1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, khi mà nền kinh tế của Việt Nam tăng trưởng không
ngừng và đời sống của người dân vì thế cũng được nâng cao thì nhu cầu sử dụng
xe máy cũng tăng lên theo đó. Thế nhưng chiếc xe máy bây giờ không chỉ là một
phương tiện đi lại thông thường mà hơn thế nữa nó còn xem như là một vật có tác
dụng làm đẹp, nâng cao giá trị của người sử dụng đi kèm đó là nhiều tính năng
hiện đại và phải tiết kiệm nhiên liệu. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường, Honda
Việt Nam đã liên tục cải tiến, sáng tạo ra những dòng sản phẩm mới đáp ứng nhu
cầu của từng loại đối tượng sử dụng.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam có không ít các hãng sản xuất xe máy đang
cạnh tranh nhau một cách khốc liệt như : Honda, Yamaha, Suzuki, SYM,
Piaggio,….Nhưng trong số đó thì Honda là chiếm ưu thế hơn cả với hơn 50% thị
phần(năm 2011), hình ảnh chiếc xe máy đã gắn liền với thương hiệu Honda, bằng
chứng là khi nói đến xe máy, người dân Việt Nam hay gọi đó là Honda chứ không
gọi đó là xe máy. Thương hiệu Honda đã đi sâu vào tiềm thức của người dân Việt
Nam.
Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua , công ty Honda Việt Nam đã gây ra không
ít tranh cãi trong dư luận khi để xảy ra hiện tượng giá xe máy ở các đại lý ủy nhiệm
(Head) của công ty này cao hơn nhiều so với giá niêm yết. Nhiều ý kiến, lý do, bàn
luận đã được đưa ra; song đâu mới là nguyên nhân cuối cùng. Liệu có phải do
chính sách để các Head tự quyết định giá bán của Honda Việt Nam?
Mong muốn tìm hiểu vấn đề này, chúng em quyết định chọn đề tài : “ NHẬN
ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH GIÁ CỦA XE MÁY HONDA VIỆT NAM “ làm đề
tài tiểu luận của nhóm. Tuy nhiên trong quá trình tìm kiếm thông tin còn hạn chế
nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, mong nhận được sự giúp đỡ của
thầy để nhóm hoàn thiện hơn bài nghiên cứu.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN MỘT: Mở đầu
2
1.Giới thiệu về Tập Đoàn Honda
Nếu như người Mỹ tự hào có Henry Ford thì người Nhật lại từ hào về Soichiro
Honda, người sáng lập ra công ty Honda – tập đoàn quan trọng hàng đầu thế giới,
số 1 về sản xuất mô tô và đứng thứ 7 về sản xuất ô tô. Hiện nay, Tập đoàn Honda –
trụ sở chính tại Tokyo, Nhật Bản, có 95 nhà máy sản xuất đặt tại 34 nước trên thế
giới với gần 100.000 công nhân. Trung bình mỗi năm Honda cho xuất xưởng 5,5
triệu xe máy và 2,3 triệu xe ô tô. Ngoài ra, tập đoàn còn cung cấp hơn 3 triệu sản
phẩm hàng công nghiệp khác như máy nông nghiệp, động cơ tàu thủy.
Năm 1937, Honda thành lập công ty Tokai Seiki Heavy Industry Co.Ltd.
chuyên sản xuất séc- măng cho động cơ ô tô. Ngày ấy, ngay đến hãng Toyota cũng
là khách hàng của công ty. Năm 1946, Soichiro Honda thành lập “ Honda
Technical Research Institute (Viện Nghiên Cứu Kỹ Thuật Honda). Đó là thời kì
ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai, cơ sở hạ tầng ở nước Nhật bị tàn phá, nước
Nhật bị kiềm chế và kiểm soát bởi những thỏa thuận của phe đồng minh. Honda đã
nhận ngay ra rằng, một trong những nhu cầu cấp thiết nhất của người Nhật là khả
năng di chuyển và phương tiện vận tải đơn giản. Sau khi mua lại được 500 động cơ
điện do quân đội thải ra, Honda có ngay ý tưởng kinh doanh đầu tiên đơn giản mà
độc đáo, tính khả thi về kĩ thuật và hiệu quả kinh tế rất cao, đó là cải tiến xe đạp
thành xe đạp máy. Thương hiệu Honda ra đời cũng với sản phẩm đấy. Từ xe đạp
máy, Honda nghiên cứu và chế tạo ra xe máy động cơ hai kỳ, rồi xe máy động cơ
bốn kỳ. Ngày 24/9/1948, Honda thành lập công ty Honda Motor Co.Ltd cùng với
Takeo Fujisawa với tổng số vốn 1 triệu yên, liên kết cả công ty ban đầu của mình.
