Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học ở trường dự ...

Tài liệu Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học ở trường dự bị đại học dân tộc sầm sơn luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

.DOC
107
143
145

Mô tả:

1 bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o trêng ®¹i häc vinh CHU HåNG TH¾NG MéT Sè BIÖN PH¸P øNG DôNG C¤NG NGHÖ TH¤NG TIN TRONG QU¶N Lý D¹Y HäC ë TR¦êNG Dù BÞ §¹I HäC D¢N TéC SÇM S¥N luËn v¨n th¹c sÜ KHOA HäC GI¸O DôC NGHÖ AN, 2012 2 LỜI CẢM ƠN Với sự kính trọng và tình cảm chân thành, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học Trường Đại học Vinh; Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn và các thầy, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người luôn sát cánh động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc NGƯT-TS. Mai Công Khanh, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Dù đã có những nỗ lực cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Tác giả Chu Hồng Thắng 3 MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn Mục lục Những cụm từ viết tắt trong luận văn Danh mục các bảng Danh mục các sơ đồ, biểu đồ MỞ ĐẦU Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ 1 5 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ DẠY HỌC 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Một số nước trên thế giới 1.1.2. Ở Việt Nam 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến ứng dụng công nghệ thông 5 5 6 11 tin trong quản lý dạy học 1.2.1. Quản lý 1.2.2. Quản lý nhà trường 1.2.3. Quản lý dạy học 1.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học 1.2.5. Biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý 1.3. Đặc điểm, vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý dạy học 1.3.1. Đặc điểm của công nghệ thông tin trong quản lý 1.3.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý dạy học 1.4. Các yếu tố đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý 11 12 14 15 23 24 24 26 28 dạy học 1.4.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên, cán bộ quản lý về ứng dụng 28 công nghệ thông tin 1.4.2. Yếu tố nguồn nhân lực đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin 1.4.3. Yếu tố cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ ứng dụng công 29 31 nghệ thông tin Kết luận chương 1 Chương 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 31 33 TRONG QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC SẦM SƠN 4 2.1. Khái quát Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn 2.1.1. Quá trình phát triển Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn 2.1.3. Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ ở 33 33 34 35 Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn 2.1.4. Quy mô tuyển sinh đào tạo dự bị đại học dân tộc 2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học ở 38 41 Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn 2.2.1. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật, nguồn lực công 41 nghệ thông tin 2.2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học 2.3. Đánh giá chung về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong 49 59 quản lý dạy học 2.3.1. Đánh giá mặt mạnh, mặt hạn chế 2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế Kết luận chương 2 Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG 59 61 62 63 TIN TRONG QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC SẦM SƠN 3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp 3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống 3.1.2. Đảm bảo tính khoa học 3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn 3.1.4. Đảm bảo tính khả thi 3.2. Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy 63 63 63 63 64 64 học ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giảng viên và cán bộ 64 quản lý về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học 3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cho 67 đội ngũ cán bộ, giảng viên và cán bộ quản lý trong nhà trường 3.2.3. Khai thác sử dụng phần mềm quản lý, phần mềm dạy học và các 71 ứng dụng trên mạng Internet 3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ ứng 75 dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học 3.2.5. Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích, động viên giảng 78 viên ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới phương pháp dạy học và 5 nghiên cứu khoa học 3.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc bảo quản, sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 3.4. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.4.1. Thăm dò sự cần thiết của các biện pháp 3.4.2. Thăm dò tính khả thi của các biện pháp Kết luận chương 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 80 82 84 84 87 92 93 96 6 NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CBQL CNH - HĐH CNTT CSVC DBĐH DTTS GD&ĐT KT - XH QLGD Cán bộ quản lý Công nghiệp hoá, hiện đại hoá Công nghệ thông tin Cơ sở vật chất Dự bị đại học Dân tộc thiểu số Giáo dục và Đào tạo Kinh tế - Xã hội Quản lý giáo dục 7 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên phục vụ dạy học Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn Bảng 2.2: Tổng hợp chung trình độ đội ngũ CBQL, giảng viên và nhân viên phục vụ trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn Bảng 2.3: Tổng hợp năng lực của đội ngũ CBQL, giảng viên và nhân viên phục vụ Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn Bảng 2.4: Tổng hợp chung CSVC Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn Bảng 2.5: Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên, CBQL về khả năng đáp ứng yêu cầu của CSVC, thiết bị kỹ thuật CNTT phục vụ hoạt động dạy học Bảng 2.6: Số lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên và nhân viên phân theo trình Trang 36 37 37 42 43 46 48 của cán bộ, giảng viên và CBQL trong nhà trường Bảng 2.8: Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên và CBQL về ứng 51 dụng CNTT trong quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên Bảng 2.9: Kết quả khảo sát mục đích khai thác, sử dụng máy tính, mạng máy 54 tính của học sinh Bảng 2.10: Kết quả đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT trong qu ản lý d ạy học của cán bộ, giảng viên và CBQL nhà trường Bảng 3.1: Kết quả đánh giá của đội ngũ cán bộ, giảng viên và CBQL về sự cần thiết của các biện pháp Bảng 3.2: Kết quả đánh giá của đội ngũ cán bộ, giảng viên và CBQL về tính 58 84 88 khả thi của các biện pháp DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp Biểu đồ 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp Trang 35 87 91 41 độ tin học, ngoại ngữ Bảng 2.7: Kết quả đánh giá năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học 8 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thành tựu của khoa học công nghệ trong những năm đầu thế kỷ XXI đang làm thay đổi các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của thời đại. Nhiều quốc gia trên thế giới đang tích cực áp dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý chuyên môn... Với giáo dục và đào tạo công nghệ thông tin là một trong những công cụ đắc lực để thúc đẩy sự đổi mới, làm thay đổi cách thức quản lý: Kết hợp quản lý truyền thống với quản lý hiện đại, giúp quản lý hoạch định tốt hơn chiến lược phát triển giáo dục trong mỗi thời kỳ. Bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: Giáo dục và đào tạo có vị trí quốc sách hàng đầu trong chiến lược phát triển của quốc gia: Đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Trong những năm qua, giáo dục và đào tạo đã có sự chuyển biến rõ rệt về quy mô. Tuy nhiên giáo dục và đào tạo chưa phát triển mạnh so với sự phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng và hiệu quả giáo dục còn thấp, công tác quản lý còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ đạo: "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, 9 trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt" [21, tr 36]. Ngày nay, khoa học và công nghệ phát triển mạnh với những bước tiến nhảy vọt, thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và nền kinh tế tri thức. Công nghệ thông tin là phương tiện để nâng cao hiệu quả hoạt động mang tính cạnh tranh cao trong tất cả các lĩnh vực. Trong quản lý, hiệu quả mà công nghệ thông tin mang lại là vô cùng lớn. Tận dụng thành tựu của công nghệ thông tin ứng dụng vào đổi mới quản lý là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực hoạt động. Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn là trường chuyên biệt, nhiệm vụ bổ túc nâng cao trình độ văn hoá cho học sinh dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp trung học phổ thông, trung học bổ túc, trung học chuyên nghiệp, trung học nghề, thi trượt đại học để có đủ kiến thức vào học các trường đại học, cao đẳng. Trong thời gian qua vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin đã được quan tâm nhưng để đáp ứng cho nhiệm vụ này còn nhiều khó khăn, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở nhà trường mới chỉ bước đầu, hiệu quả còn thấp. Đội ngũ cán bộ, giảng viên làm về công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế; cơ sở vật chất, thiết bị còn thiếu và chưa đồng bộ. Vấn đề đổi mới phương pháp quản lý còn chậm. Do đó, việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý là hết sức cần thiết, giúp cho các nhà quản lý nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cập nhật các thông tin cần thiết, phục vụ tốt hơn cho công tác của mỗi người, góp phần cùng nhà trường nâng cao chất lượng tạo nguồn đào tạo cán bộ cho miền núi. Xuất phát từ cơ sở lý luận và nhận thức nêu trên chúng tôi chọn "Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn" làm đề tài nghiên cứu của luận văn. 2. Mục đích nghiên cứu 10 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học, nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn. - Khách thể nghiên cứu: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học. 4. Giả thiết khoa học Nếu đề xuất và áp dụng một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học một cách khoa học thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định cơ sở lý luận công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học. - Nghiên cứu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn. - Đề xuất một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn. 6. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn, đề xuất một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học. 7. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành các nội dung nghiên cứu của đề tài, chúng tôi lựa chọn sử dụng các phương pháp sau: 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 11 Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa những vấn đề lý luận có liên quan nội dung đề tài. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp sử dụng phiếu hỏi: Luận văn sử dụng các phiếu hỏi để thu thập ý kiến của cán bộ, giảng viên và cán bộ quản lý về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học. - Phương pháp quan sát: Quan sát, dự giờ tìm hiểu tiến trình dạy học có sử dụng công nghệ thông tin, quan sát hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường. 7.3. Phương pháp chuyên gia Lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia về tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học hiện nay. Khẳng định thêm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 7.4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học mục đích để phân tích, xử lý các thông tin, các số liệu thu được phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận của công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học. Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn. Chương 3: Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn. 12 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ DẠY HỌC 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Một số nước trên thế giới Trên thế giới, các nước phát triển rất chú trọng phát triển CNTT và ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực khoa học công nghệ và đời sống xã hội, đặc biệt là ứng dụng vào nghiên cứu khoa học và quản lý. Họ coi đây là vấn đề then chốt của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, là chìa khóa để phát triển đất nước. Một số quốc gia điển hình như: - Hàn Quốc: Xác định mục tiêu chiến lược đẩy mạnh tin học hóa, xây dựng xã hội thông tin phát triển từ năm 2000. Các dự án ứng dụng CNTT được tiến hành từng Bộ, Ngành, địa phương, ngân sách chi thường xuyên hoặc "Quỹ thúc đẩy" CNTT do Bộ Thông tin và truyền thông quản lý. Hiện nay Hàn Quốc được coi là một quốc gia hàng đầu trên thế giới về phát triển CNTT, với hơn 10 triệu hộ gia đình có kết nối internet băng thông rộng. - Ở Anh: Nước Anh được đánh giá cao đứng thứ 10 trong bảng đánh giá chỉ số phát triển CNTT và viễn thông của liên minh viễn thông quốc tế công bố. Ứng dụng CNTT được triển khai rộng trong hệ thống giáo dục: Cấp trung học bình quân được đầu tư 398 máy tính PC và 63 máy tính xách tay/trường; tỷ lệ nối mạng ở cấp trung học là 99,8%; CNTT được ứng dụng trong tất cả các môn học. Các trường học đều có phòng học đa phương tiện. - Ở Australia: Tháng 3 năm 2000, Hội đồng Bộ trưởng đã ủng hộ hướng đi trong "Cơ cấu chiến lược cho nền kinh tế thông tin" bao gồm mục tiêu giáo dục bao quát cho nền kinh tế thông tin, đó là: Tất cả mọi học sinh sẽ rời trường học như những người sử dụng tin cậy, sáng tạo và hiệu quả những 13 công nghệ mới, bao gồm CNTT và viễn thông; tất cả các trường học đều hướng tới việc kết hợp CNTT và viễn thông vào trong hệ thống của họ, để cải thiện khả năng học tập của học sinh nhằm đem lại nhiều cơ hội học tập hơn cho người học. Khi nghiên cứu vấn đề ứng dụng CNTT trong GD&ĐT, Giáo sư David Mousund, trường đại học Oregon Australia đã đưa ra luận điểm: - Lĩnh vực CNTT và truyền thông đang thay đổi nhanh chóng đến mức vượt qua khả năng cập nhật của đa số các nhà lãnh đạo khiến họ ngần ngại. - Những tư tưởng chủ đạo cơ bản về việc sử dụng CNTT và truyền thông trong giáo dục tuy đã thay đổi nhưng thay đổi rất chậm. Trong luận điểm của mình, Giáo sư David Mousund đã chỉ ra vấn đề là cần phải thay đổi tư tưởng của nhà quản lý. Đối với các nước đang phát triển nếu không chủ động chuẩn bị về nguồn nhân lực, tăng cường cơ sở hạ tầng CNTT và truyền thông, điều chỉnh các quy định về pháp lý, thì nguy cơ tụt hậu ngày càng xa và thua thiệt trong quan hệ trao đổi quốc tế là điều khó tránh khỏi. 1.1.2. Ở Việt Nam Bước sang thế kỷ XXI chúng ta được chứng kiến sự phát triển có tính chất bùng nổ của CNTT. Công nghệ thông tin đã có tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành, các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Xác định được vai trò và tầm quan trọng của CNTT đối với phát triển KT - XH đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới, thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, chính sách hết sức quan trọng để đẩy mạnh việc ứng dụng, phát triển CNTT. - Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đã thể hiện quyết tâm của Đảng và Nhà nước trong việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển 14 CNTT với chiến lược: CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại; ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH - HĐH. Đối với ngành GD&ĐT, Chỉ thị nêu rõ "Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác GD&ĐT ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho phát triển GD&ĐT, kết nối Internet tới các Sở GD&ĐT" [4, tr 7]. - Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày 24/05/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hành động triển khai Chỉ thị 58 -CT/TW của Bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong sự nghiệp CNH - HĐH đã chỉ ra 4 chương trình trọng điểm và giao Bộ GD&ĐT chủ trì triển khai chương trình phát triển nguồn nhân lực CNTT. Quyết định nêu rõ "triển khai mạnh chương trình giảng dạy và ứng dụng tin học trong GD&ĐT các cấp" [14, tr 4]. - Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/07/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong giáo dục giai đoạn 2001 - 2005, nêu rõ "Tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ GD&ĐT, kết nối internet đến tất cả các cấp quản lý và cơ sở giáo dục, hình thành một mạng giáo dục (EduNet)" [5, tr 2]. - Quyết định số 95/2002/QĐ-TTg ngày 17/07/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển CNTT ở 15 Việt Nam đến năm 2005 đã giao Bộ GD&ĐT triển khai chương trình phát triển nguồn nhân lực về CNTT. Đối với giáo dục cần: Tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên có CSVC tốt cho học tập CNTT và truyền thông; bổ túc kiến thức CNTT và truyền thông cho tất cả giáo viên các cấp học, bậc học. Giảng dạy CNTT và truyền thông cho sinh viên trong các trường sư phạm. Chú trọng ứng dụng CNTT và truyền thông trong giáo dục, đổi mới phương pháp giảng dạy và QLGD. - Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển CNTT và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, đã đưa ra quan điểm và mục tiêu: "CNTT và truyền thông là công cụ quan trọng hàng đầu để thể hiện mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình CNH HĐH đất nước. Ứng dụng rộng rãi CNTT và truyền thông là yếu tố có ý nghĩa chiến lược, góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và tăng năng xuất, hiệu xuất lao động. Ứng dụng CNTT và truyền thông phải gắn với quá trình đổi mới và bám sát mục tiêu phát triển KT - XH, phải được lồng ghép trong các chương trình, hoạt động chính trị, quản lý, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ và an ninh quốc phòng" [15, tr 1]. - Luật CNTT được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/06/2006. - Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, với mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ qua Nhà nước và giữa các cơ quan Nhà nước, trong giao dịch của cơ quan Nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và đảm bảo công khai, minh bạch. - Bộ GD&ĐT đã ban hành Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/09/2008 về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành 16 giáo dục giai đoạn 2008 - 2012. Chỉ thị xác định "CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới QLGD, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng và có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT của đất nước" [7, tr 1]. Bộ GD&ĐT đã chọn năm học 2008 - 2009 là năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, tạo bước đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề phát triển ứng dụng CNTT trong những năm tiếp theo. - Tháng 8/2008 tại Hà Nội Bộ GD&ĐT đã tổ chức "Hội thảo quốc gia CNTT trong giáo dục và triển khai năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT". Các nhà khoa học đã mang đến hội thảo các đề tài với cùng quan niệm chung là thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục. Các tác giả đề cập một cách sâu rộng tác động của CNTT, tầm quan trọng của CNTT, cách sử dụng web trong GD&ĐT, đặc biệt là đòi hỏi phải thay đổi quản lý trong thời đại thông tin. - Chính phủ ban hành Quyết định số 711/2012/QĐ-TTg ngày 13/06/2012, về phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, Chiến lược chỉ rõ: "Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả QLGD ở các cấp" [17, tr 12]. Những năm qua, nhà nước đã đầu tư hàng ngàn tỉ đồng vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ làm thay đổi diện mạo của Việt Nam trong sơ đồ phát triển CNTT trên thế giới. Việc ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực hoạt động của toàn xã hội đã trở thành công cụ không thể thiếu. Đến nay cả nước có gần 6 triệu thuê bao Internet với hơn 25 triệu người sử dụng, chiếm khoảng 29% dân số, cao hơn mức bình quân của Châu Á (8%) và thế giới (10%), xếp trong tốp 20 nước có số người sử dụng Internet cao nhất thế giới. Vì vậy, việc tích cực sử dụng các dịch vụ viễn thông và các ứng dụng CNTT sẽ tạo đà cho sự phát triển theo định hướng, chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng 17 và phát triển Việt Nam điện tử, Chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và thương mại điện tử. Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT vào QLGD đặc biệt là trong quản lý nhà trường đã có một số luận văn thạc sĩ và công trình khoa học nghiên cứu đề cập đến chẳng hạn như: Luận văn thạc sĩ "Một số biện pháp chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý dạy học tại các trường trung học phổ thông" của tác giả Nguyễn Văn Tuấn (2006); đề tài "Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy ở các trường trung học phổ thông huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa" của tác giả Trần Hữu Hải (2008); đề tài "Biện pháp ứng dụng cộng nghệ thông tin trong quản lý đào tạo tại trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh" của tác giả Phan Thành Huấn (2010);... Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ, mã số B2001-07-07, Lê Mạnh Thạnh (2001), "Ứng dụng CNTT nâng cao hiệu quả một số hoạt động quản lý của trường đại học khoa học, Đại học Huế"; đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số B2002-52-26, Vương Thanh Hương (2002), "Ứng dụng CNTT trong quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ ở các trường đại học"; đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ, mã số B2003-49-42-TĐ, Đào Thái Lai (2003), "Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông Việt Nam";... Những luận văn thạc sĩ và công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến việc ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy học và khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng của ứng dụng CNTT. Các tác giả đã đề xuất được một số biện pháp cần thiết, khả thi nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý. Thời gian qua Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn đã có một số công trình nghiên cứu về: “Quản lý dạy học ở Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn theo yêu cầu tạo nguồn đào tạo cán bộ cho miền núi hiện nay” của Mai Công Khanh 18 (2009); "Một số biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn đến năm 2020" của Mai Thanh Lâm (2010); "Một số biện pháp quản lý tài chính theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn" của Đặng Xuân Cảnh (2010)... Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề quản lý dạy học trong nhà trường; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đối với loại hình Trường DBĐH Dân tộc; quản lý tài chính theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm... Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến việc ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học. Vì vậy tôi chọn và nghiên cứu đề tài này, mong muốn đề xuất được một số biện pháp ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học, góp phần cùng nhà trường nâng cao chất lượng quản lý hiện nay. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ DẠY HỌC 1.2.1. Quản lý Khái niệm quản lý được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, hoạt động quản lý được hình thành từ sự phân công hợp tác lao động, từ sự xuất hiện của tổ chức cộng đồng với nhu cầu hướng tới đạt hiệu quả tốt hơn. Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái niệm quản lý đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, tuỳ theo góc độ tiếp cận. * Quan niệm về quản lý của các tác giả nước ngoài. Nhà thực hành quản lý lao động và nghiên cứu quá trình lao động người Mỹ F.Taylor (1856 - 1915) cho rằng "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất" [23, tr 10]. Nhà lý luận quản lý kinh tế Pháp, H. Fayol (1841 - 1925) quan niệm rằng "Quản lý hành chính là kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra" 19 [23, tr 10]. Trong học thuyết quản lý của mình H. Fayol đưa ra 5 chức năng: Dự báo và lập kế hoạch; tổ chức; điều khiển; phối hợp; kiểm tra. Đó chính là các chức năng cơ bản của nhà quản lý. Theo tác giả người Mỹ Harold Koontz "Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan" [24, tr 1]. * Quan niệm về quản lý của các tác giả Việt Nam: Theo Đặng Quốc Bảo "Quản lý gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, quá trình "quản" gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định, quá trình "lý" gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa vào thế phát triển" [2, tr 31]. Theo Trần Kiểm "Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất" [32, tr 8]. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng "Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra" [13, tr 2]. Từ những khái niệm về quản lý trên có thể khái quát như sau: Quản lý là sự tác động một cách liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu, các cấp sao cho phù hợp với quy luật để đạt đến mục tiêu đã xác định. 1.2.2. Quản lý nhà trường Nhà trường là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện nhiệm vụ GD&ĐT các thế hệ học sinh, sinh viên thành những công dân hữu 20 ích cho tương lai. Mục tiêu giáo dục của nhà trường là: Xây dựng con người mới thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc. CNH - HĐH đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật; có sức khoẻ, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nội dung quản lý nhà trường gồm: Quản lý dạy học; quản lý nhân sự; quản lý hành chính; quản lý CSVC, thiết bị dạy học; quản lý tài chính và các nguồn lực; quản lý môi trường giáo dục... trong đó quản lý dạy học là nhiệm vụ trọng tâm. Với tư cách là một tổ chức sư phạm, thể hiện tính chuyên môn hoá cao. Nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường là dạy học. Trong đó, giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy, học sinh là chủ thể của hoạt động học. Quản lý nhà trường, về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác của đời sống xã hội và sản xuất. Ở đây không chỉ đơn giản thực hiện sự phân công, phối hợp các lực lượng, các mối quan hệ mà có ý nghĩa hàng đầu là các vấn đề về những tác động tổ chức sư phạm có tính hướng đích đến toàn bộ các mặt của quá trình giáo dục. Vì vậy có thể xem quản lý nhà trường vừa có bản chất xã hội lại vừa có bản chất sư phạm. Theo Trần Kiểm "Quản lý nhà trường thực chất là việc xác định vị trí của mỗi người trong hệ thống xã hội, là quy định chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ, quan hệ cùng vai trò xã hội của họ mà trước hết là trong phạm vi nhà trường với tư cách là một tổ chức xã hội" [33, tr 259]. Nhà trường là một tổ chức giáo dục mang tính Nhà nước, tính xã hội, tính sư phạm, trực tiếp làm công tác dạy học. Theo Phạm Minh Hạc "Quản lý
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan