Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ
đã đem đến cho các doanh nghiệp rất nhiều những cơ hội cũng như
những thách thức. Các doanh nghiệp ngày càng có quyền tự chủ trong
kinh doanh, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải có chiến lược
kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất, đem lại nhiều lợi nhuận nhất.
Muốn có lợi nhuận, doanh nghiệp phải bán được hàng hóa, sản phẩm
của doanh nghiệp phải phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Thị trường luôn biến động không ngừng vì thế bán hàng không còn
là vấn đề mới mẻ nhưng nó luôn mang tính thời sự cấp bách và là mối
quan tâm của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nó quyết
định sự thành bại của các doanh nghiệp. Với điều kiện cạnh tranh gay
gắt như hiện nay, việc tìm kiếm phương hướng hoàn thiện công tác bán
hàng đối với từng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp kinh doanh Xăng
dầu – mặt hàng phức tạp lại càng là vấn đề khó khăn bức xúc.
Công ty xăng dầu khu vực I – là một doanh nghiệp không ngừng
vươn lên trong cơ chế thị trường. Những năm gần đây, quá trình kinh
doanh của Công ty luôn gắn liền với sự đổi mới của công tác quản trị,
mở rộng thị trường kinh doanh, giữ vững chữ tín hàng đầu. Chính vì vậy
mà trong những năm qua công ty không ngừng đẩy mạnh sự phát triển
về mọi mặt cả về vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ công nhân viên, tạo
đà đứng vững và phát triển hơn nữa trong cơ chế thị trường, để xứng
đáng là một trong những công ty chủ đạo của Tập đoàn xăng dầu Việt
Nam nói riêng và ngành xăng dầu Việt Nam nói chung.
SV: Ngô Văn Thắng
1
Lớp: QTKDTH 12.07
Chuyên đề thực tập
Xuất phát từ nhận thức trên và nhận thức rõ được tầm quan trọng
của công tác tổ chức bán hàng đối với doanh nghiệp nên em đã mạnh
dạn chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình là:
“ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng
tại Công ty xăng dầu khu vực I – Hà Nội ”
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động bán hàng ở doanh nghiệp
thương mại
Chương II: Thực trạng về hoạt động bán hàng tại Công ty xăng
dầu khu vực I
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức
bán hàng tại Công ty xăng dầu khu vực I
Em xin chân thành cảm ơn TS.Vũ Trọng Nghĩa cùng đơn vị thực
tập đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài báo
cáo này. Do khả năng và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề chắc hẳn
còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung quý báu
của các thầy cô giáo.
SV: Ngô Văn Thắng
2
Lớp: QTKDTH 12.07
Chuyên đề thực tập
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, đặc trưng lớn nhất của hàng hóa là nó
được sản xuất để bán, nhằm thực hiện những chỉ tiêu hiệu quả đã hoạch
SV: Ngô Văn Thắng
3
Lớp: QTKDTH 12.07
Chuyên đề thực tập
định trước trong phương hướng kinh doanh của doanh nghiệp. Bán hàng
là một trong những khâu quan trọng của quá trình kinh doanh, quá trình
này chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán giữa người mua và người bán
diễn ra và quyền sở hữu về hàng hóa đó đã thay đổi.
Có nhiều định nghĩa về bán hàng, tùy thuộc quan điểm, góc độ
nhìn nhận mà giữa các định nghĩa có sự khác nhau. Tựu trung có 4 khái
niệm bán hàng cần quan tâm để hiểu rõ được bản chất của bán hàng, đó
là:
- Tiếp cận bán hàng với tư cách là một phạm trù kinh tế theo nghĩa
cổ truyền:
Bán hàng là quá trình chuyển hóa hình thái giá trị hàng hóa từ hàng
sang tiền nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về một giá trị sử dụng
nhất định.
- Tiếp cận bán hàng với tư cách là một hành vi:
Bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và chuyển giao quyền sở
hữu hàng hóa. Kết thúc quá trình này người mua nhận được hàng, người
bán nhận được tiền.
- Tiếp cận bán hàng với tư cách Marketing:
Bán hàng là làm cho khách hàng được xem như một nghệ thuật đòi
hỏi doanh nghiệp phải có quá trình tìm hiểu, nghiên cứu khám phá nhằm
đáp ứng những nhu cầu hay ước muốn của khách hàng trên cơ sở quyền
lợi thỏa đáng và lâu dài của doanh nhiệp và khách hàng.
- Tiếp cận bán hàng theo nghĩa là một nghề:
SV: Ngô Văn Thắng
4
Lớp: QTKDTH 12.07
Chuyên đề thực tập
Bán hàng là quá trình lao động kỹ thuật nghiệp vụ của người bán
hàng làm cho xã hội nhận giá trị hàng hóa.
Hoạt động bán hàng ở doanh nghiệp thương mại được xem như
một quá trình kinh tế bao gồm các công việc có liên hệ mật thiết với
nhau được tiến hành ở các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp. Nó
khác với hành vi bán hàng của nhân viên bán hàng chỉ bao gồm những
nghiệp vụ bán hàng cụ thể được thực hiện tại của hàng, quầy hàng đó.
2. Vị trí công tác bán hàng
Hoạt động bán hàng có một vị trí hết sức quan trọng đối với bất kì
một doanh nghiệp nào dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp
kinh doanh thương mại, có thể nói nó quyết định hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Điều này được thể hiện trước hết ở chỗ, bán hàng là khâu quan
trọng trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Có bán được hàng
thì mới có thu nhập để trả mọi chi phí và tiếp tục sản xuất. Hay nói cách
khác bán hàng là khâu cuối cùng kết thúc quá trình nghiệp vụ kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại. Đồng thời cũng là khâu trực tiếp
thể hiện mối quan hệ giữa người bán và người mua, trực tiếp thể hiện
chính sách lưu thông , phân phối và tiêu dùng của Đảng và Nhà nước,
trực tiếp thể hiện chất lượng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp khi tiến hành tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
thì phải tiến hành rất nhiều khâu như khâu tạo nguồn, mua hàng, nghiên
cứu thị trường, quản lý, dự trữ trong đó bán hàng là khâu quyết định các
khâu khác, đặc biệt là khâu mua và khâu dự trữ.
SV: Ngô Văn Thắng
5
Lớp: QTKDTH 12.07
Chuyên đề thực tập
Để tồn tại và phát triển, tạo dựng uy thế trên thương trường bất cứ
doanh nghiệp nào cũng cần xác định được vị trí của hoạt động bán hàng
trong toàn bộ hoạt động của mình để từ đó vạch đi hướng đi đúng, phù
hợp và có khoa học, đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp mình.
3. Vai trò của hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Trong những năm gần đây với sự phát triển của nền kinh tế thế
giới đã tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật mới, tiên tiến, hiện đại
tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh mặt khác nó lại tạo
ra một thị trường tự do cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Do đó để tồn tại
và phát triển thì doanh nghiệp phải bán được sản phẩm mình làm ra để
có lợi nhuận. Vấn đề là phải tổ chức hoạt động bán hàng như nào để có
hiệu quả cao nhất và đáp ứng tối đa những nhu cầu của xã hội.
Bán hàng là một trong những vấn đề thường xuyên làm đau đầu
các nhà sản xuất kinh doanh, các nhà kinh tế học đã khẳng định “bán
hàng là bước nhảy nguy hiểm chết người” tổ chức sản xuất đã khó xong
bán hàng còn khó khăn, nguy hiểm và phức tạp gấp bội. Hoạt động bán
hàng, thúc đẩy, tác động đến quá trình phát triển kinh tế.
Do đó bán hàng có vai trò to lớn không chỉ đối với người mua,
người bán mà còn đối với cả quốc gia, dân tộc. Trên góc độ người bán
hoạt động bán hàng có vai trò như sau:
Bán hàng giúp doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận là mục tiêu cơ bản trước mắt cũng như lâu dài, chi phối mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng
có điều kiện để thực hiện các mục thiêu khác. Đối với doanh nghiệp
thương mại doanh số bán hàng chiếm tỉ lệ rất lớn trong doanh thu. Chỉ
SV: Ngô Văn Thắng
6
Lớp: QTKDTH 12.07
Chuyên đề thực tập
qua khâu bán hàng, hàng hóa mới thực hiện được giá trị, mới tạo ra giá
trị, mới tạo ra được doanh số bán hàng. Đồng thời chỉ qua bán hàng,
doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, bù đắp chi phí và có lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Bán hàng tạo điều kiện nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường. Thông qua các hoạt động bán hàng, doanh nghiệp có điều kiện
giới thiệu hàng hóa với khách hàng, có cơ hội phục vụ khách hàng, tạo
uy tín cho doanh nghiệp và niềm tin của khách hàng vào sản phẩm. Mặt
khác, bán hàng tốt sẽ giúp doanh nghiệp lôi kéo, thu hút được nhiều
khách hàng, tăng uy tín, đảm bảo được sự tồn tại và phát triển trên thị
trường.
Bán hàng giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong cạnh
tranh. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, cạnh tranh ngày
càng gay gắt, tinh vi văn minh hơn. Các biện pháp nhằm thích ứng với
quá trình cạnh tranh luôn là vấn đề thôi thúc, nan giải cần được giải
quyết ở bất kì doanh nghiệp nào. Phần lớn các biện pháp để cạnh tranh
được tập trung chủ yếu ở khâu bán hàng, bán hàng được coi là vũ khí
cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.
Bán hàng đảm bảo an toàn trong kinh doanh cho doanh nghiệp.
Bán hàng là hoạt động phục vụ người mua của người bán. Trong quá
trình bán người bán tiếp xúc trực tiếp với người mua, nắm bắt được nhu
cầu của họ nên bán hàng là khâu mà doanh nghiệp có khả năng thu thập
được nhiều thông tin nhất, làm trung gian liên lạc giữa các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh với các đối tượng khách hàng khác. Ngoài ra bán
hàng còn là tấm gương phản chiếu tình hình kinh doanh như thế nào?
SV: Ngô Văn Thắng
7
Lớp: QTKDTH 12.07
Chuyên đề thực tập
Mức lợi nhuận cao hay thấp?...góp phấn cân đối cung cầu trên thị
trường, củng cố vị trí, uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Từ những vấn đề đã nói ở trên ta thấy việc phát huy thế mạnh của
hoạt động bán hàng sẽ đem lại hiệu quả to lớn cho doanh nghiệp. Bán
hàng là hoạt động kinh doanh nhằm bán được hàng hóa của nhà sản xuất
cho các đối tượng tiêu dùng khác nhau, nó mang tính sống còn đối với
các doanh nghiệp, nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp trên thương trường. Bán hàng là sự thực hiện giá trị và chuyển
giao quyền sở hữu.
II. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là việc cần thiết, đầu tiên với mỗi doanh
nghiệp bắt đầu kinh doanh, đang kinh doanh hoặc muốn mở rộng và phát
triển kinh doanh. Vì thị trường luôn luôn biến động không ngừng. Do đó
nghiên cứu thị trường là xuất phát điểm để định ra các chiến lược kinh
doanh đúng đắn từ đó doanh nghiệp tiến hành lập ra, thực hiện các kế
hoạch kinh doanh, chính sách thị trường. Mục đích nghiên cứu thị
trường là nghiên cứu, xác định khả năng bán hàng hóa để thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
1.1. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu khái quát thị trường: Thực chất là nghiên cứu vĩ mô.
Đó là nghiên cứu tổng cầu hàng hóa, tổng cung, giá cả thị trường của
hàng hóa chính sách của Chính phủ về loại hàng hóa đó ( kinh doanh tự
do, kinh doanh có điều kiện, khuyến khích hay cấm kinh doanh )
SV: Ngô Văn Thắng
8
Lớp: QTKDTH 12.07
Chuyên đề thực tập
Nghiên cứu thị trường thực chất là nghiên cứu đối tượng mua bán
loại hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh, cơ cấu thị trường hàng hóa
và chính sách mua bán của các doanh nghiệp có nguồn hàng lớn
1.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trường: Việc thu thập thông tin chủ yếu qua tiếp
xúc trực tiếp với đối tượng nghiên cứu. Để thu thập, có thể dùng phương
pháp phỏng vấn, điều tra, quan sát.
- Nghiên cứu tại bàn hay nghiên cứu văn phòng: Là nghiên cứu thu
thập các thông tin qua hệ thống tư liệu thông tin về thị trường.
1.3. Các giai đoạn tiến hành
- Thông tin về khách hàng: Phải xác định các thông số khái quát và
phân loại khách hàng tiềm năng theo các chỉ tiêu kinh tế và xã hội học (
giới tính, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp và tầng lớp xã hội ). Tùy theo
từng loại khách hàng mà doanh nghiệp có thể thu thập thông tin cụ thể.
Có thể chia khách hàng thành 2 nhóm:
. Đối với khách hàng là người tiêu thụ trung gian: Cần thu thập
những thông tin về đặc điểm kinh doanh, năng lực quản lý, năng lực tài
chính, khả năng bao quát thị trường của họ ở từng khu vực và những khó
khăn, mong muốn đáp ứng nhu cầu khả năng đặt hàng của họ. Đặc điểm
nổi bật nhất của khách hàng này là nhu cầu đặt hàng của họ lớn và ổn
định. Do đó doanh nghiệp cần chú ý đến loại khách hàng này vì nó sẽ là
thời cơ để tăng doanh số bán, thu hồi vốn nhanh, đảm bảo cho chu kì
kinh doanh kết thúc sớm và bắt đầu chu kì kinh doanh mới.
. Đối với khách hàng là người tiêu thụ cuối cùng: Người tiêu dùng
là những người mua sắm hàng hóa để phục vụ cho tiêu dùng cá nhân, gia
SV: Ngô Văn Thắng
9
Lớp: QTKDTH 12.07
Chuyên đề thực tập
đình hoặc một nhóm người vì nhu cầu sinh hoạt. Do đó các quyết định
mua của họ mang tính cá nhân, phong phú về nhu cầu và mong muốn.
Yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải tìm ra được những
yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của họ như yếu tố văn
hóa – xã hội, cá nhân và tâm lý của họ. Một doanh nghiệp sẽ có ưu thế
to lớn trong cạnh tranh nếu họ thực sự hiểu rõ những phản ứng của
người tiêu dùng trước những tính năng khác nhau của sản phẩm giá cả
hàng hóa. Từ đó chú trọng bán loại hàng hóa nào mà khách hàng yêu
thích nhất và phát hiện ra nhu cầu mới của khách hàng. Tóm lại, việc thu
thập thông tin về khách hàng phải trả lời được câu hỏi: Hàng bán cho ai?
Mua loại hàng hóa nào? Yêu thích hàng hóa và dịch vụ đó? Họ sẽ mua
như thế nào? Mua khi nào? Mua ở đâu?
Trên địa bàn doanh nghiệp đã, đang và sẽ hoạt động, doanh nghiệp
cần phải biết thị phần thị trường doanh nghiệp đáp ứng phù hợp với nhu
cầu thị trường, khả năng khách hàng và khách hàng tương lai sẽ mua
hàng của doanh nghiệp trong từng thời gian trên địa bàn.
- Thông tin về giá cả: Giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố
chủ yếu tác động đến hoạt động bán hàng, nó có thể kích thích hay hạn
chế cung cầu. Xác định giá đúng đắn sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và
thu lợi nhuận hay tránh được ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Muốn vậy doanh
nghiệp phải thu thập thông tin về giá nguồn hàng đầu vào, trên cơ sở xác
định chi phí bỏ ra để xác định mức giá bán cho phù hợp. Tức là khi
nghiên cứu giá cả thị trường doanh nghiệp phải tìm được chênh lệch giá
bán và giá mua. Đồng thời cần phải tìm kiếm được thông tin liên quan
đến mức giá của đối thủ cạnh tranh. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải
luôn bám sát thị trường, có cái nhìn nhạy bén và linh hoạt để lựa chọn
SV: Ngô Văn Thắng
10
Lớp: QTKDTH 12.07
Chuyên đề thực tập
phương án định giá thích hợp nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận hay tối
đa hóa lợi nhuận, giành được thị phần lớn, giành được lợi thế cạnh tranh,
ổn định giá và lợi nhuận, tuân thủ những yêu cầu của nhà nước.
- Thông tin về đối thủ cạnh tranh: Việc xác định vì nó ảnh hưởng
đến vị thế, an toàn của doanh nghiệp. Ngày nay do sự tác động của nền
kinh tế thị trường tồn tại nhiều thành phần các doanh nghiệp tự do trong
sản xuất kinh doanh đã làm xuất hiện cạnh tranh. Để tồn tại trên thương
trường các nhà sản xuất kinh doanh phải chấp nhận cạnh tranh, không
được lẩn tránh cạnh tranh, phải tìm mọi biện pháp hữu hiện để thắng
cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả. Trong cơ chế thị trường, cạnh
tranh thực hiện bốn chức năng cơ bản là:
. Cạnh tranh làm giá cả hàng hóa, dịch vụ giảm xuống
. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tố đa ưu hóa các yếu tố
đầu vào của sản xuất kinh doanh
. Cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật
. Cạnh tranh là công cụ tước quyền thống trị độc quyền về kinh tế
trong lịch sử
Từ đó người tiêu dùng có thể mua một loại hàng hóa của nhiều
hãng khác nhau, tự do lựa chọn theo ý thích nhu cầu. Trong công việc
nghiên cứu thu thập thông tin về tình hình cạnh tranh trên thị trường là
vô cùng quan trọng, đặc biệt là doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu.
Doanh nghiệp cần lắm bắt các thông tin về số lượng, đối thủ cạnh tranh,
tiềm lực đối thủ, thị phần uy tín đối thủ để chọn ra con đường đi đúng
nhất, có hiệu quả cao nhất. Do đó cạnh tranh là một quá trình liên tục, là
SV: Ngô Văn Thắng
11
Lớp: QTKDTH 12.07
Chuyên đề thực tập
một cuộc chạy đua không có đích cuối cùng và nó trở thành quy luật của
kinh tế thị trường.
- Xử lý thông tin: Sauk hi tiến hành thu thập thông tin, các bộ phận
chuyên nghiên cứu thị trường cần xử lý thông tin bằng cách phân loại
được các nhu cầu: nhu cầu thực tế, nhu cầu tiềm ẩn, nhu cầu có khả năng
thanh toán của từng đối tượng trên từng địa bàn. Từ đó xác định cho
mình những thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp có khả năng xâm nhập
và phát triển việc bán hàng hóa của mình, chuẩn bị cho việc thiết lập
chính sách Marketing thích hợp với tình hình thị trường đó. Có thể sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau để xử lý nhưng thông thường nhất
là: Lập mô hình giải thích thái độ chung hoặc lập bảng so sánh thị
trường. Từ đó phân tích kiểm tra để xác định tính đúng đắn và chánh xác
của thông tin, loại trừ thông tin nhiễu mà thông tin đó làm cho sự nhận
thông tin sai lệch dẫn đến có quyết định sai lệch. Bộ phận chuyên nghiên
cứu phải báo cáo thường xuyên cho ban lãnh đạo để ra quyết định phù
hợp.
- Ra quyết định phù hợp: Sau khi đánh giá những nguồn thông tin
đó là đúng đắn, doanh nghiệp quyết định phân loại thị trường, lựa chọn
thị trường mục tiêu, đâu là thị trường có triển vọng nhất với mặt hàng,
dịch vụ mà doanh nghiệp đang bán? Quyết định nên phát triển mặt hàng
nào nhất, hạn chế mặt hàng nào? Có chiến lược giá cả phù hợp cho từng
loại hàng và khách hoặc khu vực. Quyết định các hình thức dịch vụ, các
hình thức phân phối, các lực lượng hàng hóa trên thị trường nhằm đạt
hiệu quả tối ưu nhất, đảm bảo 3 mục tiêu cơ bản là: Khả năng sinh lời,
thế lực và an toàn trong kinh doanh.
2. Xác định kênh bán hàng và phân phối hàng hóa vào các kênh
SV: Ngô Văn Thắng
12
Lớp: QTKDTH 12.07
Chuyên đề thực tập
2.1. Tổ chức xây dựng kênh bán hàng
Việc xác định đúng đắn các kênh bán hàng có tầm quan trọng đặc
biệt giúp đẩy nhanh quá trình vận chuyển của hàng hóa, tiết kiệm chi
phí, giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận tối đa.
Kênh bán hàng là sự kết hợp hữu cơ giữa người sản xuất và các
phần tử trung gian nghĩa là những người lưu thông hóa để tổ chức vận
động hàng hóa một cách hợp lý nhất nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của
khách hàng tiêu dùng.
Từ sản xuất đến tiêu dùng, hàng hóa có thể được mua qua các kênh
phân phối khác nhau do phụ thuộc vào các yếu tố như đặc điểm, tính
chất của sản phẩm và các điều kiện vận chuyển, bảo quản, sử dụng.
Ta có thể khái quát các kênh bán hàng theo mô hình sau:
Mô hình kênh bán hàng
(1) Lực lượng bán hàng của doanh nghiệp
Người
Doanh
nghiệp
thương
mại ( tổ
chức
đầu
(2) Lực lượng bán hàng của doanh nghiệp
nguồn )
SV: Ngô Văn Thắng
bán lẻ
Người
tiêu
dùng
13
Người
bán
buôn
Người
bán lẻ
Lớp: QTKDTH 12.07
Chuyên đề thực tập
(3) Lực lượng bán hàng
của doang nghiệp
(4) Lực lượng
bán hàng của
Người
bán
Môi
giới
Người
bán lẻ
buôn
doanh nghiệp
- Căn cứ vào chiều dài các kênh thì ta có:
. Kênh (1), (2) là kênh bán hàng ngắn
. Kênh (3), (4) là kênh bán hàng dài
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng
thì có:
. Kênh (1) là kênh bán hàng trực tiếp
. Kênh (2), (3), (4) là kênh bán hàng gián tiếp
Trong đó:
- Kênh (1): là kênh người sản xuất ( nhập khẩu) bán hàng trực tiếp
cho người tiêu dùng cuối cùng không qua khâu trung gian. Kênh này
thích hợp cho các loại hàng hóa có tính thương phẩm đặc biệt đảm bảo
cho hàng hóa lưu thông nhanh, giảm chi phí lưu thông, quan hệ giao
dịch và buôn bán đơn giản thuận tiện đồng thời phù hợp với người sản
xuất có quy mô nhỏ và quan hệ thị trường hẹp.