Chỉ mấy năm sau, động cơ của Honda đã chiếm được 60% thị phần ở Nhật. Năm
1949, Honda cho ra xưởng chiếc xe máy đầu tiên của hãng, đồng thời cũng là chiếc
xe máy đầu tiên được chế tạo và lắp ráp hoàn toàn ở Nhật Bản, đương nhiên với
cái tên “ Dream” . Năm 1955, Honda dẫn đầu thị trường Nhật Bản. Năm 1963,
Honda chế tạo chiếc ô tô đầu tiên và là chiếc ô tô đua thể thao S500, mở ra thời kì
mới. Từ đó là quá trình Honda vượt qua ranh giới nước Nhật để vươn ra thế giới,
3
có thể cả những sản phẩm mới thuộc diện đỉnh cao của khoa học và công nghệ như
máy bay hay người máy công nghiệp.
2.Giới thiệu công ty Honda Việt Nam
Vào những năm 90 của thế kỉ trước, nền kinh tế của Việt Nam đang dần phát
triển, đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Đi đôi với sự phát triển đó là
nhu cầu đi lại của người dân ngày càng cao, bằng chứng là số lượng xe gắn máy đã
qua sử dụng được nhập từ Nhật Bản hay mới sản xuất nhập từ Thái Lan đang tăng
dần. Nhận thấy Việt Nam sẽ là một thị trường tiềm năng, công ty Honda Motor đã
quyết định xâm nhập thị trường này. Bằng chứng là sự ra đời vào năm 1996 của
công ty Honda Việt Nam – một Công Ty Liên doanh với 3 đối tác. Với tổng vốn
đầu tư là 209.252.000 USD
- Công ty Honda Motor Nhật Bản (42%)
- Công ty Asia Honda Motor tại Thái Lan (28%)
- Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông nghiệp Việt Nam (30%)
Công ty bắt đầu đi vào hoạt động và đến ngày 6/12/1997 đã cho xuất xưởng
chiếc xe đầu tiên mang tên Super Dream. Ngày 14 tháng 3 năm 1998, Honda Việt
Nam khánh thành nhà máy thứ nhất tại Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc. Nhà
máy có công suất 1 triệu/ năm, tạo việc làm cho 3.560 lao động với số tiền đầu tư
xây dựng là 290.427.084 USD, đây được đánh giá là một trong những nhà máy chế
tạo xe máy hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á, nhà máy của Honda Việt
Nam là minh chứng cho ý định đầu tư nghiêm túc và lâu dài của Honda tại thị
trường Việt Nam. Giai đoạn 1996-2006 đánh dấu sự phát triển thần kì của Honda
Việt Nam, nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. Ngày 6/4/2005, Honda Việt Nam đã
xuất xưởng chiếc xe máy thứ 2 triệu. Số lượng không ngừng tăng lên đi kèm với đó
là chất lượng luôn được đảm bảo. Tất cả các sản phẩm của Honda Việt Nam đều
đạt tiêu chuẩn Honda toàn cầu, tiêu chuẩn ngành, TCVN, tiêu chuẩn thế giới…
Ngày 6/5/2002, Honda Việt Nam đã xuất khẩu chiếc xe máy đầu tiên sang
Phillipin, đánh dấu sự mở rộng thị trường sang các nước khác trong khu vực. Với
4
nhiều ưu điểm về chất lượng, mẫu mã cùng với uy tín của thương hiệu Honda nên
việc chiếm lĩnh thị trường trong nước là tất yếu.
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng Việt Nam, Honda
Việt Nam quyết định đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao sản lượng tại thị trường
Việt Nam. Tháng 8 năm 2008, nhà máy xe máy thứ hai chuyên sản xuất xe tay ga
và xe số cao cấp với công suất 500.000 xe/ năm đã được khánh thành tại Việt Nam.
Điều đặc biệt của nhà máy xe máy thứ hai chính là yếu tố “thân thiện với môi
trường và con người”. Theo đó, nhà máy này được xây dựng dựa trên sự kết hợp
hài hòa và hợp lý nhất các nguồn năng lượng tự nhiên là : gió, ánh sáng và nước.
Tổng vốn đầu tư cho nhà máy này là 65 triệu USD. Tính đến thời điểm hiện tại,
tổng công suất sản xuất của cả 2 nhà máy xe máy là 1,5 triệu xe/ năm, đưa Honda
Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản suất xe máy lớn nhất tại khu vực
và trên toàn thế giới. Theo thời gian, sản phẩm của Honda Việt Nam cũng ngày
càng đa dạng hơn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân: thời trang, tiết kiệm
nhiên liệu, sang trọng, tiện ích… Bằng chứng là từ khi thành lập đến trước năm
2002 thì Honda Việt Nam đã có tổng cộng 39 loại khác nhau của 9 dòng sản phẩm:
Super dream, Wave, Wave RSX FI.AT, Future, Click, Air Blaide, Lead, PCX, SH.
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, Honda Việt Nam cũng không quên mục
tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân Việt Nam thông qua các hoạt
động xã hội liên quan đến các lĩnh vực: môi trường, an toàn, giáo dục và hoạt động
từ thiện. Những chương trình này luôn được sự hưởng ứng nhiệt tình của xã hội,
đơn cử như: “ Tôi yêu Việt Nam “. Với những đóng góp của mình, Honda Việt
Nam đã được vinh dự nhận bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ
PHẦN HAI: Chính Sách Giá của Honda trên thị trường Việt Nam
1.
Nhận định về chính sách giá của HONDA Việt Nam:
1.1
Cơ sở của chính sách giá
1.1.1 Mục tiêu kinh doanh của Honda Việt Nam:
5
Là một trong những thương hiệu lâu đời , nổi tiếng trên thế giới, có mặt tại thị
trường Việt Nam suốt gần 14 năm qua, công ty Honda Việt Nam luôn theo đuổi
mục tiêu: “ cung cấp các sản phẩm và dịch vụ vượt trên cả sự mong đợi của khách
hàng “, “ kinh doanh gắn với an toàn xã hội “ ,” phấn đấu trở thành một công ty
được xã hội mong đợi “. Mục tiêu này đã và đang được khẳng định trên thị trường
Việt Nam khi thị phần của thương hiệu này ngày càng chiếm áp đảo (50% thị phần
xe máy Việt Nam), cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đến đa số các tầng lớp, đối
tượng người dân.
1.1.2 Nhu cầu thị trường:
Theo dữ liệu của ngân hàng thế giới và nghiên cứu đồ sộ của chương trình so
sánh Quốc tề về chi cho tiêu dùng, năm 2008 tạp chí Forbes đã trích ra một bức
tranh về sự phân cấp tiêu dùng ở 18 nước. Theo đó, mức chi tiêu cho giao thông
của người Việt Nam là 10% trên tổng thu nhập, đứng thứ 5/18, cùng hạng với Úc
và Phần Lan. Trong đó, nhu cầu về sản phẩm xe máy của người dân Việt Nam là
rất lớn. Số liệu thống kê từ Hiệp hội xe đạp xe máy Việt Nam cho thấy, năm 2006
cả nước tiêu thụ 2,2 triệu xe máy; năm 2007 là 2,35 triệu xe, đến năm 2010 cả
nước có khoảng 2,75 triệu xe máy. Dự báo, mức tiêu thụ xe máy tại Việt Nam sẽ
tăng lên 3 triệu chiếc/năm từ 2011-2012.Như vậy, Việt Nam đã trở thành thị
trường tiêu thụ xe máy lớn thứ tư thế giới, chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ và
Inđônêsia. Cùng với những thay đổi tích cực đó trong tiêu dùng của người Việt
Nam, hãng Honda Việt Nam cũng đã chứng kiến nhu cầu về sản phẩm xe máy
Honda tăng mạnh mẽ trong suốt gần 14 năm qua (theo thống kê của Eurocham).
6
möùc tieâu thuï(nghìn chieác)
1878
1976
1430
1100
1212
851
398
514
617
170
2001
2002
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011/7
biểu đồ: mức tiêu thụ xe máy Honda ở Việt Nam tăng qua các năm 2001- 2011
1.2.Chính sách giá
Honda chiếm lĩnh thị trường nhờ một phần kỹ thuật định gía đúng đắn của
công ty . Hiện nay Honda đã có rất nhiều các loại mẫu mã và hầu hết các dòng sản
phẩm của Honda đều đang trong khoảng từ 10 triệu đến 35 triệu tạo cho người dân
Việt Nam những cơ hội chọn lựa dòng xe phù hợp với nhu cầu và điều kiện của cá
nhân.
Giá xuất xưởng của các dòng xe máy Honda khá ổn định trong các năm, mặc dù
xu hướng chung là tăng do tình hình giá cả tăng của thị trường nói chung và giá
tăng tương ứng với sản phẩm mới hay cải tiến với nhiều tính năng, kiểu dáng ưu
việt hơn.
các sản phẩm tung ra thị trường của Honda Việt Nam thể hiện sự phân khúc thị
trường khá rõ ràng, hướng tới mọi đối tượng và do đó, giá cả cũng được định cho
phù hợp từng dòng xe và đối tượng khách hàng.
