ðiện tử Viễn thông Quân đội (tên
Năm 2000
giao dịch là Viettel),
Viettel có giấy phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện
Năm 2003
thoại đường dài 178
Viettel đã tổ chức lắp đặt tổng đài đưa dịch vụ điện thoại
Năm 2004
cố định vào hoạt động kinh doanh trên thị trường
Khai trương dịch vụ điện thoại di động vào ngày
Năm 2005
15/10/2004 với thương hiệu 098.
Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký quyết định thành lập
Tổng Công ty Viễn thông quân đội ngày 02/3/2005
Năm 2008
-
Doanh
thu
2
tỷ
- Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới
II. Tình hình kinh doanh
Thể hiện qua các bảng số liệu ở nhiều lĩnh vực
USD.
Bưu chính
Có thể nói rằng dù Viettel là doanh nghiệp phát triển sau các nhà mạng như:
Vinaphone, Mobiphone nhưng trong chặng đường phát triển của mình ,công ty
đã có những bước phát triễn nhảy vọt, só lượng thị phần tăng lên cấp số nhân
trong gần 20 năm phát triển trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh của mình. Không
chỉ phát triển thị trường trong nước mà còn tập trung phát triển thị trường nước
ngoài.
II. Thực trạng hoạt động marketing dich vụ ở tổng công ty viễn thông quân
đội viettel
2.1. Phân tích 7p trong chiến lược của Viettel
2.1.1 Chiến lược Sản phẩm & Giá cả (Product & Price)
Đây là nhóm chiến lược mang tính nền tảng trong quản trị marketing mà
Viettel đã định hình chiến lược Sản phẩm, từ ý tưởng cho đến khi hình thành một
sản phẩm hoàn chỉnh đến tay người tiêu dùng, cùng với chính sách Giá cả hợp lý
và được tung ra vào đúng thời điểm. Thị trường viễn thông di động Việt Nam có
tiềm năng lớn với dân số hơn 80 triệu người, tỉ lệ dân số trẻ cao, và là một trong
những lĩnh vực phát triển nhất trong nền kinh tế hội nhập. Khai thác “lỗ hổng”
của thị trường khi người tiêu dùng vẫn chưa được đặt đúng vị trí của “thượng đế”
và tâm lý trung thành chưa cao, Viettel đã tung ra sản phẩm hấp dẫn là gói cước
Gói cước Tomato là gói cước đại chúng nhất của Viettel, đặc biệt dành cho nhóm
khách hàng mong muốn sử dụng điện thoại di động nhưng ít có nhu cầu gọi, mà
nghe là chủ yếu. Gói cước không giới hạn thời gian sử dụng, với mức cước hàng
tháng bằng không.
Lợi ích khi sử dụng gói cước Tomato:
-
Không giới hạn thời hạn thẻ => Dùng vô thời hạn đến khi tài khoản không
còn tiền;
-
Không cước thuê bao tháng
-
Không cước hoà mạng
-
Chỉ cần phát sinh 1 cuộc đến hoặc gọi đi trong vòng 2 tháng.
-
Khách hàng có thể thực hiện cuộc gọi hoặc nhắn tin tại bất kỳ thời điểm nào,
miễn là tài khoản >0 đồng.
Đặc biệt hơn Viettel chính là nhà mạng đi đầu trong việc cho ra đời gói
cước Sinh viên va Học sinh. Hai gói cước này giường như đã đánh đúng tâm lý
của hầu hết giới trẻ, nó đã lôi kéo phần lớn giới trẻ đi theo tiếng gọi của Viettel.
Gói cước trả trước dành riêng cho đối tượng khách hàng đang là sinh viên Học
sinh; như một món quà Viettel tặng riêng cho sinh viên- Học sinh những người
chăm chỉ học hành và là niềm tự hào của gia đình, bè bạn.
Lợi ích khi sử dụng gói cước
Gói cước sinh viên Học sinh hội tụ tất cả những tính năng ưu việt nhất từ các gói
cước hiện có của Viettel:
-
Mức cước thoại và nhắn tin rẻ nhất trong số các gói cước trả trước.
-
Không giới hạn thời gian sử dụng.
