Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích hoạt động marketing của công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận pnj...

Tài liệu Phân tích hoạt động marketing của công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận pnj ( dòng sản phẩm cao fine cao cấp)

.DOCX
66
1
140

Mô tả:

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG BÁO CÁO MÔN NGUYÊN LÝ MARKETING PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN PNJ ( Dòng sản phẩm CAO Fine cao cấp) Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Hồng Nhóm thực hiện: Nhóm 1 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2018 DANH SÁCH THÀNH VIÊN ST T 1 2 3 4 5 Họ Tên MSSV Nhóm Chức vụ BẢNG PHÂN CÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC STT Họ tên Nhiệm vụ Mức độ hoàn thành 1 2 3 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN Chữ ký ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦẦU................................................................................................................................................1  Công ty thực hiện nhiều chính sách chăm lo đời sống công nhân viên, xây dựng mô hình sản xuất thân thiện môi trường..................................................................................................................................................................... 17 Mới đây, trong Top 100 Doanh nghiệp phát triển bền vững 2017, công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ) được vinh danh trong Top 10. Đây là năm thứ hai liên tiếp công ty đạt thành tích này...................................................17 PHỤ LỤC....................................................................................................................................................11 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................12 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Trong thời kỳ phát triển và hội nhập kinh tế, mỗi doanh nghiệp đều đứng trước những cơ hội và thách thức. Để duy trì và tồn tại cũng như đưa doanh nghiệp của mình đi lên, tạo dựng nên một thương hiệu mạnh và có uy tín không phải dễ dàng, đã có không ít doanh nghiệp phải phá sản vì không có chiến lược kinh doanh đúng đắn cho mình. Và trong một lĩnh vực kinh doanh khó và mạo hiểm như vàng,bạc , đá quý thì cần phải có một chiến lược đúng đắn và khôn khéo vì tình hình vàng trên thế giới cũng như trong nước có những biến động khôn lường. Trong lĩnh vực này có một thương hiệu có uy tín và tên tuổi đó là PNJ hay nói một cách đầy đủ là công ty Cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Nhuận. PNJ đã trải qua rất nhiều khó khăn và thử thách để có được thương hiệu uy tín như ngày hôm nay. Trong bài thảo luận này, nhóm chúng tôi sẽ phân tích về chiến lược kinh doanh của PNJ để họ có thể đạt được những thành quả như ngày hôm nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm hiểu rõ hơn về tổng quan cũng như môi trường kinh doanh vàng bạc, đá quý từ đó phân tích sự ảnh hưởng trong môi trường vĩ mô và vi mô của lĩnh vực này. Nhóm chúng tôi cũng áp dụng mô hình năm lực lượng cạnh tranh ( Five forces’ frame of Porter ) vào công ty PNJ. Để nắm một cách chi tiết cụ thể hơn về đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế, thị trường bán-người mua và sau đó có thể đánh giá phân tích các chiến lược tiếp thị của công ty. Bước tiếp theo, chúng tôi sẽ phân tích các chiến lược Marketing mix của công ty cổ phần nữ trang PNJ đang thực hiện. Từ đó nhóm sẽ đưa ra nhận xét và các hướng hoạt động marketing, chiến lược marketing phù hợp với mục tiêu cũng như hình ảnh công ty muốn hướng đến và nâng cao hiệu quả của việc chiêu thị. 3. Đối tượng nghiên cứu: 1 Các nội dung có liên quan đến chiến lược Marketing, bao gồm: Sản phẩm, giá cả, truyền thông và đối thủ cạnh tranh đối với các sản phẩm nữ trang của công ty cổ phần vàng bạc đá quý PNJ. 4. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian : Nghiên cứu các sản phẩm nữ trang PNJ trong phạm vi thị trường Việt Nam. - Phạm vị thời gian: Nghiên cứu các số liệu từ năm 2017 trở về trước. 5. Thời gian nghiên cứu: Từ 05/01/2018 đến 02/03/2018 6. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, nhóm sẽ thực hiện phương pháp thu thập thông tin từ truyền thông, báo chí, Internet, các trang mạng xã hội, … - Phương pháp tổng hợp, thống kế và phân tích các dữ liệu thứ cấp nhóm thu thập được. Phương pháp suy luận, logic học, duy vật biện chứng để đưa ra các kiến nghị và giải pháp. Và một số phương pháp khác. 7. Bố cục đề tài: Chương 1: Tổng quan về công ty vàng bạc đá quý PNJ Phú Nhuận Chương 2: Phân tích môi trường vĩ mô Chương 3: Mô hình năm áp lực cạnh tranh (Five force’ frame of Porter) Chương 4: Phân tích chiến lược Marketing của PNJ Chương 5: Nhận xét và kiến nghị của nhóm. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN 1.1. Tổng quan ngành hàng Ngành kim hoàn Việt Nam ra đời khoảng 20 năm trước nh ưng phát tri ển ch ưa m ạnh mẽẽ, so với thếế giới, ngành kim hoàn Việt Nam còn khá non tr ẻ c ả vếề tu ổi nghếề, kinh nghi ệm chếế tác cũng nh ư công nghệ sản xuấết. Trong những năm gấền đấy, ngành kim hoàn Vi ệt Nam có nh ững b ước phát tri ển mạnh cùng với sự phát triển của kinh tếế Việt Nam. Nhiếều công ty trong ngành, k ể c ả các doanh nghi ệp tư nhấn đã tếến hành nhập khẩu máy móc, thiếết b ị hiện đ ại đ ể tăng tnh c ạnh tranh trong công ngh ệ chếế tác trang sức, hạ giá thành, sản xuấết thẽo d ạng công nghi ệp, t ạo nhiếều mấẽu mã m ới. Ngành đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn Trến th ị tru ờng vàng miếếng Vi ệt Nam, SJC là th ương hi ệu đấều ngành chiếếm hơn 80% thị phấền vàng miếếng cả n ước. Các doanh nghi ệp khác nh ư PNJ, B ảo Tín Minh Chấu với hơn 20 năm hoạt động nhưng ch ỉ chiếếm th ị phấền rấết nh ỏ. Thời gian gấền đấy phấn khúc thị trường vàng miếếng có s ự xuấết hiện c ủa m ột sôế công ty kinh doanh vàng trực thuộc các ngấn hàng nh ư vàng miếếng AAA c ủa ngấn hàng Nông nghi ệp và Phát tri ển Nông thôn Việt Nam; vàng NJC của ngấn hàng Ph ương Nam; vàng miếếng Thấền Tài - SBJ c ủa ngấn hàng Sài Gòn Thương Tín... Thời gian trước đấy, vàng miếếng ch ỉ ph ục v ụ nhu cấều tch tr ữ, đ ể dành c ủa người dấn là chính, ngoài ra một phấền nh ỏ dùng đ ể giao d ịch bấết đ ộng s ản. Tuy nhiến v ới s ự gia tăng nhanh của giá vàng do khủng hoảng kinh tếế, kéo thẽo nhu cấều mua vàng miếếng tch tr ữ đấều c ơ giá c ủa nhiếều nhà đấều tư trến thị trường. Hiện tại, mặc dù kinh tếế thếế gi ới băết đấều quá trình hôềi ph ục sau khủng hoảng nhưng vấẽn còn nhiếều bấết ổn nh ư n ợ công cao t ại nhiếều quôếc gia, bóng ma l ạm phát luôn thường trực do hậu quả của các chính sách kích thích tăng tr ưởng kinh tếế trong kh ủng ho ảng, s ự mấết giá của USD... thì nhu cấều vàng vật chấết trong thời gian t ới vấẽn còn cao khi vàng là " n ơi trú ẩn an toàn" và là tài sản có tnh đôếi phó tôết với tnh tr ạng l ạm phát cao. Trến th ị tr ường chếế tác đôề trang s ức từ vàng, bạc và các loại đá quý tại Việt Nam, PNJ và B ảo Tín Minh Chấu là 2 th ương hi ệu n ổi tếếng được nhiếều người tếu dùng biếết đếến. PNJ chiếếm lĩnh phấền l ớn th ị tr ường v ới gấền 40% th ị phấền c ả nước. 3 Thẽo ước tnh của Hiệp hội Kinh doanh vàng Vi ệt Nam và PNJ thì các doanh nghi ệp trang s ức lớn - có chuôẽi cửa hàng (như PNJ, DOJI, SJC, Bảo Tín Minh Chấu…) ch ỉ chiếếm kho ảng 20% th ị phấền, 80% thị phấền còn lại thuộc vếề các công ty nhỏ lẻ, c ửa hàng gia đình. Do th ị tr ường phấn m ảnh cao, nến sôế liệu của các cửa hàng nhỏ lẻ trong n ước khó xác đ ịnh. V ới s ự tác đ ộng c ủa Thông t ư 22 vếề đ ảm bảo chấết lượng trang sức bán ra thì nhiếều kh ả năng các doanh nghi ệp l ớn có th ương hi ệu và tếềm l ực tài chính sẽẽ dấền lấếy đi thị phấền của các doanh nghi ệp nh ỏ. Th ực tếế, doanh thu bán l ẻ trang s ức c ủa PNJ tăng mạnh kể từ khi TT22 có hiệu lực . Thị phầần trang sức Việt Nam 14.00% 6.00% DOJI, SJC, Bảo Tín Minh Chấu PNJ Cửa hàng nhỏ lẻ 80.00% Thị trường của PNJ phấền lớn tập trung ở phía Nam, còn B ảo Tín Minh Chấu chiếếm lĩnh th ị trường phía Băếc. Ngoài 2 doanh nghiệp lớn này còn kho ảng 10.000 doanh nghi ệp nh ỏ tham gia s ản xuấết, kinh doanh trong lĩnh vực này. Ho ạt đ ộng kinh doanh xuấết nh ập kh ẩu đôề trang s ức t ừ vàng, b ạc, đá quý được xẽm như hoạt động hàng hóa thông th ường, không có s ự h ạn chếế hay xin giấếy phép xuấết nhập giôếng như hoạt động xuấết nhập khẩu vàng vật chấết. Do đó các doanh nghi ệp kinh doanh hàng trang sức của Việt Nam phải cạnh tranh không nh ững với các doanh nghi ệp trong n ước mà còn ph ải cạnh tranh với các mặt hàng ngoại nhập. Tiếềm năng phát triển của ngành trang sức tại Việt Nam còn rấết l ớn trong th ời gian t ới. Vi ệt Nam là một trong những quôếc gia có tôếc đ ộ phát tri ển cao c ủa thếế gi ới v ới dấn sôế đông trến 80 tri ệu người, cơ cấếu dấn sôế trẻ đa sôế đang trong độ tu ổi lao đ ộng. Thu nh ập ng ười dấn Vi ệt Nam ngày càng tăng kéo thẽo nhu cấều cung cấếp hàng hóa, d ịch v ụ cao cấếp tăng thẽo, trong đó có nhu cấều hàng trang sức. Ngành công nghiệp trang sức Việt Nam có tôếc độ tăng trưởng nhanh trong nh ững năm gấền đấy 4 và được nhận định sẽẽ tếếp tục tăng mạnh trong nh ững năm t ới khi thu nh ập c ủa ng ười dấn ngày càng tăng, nhu cấều làm đẹp cũng tăng thẽo thời gian Trải qua 20 năm hoạt động và phát triển, PNJ đã tr ở thành m ột trong nh ững doanh nghi ệp dấẽn đấều của ngành sản xuấết kinh doanh trang s ức t ại Vi ệt Nam và m ột trong nh ững doanh nghi ệp l ớn của khu vực với các giải thưởng " Top 500 nhà bán lẻ hàng đấều Chấu Á Thái Bình D ương", xác l ập k ỷ lục "Doanh nghiệp đấều tến đấều tư công nghệ sản xuấết n ữ trang hi ện đ ại và quy mô nhấết Vi ệt Nam". Ngành này có tôếc độ tăng trưởng kinh tếế cao và ph ụ thu ộc nhiếều vào tnh hình phát tri ển kinh tếế . PNJ không ngừng nấng cao sự thõa mãn khách hàng trến c ơ s ở kếết h ợp l ợi ích c ủa công ty, khách hàng và toàn xã hội, băềng cách thường xuyến duy trì và c ải tếến h ệ thôếng chấết l ượng. Hi ện nay, PNJ là m ột công ty đa ngành đang đấều tư vôến vào các lĩnh v ực: tài chính, bấết đ ộng s ản, du l ịch, công nghi ệp gi ải trí, năng lượng và thực phẩm nhưng trong đó hoạt đ ộng kinh doanh n ữ trang là côết lõi. PNJ đã xấy dựng cho mình định hướng phát triển là kh ẳng định v ị trí dấẽn đấều vếề tnh sáng t ạo, s ự tnh tếế và đáng tn cậy trong ngành kim hoàn, thời trang, 1.2. Lịch sử phát triên Sơ lược về các cốt mốc phát triển quan trọng của công ty cổ phần vàng bạc đá quý Phú Nhuâ ̣n (PNJ): PNJ tiền thân là Cửa hàng Kinh doanh Vàng bạc Đá quý Quận Phú Nhuận, được thành lập vào ngày 28/04/1988, trực thuộc UBND Quận Phú Nhuận. Năm 1992, Công ty đổi tên thành Công ty Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận. Doanh nhân Cao Thị Ngọc Dung là Chủ tịch, Tổng giám đốc và là người sáng lâ ̣p Công ty cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Nhuâ ̣n (PNJ).  