1. Wave 110S: giá 16.79000.000 -17.79000.000đồng , hay xe Wave anpha với
giá 14.990.000 → “ xe cho tất cả mọi người “
2. 12/2009, dòng xe super Dream cải tiến mới xuất hiện, “ hướng tới khách
hàng lâu năm” với giá cũng bình dân là 16.990.000(15.900.000 giá cũ)
7
3. Năm 2009 và đầu năm 2010, Honda đã tung ra nhiều dòng xe mới hướng tới
khách hàng là giới trẻ với kiểu dáng thời trang, khỏe mạnh với giá cả hợp lý như:
dòng xe Wave 110RS với giá trung bình 18.000.000; xe Wave 110RSX với phong
cách Rock , giá trung bình 19.000.000. Và đầu năm 2010 là dòng xe tay ga Click
Play nhiều màu sắc có giá trung bình là 26.490.000
4. xe tay ga Click Exceed hướng tới đối tượng phụ nữ công sở với giá
25.990.000. 9/2011, Honda cho ra mắt xe tay ga Vission hướng tới mọi đối tượng.
5. Dòng xe ga cap cấp, hiện đại với giá cả rất cạnh tranh so với các hãng khác
như Lead với giá trung bình là 35.000.000; xe Air-Blade FI mới với giá 38.90.000
6. Dòng xe ga đẳng cấp với giá cũng thể hiện sự đẳng cấp: xe SH 125cc có giá
109.900.000 và SH 150cc với giá 133.900.000.
2. Đối thủ cạnh tranh:
Trên thị trường xe máy Việt Nam những năm gần đây luôn tồn tại cuộc chạy đua
quyết liệt giựa HVN, Yamaha Việt Nam, Piaggio, SYM, Suzuki,…
Số xe máy các hãng bán được trong những năm gần đây (triệu chiếc)
Hãng xe
Năm
Honda
Yamaha
Suzuki
Sym
Khác
Tổng
2005
1,8
0,49
0,33
0,24
0,56
3,42
2006
1,6
0,5
0,4
0,3
0,34
3,14
2007
1,1
0,76
0,37
0,33
0,21
2,77
2008
0,85
0,5
0,25
0,2
0,19
1,99
2010
1,43
0,52
0,32
0,25
0,23
2,75
Thị phần 2010
52
18,91
11,64
9,09
8,36
100
168,24
104
128
125
121,1
1
2
3
4
5
Tăng
2010
Vị trí
trưởng
8
Để có được vị trí vững vàng, và lâu dài như ngày hôm nay. Honda Việt Nam
không những có những chính sách định giá đúng đắn, mà còn có những chiến lược
khôn ngoan so với đối thủ được thể hiện qua bảng phân tích sau:
HONDA
Sản
phẩm
-Chất
lượng
-Kiểu
dáng
Giá
Kênh
phân
phối
YAMAHA
SYM
SUZUKI
Bền,tiết
kiệm nhiên Trung bình
liệu
Trung
bình
Thấp
Đơn
giản,thể
thao
Trung bình
Từ 14 triệu
đđến
30
triệu
Các đại lý
do honda ủy
nhiệmHead
Thể thao
Cao
Trung bình
Từ16
Từ 16 triệu
triệu đến
đến 30 triệu
40 triệu
Các đại
Các đại lý
lý SYM
Yamaha trên
trên toàn
toàn quốc
quốc
Xúc tiến
Khuyến Tặngmũ
Tặng
nhớt
mại
bảo
hiểm miễn phí khi
khi
mua mua xe
xe,được
mua trả góp
Quảng
cáo
Nhỏ, gọn
Quảng
cáo
Tài
trợ qua
truyền
chương
hình, tài trợ,
trình”Tôi
đóng góp từ
yêu
Việt thiện
Nam”,
tổ
chức thi lái
xe an toàn
Tặng mũ
bảo hiểm
khi mua
xe
KYMCO
PIAGGIO
Thấp
Rất tốt
Cổ điển
Nhỏ,gọn,
thể thao
Thanh lịch
Thấp
Từ
14
triệu đến
25 triệu
Các đại lý
Suzuki
trên toàn
quốc
Rất cao
Thấp
Từ 50triệu
Từ 13 triệu
đđến 90
đến 23 triệu
triệu
Các đại lý
Các đại lý
Piaggio ở
Kymco trên
thành phố
toàn quốc
lớn
Tặng áo Tặng mũ bảo
mưa,thay hiểm khi mua
nhớt miễn xe
phí
khi
mua xe.
Khi mua
xe đđược
trả góp với
chính hãng
Piaggio.