SV: Ngô Văn Thắng
14
Lớp: QTKDTH 12.07
Chuyên đề thực tập
- Kênh (2): Việc lưu thông hàng hóa phải qua khâu trung gian –
người bán lẻ ( kênh rút gọn ), thường được sủ dụng khi người bán lẻ có
quy mô lớn có thể mua với khối lượng lớn từ người sản xuất ( người
nhập khẩu) hoặc chi phí lưu kho là quá đắt nếu phải sử dụng người bán
buôn.
- Kênh (3): Việc lưu thông hàng hóa phải qua khâu trung gian –
bán buôn, bán lẻ. Kênh này thuộc loại kênh dài, từng khâu của quá trình
sản xuất và lưu thông hàng hóa được chuyên môn hóa tạo điều kiện phát
triển sản xuất, mở rộng thị trường, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ
thuật và tiền vốn. Hàng hóa lưu thông kênh này có tỷ trọng lớn trong
toàn bộ khối lượng hàng hóa lưu chuyển của nền kinh tế quốc dân. Các
doanh nghiệp tùy theo điều kiện sản xuất kinh doanh mà xác định mặt
hàng, tỷ trọng hàng hóa qua các khâu kênh này.
- Kênh (4): Sự vận động của hàng hóa từ nơi tiêu thụ dùng như
kênh (3) nhưng trong quan hệ mua bán xuất hiện khâu môi giới trung
gian. Người môi giới mua bán cần thiết. Khi xuất hiện cung hoặc cầu về
loại hàng hóa nào đó mà người bán hoặc người mua thiếu các thông tin
hoặc khó khăn về tiếp cận mua bán.
Để mở rộng thị trường, giảm chi phí lưu thông, đảy mạnh hoạt
động bán hàng và quản lý được các kênh cần xuất phát từ:
- Bản chất sản phẩm là hàng hóa lưu thông thường hay là hàng
hóa có tính thương phẩm đặc biệt, tốc độ phổ biến, chu kì sống của sản
phẩm đang trải qua.
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm, số lượng khách hàng, mức độ mua
sắm về khối lượng và tần số mua sắm.
SV: Ngô Văn Thắng
15
Lớp: QTKDTH 12.07
Chuyên đề thực tập
- Chiến lược phân phối sản phẩm của doanh nghiệp
- Lý do thay đổi các kênh phân phối đang tồn tại. Sự phát triển của
ngành kinh doanh, nguồn hàng, các sản phẩm cạnh tranh, tình hình cạnh
tranh trên thị trường.
2.2. Phân phối hàng hóa vào các kênh bán
Sauk hi doanh nghiệp xác định được kênh bán hàng của mình cần
phải tiên hành phân phối hàng hóa vào các kênh. Trước hết, phân phối
hàng hóa ở các doanh nghiệp là hoạt động tác nghiệp mở đầu và tạo điều
kiện cho hoạt động bán hàng theo chương trình, mục tiêu mà mình đã
xác định một cách chủ động văn minh, đáp ứng tối đa yêu cầu với khách
hàng.
Để đạt đạt được yêu cầu nói trên qua trình phân phối hàng hóa phả
được xác định một cách cụ thể chi tiết lượng hàng hóa bán ra theo những
không gian và thời gian nhất định. Khả năng nguồn hàng mình có thể
nhập them tham gia dự trữ hàng hóa đảm bảo cho quá trình lưu thông
hàng hóa đều đặn để điều tiết cung cầu. Xác định được nhu cầu phân
phối, trên cơ sở tính cân đối nhu cầu thị trường và khả năng đáp ứng với
lượng dự trữ lưu thông hợp lý, cân đối được mặt hàng ở doanh nghiệp.
Phân phối hàng hóa vào các kênh bán hàng một cách chính xác,
kịp thời là cơ sở để đáp ứng nhu cầu của thị trường gây được lòng tin
vào khách hàng, củng cố uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Mặt khác phân phối hàng hóa đúng đắn vào các kênh còn đảm bảo cho
sự vận động của hàng hóa đến các điểm bán hoặc nơi tiêu dùng một cách
hợp lý góp phần giảm chi phí lưu thông.