-
Được cộng 25.000 đồng vào tài khoản sử dụng mỗi tháng
-
Được đăng ký tự động và miễn phí cước thuê bao gói data tốc độ cao với
30MB lưu lượng sử dụng miễn phí hàng tháng.
-
Sử dụng tính năng gọi nhóm tiết kiệm 50% chi phí.
Gói cước VIP của Viettel là gói cước trả sau dành cho nhóm khách hàng có
thu nhập cao với những ưu đãi đặc biệt.
Lợi ích khi sử dụng gói cước VIP:
-
Không cần đặt cọc khi đăng ký chuyển vùng quốc tế;
-
Được hoãn thời gian chặn cước;
-
Được cài đặt ngay các dịch vụ gia tăng khi đăng ký gói cước;
-
Miễn phí 200 phút gọi đầu tiên trong nước/tháng;
-
Miễn phí 100 tin nhắn SMS trong nước đầu tiên/tháng;
-
Miễn phí cước thuê bao tháng dịch vụ MCA;
-
Miễn phí cước thuê bao tháng dịch vụ V – mail;
-
Được đăng ký sử dụng gói dịch vụ data Dvip với những ưu đãi sau:
•
Miễn phí cước thuê bao tháng;
•
Lưu lượng miễn phí: 300MB;
•
Giá cước vượt định mức: 0.25đ/1kb (tính cho phần dung
lượng lớn hơn 300MB)
Giới
-
thiệu
dịch
vụ
Mobile
Internet
Dịch vụ Mobile Internet 3G là dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp từ máy
điện thoại di động có sử dụng SIMCard Viettel.
-
Ưu điểm của dịch vụ Mobile Internet là hoạt động trên mạng 3G vì vậy tốc
độ truy cập gấp 6 lần so với EDGE và 8 lần so với GPRS.
-
Đối tượng sử dụng: Thuê bao trả trước & trả sau 3G của Viettel.
Gói cước economy
Lợi
ích
khi
sử
dụng
gói
cước
economy
-
Trong
mang
1.390đ
-
Ngoai
mang
1.590đ
*trong
Cuoc
nhan
tin:
mang;300đ/tin
* ngoai mang 350đ/tin
Dù chậm hơn nhưng Viettel cuối cùng cũng đã có nhiều gói cước gọi nội mạng.
Từ ngày 1 - 11 - 2010, những thuê bao trả sau mới hoà mạng sẽ được miễn phí
các cuộc gọi nội mạng trong thời gian một năm kể từ sau tháng hoà mạng. Còn
ngày 1 - 12 - 2010, tất cả các thuê bao Viettel ở địa bàn TP.HCM khi gọi đến các
thuê bao cùng đầu số di động của Viettel sẽ được tính với giá 1000 đồng/10 phút
Kết nối tới khoảng 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. • Giảm 90% và 50 thời gian,
chi phí cho hội họp quốc tế và trong nước, tăng 200% hiệu quả điều hành. • Tăng
50% công suất sử dụng của hệ thống và tiết kiệm 30% chi phí đầu tư so với tự
trang bị một hệ thống nội bộ. X-Conference là dịch vụ Hội nghị truyền hình
chuẩn theo công nghệ HD được Viettel Technologies, một thành viên của Tập
đoàn Viễn thông Quân đội cung cấp cấp sau hơn 10 năm nghiên cứu và ứng
dụng. Dịch vụ X-Conference của Viettel Technologies đã cung cấp cho hệ thống
hội nghị truyền hình của Chính phủ, các Bộ ngành, các doanh nghiệp, tổ chức và
cho nội bộ Tập đoàn Viettel. Dịch vụ X-conference giúp doanh nghiệp liên hệ với
đối tác trong nước và trên toàn thế giới nhanh chóng như dùng điện thoại, song
lại hiệu quả như gặp gỡ trực tiếp. Dịch vụ được triển khai trên nền tảng hệ thống
truyền dẫn, trong khi đó Viettel là đơn vị có hạ tầng mạng truyền dẫn cáp quang
lớn nhất Việt Nam: Phủ hết 100% tuyến huyện trên đất liền và 75% tuyến xã
trong nước; 16 hướng kết nối quốc tế; nơi đặt node mạng của nhiều nhà cung cấp
dịch vụ viễn thông lớn tại khu vực và thế giới như: SingTel (Singapore), Telstra
(Úc), Chunghwa Telecom (Đài Loan), AT&T (Mỹ),... Do đó, Viettel là đơn vị
duy nhất tại Việt Nam đưa truyền hình hội nghị thành một dịch vụ kết nối trong
nước, quốc tế thông qua mạng truyền hình hội nghị X-conference. X-conference
tạo
ra
một
thế
giới
thực
sự
phẳng.