Quảng
Quảng cáo Quảng
cáo Tài
trợ
cáo qua qua truyền qua báo, tạp những
truyền
hình
chí
chương
hình
trình thời
trang lớn ở
thành phố
9
Hiện tại, tại Việt Nam, Honda vẫn chiếm được thị phần xe máy lớn nhất là khoảng
50%. Cạnh tranh với SH của Honda là dòng xe tay ga cao cấp Vespa của Piaggio.
Khi mới ra đời, Nouvo của Yamaha vẫn được coi là đối thủ cạnh tranh “đáng gờm”
của Honda AirBlade, tuy nhiên sau này Sky Drive của Suzuki hay Joyride của
SYM cũng trở thành những đối thủ cạnh tranh cùng chiếm lĩnh thị trưởng của các
dòng xe này. Lead của Honda Việt Nam cũng phải cạnh tranh với Cuxi của
Yamaha. Hai dòng xe này sau khi được tung ra thị trường đều đạt dược doanh số
bán ấn tượng, thậm chí còn rơi vào tình cảnh cháy hàng. Gắn liền với sản phẩm là
giá. Sự canh tranh về giá cũng tạo ra một áp lực vô cùng lớn cho bất cứ một hang
xe máy nào.
Dưới đây là bảng giá so sánh một số sản phẩm của hai hãng sản xuất xe máy lớn
Honda và Yamaha tại Việt Nam.
HONDA
YAMAHA
Giá xe (VND
STT
Loại xe
gồm
Giá xe (VND
thuế Loại xe
gồm
GTGT)
thuế
GTGT)
XE GA
1
SH
109.900.000 –
125cc/150cc
133.990.000
2
Air Blade FI
3
Lead
4
Click
BW’s 125
36.900.000
– Nouvo
38.900.000
(LX)
34.990.000
35.490.000
Play 26.490.000
–
60.000.000
135
32.500.000
Cuxi
32.900.000
Mio Classico
22.000.000
10
2010
20.000.000
Mio Ultimo
22.000.000
5
Luvias
Click Exceed
2010
6
25.990.000
Lexam
Vision
28.500.000
26.900.000
25.000.000
–
26.500.000
Nozza
31.900.000
Jupiter
23.600.000
XE SỐ
22.500.000
FutureX
7
–
23.500.000
28.900.000
FutureX FI
–
29.000.000
34.200.000
Exciter
Wave RSX FI 29.590.000
AT
Wave
33.700.000
–
30.590.000
110 17.990.000
RSX
–
20.290.000
16.500.000
Sirius
18.900.000
8
Wave 110 S
16.790.000
17.900.000
–
Taurus
15.790.000
(Nguồn: http://www.yamaha-motor.com.vn ; http://www.honda.com.vn)
3. Ưu, nhược điểm của chính sách giá
3.1 Ưu điểm:
Thành công của Honda trong việc chiếm lĩnh thị trường không chỉ dựa trên mẫu
mã và chất lượng sản phẩm của họ mà một phần quan trọng không kém, đó là kỹ
thuật định giá của công ty Honda. Các sản phẩm của Honda luôn được định giá
nhằm phù hợp với tối đa khách hàng của họ, từ những sản phẩm bình dân đáp ứng
nhu cầu đi lại thiết yếu đến những sản phẩm cao cấp có giá rất cao nhằm thỏa mãn
nhu cầu sử dụng, thể hiện đẳng cấp của người sử dụng.
11
Rõ ràng, chiến lược định giá của công ty Honda Việt Nam chủ yếu nhằm vào
khách hàng mục tiêu của họ, đó là tầng lớp trung bình của xã hội. Đây chính là lực
lượng khách hàng chủ yếu của công ty trong suốt những năm qua. Vì thế, công ty
luôn đặt tập khách hàng này lên hàng đầu trong những chính sách của mình. Tuy
nhiên, Honda không dừng lại ở đó, họ đã có những sản phẩm cao cấp được nhập
khẩu từ nước ngoài nhằm tiếp cận những khách hàng thuộc tầng lớp cao. Việc định
giá những sản phẩm này cũng được Honda thực hiện khá thành công, mức giá mà
Honda đưa ra là tương đối cao, tuy nhiên, khách hàng dễ dàng chấp nhận mức giá
này để có thề sở hữu một chiếc xe máy thuộc hạng sang.Và sau đây là những thành
công trong chiến sách giá của Honda Việt Nam:
Bảo vệ được thị trường của mình tại Việt Nam
Phát triển hệ thống Head rộng khắp trên thị trường Việt Nam
Bảo vệ được những dòng xe khác
Vô hình chung xây dựng được hình ảnh Honda như những sản phẩm được
chào đón nồng nhiệt, ví dụ như :AirBlade, Lead, PCX, Vision
3.2 Nhược điểm:
Tuy nhiên, Honda Việt Nam lại để cho các đại lý phân phối chính hãng của mình
hoàn toàn quyết định giá bán mà không hoặc ít có sự can thiệp điều chỉnh, nên đã
gây ra những bức xúc lớn trên thị trường do giá bán tăng quá nhiều so với giá xuất
xưởng trong thời gian qua.