SV: Ngô Văn Thắng
16
Lớp: QTKDTH 12.07
Chuyên đề thực tập
Xuất phát từ mục đích, tính chất và đặc điểm kinh doanh. Trong
quá trình phân phối hàng hóa, doanh nghiệp vận dụng một cách hữu hiệu
các nguyên tắc cơ bản sau: Nguyên tắc hiệu quả kinh tế; nguyên tắc
đồng bộ liên tục; nguyê tắc ưu tiên.
3. Xác định mạng lưới bán hàng
3.1. Vai trò của mạng lưới bán hàng
Tổ chức mạng lưới bán hàng là sự sắp xếp có hệ thống, kết hợp
chặt chẽ các loại hình cơ sở kinh doanh nhằm phục tốt, văn minh cho
khách hàng c theo phạm vi thị trường của doanh nghiệp.
Thực chất của công việc này là đặc điểm của ngành hàng. Mạng
lưới bán hàng có vai trò quyết định đối với việc bán hàng. Các doanh
nghiệp thương mại kinh doanh nhiều ngành hàng, mặt hàng khác nhau,
để bán được hàng thì khách hàng phải biết về doanh nghiệp, được nhìn
thấy hàng hóa của doanh nghiệp và có sự tin tưởng. Điều đó chỉ có được
khi doanh nghiệp biết cách trình bày, giới thiệu sản phẩm của mình, biết
quảng cáo cho khách hàng, các hoạt động đó không thể thực hiện được
nếu không có mạng lưới bán hàng rộng khắp để thuận tiện cho người
tiêu dùng. Mỗi điểm bán hàng trên thị trường thực hiện nhiều nhiệm vụ
nhất định nhằm bán được hàng và thực hiện các mục tiêu chung của toàn
mạng lưới. Mối điểm bán hàng làm tốt những nhiệm vụ nhất định để bán
được nhiều hàng hóa trong khu vực và lĩnh vực hoạt động của mình. Do
vậy, hoạt động của toàn mạng lưới bán hàng sẽ tạo ra thế lực và mức độ
an toàn trong kinh doanh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thắng lợi
trong cạnh tranh.
SV: Ngô Văn Thắng
17
Lớp: QTKDTH 12.07
Chuyên đề thực tập
Hoạt động của mạng lưới bán hàng trên thị trường có tác dụng
thông tin cho khách hàng về doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp,
đông thời qua đó doanh nghiệp sẽ thu được những thông tin về khách
hàng, thị trường, ngành hàng của mình. Mạng lưới bán hàng là nơi giao
lưu thông tin giữa doanh nghiệp với bạn hàng, không dựa vào mạng lưới
bán hàng, quá trình thông tin sẽ gặp khó khăn, không có được thông tin
kịp thời chính xác, do đó không đủ cơ sở để đưa ra những chiến lược
kinh doanh đúng đắn.
3.2. Nguyên tắc tổ chức mạng lưới bán hàng
- Nguyên tắc hiệu quả kinh tế: là nguyên tắc cơ bản nhất , quan
trọng nhất khi tổ chức mạng lưới bán hàng. Nguyên tắc này đòi hỏi
mạng lưới phải có khả năng tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường một cách
nhanh chóng, tìm kiếm và lôi kéo được nhiều khách hàng đến với doanh
nghiệp, đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu thị trường. Nâng cao hiệu quả hoạt
động của mạng lưới bán hàng nhằm không ngừng gia tăng doanh số bán
và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp trên cơ sở điều kiện tích lũy vốn.
- Nguyên tắc thuận lợi cho khách hàng: đáp ứng được sức mua và
nhu cầu của khách hàng. Đảm bảo được nguyên tắc này thì doanh
nghiệp phải có một mạng lưới bán hàng phân bố rộng khắp trên địa bàn
thị trường. các điểm bán hàng cần ở những nơi đông người qua lại, giao
thông thuận tiện tạo thuận lợi cho cả người bán và người mua.
- Nguyên tắc đổi mới và phát triển: là nguyên tắc đặc biệt được
coi trọng khi tổ chức mạng lưới bán hàng. Nhu cầu thị trường thay đổi
liên tục, để thỏa mãn nhu cầu đó đòi hỏi phải có một mạng lưới bán
hàng nhanh nhạy, có khả năng thay đổi mau lẹ về quy mô và phạm vi
phù hợp với sự biến động của thị trường trong nền kinh tế thị trường. Để
SV: Ngô Văn Thắng
18
Lớp: QTKDTH 12.07
Chuyên đề thực tập
kinh doanh có hiệu quả phải thường xuyên hoàn thiện và không ngừng
đổi mới mạng lưới bán hàng. Đây là yếu tố cơ bản tạo lên sự thành công
trong kinh doanh.
- Nguyên tắc ưu tiên: đòi hỏi tổ chức mạng lưới bán hàng phải chú
trọng tới cơ cấu thị trường, trên cơ sở phân bố các điểm bán hàng hợp lú
nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường một cách tốt nhất. Các doanh
nghiệp thường kinh doanh trên nhiều thị trường có tính chất đặc điểm
khác nhau. Vậy để kinh doanh có hiệu quả hơn cần xác định rõ thị
trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu từ đó có giải pháp tốt nhất để đẩy
mạnh hoạt động bán hàng trên thị trường chính chủ yếu này. Điều đó đòi
hỏi khi tổ chức và phân bố mạng lưới bán hàng cần chú trọng đến cả về
số lượng và chất lượng, loại hình của hàng hóa, doanh nghiệp cần tăng
cường điểm bán, mở rộng quy mô cửa hàng, nâng cấp cở sở vật chất –
kỹ thuật nhằm không ngừng gia tăng được số lượng khách hàng đến mua
hnagf trên thị trường trọng điểm.
3.3. Căn cứ để tổ chức mạng lưới bán hàng
Trong kinh doanh một mạng lưới bán hàng hoạt động có hiệu quả,
có khả năng đổi mới, phát triển nhanh và dể thích nghi với thị trường là
điều kiện cơ bản để doanh nghiệp vươn tới thành công. Để có một mạng
lưới bán hàng như vậy thì doanh ngiệp căn cứ vào nhiều yếu tố trong
quá trình tổ chức mạng lưới kinh doanh.
Khách hàng giữ vị trí trí tâm, do vậy doanh ngiệp phải biết tìm
kiếm khách hàng và đáp nhu cầu của họ để thu lợi nhuận. Để có nhiều
khách hàng khi tổ chức mạng lưới bán hàng cần căn cứ và phân bố, phân
loại thị trường, sản phẩm của doanh nghiệp bán trên nhiều thị trường,
SV: Ngô Văn Thắng
19
Lớp: QTKDTH 12.07
Chuyên đề thực tập
nhu cầu về sản phẩm đó trên những thị trường là khác nhau do phụ thuộc
khá nhiều vào đặc điểm địa lý, trình độ dân trí, nhu cầu từng vùng.
Doanh nghiệp tiến hành phân đoạn thị trường để lựa chọn thị
trường trọng điểm áp dụng các giải pháp kinh doanh cụ thể thích hợp
cho từng thị trường. Sự phân bố nhu cầu và phân đoạn thị trường là căn
cứ quan trọng khi tiến hành tổ chức phân bố mạng lưới bán hàng, nó
đảm bảo tiếp cận thị trường một cách mau lẹ hiệu quả và lôi cuốn được
khách hàng.
Tiềm lực và khả năng của doanh nghiệp là căn cứ cơ bản để khi tổ
chức bán hàng, nó đảm bào đưa mạng lưới vào là hoạt động ngay, tránh
việc trì trệ lãng phí, phát huy hiệu quả và sử dụng hợp lý các nguồn lực
sẽ tạo được một mạng lưới bán hàng hợp lý với điều kiện của doanh
nghiệp. Căn cứ vào ngành hàng, mặt hàng kinh doanh để tạo ra mạng
lưới bán hàng nhằm không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh
doanh.
Điều kiện giao thông vân tải là yếu tố ảnh hưởng đến quy mô và
khả năng phát triển mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp. Đối với
những khu vực có điều iên giao thông thuận lợi thì có thể mở thêm nhiều
chuyến chở hàng hóa đến địa bàn dễ dàng mở thêm các điểm bán có điều
kiện liên kết với các cửa hàng trong quá trình cạnh tranh và phát triển
mạng lưới và ngược lại.
Ngoài ra còn phải căn cứ vào các điều kiện để doanh nghiệp hội
nhập vào môi trường kinh doanh, gắn chặt mạng lưới bán hàng với thị
trường, với khách hàng. Khi trạng thái cạnh tranh thay đổi, để đảm bảo
hiệu quả kinh doanh cần phải đổi mới mạng lưới cả về quy mô và cơ cấu
cho phù hợp.
SV: Ngô Văn Thắng
20
Lớp: QTKDTH 12.07
- Xem thêm -