1988-1992 : PNJ ra đời và lấy sản xuất kinh doanh trang xuất chuyên nghiê ̣p làm chiến lược phát triển  1993-2000: Tăng tốc mở rô ̣ng mạng lưới và ngành nghề, xây dựng thương hiê ̣u của công ty  2001-2004: Đẩy mạnh xây dựng thương hiê ̣u và thực hiê ̣n cổ phần hóa  2005-2008: Tái tung thương hiê ̣u và phát triển nhãn hàng cao cấp, cho ra nhãn hiê ̣u trang sức CAO Fine Jewellery  2009-2011: Có sự phát triển về quy mô và thương hiê ̣u  2012-2017: Tái cấu trúc để phát triển trường tồn 1.3. Lĩnh vực hoạt đô ̣ng 5 Công ty đã hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực, trong đó nổ bật có thể kể đến: - Bán lẻ vàng, bạc, kim loại quý, đá quý và đá bán quý, đồ trang sức. Bán lẻ hàng lưu niệm, hàng đan lát, hàng thủ công mỹ nghệ. Bán lẻ đồng hồ, kính mắt. Bán lẻ vàng, bạc, kim loại quý nguyên liệu. Mua bán vàng trang sức, mỹ nghệ. Xuất khẩu, nhập khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ. Mua bán vàng miếng. - Dịch vụ kiểm định kim cương và đá quý. Dịch vụ kiểm định vàng, bạc, kim loại quý khác, đá quý bán. - Sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. Gia công vàng trang sức, mỹ nghệ. Sản xuất đồ trang sức bằng kim loại quý hoặc kim loại cơ bản mạ kim loại quý hoặc đá quý hoặc đá nửa quý, hoặc kim loại quý tổng hợp và đá quý hoặc đá nửa quý hoặc kim loại khác. Sản xuất các chi tiết bằng vàng bạc bằng kim loại quý hoặc kim loại cơ bản mạ kim loại quý như: đồ ăn, đồ dẹt, bát đĩa, ấm chén, các chi tiết vệ sinh, các chi tiết trong văn phòng, các chi tiết sử dụng trong tôn giáo. Sản xuất các chi tiết kỹ thuật hoặc thí nghiệm bằng kim loại quý: nồi nấu kim loại, bàn xẻng, thử cực dương của kim loại. Đồng hồ bằng kim loại quý, cổ tay áo, dây đồng hồ, hộp thuốc lá. - Bán buôn vàng, bạc, kim loại quý, đá quý, đá bán quý. Mua bán vàng miếng. - Sản xuất đồ giả kim hoàn và chi tiết liên quan. - Bán buôn đồ trang sức bằng vàng, bạc, và kim loại quý. Bán buôn va li, cặp, túi, ví, hàng da và giả da khác. Bán buôn đồng hồ, kính mắt. Bán buôn đồ giả kim hoàn và các chi tiết liên quan. Bán buôn hàng du lịch bằng da, giả da và bằng các chất liệu khác. Bán buôn phụ kiện thời trang. Bán buôn bưu thiếp và các ấn phẩm khác. Bán buôn xà bông, nến, tinh dầu, sản phẩm từ quế, sản phẩm từ sừng, sản phẩm điêu khắc. - Bán buôn hàng thủ công mỹ nghệ. - Sản xuất kim loại màu và kim loại quý, vàng miếng. - Đại lý đổi ngoại tệ, dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ. - Gia công vàng, bạc, đá quý, đồ kim hoàn, đồ giả kim hoàn và các chi tiết liên quan.  Có thể nói PNJi hêoạt đôa ̣nga trooanga nhêìu lĩnhê vực khếc nhêuu nhênnga đối với môa ̣t doaunhê ngahêiêp̣ hêoạt đôa ̣nga trooanga lĩnhê vực vanga nư trounga thêi san xuât va kinhê 6 doaunhê trounga sưc vanga, đ́ quy vân la thêê ṃnhê, la hêoạt đôa ̣nga troonga yêu cuu côanga ty.  Sản xuất PNJ có hai xí nghiê ̣p sản xuất nữ trang vàng, bạc riêng biê ̣t và chuyên nghiê ̣p. PNJ có đến 1000 nghê ̣ nhân và thợ kim hoàn. Tổng số nhân sự của PNJ là 3951 Tổng sản phẩm nữ trang với công suất sản xuất đạt trên 4 triê ̣u sản phẩm/năm  Kinh doanh VINAGAS  Sở hữu thương hiê ̣u  Thị trường xuất khẩu  Đầu tư tài chính 1.4. 