Gần như với tất cả các mẫu xe máy của Honda Việt Nam đều bị đội giá cao hơn so
với mức giá bán đề xuất. Nhưng điều đáng nói ở đây là tình trạng này không phải
xuất phát từ nhà sản xuất mà do mức chênh lệch giá quá lớn từ nhà máy đến các
nhà phân phối sản phẩm. Dưới đây là bản so sánh giá xe Honda do nhà sản xuất
niêm yết giá trên thị trường.
Tên xe
Giá đề xuất (đồng)
Giá
thị
12
trường(30/10/2011)
SH 125cc-150cc
109.900.000133.900.000
124.900.000-165.000.000
Air Blade
36.990.000-38.990.000
38.990.000-41.900.000
PCX
58.990.000
66.990.000
Vision
28.500.000
30.500.000
Future X
22.500.000-23.500.000
22.500.000-23.500.000
Future F1
28.990.000-29.990.000
29.990.000-32.500.000
Wave RSX FIAT
29.590.000-30.590.000
31.990.000-33.500.000
Wave RSX (nan hoa)
17.990.000-18.790.000
19.990.000-22.790.000
Wave RSX (vành đúc)
19.490.000-20.290.000
21.490.000-24.290.000
Wave S (phanh đĩa)
17.790.000
19.790.000
Wave S (phanh cơ)
16.790.000
17.990.000
Wave Alpha
14.990.000
16.990.000
Supper Dream
16.990.000
18.900.000
Mặc dù tăng giá bán như vậy nhưng khi ghi vào hóa đơn bán hàng thì tất cả các
cửa hàng đều ghi đúng giá do Honda quy định. Theo thông tin rất nhiều người mua
xe phản ánh lại họ cứ nghĩ đó là do cửa hàng ghi giá bán thấp để khi nộp thuế trước
bạ, tiền thuế sẽ giảm. Có đại lý còn thản nhiên tuyên bố với khách hàng là do giá
xe đã tăng dẫn đến tình tạng mỗi cửa hàng một giá, gây cho khách hàng hoang
mang không biết nên mua ở đại lý nào.
Cũng chính vì thế mà dư luận vẫn đang băn khoăn việc khan hiếm hàng chỉ do
cung không đủ cầu hay chính các đại lý và hãng Honda là nguyên nhân chính để
gây nên tình trạng “khan hiếm ảo” này.
Nguyên nhân của việc các đại lý ủy nhiệm của Honda tự quyết định giá
13
Xe máy không khan hiếm nhưng nhiều mẫu xe bán ra trên thị trường tăng giá
mạnh so với giá nhà sản xuất công bố. Sau năm 2008, khi các nhà máy lắp ráp xe
tay ga đã đi vào hoạt động, Honda hoàn toàn có khả năng nâng lượng cung xe máy
Honda lên, từ đó có thể ít nhiều giảm thiểu sự thiếu hụt. Và hơn thế sau một thời
gian dài làm quen với thị trường xe tay ga ở Việt Nam, hãng xe Honda cũng sẽ
phải hiểu hơn về thị trường này cùng với đó là những kế hoạch dài hạn trong sản
xuất. Chính vì thế tình trạng khan hiếm xe về lý phải giảm đi rất nhiều.
Hơn ai hết, các nhà sản xuất có uy tín đều hiểu rằng, các nhà phân phối là cánh tay
nối dài, là bộ mặt của họ trên thị trường. Có thể khẳng định rằng, với thương hiệu
của Honda tại thị trường nội địa, và trong điều kiện sản xuất bình thường, cung –
cầu cân bằng, Honda Việt Nam hoàn toàn có khả năng yêu cầu nhà phân phối bán
đúng giá yêu cầu. Vậy, tại sao HVN chưa có động thái nào rõ ràng, mạnh tay để
bình ổn giá xe máy trên thị trường nội địa?
Nguyên nhân có thể là:
Họ quá tự tin vào thương hiệu: Với thương hiệu lâu năm, chất lượng Honda toàn
cầu, tính an toàn cao, đặc biệt thích hợp với các điều kiện giao thông ở Việt Nam,
rõ ràng sản phẩm của Honda Việt Nam đã chiếm trọn cảm tình của khách hàng
Việt Nam, không những thế mà sản phẩm xe máy và phụ tùng xe máy của Honda
Việt Nam cũng rất được yêu mến ở các nước trong khu vực, như Malaysia,
Indonesia, Philippines, … . Honda dường như chưa cảm thấy nguy cơ mất thị phần
của dòng xe tay ga cao cấp của họ, ngay cả khi một lượng khách hàng không nhỏ
đã có cảm giác tức giận do vụ giá bán xe Lead,AirBlade, và gần đây nhất là Vision
Họ muốn bảo vệ quyền lợi của các nhà trung gian phân phối: Một quy luật tất
yếu trong phân phối, đó là sản phẩm có thị trường càng mạnh, thì tỷ suất lợi suất
càng nhỏ. Honda không ngoại lệ. Điều này dẫn đến một trận chiến giành giật thị
phần ngay trong nội bộ trung gian phân phối, những người luôn có xu hướng muốn
bán các sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Từ đó, ảnh hưởng tới doanh số, thị
phần, sự ưu tiên dành cho sản phẩm thương hiệu manh. Hiện tượng sốt giá là một
14
trong các kỹ xảo để gia tăng lợi nhuận cho nhà phân phối, qua đó hút vốn kinh
doanh, gia tăng sản lượng cho nhà sản xuất.
Họ muốn bảo vệ các dòng xe còn lại: Vào website của Honda, chúng ta sẽ thấy
một dãy sản phẩm đa dạng, từ mức giá 14.990.000 VND (Wave ), tới 35.490.000
VND (Lead),hay (38.990.000 VND) AirBlade.Trong dãy sản phẩm đó, có 2 dòng
xe bán rất chạy, sát với giá Lead, đó là Future (29.990.000 VND) và Wawe RSX
FIAT (30.590.000 VND). Nếu giá của Lead hoặc AirBlade được bán đúng giá,
hoặc thấp hơn giá quy định, chắc chắn sẽ xảy ra hiện tượng 2 dòng xe này lấy đi
chính thị phần của Future và các dòng xe bình dân khác, thay vì chiếm lĩnh thị
phần của các dòng xe cạnh tranh (Yamaha, Suzuki, SYM). Đó là điều HVN, hoàn
toàn không mong muốn xét về tổng thể.
Nguyên nhân cuối cùng: họ muốn hâm nóng hình ảnh bằng cách tạo cơn sốt
trên thị trường. Một số ý kiến cho rằng HVN cố tình tạo ra sự khan hiếm giả tạo.
Đó là chiêu kinh doanh của họ. Cách làm này đem lại cái lợi là HVN giữ vững
được sản lượng bán hàng dành cho những dòng xe lạc mốt, ít được ưa chuộng, còn
với các cửa hàng là kiếm được lợi nhuận cao dòng xe bán chạy, bù đắp phần nào
lợi nhuận thấp ở dòng xe bán chậm. Vô hình chung, những dư luận trong cộng
đồng tiêu dùng một mặt nào đó đã góp phần xây dựng hình ảnh Honda như những
sản phẩm luôn được chào đón nồng nhiệt.
Ngoài những nguyên nhân trên đây, còn có thể có nguyên nhân trong mối quan hệ
giữa nhà sản xuất và các Head. Trước kia, các HEAD hưởng lợi nhuận phần trăm
trên đầu xe bán ra nhưng vài năm gần đây HVN đã thực hiện cách bán hàng “mua
đứt, bán đoạn” buộc lỗ lãi các HEAD phải tự chịu. Vì vậy, để bù cho những xe lỗi
mốt bị lỗ, các HEAD phải nâng giá các mẫu xe bán chạy là đương nhiên. Thiết
nghĩ nếu các HEAD không bị ép mua các sản phẩm lỗi mốt, chỉ mua những gì
mình cần với số lượng theo yêu cầu thì có lẻ không có chuyện xe Air Blade, Lead
bị nâng giá
4. Giải pháp:
15
Honda Việt Nam cần phải quản lí chặt chẽ hơn nữa giá cả các sản phẩm của
hãng khi đến tay người tiêu dùng, tránh tình trạng các HEAD “làm giá”, gây
thiệt hại cho người tiêu dùng lẫn uy tín của Honda Việt Nam.
Điều chỉnh lại các điều khoản trong hợp đồng công ty kí với các HEAD: giá
bán, mức chênh lệch cho phép, đồng thời làm rõ các điều khoản còn chưa rõ
ràng trong hợp dồng (ví dụ: việc phân biệt rõ các đại lý và nhà phân phối).