Theo nghiên cứu, dịch vụ Hội nghị truyền hình X-Conference giúp cắt giảm 90%
chi phí, thời gian hội họp đối với giao tiếp quốc tế và 50% chi phí, thời gian hội
họp đối với giao tiếp trong nước, đồng thời tăng 200% hiệu quả điều hành nhờ
giao tiếp tức thời với tất cả các thành viên trên toàn quốc và kết nối quốc tế khi
có yêu cầu. Với dịch vụ X-Conference, doanh nghiệp được tăng khả năng kết nối
tới nhiều điểm cầu trong nước và quốc tế, tương đương với tăng 50% công suất
sử dụng của hệ thống và tiết kiệm 30% chi phí đầu tư so với hệ thống nội bộ do
doanh nghiệp tự trang
2.1.2. Phân phối (Place)
Đối với chiến lược Phân phối, làm thế nào để bao phủ thị trường và đưa
sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng, cũng như trưng bày
hình ảnh và thông điệp sản phẩm,vật phẩm quảng cáo, trang trí quầy kệ…nhằm
thu hút sự chú ý và tạo thuận tiện cho khách hàng lựa chọn. Trên phương diện
này Viettel đã triển khai thực hiện thành công, góp phần đẩy mạnh độ nhận biết
gói cước và thương hiệu. Mạng lưới phân phối của Viettel đã có tới hơn 500.000
điểm bán lẻ sim và thẻ cào, bao gồm cả các kênh phân phối truyền thống và các
kênh phân phối mới tại thị trường Việt Nam là các quầy bán hàng di động được
thiết kế đặc biệt theo chuẩn Viettel quốc tế. Điều thú vị ở đây là các điểm bán
hàng lưu động Viettel với thiết kế bắt mắt được đặt trên các đường phố lớn, rất dễ
dàng tiếp cận đối tượng mục tiêu và đây cũng là nét mới lạ, sáng tạo trong hoạt
động marketing ở Việt Nam.
Viettel xã hội hóa dịch vụ với kênh phân phối nông thôn Khác với nhiều nhà
cung cấp dịch vụ khác là tập trung vào kênh phân phối đại lý, chiến lược của Tập
đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) là tự phát triển hệ thống kênh phân phối trên
khắp cả nước ngay từ những ngày đầu tổ chức hoạt động kinh doanh. Cách làm
này cũng được Viettel áp dụng tại các thị trường nước ngoài đã đầu tư là
Campuchia, Lào. Đến nay, tổng cộng Viettel đã tạo công ăn việc làm thường
xuyên và thu nhập ổn định cho trên 22.000 lao động (chủ yếu sinh sống tại địa
bàn nông thôn) tham gia vào hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt
Nam, Campuchia và Lào. Số lượng lao động này bằng với số CBCNV Viettel
đang làm việc tại thị trường trong nước. Với mục tiêu mỗi xã có ít nhất một đại
diện của Viettel, Viettel hiện có 16.000 – 17.000 Nhân viên địa bàn trên cả nước
trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông, thu cước và chăm sóc khách
hàng. Ngoài khoản thu nhập do Viettel chi trả (tiền lương cứng, tiền xăng,
thưởng; được hỗ trợ công cụ làm việc, được đào tạo…), Nhân viên địa bàn
Viettel còn được hưởng các khoản chiết khấu từ việc kinh doanh các dịch vụ viễn
thông do Viettel cung cấp. Ngoài ra, những Nhân viên địa bàn Viettel đủ tiêu
chuẩn quy định còn được hỗ trợ 100% phí đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở
mức lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng. Chính vì thế, nhiều lao động đã coi đây
là nghề nuôi sống họ và gắn bó với Viettel từ những ngày đầu cho đến nay. Tại
thị trường Campuchia và Lào, Viettel cũng thực hiện chương trình xã hội hoá bán
hàng nhằm tạo công ăn việc làm cho người dân bản địa. Tại Campuchia có 4.000
lao động và tại Lào là 2.000 lao động. Với nhiều người dân Campuchia và Lào ở
các vùng sâu, vùng xa thì lần đầu tiên trong cuộc đời họ được tiếp xúc với một
công việc của một tổ chức và có được thu nhập ổn định hằng tháng, trung bình 60
– 65 USD/người, trong khi đó thu nhập của công nhân tại các khu công nghiệp từ
60 – 90 USD/tháng.
2.1.3. Quảng bá (Promotion)
Quảng bá hay truyền thông nhằm mục đích đối thoại ra bên ngoài cho
người tiêu dùng, thị trường và cộng đồng nhận biết và cảm nhận được thông điệp
chủ đạo của thương hiệu một cách tốt nhất, nhưng đây cũng là hoạt động tốn
nhiều chi phí nhất! Thương hiệu mạng di động Viettel thể hiện tính tích hợp và
đồng bộ cao với chiến dịch truyền thông tạo ra hiệu ứng tương tác tốt nhất giữa
thương hiệu và nhóm khách hàng mục tiêu bằng cách tối ưu hóa các điểm tiếp
xúc thương hiệu (Brand touch points) thông qua các kênh truyền thông như:
Quảng cáo TV, Quảng cáo Báo, Quan hệ công chúng, Kích hoạt thương hiệu, Sự
kiện tiếp thị…Chương trình xây dựng độ phủ thương hiệu (Brand visibility) bằng
cách trang trí vật phẩm quảng cáo tại các kênh bán hàng, các biển quảng cáo
ngoài trời như signboard, billboard… cũng diễn ra một cách nhất quán
Hãy nói theo cách của bạn ”. Câu slogan đã đi vào tiềm thức của mỗi
người dân Việt Nam và là niềm tự hào dân tộc.
Bộ GD-ĐT và Tổng công ty viễn thông quân đội (Viettel) cam kết hợp tác
toàn diện trong các hoạt động: Khai thác hạ tầng và các dịch vụ bưu chính-viễn
thông của Viettel để phục vụ nhu cầu của ngành giáo dục; Hỗ trợ công tác đào
tạo nguồn công nghệ CNTT; Xây dựng các ứng dụng CNTT trong giáo dục đào
tạo. Cục trưởng Cục công nghệ thông tin nhận định: “Từ ngày có Internet vào
Việt Nam cách đây đã 10 năm, mọi người đã được hưởng nhiều lợi ích từ kho tri
thức khổng lồ này, tri thức Việt Nam đã được hoà nhập cùng tri thức thế giới.
Đối với ngành giáo dục trong năm học tới sẽ bước sang một trang mới: Cần nối
Internet băng thông rộng với tất cả các cơ sở giáo dục, đặc biệt tới cả những nơi
tưởng chừng không nối được do rất khó khăn: vùng núi, vùng hải đảo, vùng
lầy…Đó là nhờ công nghệ kết nối qua vệ tinh. Internet sẽ xoá đi sự lạc hậu thông
tin số đo do khoảng cách đem lại”. Đây có thể coi là hình thức quảng bá ưu việt
đã được Viettel áp dụng
2.1.4. Con người (People)
Đây là nhóm chiến lược thể hiện tinh thần cơ bản của quản trị hiện đại đó là
yếu tố Con người và yếu tố Hệ thống, có thể ví đây như là “phần chìm của một
tảng băng”. Con người hay Nhân sự là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc
hoạch định, thực thi và quản lý các chiến lược của doanh nghiệp hướng đến xây
dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng và các bên hữu quan.
2.1.4.1. Dám giao việc để kích thích tiềm năng đang ngủ ở mỗi con người.
Tôi đã đọc tài liệu ở đâu đó có nói rằng, con người mà sử dụng năng lực nhiều
nhất theo kiểu trời ban thì cũng mới chỉ dừng lại ở con số 25% đó là ông Einstein
(Anhxtanh). Hầu hết những người bình thường như chúng ta cũng mới chỉ tận
dụng khả năng của mình ở con số 5 – 10%. Nghĩa là còn rất nhiều khả năng tiềm
tàng trong mỗi con người mà chúng ta chưa đánh thức. Đội ngũ CBNV của
VIETTEL là một minh chứng rõ ràng cho quan điểm đó. Cách đây vài năm, khi
VIETTEL đang bắt đầu những bước khó khăn để thâm nhập thị trường viễn
thông, việc tìm kiếm được người giỏi về làm việc cho mình không khác “mò kim
đáy bể”. Những người mới ra trường và có năng lực tốt họ đều chọn VNPT,
Mobifone, Vinaphone … . Lúc đó, việc “đầu quân” VIETTEL được xem là sự
lựa chọn cuối cùng. Và cũng phải nói thật rằng, lúc ấy, những người mới vào
VIETTEL có thể chỉ giỏi bằng một nửa so với những người khác. Thế nhưng sau
đó độ khoảng 2 – 3 năm, chính những người vào VIETTEL nói với lãnh đạo của
mình rằng có vẻ như những người mà ngày trước giỏi hơn họ, thậm chí là thủ
khoa thì bây giờ không giỏi bằng những người VIETTEL. Mấu chốt của vấn đề ở
đây là chúng tôi đã dám giao việc họ kèm với đó là sự khắt khe trong đánh giá
chất lượng công việc. Có thể hiểu nôm na như thế này, những người chỉ có một,
mà chúng ta đặt ra đòi hỏi ở mức năm, sáu thì họ sẽ trưởng thành lên dù không
được đến như chúng ta mong muốn nhưng cũng sẽ trưởng thành hơn chính bản
thân họ, tức là được ở khoảng số ba hoặc bốn. Còn những người bản thân có hai
nhưng nếu mình đòi hỏi ít thì có thể họ lại sẽ quay trở về chỉ còn có một. Nên 2 –
3 năm sau gặp lại, thì trình độ của họ đã khác. Khi đưa người ta lên thì con người
có xu thế là phải tự cố gắng. Con người đứng trước thách thức thì sẽ động não và
ra được nhiều thứ. Định hướng động cơ làm việc cho người khác như thế nào thì
sẽ tạo ra con người thế ấy. Nghề của người chỉ huy là biết tạo ra sức ép và thách
thức mới. Trước đây, các nhà lãnh đạo VIETTEL chỉ đặt ra mục tiêu đạt được 1
triệu thuê bao. Nhưng khi đã đạt và vượt con số ấy và trở thành mạng có nhiều
khách hàng nhất (với hơn 33 triệu khách hàng) rồi, thì chúng tôi phải tiếp tục đặt
ra các mục tiêu cao hơn để đội ngũ tiếp tục phấn đấu. Bởi con người nghỉ ngơi thì
sẽ bị “cùn” đi. Để luôn luôn đặt tổ chức vào vị thế số 0 thì chúng tôi luôn luôn
phải thay đổi định nghĩa. Trước kia, định nghĩa số 1 tức là đứng đầu Việt Nam thì
bây giờ, định nghĩa số 1 phải là trong Khu vực và trên toàn thế giới. Hiện, Viettel
đã đạt được vị trí số 1 ở khu vực và thế giới tại các Quốc gia đang phát triển, mục
tiêu của Viettel sẽ lại phải là chinh phục đỉnh cao ngay cả đối với các nước phát
triển nữa. Thay đổi mục tiêu để phấn đấu – nghĩa là tất cả lại trở về con số không
và còn phải phấn đấu tiếp.
2.1.4.2 Chọn người yêu việc và phù hợp
Trong câu chuyện giữa giỏi nghề và yêu VIETTEL thì chúng tôi chọn người yêu
VIETTEL hơn, yêu công việc hơn. Đào tạo để cho người ta có tình yêu với mình
thì khó hơn rất nhiều lần so với việc đào tạo nghiệp vụ, chuyên môn cho họ. Một
người chưa thành thạo kỹ năng, làm nhiều sẽ quen và có thể trở thành người khá
hơn, miễn là họ thực sự cầu tiến và yêu công việc của mình, muốn làm mới công
việc của mình và mong chờ vào một kết quả tốt đẹp hơn từ sự nỗ lực cố gắng của
bản thân. Bên cạnh đó chọn xem họ có phù hợp với văn hóa của mình không,
cách làm của mình không chứ không chú trọng quá nhiều đến vấn đề trình độ,
bằng
cấp.
2.1.4.3 “Nước muốn trong thì phải chảy”
Người VIETTEL có một định nghĩa “Cái duy nhất không thay đổi đó chính là sự
thay đổi”. Chúng tôi xem sự thay đổi như một quy luật khách quan mang tính tất
yếu. Ở VIETTEL, chúng tôi duy trì sự thay đổi đó trong chính sách nhân sự với
khái niệm được gọi tên là “sự di chuyển”. Sự di chuyển mang tính nội tại của
VIETTEL (tức là chính sách luân chuyển cán bộ đã và đang thực hiện thường
xuyên) và sự di chuyển mang tính từ trong ra ngoài. Hàng năm, Viettel sẽ thải
loại khoảng 5% những người không phù hợp ra khỏi tổ chức. Con số 5% được
chia làm đôi, 2,5% những người vi phạm về đạo đức, tư cách thì thải loại ngay,
2,5% còn lại nếu do vấn đề chuyên môn thì đào tạo lại. Tức là cho họ thêm cơ
hội, nếu không đào tạo được nữa thì mới cho họ nghỉ. Những người buộc phải rời
khỏi VIETTEL là những người không phù hợp với văn hóa Viettel chứ không
hẳn là họ yếu, kèm. Vì họ không hợp với mình nên có thể họ không phát huy
được. Vậy thì việc họ sang đơn vị khác có thể là tạo cho họ một cơ hội khác phù
hợp hớn, làm điều đó nghĩa mình đang giúp họ.
2.1.4.4. Phép biến hoá
Có nhiều người thắc mắc, sự thành công của VIETTEL chắc hẳn phải dựa vào rất
nhiều những cá nhân xuất sắc, chỉ có điều họ không hiểu VIETTEL tìm được
những người có năng lực tốt ở đâu? Có giai đoạn, VIETTEL mang câu chuyện là
lấy đâu ra được nhiều người giỏi và tự đi tìm câu trả lời cho mình. Cuối cùng,
chúng tôi nhận ra một điều - không có nhiều người tự nhiên giỏi. Thực tế, trong
1.000 người thì may ra có 100 người có tư duy tốt, và có thể chỉ có 20 người hợp
với công việc của mình. Sau đó nếu đào tạo thì may ra còn lại được 1 người thực
sự là giỏi. Nếu VIETTEL muốn tìm ngay 300 người giỏi để làm lãnh đạo, quản lý
ở thời điểm hiện tại thì sẽ phải đi tuyển 300.000 người – đó là con số không
tưởng và không thể làm được. Thứ hai, giữ người giỏi phải giữ bằng tình chứ
không phải bằng tiền. Muốn vậy thì người lãnh đạo phải hiểu hoàn cảnh, cuộc
sống của họ, phải ăn cơm với họ. Một năm nếu chỉ để ăn cơm với từng người giỏi
thì cũng mất 300 ngày, cộng thêm với việc muốn hiểu hết về họ thì phải biết gia
đình, vợ con của họ - đó cũng là một điều không tưởng. Thứ ba, người giỏi
thường thích làm việc độc lập, không muốn làm việc theo quy trình, không ưa
báo cáo – thì sẽ bị mất nguồn tri thức của chính người đó và khi người đó không
làm nữa thì sẽ không ai có thể thay thế được. VIETTEL hiện có 14.000 người,
chỉ cần đào tạo bài bản cho 5% tức là 700 người – chính những người này sẽ tạo
ra quy trình cho 14.000 người kia làm – giống như nguyên tắc biến hóa của Tôn
Ngộ Không. Việc đó sẽ tạo cho bài toán về con người của VIETTEL trở nên dễ
dàng
hơn
và
thuận
lợi
hơn
rất
nhiều.
2.1.4.5. Lãnh đạo 3 trong 1
Bất kỳ người cán bộ nào ở VIETTEL, kể cả từ cấp phòng trở lên cũng phải đảm
bảo yếu tố 3 trong 1. Trước hết đó phải có tố chất lãnh đạo lãnh đạo: định hướng,
biết huy động các nguồn lực, động viên, khuyến khích. Thứ hai là tố chất nhà
quản lý: tổ chức, sắp xếp thực hiện công việc. Thứ ba: nhà chuyên môn – muốn
lãnh đạo người khác trước hết phải giỏi về chuyên môn. Bởi vì trong thực tế,
người lãnh đạo thường xuyên phải ra các quyết định. Nếu không có chuyên môn,
chắc chắn sẽ không thể đưa ra được sự lựa chọn khả thi nhất. Nếu lãnh đạo có
chuyên môn thì người đó sẽ nhận dạng ra vấn đề được tốt hơn và sẽ chọn được
phương
án
tối
ưu
nhất.
2.1.4.6. Tìm ra người lãnh đạo từ ngay trong ngôi nhà của mình
Có thời kỳ, VIETTEL bị thiếu đội ngũ quản lý và lãnh đạo một cách trầm
trọng. Nhất là khi VIETTEL mở rộng cơ chế quản lý và hệ thông kinh doanh kỹ
thuật về tất cả các tỉnh trên toàn quốc. Lúc đó, VIETTEL chỉ nghĩ một cách đơn
giản là đi thuê những người giỏi nhất về làm và trả lương cao cho họ. Thời gian
đầu VIETTEL cũng đã làm thế, tuy nhiên số lượng người còn lại cũng chỉ được
5%. Tức là đi “săn” được 20 người thì bây giờ cũng chỉ còn lại 1 người. Bản thân
lãnh đạo VIETTEL cũng không tìm ra được nguyên nhân cốt lõi. Gần đây, chúng
ta nhận ra một điều rằng, tất cả những doanh nghiệp thành công đều được điều
hành bởi những người trưởng thành từ bên trong chứ ít công ty thành công lấy
người từ bên ngoài. Chỉ những người từ bên trong mới hiểu được mọi ngõ ngách,
có tình yêu với nó thì mới điều hành tốt đuợc. Nếu thuê những ông bên ngoài thì
họ có thể làm tốt ngay, nhưng thường không bền và không tạo nên sự vĩnh cửu
được. Tất nhiên không cực đoan với vấn đề thuê ngoài nhưng Viettel vẫn chú
trọng
việc
đào
tạo
từ
bên
trong
hơn.
2.1.4.7. Định nghĩa lại chức danh quản lý
Có một thực tế mang tính cố hữu với người châu Á nói chung và người Việt Nam
nói riêng đó là ham công danh, chức vụ và quyền lực. Chức danh cao lương cao
thì người ta sẽ cố nghĩ ra nhiều cách để giữ “ghế”, cố để không mắc khuyết điểm,
không bị “hạ bệ”. VIETTEL định nghĩa lại việc làm giám đốc, làm lãnh đạo chỉ
huy là những việc cực khó. Chế độ thu nhập cao nhưng trách nhiệm rất nặng nề.
Không phải ai cũng có thể làm quản lý được. Từ lý thuyết cho tới thực tiễn làm
lãnh đạo, chỉ huy ở VIETTEL là một việc đòi hỏi áp lực cao. Thấy làm lãnh đạo
khó quá thì mọi người sẽ ngại nhận bởi họ biết những người dám ngồi vào vị trí
đó sẽ rất mệt mỏi. Phải là người rát bản lĩnh và có trình độ mới dám tự nhận vào
vị trí lãnh đạo. Cho nên, nếu một ngày nào đó mình bảo họ là thôi không ngồi vị
trí đó nữa có khi họ còn cảm ơn mình. Do đó, mình định nghĩa càng phức tạp cho
vị
trí
quản
lý
thì
càng
tốt.
2.1.4.8. Mọi vị trí quản lý phải qua thi cử
Ở VIETTEL tất cả mọi vị trí quản lý đều phải trải qua thi cử, ban giám
khảo chính là lãnh đạo của Tcty. Vừa là thi vừa là dịp để đào tạo, để nhìn nhận và
tìm ra những lỗ hổng trong bộ máy. Việc quan trọng nhất của người lãnh đạo, chỉ
huy là phải tìm người để thay mình, kế thừa mình. Câu chuyện tìm ra người thay
thế là câu chuyện quan trọng nên những người nắm giữ các vị trí cao nhất của
VIETTEL phải ngồi đó bởi chính họ là người am hiểu văn hoá và cách làm của
Viettel nhất, hiểu Viettel đang cần gì để tìm ra thế hệ kế tiếp. Các cuộc thi này
đều tổ chức công khai, mọi CBCNV đều có quyền đăng ký vào các vị trí, chức
danh. Ai có tài, có năng lực muốn được cống hiến đều có khả năng trở thành lãnh
đạo. Điều này sẽ tạo ra cơ hội cho mọi người và tránh được dị nghị khi đề bạt hay
bổ nhiệm cán bộ.
2.1.5. Hệ thống (Process)
Qui trình hệ thống hay tính chuyên nghiệp nhằm chuẩn hóa bộ máy hoạt
động cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy qua các
hoạt động marketing trong thời gian qua, nói cách khác những gì thấy được từ
“phần nổi của tảng băng” ít nhiều chúng ta có thể hình dung được sự chuyên
nghiệp của Viettel.
Viettel đã xây dựng được mô hình bộ máy sản xuất kinh doanh năng động
phù hợp với thị trường và doanh nghiệp theo hướng thống nhất cao và chuyên
môn hoá. Viettel tách được hạ tầng tập trung, kinh doanh phân tán và hoàn thiện
mô hình này trong thời gian ngắn. Xây dựng được hệ thống bán hàng tới cấp
huyện, hệ thống nhân viên địa bàn tới tận phường, xã. Hay việc tuyển dụng, đào
tạo và đào thải nguồn nhân lực rất phù hợp, hiệu quả với phương châm nước
muốn trong thì phải chảy để đảm bảo bộ máy, con người hoàn thiện.
2.1.6. Cơ sở vật chất(Physical Evidence)
Viettel Ngày 24/06/2008, Viettel Telecom đã tổ chức lễ công bố đạt 20
triệu khách hàng tại Hà Nội và các Chi nhánh viễn thông trên toàn quốc. Đây là
một trong những mốc son quan trọng đánh dấu sự phát triển nhanh chóng nhưng
đầy vững chắc của mạng di động Viettel, khi chỉ sau chưa đầy 4 năm chính thức
cung cấp dịch vụ trên thị trường di động, Viettel đã chiếm giữ vị trí số 1 về số
lượng thuê bao, vùng phủ và chất lượng dịch vụ. Còn nhớ, ngày 8/9/2005, chưa
đầy 1 năm hoạt động, Viettel đã có 1 triệu thuê bao. Khi vừa tròn 2 tuổi, ngày
15/10/2006, Viettel đã đạt 5 triệu thuê bao. Và chỉ đến tháng 4/2007, Viettel đã
đạt 10 triệu thuê bao. Đến nay (tháng 6/2008), tổng số thuê bao thực của mạng di
động Viettel đã lên tới con số 20 triệu, gần gấp đôi so với mạng di động đứng thứ
2 trên thị trường. Theo kết quả Đợt kiểm tra về số lượng thuê bao thực của các
mạng di động của Bộ Thông tin & Truyền thông tháng 5/2008, Viettel đạt vị trí
số 1 trên thị trường di động Việt Nam, chiếm hơn 40% thị phần trong tổng số 6
nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động. Viettel đặt mình ở thế so sánh với thị
trường thế giới để tiếp tục vươn lên nhiều hơn nữa. Hiện nay Viettel đang xếp thứ
40 trên thế giới về số thuê bao di động. Năm 2011, Viettel đã lọt vào top 20 mạng
di động lớn nhất thế giới đứng thứ 19 trên thế giới và thứ 2 ở châu á. Dịch vụ di