1.4.1. Tầm nhìn và sứ mênh ̣ Tầm nhìn PNJ xây dựng, giữ vững, khăng định đăng cấp thương hiê ̣u. PNJ với mục tiêu tiếp câ ̣n thị trường thế giới và mở rô ̣ng hoạt đô ̣ng kinh doanh. PNJ là công ty chế tác và bán lẻ trang sức hàng đầu Châu A, giữ vị trí số 1 trong các phân khúc trung cấp và cao cấp tại Viê ̣t Nam. 1.4.2. Sứ mê ̣nh PNJ mang lại niềm kiêu hãnh cho khách hàng bằng các sản phẩm trang sức tinh tế, chất lượng vượt trô ̣i. PNJ hướng đến trở thành mô ̣t tâ ̣p đoàn đa ngành, trong đó hoạt đô ̣ng kinh doanh vàng bạc đá quý được coi là cốt lõi. 1.5. Cơ cấu cua công ty Đai hôi đôềng cô đông Ban kiêm soát Hôi đôềng quan tri Văn phòng HĐQT Tông giám đôếc Đai diên lãnh đao Trung tấm kim hoàn Trung tấm kim và cưa thiếế hàng bán e Phòng t kếế talo hoàn PNJ An Đông Phòng kinh doanh PhóChi tvàng ôkinh ng giám nhánh butdoanh anh c âp Phòng Phòng xuấế mấẽ 7 Phòng Phòng Phòng Ttông qu ki dkếế ê ư tn a m toán linê hsoát tro uic Phó giám Phòng i chấết Xí nghiqu êpannưtrtrang Phó tôlươ ng ng giám PNJ Phòng nghiến PhóBan tônhấn Phòng dư án sư cng ư ugiám 1.6. Tình hình hoạt đô ̣ng: 1.6.1. Năm 2015: - Giám sát hoạt động quản lý và điều hành của HĐQT, Ban điều hành: Năm 2015 HĐQT, BTGĐ đã đưa PNJ gia tăng mạnh mẽ được các nguồn lực cốt lõi theo chiến lược Công ty; phù hợp với tiềm năng và thách thức từ thị trường hiện tại và trong những năm tới; thực thi nghị quyết ĐHĐCĐ 2015 và các mục tiêu quan trọng của nhiệm kỳ. Hoạt động quản lý và điều hành của HĐQT, BTGĐ tập trung vào:  Nghiên cứu và triển khai đồng bộ những mục tiêu và giải pháp nêu trong nghị quyết của nhiệm kỳ. Triển khai đầy đủ các vấn đề nêu trong nghị quyết ĐHĐCĐ năm 2015, vào thực tiễn hoạt động của PNJ.  Tầm nhìn chiến lược, sứ mệnh chiến lược, những giá trị cốt lõi được cụ thể hóa thành các mục tiêu, chỉ tiêu (hằng năm) cấp công ty, cấp các đơn vị kinh doanh chiến lược và chiến lược cấp chức năng. Mục tiêu, chỉ tiêu các cấp có tính tính gắn kết đồng bộ, bổ sung cho nhau.  Soát xét đầy đủ 7 yếu tố then chốt của ngành trang sức, đưa ra các quyết định, hành động phù hợp với tình hình thị trường, phát huy hiệu quả những nguồn lực PNJ có năng lực cạnh tranh cao, qua đó; đã đưa nhãn hiệu PNJ được khách hàng – xã hội thêm tin quý, gia tăng nguồn lực và khả năng cạnh tranh trong ngành, đưa lợi thế cạnh tranh của PNJ lên mức cao hơn tại thị trường Việt Nam. - Thẩm tra về việc phương án phân phối lợi nhuận năm 2015: Tờ trình phân phối lợi nhuận năm 2015 của HĐQT dự kiến trình ĐHĐCĐ, BKS nhận định Phương án phân phối lợi nhuận năm 2015 đảm bảo tuân thủ pháp luật và Điều lệ của PNJ, phương án chia cổ tức 15%/mệnh giá chưa đạt mức 20% kế hoạch năm 2015 đã được ĐHĐCĐ thường niên 2015 thông qua (ít hơn 5%), nguyên do PNJ đã trích lập dự phòng lớn, khoản trích lập này là cần thiết và có thể hoàn nhập trong tương lai, số tiền trích dự phòng giúp PNJ giảm bớt khoản vay thường xuyên để đáp ứng phát triển kênh phân phối và sản xuất. Lợi nhuận phân phối: 170,676,962,249 đồng Trong đó: - Chia cổ tức (15%/mệnh giá): 147,410,802,000 đồng - Trích lập các quỹ: 19,730,000,000 đồng - Lợi nhuận để lại: 3,536,160,249 đồng 8 - Kiểm soát tài chính:  Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, Công ty đã áp dụng Thông tư số 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 (“Thông tư 200”), hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp. Theo đó, một số số liệu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của năm báo cáo 2014 được phân loại lại để phù hợp với việc so sánh với số liệu của năm này.  