Áp dụng mức chiết khấu cao hơn các đại lý thực hiện đúng điều khoản hợp
đồng; đi kèm là những hình thức xử phạt với những đại lý thiếu nghiêm túc
trong việc thực hiện quy định
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối:
Hiện tại sự phát triển tràn lan của các đại lý mới đã gây không ít khó khăn cho hoạt
động kinh doanh và sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, việc phân bổ mạng lưới
phân phối sao cho hiệu quả nhất, rộng khắp, thuận tiện, thỏa mãn tối đa nhu cầu
hàng hóa dịch vụ cho mọi đối tượng khách hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng với
sự phát triển của công ty. Để làm được như vậy cần tập trung:
Tuyển chọn các thành viên kênh trước khi thành lập
Khuyến khích các thành viên kênh hoạt động tốt, tuân thủ hợp đồng, tạo ra lợi
nhuận…
Theo dõi, đánh giá và loại bỏ các thành viên kênh vi phạm hợp đồng, hoạt động
không hiệu quả, …
Xây dựng chính sách giá linh hoạt:
Chính sách giá là một yếu tố quan trọng tác động đến tâm lý của khách hàng. Giá
cả là một đặc trưng của sản phẩm, phương pháp xử lý giá linh hoạt là một điều
kiện để dẫn đến thành công trong cạnh tranh hiện nay. Tuy nhiên giá cả chịu tác
động của vô vàn các nhân tố nên công ty Honda cần phải nghiên cứu tìm ra được
nhân tố nào là chính để điều chỉnh các mức giá thích hợp cho sản phẩm trong
những khoảng thời gian thích hợp nhất định.
16
Hoàn thiện sản phẩm:
Sản phẩm có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tần suất thay thế nhỏ, độ bền
cao, tiết kiệm nhiên liệu, kiểu dáng đẹp… là mục tiêu mà khách hàng luôn hướng
tới. Vì vậy, HVN cần tăng cường ngân sách cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, phải thường xuyên bổ sung vào danh mục sản
phẩm các dòng sản phẩm khác nhau với các loại model khác nhau, để làm phong
phú thêm sự lựa chọn của khách hàng. Đồng thời, công ty cũng cần tính toán sản
lượng cụ thể cho từng thời kì, tránh hiện tượng khan hiếm hàng trên thị trường.
Các giải pháp khác:
Ngoài ra, HVN cũng có thế áp dụng thêm các giải pháp như: đầu tư cho quảng cáo
và truyền thông, cung cấp bảo hiểm rủi ro cho khách hàng mua xe, tổ chức một lực
lượng bán có năng lực và kỹ năng, tăng cường chất lượng các dịch vụ bảo hành,
sửa chữa,…
PHẦN BA: Kết luận
Chính sách giá của xe máy Honda Việt Nam đã trở thành đề tài được bàn tán rộng
rãi trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng cũng như trong dư luận người tiêu
dùng Việt Nam trong thời gian qua. Người tiêu dùng đa phần bày tỏ thái độ bức
xúc, mất niềm tin vào Honda Việt Nam khi công ty để cho các đại lý ủy nhiệm của
mình tự do quyết định giá xe máy, dẫn đến hiện tượng gía bán xe lớn hơn nhiều so
với giá nhà sản xuất niêm yết. Honda Việt Nam và các đại lý ủy nhiệm này cũng
đưa ra những lời giải thích khác nhau, nhưng nhìn chung vẫn chưa chấn an dược
dư luận, Người ta vẫn đặt ra câu hỏi tại sao một thương hiệu lớn như Honda lại thi
17
hành một chính sách giá gây tranh cãi nhiều như vậy, Honda Việt Nam được gì và
mất gì khi thi hành chính sách giá này,… Bài nghiên cứu chuyên đề của nhóm hi
vọng đã phần nào giải đáp được những thắc mắc trên, đồng thời cũng mở ra một số
hướng giải quyết đối với chính sách giá hiện nay của công ty Honda Việt Nam.
Mong rằng công ty Honda Việt Nam sẽ nghiêm túc xem xét lại chính sách giá của
mình để có những hướng điều chỉnh phù hợp, nhằm lấy lại niềm tin của khách
hàng. Nếu Honda Việt Nam làm được điều này chắn chắn công ty sẽ còn phát triển
mạnh mẽ hơn trong tương lai và thương hiệu Honda Việt Nam sẽ mãi mãi đi vào
tiềm thức tiêu dùng Việt với khẫu hiệu thân thương – “Tôi yêu Việt Nam”.
Nguồn tham khảo
http://www.honda.com.vn
http://www.yamah-motor.com.vn
http://www.vneconomy.vn/2009022510020935P0C23/cuc-quan-ly-canh-tranh-yeucau-honda-viet-nam-cung-cap-thong-tin.htm
http://www.tailieu.vn
- Xem thêm -