BKS đã thực hiện việc xem xét thực tế việc lập, tập hợp, lưu trữ những tài liệu/hồ sơ liên quan đến số liệu kế toán, tình hình tài chính công ty. BKS thẩm định báo cáo tài chính năm 2015 của Công ty, xem xét báo cáo kiểm toán do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam kiểm toán, BKS thống nhất với số liệu Báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn PNJ và Báo cáo tài chính riêng của PNJ năm 2015 đã kiểm toán.  Theo chúng tôi, tình hình tài chính của cả Tập đoàn PNJ và PNJ nói riêng đã được phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tại các tài liệu/hồ sơ liên quan, phù hợp với các Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Đvt: Troiêụ đônga PNJ Ch ỉ tiêu Tổ ng tài sản Tổ ng nguồn vốn Lợ i nhuâ ̣n trước thuế Lợ i Tâ ̣p đoàn PNJ SS 15/14 (%) Năm 2015 Năm 2014 TT 200 SS 15/14 (%) Năm 2015 Năm 2014 TT 200 10 5% 2.957. 600 2.813. 188 10 5% 2.975. 289 2.828. 672 10 5% 2.957. 600 2.813. 188 10 5% 2.975. 289 2.828. 672 61 % 200.17 3 326.79 0 59 % 197.32 3 335.03 4 62 % 159.61 9 256.70 1 60 % 152.30 3 255.87 2 9 nhuâ ̣n sau thuế  Về tổng tài sản tập đoàn (TTS): 2.975 tỷ 289 triệu đồng tăng 5,18% so với cùng kỳ (Tổng tài sản riêng của PNJ là 2.957 tỷ 600 triệu đồng tăng 5% so với cùng kỳ) chủ yếu tăng giảm mạnh các nhóm: Hàng tồn kho tác động tăng 16,4%, tài sản cố định tác động tăng 1,2% và tác động giảm mạnh về khoản đầu tư tài chính dài hạn 12,9% (do trích lập dự phòng)  Tổng nguồn vốn tập đoàn (TNV): 2.975 tỷ 289 triệu đồng tăng 5,18% so với cùng kỳ (Tổng nguồn vốn riêng của PNJ là 2.957 tỷ 600 triệu đồng tăng 5% so với cùng kỳ) chủ yếu tăng giảm nhóm: Nợ ngắn hạn tác động tăng 3,79%, Vốn chủ sở hữu tác động tăng 3,46% và nợ dài hạn tác động giảm 2.06% (Do thay đổi cơ cấu vay)  Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu của riêng PNJ chiếm tỷ trọng 98.5% tổng Vốn chủ sở hữu tập đoàn. Trong năm 2015 Vốn điều lệ riêng PNJ tăng từ 755.970.350.000 đồng lên 982.745.770.000 đồng tăng 30% so với cuối năm 2014 (thực thi Điều 8 Nghị quyết ĐHĐCĐ). 1.6.2. Năm 2016: a. Những chỉ tiêu tài chính cơ aản cua PNJ: 10 TÔNG DOANH THU (Ty đôầng) 8.57 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0 7.69 7.21 6.99 6.16 Tông doanh thu Doanh thu trang sưc 5.21 2014   2015 2016 NJgauôn: ́oa ćoa tai chêinhê nnm 2016 cuu PNJi Doanh thu tăng: 11,3% Doanh thu trang sức tăng 13,5% LƠI NHUÂN GÔP (Ty đôầng) 1600 1381 1352 1400 1134 1138 1200 Lơi nhuân gôp Lơi nhuân gôp trang sưc 1000 800 790 768 600 400 200 0 2014  2015 2016 NJgauôn: ́oa ćoa tai chêinhê nnm 2016 cuu PNJi Lợi nhuâ ̣n tăng 21,8% 11  Lợi nhuâ ̣n trang sức tăng 18,8% Năm 2016, một năm có nhiều biến động của nền kinh tế xã hội trong nước, sự biến động đó đã tác động khá nhiều đến thị trường vàng nói chung và ngành trang sức nói riêng, do đó để đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu 11.3% hay mức tăng lợi nhuận của toàn Công ty tăng 21.8% so với năm 2015 là một nỗ lực rất lớn. Thị trường bán lẻ tại Việt Nam nói chung đang trên đà phát triển mạnh mẽ, chính vì vậy tìm kiếm được một mặt bằng phù hợp với tiêu chuẩn của PNJ trong một khu vực thị trường có tiềm năng không phải là dễ dàng. Trong bối cảnh đó, PNJ vẫn quyết tâm thực hiện và xuất sắc hoàn thành kế hoạch phát triển hệ thống, cụ thể là với 30 cửa hàng được mở mới năm 2016 vượt 20% kế hoạch đề ra, điều này một lần nữa khăng định rằng khó khăn dù vẫn luôn xuất hiện nhưng với ý chí và quyết tâm cao độ, PNJ chắc chắn sẽ thực hiện thành công các kế hoạch kinh doanh để vững bước trong hành trình lan tỏa giá trị của Công ty. a. Kết quả chi tiết một số ngành kinh doanh cốt lõi cua PNJ trong năm 2016: Kết quả trên cho thấy tỷ trọng doanh thu bán lẻ trang sức dần phát triển theo đúng định hướng chiến lược mà Hội đồng Quản trị và Ban Tổng Giám Đốc đề ra; Hoạt động kinh doanh sỉ thu hẹp tỷ trọng đóng góp doanh thu và lợi nhuận bởi những khó khăn nhất định trong quá trình hoạt động; Hoạt động xuất khẩu trang sức vẫn duy trì được tỷ lệ đóng góp doanh thu và lợi nhuận dù thị trường và nhu cầu trang sức của thị trường thế giới có những biến động không tốt; Tuy không phải là mục tiêu trọng tâm nhưng hoạt động kinh doanh vàng miếng vẫn có tỷ trọng đóng góp lớn vào tổng doanh thu của doanh nghiệp.  Hoạt độnga kinhê doaunhê lẻ trounga sưc vanga: - Với tốc độ tăng trưởng kép (CAGR) 27.4% tính từ năm 2012 đến nay cho thấy, hoạt động kinh doanh trang sức lẻ của PNJ đang có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ, vượt xa tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành. Với thành tích nhảy vọt khi có mức độ tăng trưởng so với cùng kỳ lên đến 26% đã phần nào khăng định tính đúng đắn của chiến lược dài hạn mà PNJ đã đặt ra cho dù tình hình kinh tế trong nước còn gặp nhiều khó khăn cũng như áp lực cạnh tranh ngày một gay gắt trong giai đoạn 2015 – 12 2016,với sức mạnh thương hiệu, mạng lưới rộng khắp, hệ thống quản trị điều hành chuyên nghiệp, chất lượng sản phẩm vượt trội, triết lý kinh doanh đi vào lòng người đã tạo nên thành công của Thương hiệu trang sức PNJ. - Chiến lược sản phẩm trong năm hầu hết những sản phẩm trong các bộ sưu tập có số lượng tiêu thụ lớn đều được khai thác thế mạnh về công nghệ sản xuất của Xí nghiệp nữ trang PNJ. Điều này giúp Công ty tăng tỷ lệ hàng sản xuất từ Xí nghiệp nữ trang PNJ dần thay thế hàng nhập khẩu đồng thời tạo lợi thế cạnh tranh vô cùng lớn cho nhãn hàng cũng như tăng hiệu quả từ việc giá thành sản phẩm được chiết giảm đáng kể. - Hoạt động phát triển hệ thống bán lẻ diễn ra hết sức sôi nổi, 30 cửa hàng mới được phát triển nâng tổng số cửa hàng của PNJ trên toàn hệ thống lên mức 219 cửa hàng đến cuối năm 2016. - Nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng được triển khai đồng bộ trên toàn quốc, bên cạnh đó, chương trình đánh giá chỉ số hài lòng của khách hàng đối với chất lượng phục vụ của đội ngũ tư vấn viên được thực hiện ngày càng chuyên nghiệp và chất lượng hơn, những hoạt động này đã giúp nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng của PNJ qua kết quả đánh giá chỉ số tín nhiệm thương hiệu (NPS).  Kinhê doaunhê si trounga sưc vanga: Quá trình dịch chuyển cơ cấu đầu tư của các doanh nghiệp trên thị trường trang sức bởi định hướng phát triển của nhà nước cũng như xu thế thị trường dẫn đến hoạt động kinh doanh sỉ của PNJ gặp nhiều khó khăn hơn. Mặc dù hoạt động kinh doanh sỉ của PNJ đã có những điều chỉnh nhất định thông qua những chính sách kích cầu và tăng tính chủ động trong quá trình kinh doanh như: xây dựng và áp dụng chính sách đại lý cho khách hàng kênh sỉ, tổ chức thực hiện chào hàng tận nơi và thậm chí là hoạt động bán hàng trực tuyến…, tuy nhiên doanh thu công sỉ trong năm 2016 chỉ đạt 78.9% kế hoạch đề ra và giảm 15% so với cùng kỳ năm 2015 khiến mức đóng góp doanh thu của hoạt động này vào tổng doanh thu của toàn Công ty từ mức 34% (năm 2015) xuống 29% (năm 2016). 13 Một nhánh của hoạt khối kinh doanh sỉ là công tác bán hàng cho các doanh nghiệp dưới dạng quà tặng, sản phẩm khuyến mãi… đây có thể nói là một ngách thị trường giàu tiềm năng mà Công ty có tập trung nguồn lực khai thác và bắt đầu có hiệu quả, tăng trưởng doanh thu so với cùng kỳ tăng 59%, hoàn thành 111%/ kế hoạch năm 2016.  Trounga sưc ̣c: Kết quả kinh doanh cho thấy, doanh thu năm 2016 tăng 22.3% so với cùng kỳ năm 2015 và đạt 99.9% so với kế hoạch năm 2016 đã đề ra, đây là sự nỗ lực vô cùng lớn của nhãn hàng PNJSilver trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt từ các nhãn trang sức thời trang trong và ngoài nước đang đẩy mạnh khai thác thị trường tiền năng này Sự nỗ lực của nhãn hàng PNJSilver đã giúp tỷ lệ tăng trưởng kép (CAGR) của nhãn hàng này tăng trưởng từ 7.7% (giai đoạn 2014 – 2015) vọt lên mức 12.6% (giai đoạn 2015 – 2016). Trong quá trình tái cấu trúc lại chính mình, PNJSilver đã tập trung chuyên sâu phân tích nhu cầu của khách hàng tiềm năng, cải tiến hoạt động nghiên cứu thiết kế và tung mẫu sản phẩm và bộ sưu tập liên tục phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, xây dựng các chất liệu truyền thông và marketing phù hợp từ đó đã thúc đẩy quá trình tăng trưởng doanh thu của nhãn hàng, thêm vào đó là những chương trình tiếp thị truyền thông sáng tạo phù hợp với tâm lý và thị hiếu của nhóm khách hàng mục tiêu. Tính từ giai đoạn tháng 6/2016 đến tháng 12 năm 2016, tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân đều đạt mức bình quân > 35%/tháng, những chỉ số tài chính trên phản ánh một tín hiệu vô cùng lạc quan cho nhãn hàng PNJSilver trong năm 2017 và các năm tiếp theo 1.6.3. Năm 2017:  Hoàn thành hoạt đô ̣ng 9 tháng đầu năm 2017, tổng doanh thu PNJ đạt 7.910 tỷ đồng, tăng 34% so với cùng kỳ năm ngoái và đạt 77% kế hoạch năm 2017. Lợi nhuâ ̣n gô ̣p đạt 1.319 tỷ đồng, tăng 31% so với cùng kỳ và đạt 79% kế hoạch năm. Lợi nhuâ ̣n trước thuế đạt 629 tỷ đồng, tăng 42% so với cùng kỳ và đạt 84% kế hoạch cả năm.  Cùng với kết quả kinh doanh, tính đến nay, hê ̣ thống mạng lưới bán lẻ của PNJ chạm mốc gần 250 cửa hàng, phân bổ rô ̣ng khắp các nước. Trong đó, 14 PNJ đã khai trương 11 cửa hàng trong quý 3 và sẽ tiếp tục mở rô ̣ng mạnh mẽ mạng lưới trong quý 4 theo kế hoạch đề ra đầu năm, tiếp tục khăng định chiến lược tâ ̣p trung vào mảng hoạt đô ̣ng cốt lõi là kinh doanh trang sức và nhanh chóng gia tăng thị phần, khăng định vị thế doanh nghiê ̣p kim hoàn có hê ̣ thống bán lẻ trang sức lớn nhất cả nước.  Với hoạt đô ̣ng sản xuất kinh doanh đạt kết quả khả quan sau 9 tháng, PNJ dự báo tốc đô ̣ tăng trưởng 2017 của công ty sẽ tăng 40% so với năm 2016.  9 tháng đầu năm, PNJ đạt được nhiều giải thưởng, danh hiê ̣u cao quý trong nước và quốc tế, trong đó đáng chú ý nhất là Giải thưởng JNA do tạp chí uy tín chuyên ngành trang sức Châu A-JNA tra tă ̣ng với 2 giải thưởng: Doanh nghiê ̣p Xuất sắc khu vực Asean và top 3 Nhà Bán lẻ Trang sức hàng đầu Châu A. Giải thưởng là sự ghi nhâ ̣n của quốc tế đối với thương hiê ̣u PNJ và những đóng góp của công ty không chỉ với ngành kim hoàn Viê ̣t Nam mà còn toàn Châu A.  Cùng với giải thưởng JNA là các giải thưởng Top 50 Công ty niêm yết tốt nhất Viê ̣t Nam 2017; Top 40 Thương hiê ̣u Công ty Giá trị nhất Viê ̣t Nam 2017; Top 100 Môi trường làm viê ̣c tốt nhất Viê ̣t Nam; Top 50 Công ty Kinh doanh hiê ̣u quả nhất Viê ̣t Nam; 20 năm liên tiếp được vinh danh Hang Viê ̣t Nam Chất lượng cao; Top 50 Báo cáo Thường niên tốt nhất 2017; Đă ̣c biê ̣t, Tổng giám đốc PNJ-bà Cao Thị Ngọc Dung được vinh danh trong Top 50 Phụ nữ Ảnh hưởng nhâ ̣t Viê ̣t Nam 2017. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan