Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty cổ phần khí công nghiệp vi...

Tài liệu Một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty cổ phần khí công nghiệp việt nam ( www.sites.google.com/site/thuvientailieuvip )

.PDF
75
100
140

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp 1 LỜI MỞ ĐẦU Kể từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã tạo nên nhiều sự chuyển biến mới trong xã hội . Việc chuyển đổi sang một cơ chế mới mang lại cho doanh nhiều cơ hội nhưng cũng không ít những khó khăn thử thách .Nền kinh tế thị trường ra đời ,cùng theo nó là sự cạnh tranh gay gắt khiến cho việc duy trì và mở rộng thị trường càng trở nên vô cùng quan trọng .Bởi thông qua hoạt động này , khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực hiện được quá trình tái sản xuất , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , ngược lại, nếu sản phẩm của doanh nghiệp không được thị trường chấp nhận thì quá trình tái sản xuất không được tiếp diễn doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó khăn . Vì thế vấn đề đặt ra là sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra phải được thị trường chấp nhận và khi đã chiếm lĩnh thị trường thì vấn đề duy trì , mở rộng và đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được. Đây là một bài toán khó cho tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Nhận thức thức được tầm quan trọng của vấn đề đó , trong thời gian thực tập tại Phòng kinh doanh của Công ty Cổ phần khí công nghiệp Việt Nam , em đã đi sâu vào nghiên cứu và chọn đề tài “Một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cổ phần khí Công Nghiệp Việt Nam ‘’ làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình . Mục đích của nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần khí Công Nghiệp Việt Nam trong những năm qua , từ đó chỉ ra những mặt mạnh , mặt yếu còn tồn tại . Trên cơ sở đó , đề xuất một số ý kiến mà công ty có thể áp dụng để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Ngoài phần mở bài và phần kết luận , kết cấu của chuyên đề thực tập gồm 2 phần : Phan Thị Thu Hằng Lớp: Công nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp 2 Phần 1 : Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam Phần 2 : Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam Trong quá trình hoàn thiện chuyên đề thực tập này , em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong trường , các cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam ; đặc biệt là sự tận tình , chu đáo chỉ bảo của thầy giáo trực tiếp hướng dẫn em : thầy giáo , Tiến sĩ Trương Đức Lực .Em rất trân trọng cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu trên để em có thể hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình . Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do vốn kiến thức và trình độ còn có hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót ,em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn. Phan Thị Thu Hằng Lớp: Công nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp 3 PHẦN 1 : PHÂN TÍCH THỰC TRANG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM I. Quá trình hình thành và phát triển và đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty cổ phấn khí công nghiệp Việt Nam . 1.Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam - Tên Công ty : Công ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp Việt Nam . - Tên tiếng Anh : VietNam Industrial Gas Joint Stock Company - Tên viết tắt : ThanhGas . - Được Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 055108 ngày 03/06/1999. - Trụ sở : Đức Giang , Long Biên , Hà Nôị . - Điện thoại : (84-4)8273374 - Email : [email protected] - Số vốn điều lệ : 25 000 000 000 VNĐ (25 tỷ VNĐ đồng ) - Số lượng cán bộ công nhân viên : 215 người 2.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam : Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam ( VietNam Industrial Gas Joint Stock Company) có trụ sở tại Đức Giang , Gia Lâm , Hà Nội là đơn vị tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh , hạch toán kinh tế độc lập ,tự chủ về tài chính , có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý của Thành phố Hà Nội. Tiền thân của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước có tên gọi là Nhà máy dưỡng khí Yên Viên , được thành lập vào năm 1960 thuộc Tổng cục hoá chất Việt Nam , có nhiệm vụ cung cấp dưỡng khí cho bệnh viện , quốc phòng . Phan Thị Thu Hằng Lớp: Công nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp 4 Năm 1960 , Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam được thành lập tại Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội dưới tên gọi là Nhà máy dưỡng khí Yên Viên , được trang bị một hệ thống thiết bị sản xuất có công suất 50 m3/h và 50 công nhân . Năm 1971 – 1972, nhà máy được trang bị 3 hệ thống máy 70M của Liên Xô cũ . Năm 1972 hệ thống thiết bị sản xuất này đã bị bom phá huỷ . Năm 1975, nhà máy được đầu tư hệ thống OG 125m3/h của CHLB Đức . Tuy nhiên , từ năm 1982 đến năm 1987 sản xuất của công ty rất bấp bênh , không đáp ứng nhu cầu của xã hội cả về số lượng và chất lượng . Năm 1987, nhà máy bắt đầu thực hiện các biện pháp khẩn trương để khôi phục sản xuất. Năm 1990 , Nhà máy đã chủ động vay vốn mua thiết bị OG 250m3/h để lắp đặt tại địa điểm mới (Đức Giang – Long Biên- Hà Nội) và nay trở thành trụ sở chính của Công ty . Năm 1995, nhà máy đổi tên thành Công Ty Khí Công nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Hoá Chất Việt Nam. Năm 1999, đáp ứng yêu cầu của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá , công ty tiến hành cổ phấn hoá với 100% vốn của cán bộ công nhân viên chức. Năm 2000, Công ty đầu tư mở rộng sản xuất , lắp đặt một hệ thống sản xuất oxy lỏng KKA 0,25 công suất 200m3/h do Liên Xô (cũ ) chế tạo. Dây chuyền này được đưa vào hoạt động từ 1/7/2001 và đã đáp ứng được một phần về sản phẩm oxy lỏng cho thị trường . Năm 2003, công ty đầu tư lắp đặt một hệ thống oxy , nitơ lỏng LOX 500 của CHLB Đức và được đưa vào sản xuất từ tháng 5/2004. Đây là thiết bị sản xuất khí công nghiệp có công nghệ hiện đại tiên tiến nhất thế giới trong giai đoạn hiện nay và đã cho ra sản phẩm chất lượng cao phục vụ đựoc 1 phần cho các nghành kỹ thuật công nghệ cao. Phan Thị Thu Hằng Lớp: Công nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp 5 Đầu năm 2005, công ty triển khai dự án đầu tư hệ thống sản xuất oxy , nitơ lỏng KDON 1000Y của Trung Quốc với công nghệ hiện đại tương đương với CHLB Đức . Dự kiến sẽ được lắp đặt tại khu vực Hải Phòng và đến đầu năm 2006 đưa vào hoạt động chính thức . Năm 2005, để đón đầu cho tương lai phát triển công nghiệp đóng tàu miền Duyên Hải Việt Nam cũng như việc chuẩn bị mọc lên một loạt nhà máy sản xuất gang thép, xi măng tại Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hoá. Công ty TNHH khí Công nghiệp Việt Nam ( thuộc Công ty Cổ phần Khí công nghiệp Việt Nam) được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 8/2005. Hiên nay Công ty đang hoạt động rất hiệu quả với công suất 360.000m3/ năm, đáp ứng nhu cầu khí công nghiệp cho các xí nghiệp đóng tàu nhỏ ở khu vực Nam Định, Thái Bình, Thanh Hoá, đồng thời cấp khí công nghiệp tại chỗ cho Khu Công nghiệp Hoà Xá, Nam Định. Khi các ngành công nghiệp khu vực này có động thái gia tăng, Công ty TNHH Khí công nghiệp Việt Nam sẽ đầu tư mở rộng nâng công suất lên khoảng 2 triệu m3/ năm. Năm 2006, cùng với phát triển sản xuất khí công nghiệp, Công ty đã đầu tư một Nhà máy Cơ khí Chế tạo Thiết bị áp lực tại Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội, chuyên sản xuất thiết bị cơ khí cho ngành khí công nghiệp và các ngành công nghiệp khác. Sản phẩm của công ty bao gồm: + Téc siêu lạnh: Chứa và vận chuyển các sản phẩm khí hoá lỏng như Oxy, Nitơ, Argon, CO2 lỏng… + Van khí áp lực: Van chai Oxy, Nitơ, Argon… + Các kết cấu thép chịu áp lực hoặc trang trí trong công nghiệp và dân dụng. + Các thùng tháp chịu áp lực: bình khí nén, nồi hấp, và các thiết bị cho công nghệ thực phẩm. Phan Thị Thu Hằng Lớp: Công nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp 6 Các sản phẩm của Nhà máy đã được cung cấp trên thị trường cả nước, cho các ngành công nghiệp, công nghệ thực phẩm, hoá dược, điện tử, y tế, nghiên cứu khoa học… Trong đó sản phẩm téc siêu lạnh và van khí áp lực của Công ty là sản phẩm duy nhất đầu tiên được chế tạo tại Việt Nam theo các đề tài: Đề tài cấp Nhà Nước số: 27-49/HĐ-KHCN - chế tạo van khí áp lực. Các sản phẩm này đã được đưa ra thị trường trong nước, thay thế một phần hàng nhập ngoại từ năm 1995. 3.Các hoạt động chính của Công ty : + Sản xuất và kinh doanh các loại khí công nghiệp , khí y tế ( bao gồm oxy , nitơ dạng lỏng , dạng khí , cacbonic, acctylen , argon , các loại khí hốn hợp và các loại khí mà pháp luật ko nghiêm cấm ). + Chế tạo thiết bị áp lực : téc siêu lạnh , van chai oxy , cấu kiện thép , thùng tháp công nghiệp . +Sửa chữa ,cải tạo và đóng mới các xe vận chuyển téc . + Môi giới , kinh doanh bất động sản . + Xây dựng các công trình dân dụng , công nghiệp , giao thông , thuỷ lợi , cơ sở hạ tầng, công trình ngầm dưới đất , dưới nước . + Xây dựng kết cấu công trình. +Kinh doanh dịch vụ vận tải và các hoạt động phụ trợ vận tải . 4.Nhiệm vụ của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam : Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam có các nhiệm vụ sau : - Xây dựng và triển khai tốt các phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ. - Quản lý, điều hành, khai thác tốt tiềm năng các nguồn lực như: lao động, vốn, cơ sở hạ tầng kỹ thuật,... Phan Thị Thu Hằng Lớp: Công nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp 7 - Thực hiện đầy đủ các chính sách, quy định về quản lý và sử dụng vật tư tài sản, đào tạo đội ngũ lao động, các chế độ về tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, đảm bảo an toàn bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên, vệ sinh môi trường cho công ty và các khu vực xung quanh. - Chấp hành và thực hiện đầy đủ các quy định về hạch toán kế toán trong doanh nghiệp, các nghĩa vụ đối với Nhà nước và cam kết trong hợp đồng. 5. Đặc điểm về công nghệ sản xuất : Năm 1960 , công ty được thành lập mà tiền thân là Nhà máy dưỡng khí Yên Viên , được trang bị một hệ thống thiết bị sản xuất có công suất 50m3 Năm 1970 , thiết bị này bị bom phá huỷ Năm 1971-1972 , nhà máy được trang bị 3 hệ thống máy 70M của Liên Xô cũ Năm 1975, nhà máy được đầu tư hệ thống OG 125m3/h của CHDC Đức . Năm 1990, nhà máy đã chủ động vay vốn mua thiết bị OG 2503/h lắp đặt tại trụ sở mới tại Đức Giang Năm 2000, công ty tiến hành đầu tư mở dộng sản xuất , lắp đặt 1 hệ thống sản xuất oxy lỏng KKA 0,25 công suất 200m3/h do Liên Xô ( cũ ) chế tạo. Năm 2003. công ty đầu tư lắp đặt một hệ thống sản xuất oxy , nitơ lỏng LOX 500 của CHLB Đức và đưa vào sản xuất từ tháng 4/2004 Đầu năm 2005, công ty triển khai dự án đầu tư hệ thống sản xuất oxy, nitơ lỏng KDON 1000Y của Trung Quốc với công nghệ tương đương với CHLB Đức Như vậy , trong những năm gần đây , công ty rất mạnh dạn trong việc đổi mới công nghệ bằng cách đầu tư và đưa vào hoạt động các hệ thống sản xuất tiên tiến .Cho đến nay công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam có rất nhiều hệ thống tách khí hiện đại, sản xuất các sản phẩm khí công nghiệp chất lượng cao nhất ở Việt Nam : oxy 99,7% , nitơ 2ppm, argon 99,999% . Không những sản xuất ra các loại khí công nghiệp ở dạng khí đóng chai , công ty còn Phan Thị Thu Hằng Lớp: Công nghiệp 46A 8 Chuyên đề tốt nghiệp cung cấp các loại khí ở dạng lỏng chứa trong các téc siêu lạnh và các loạt thiết bị áp lực khác Dưới đây là sơ đồ quy trình sản xuất khí và quy trình sản xuất các thiết bị áp lực của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam : Sơ đồ 1 : Quy trình sản xuất khí Đầu vào (khí) Nén Khí Lọc Khí Phân Ly Khí Giãn Khí Nạp thành phẩm Sơ đồ 2 : Quy trình sản xuất thiết bị áp lực : NVL Cắt Cuốn Hàn Ghép Kiểm Tra Sơn Thành Phẩm Từ sơ đồ trên ta thấy , quy trình sản xuất các loại khí công nghiệp và các thiết bị áp lực là hoàn toàn khác nhau ,chúng độc lập riêng biệt và chi phí tiêu hao cũng khác nhau .Do đó công ty luôn tìm mọi cách cắt giảm chi phí một cách hợp lý nhất để đảm bảo giảm chí phí thấp nhất trong điều kiện có thể. 6.Đặc điểm về nguồn vốn của Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam : Để đáp ứng nhu cầu về vốn của công ty trong sản xuất kinh doanh , công ty đã tiến hành huy động nguồn vốn từ nhiều nguồn vốn khác nhau . Sau khi tiến hành cổ phần hoá với 100% vốn của CBCNV công ty , số vốn của công ty hiện nay là 25 tỷ VNĐ.Duới đây là bảng ‘’ Tình hình nguồn vốn của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam qua các năm 2003-2007’’ Phan Thị Thu Hằng Lớp: Công nghiệp 46A 9 Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 1.Tình hình cơ cấu vốn qua các năm : Từ năm 2003-2007 Đơn vị tính : Triệu VNĐ Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng số vốn 21489 22680 23465 23890 24790 Vốn lưu động 9572 5580 6370 6480 6595 Vốn cố định 11917 17100 17095 17410 18195 ( Nguồn : Phòng Hành Chính - Tổ Chức ) Rõ ràng nhận thấy : - Công ty có một nguồn vốn khá lớn và tốc độ tăng trưởng trong những năm gần đây khá cao. - Vốn cố định chiếm tỉ trọng lớn do đặc trưng của một công ty sản xuất công nghiệp. - Tốc độ tăng trưởng cuả vốn cố định khá cao do công ty đã từng bước cải tiến đổi mới công nghệ sản xuất . - Nguồn vốn của công ty được huy động từ nhiều nguồn khác nhau : Vốn vay , vốn từ công nhân viên chức . 7. Đặc điểm về lao động và tiền lương : 7.1.Về lao động : Là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có quy mô khá lớn nên Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam có một lực lượng lao động dồi dào. Trong những năm gần đây, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh danh , công ty đã thực hiện từng bước tinh giảm biên chế đồng thời nâng cao chất lượng lao động bằng cách đào tạo nâng cao và đào tạo lại chuyên môn cho cán bộ công nhân viên chức toàn công ty . Dưới đây là bảng ‘’ Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam qua các năm 2003-2007 “: Phan Thị Thu Hằng Lớp: Công nghiệp 46A 10 Chuyên đề tốt nghiệp Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 197 100 217 100 230 100 250 100 290 100 124 73 62,9 37,1 131 86 60,4 39,6 141 89 61,3 38,7 161 89 64,4 35,6 201 89 69,3 30,7 45 12 140 22.8 6.1 71.1 45 10 162 20,7 4,7 74,6 47 13 170 20,4 5,6 74 48 14 188 19,2 5,6 75,2 50 14 226 17,2 4,8 78 25 12,7 28 12,9 30 13 32 12,8 34 172 87,3 189 87,1 200 87 218 87,2 256 Biểu 2 : Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam 11,7 88,3 Phân Loại 1.Tổng số lao động 2.Theo giới tính - Nam - Nữ 3.Theo trình độ -Đại học và trên đại học - Trung cấp -Tốt nghiệpPTTH 4.Theo hình thức làm việc -Lao động gián tiếp -Lao động trực tiếp ( Nguồn : Phòng Hành Chính -Tổ Chức ) Phan Thị Thu Hằng Lớp: Công nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp 11 Ta thấy rằng : Về tổng số lao động : Tổng số lao động của Công ty năm 2007 tăng 40 người so với năm 2006 và tăng 20 người vào năm 2006 so với năm 2005., tăng 13 người năm 2005 so với 2004, tăng 120 người năm2004 so với năm 2003.Nguyên nhân của sự thay đổi này có thể được đánh giá dựa vào sự biến động của lao động về mặt cơ cấu như sau: + Cơ cấu lao động theo giới qua các năm : Lao động nam tăng từ n ăm2007 so với 2006 là 40 người , năm 2006 so với 2005 là 20 nguời , năm 2005 so với năm 2004 là 10 người , và năm 2004 so với năm 2003 là 7 người. Lao động nữ từ năm 2007 so với năm 2006 không tăng , năm 2006 vẫn giữ nguyên so với năm 2005 , n ăm 2005 tăng 3 người so với năm 2004 , năm 2004 tăng 7 người so với năm 2003  Do đặc thù của ngành sản xuất khí công nghiệp là lao động cần có sức khoẻ nên số lao động nam trong công ty chiếm tỷ trọng lớn và là lực lượng chủ yếu .Tốc độ tăng trưởng của lao động nam luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng của lao động nữ + Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn : Tốt nghiệp đại học và trên đại học chỉ tăng từ năm 2007 so với năm 2006 là 2 người Tốt nghiệp trung cấp trong các năm gần đây hầu như ko tăng , năm 2005 tăng 3 người so với năm 2004 Tốt nghiệp THPT năm 2007 tăng 38 người so với năm 2006 , năm 2006 so với năm 2005 là 18 người , năm 2005 so với năm 2004 là 8 người , năm 2004 so với năm 2003 là 22 người  Lao động chủ yếu trong Công ty ở các trình độ : kỹ sư kỹ thuật , kỹ sư kinh tế , kế toán tốt nghiệp các trường ĐH : Bách Khoa , kinh tế ….., còn Phan Thị Thu Hằng Lớp: Công nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp 12 lại chủ yếu là công nhân kỹ thuật . Lượng lao động tốt nghiệp bậc ĐH và từ ĐH trở lên đang ngày càng tăng . + Hình thức làm việc : Lao động gián tiếp tăng ít trong các năm , lao động gián tiếp , năm 2007 so với năm 2006 tăng 38 người , năm 2006 so với năm 2005 là 18 người , năm 2005 so với năm 2004 là 11 người , năm 2004 so với năm 2003 là 14 nguời .  Tỷ trọng lao động trực tiếp cao hơn so với lao động gián tiếp là 1 điều hoàn toàn dễ hiểu . Bởi do đặc thù công ty là sản xuất công nghiệp. Lao động gián tiếp vẫn tăng trong các năm tuy nhiên tỷ trọng trong lực lượng lao động lại giảm dần . Đây là 1 tín hiệu đáng mừng , vì công ty đang thực hiện các biện pháp tinh giảm biên chế , hạn chế bớt số lao động dư thừa . 7.2.Về tiền lương : Về tiền lương , công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả lương hợp lý ,phản ánh đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên chức từ đó khuyến khích ngừoi lao động làm việc , nâng cao hiệu quả kinh doanh . Hiện nay , ở Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam , áp dụng các hình thức trả lương : + Trả lương theo sản phẩm + Trả lương theo thời gian + Trả lương theo công việc hoàn thành , % doanh thu bán hang , khối lượng sản phẩm Hiện nay mức thu nhập bình quân đầu người ở công ty cổ phần khí đã dần đựoc cải thiện qua các năm .Tình hình đó được thể hiện qua bảng 3: Phan Thị Thu Hằng Lớp: Công nghiệp 46A 13 Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 3. Bảng quỹ tiền lương Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam (Đơn vị tính : đồng ) Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng quỹ 177.300.000 368.900.0000 414.000.000 475.000.000 580.000.0000 tiền lương (/tháng) Thu nhập bình quân (đồng/ng) 900.000 1.700.000 1.800.000 1.900.000 2.000.000 Ta thấy rằng , mức thu nhập bình quân đầu người / tháng của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam tăng dần do nhiều lí do cũng có thể kể đến là do hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả ngày càng cao và các chính sách tiền lương của công ty cũng tốt . 8. Đặc điểm về sản phẩm , thị trường tiêu thụ : * Là một công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm khí công nghiệp , khí y tế và các dịch vụ lien quan . Sản phẩm của công ty cao cấp bao gồm : oxi , nitơ dạng khí và lỏng , CO2, C2H2,….và các loại khí hỗn hợp khí hiếm .. được ứng dụng nhiêù trong các nghành : + Công nghệ hàn oxy – acetylene +Công nghệ luyện tim +Công nghệ xây dựng + Công nghệ hoá chất + Công nghệ thực phẩm +Bảo vệ môi trường + Công nghê đo lường +Y tế Phan Thị Thu Hằng Lớp: Công nghiệp 46A 14 Chuyên đề tốt nghiệp * Mô hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam Nhằm cung cấp sản phẩm khí công nghiệp một cách nhanh chóng , hiệu quả và an toàn nhất cho khách hàng , công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam nghiên cứu , cân nhắc mọi thông số của khách hàng như khoảng cách từ nhà máy đến nới khách hàng sử dụng , loại khí và áp suất sử dụng , điều kiện giao thông , khả năng sử dụng ….để đưa ra phương án cung cấp có lợi nhất cho ngưòi sử dụng. Có phương pháp cung cấp khi công nghiệp sau đây xếp theo thứ tự tăng dần về số lượng sử dụng : - Cấp khí bằng chai. - Cấp lỏng hoá khí. - Cấp tại chỗ . - Cấp bằng đường ống . Mô hình cung cấp sản phẩm khí công nghiệp Việt Nam : Công ty CP khí công nghiệp Việt Nam Khách Hàng Khách Hàng N.m phân ly không khí Khách Hàng Trạm nạp ThanhGas Trạm Nạp *Thị trường và khách hàng - Thị trường trong nước : Thành lập từ năm 1960 , đến nay công ty có 3 cơ sở sản xuất tại Hà Nội và Nam Định .Là một công ty hoạt động trong Phan Thị Thu Hằng Lớp: Công nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp 15 lĩnh vực khí công nghiệp lớn nhất tại miền Bắc .Công ty có hơn 400 khách hàng thường xuyên chủ yếu tại các tỉnh , thành phố phía Bắc Việt Nam. Bên cạnh đó , Công ty đang từng bước mở rộng thị phần của mình ở miền Nam và miền Trung thông qua các hệ thống đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm . 9. Đặc điểm về uy tín thị trường: Uy tín là một tài sản vô cùng quý báu của bất kỳ doanh nghiệp nào . Một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường thì mọi sản phẩm của doanh nghiệp đều dễ dàng được khách hàng chấp nhận . Bất kỳ sự nỗ lực nào của doanh nghiệp để nâng cao chất lượng sản phẩm đều nhằm mục đích được khách hàng chấp nhận và nâng cao uy tín của công ty mình. Sản phẩm của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam luôn được đánh giá cao về chất lượng và giá cả. Công ty đã nhiều năm đoạt các giải thưởng và huân chương do nhà nước ban tặng. Đây là một tài sản vô giá , một thế mạnh của công ty trong việc mở rộng và tiêu thụ sản phẩm. 10. Đặc điểm về môi trường kinh doanh : Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay , tình hình cạnh tranh diễn ra là vô cùng gay gắt .Hiện tại công ty có khoảng hơn 10 đối thủ cạnh tranh . Mạnh nhất phải kể đến Công ty hoá chất Phú Thọ , Nghệ An .. .và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài . Một vấn đề khác đặt ra là ngay cả những công ty mà trước kia là khách hàng của công ty giờ đây cũng tự sản xuất khí công nghiệp phục vụ cho quá trình sản xuất của mình như: Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng , trước kia là khách hàng quen thuộc của công ty , chuyên tiêu thụ các loại khí phục vụ cho ngành công nghiệp đóng tầu . Tuy nhiên trong những năm gần đây , nhà máy này đã tự đầu tư trang thiết bị , sản xuất các loại khí phục vụ cho quá trình sản xuất của mình . Phan Thị Thu Hằng Lớp: Công nghiệp 46A 16 Chuyên đề tốt nghiệp Dưới đây là bảng đánh giá sức hấp dẫn của ngành sản xuất khí công nghiệp và ngành thiết bị áp lực , để thấy rõ đặc điểm về môi trường kinh doanh của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam : Bảng 4.Bảng đánh giá sức hấp dẫn của ngành : Lĩnh vực Khí công nghiêp Thiết bị áp lực Quy mô thị trường Cao Cao Tỉ lệ tăng trưởng thị trường Trung bình Cao Lợi nhuận biên Thấp Trung bình Cường độ cạnh tranh Cao Cao Lợi thế sản xuất Trung bình Trung bình Tổng hợp Trung bình Cao Rõ ràng với sức hấp dẫn của ngành khí công nghiệp ở mức độ trung bình và thiết bị áp lực ở mức cao ,cộng thêm cường độ cạnh tranh ở mức cao khiến cho môi trường kinh doanh của công ty càng trở nên gay gắt . Điều đó buộc công ty phải có những cải tiến , chính sách hợp lý để chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm . II.Đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam : 1. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2003-2007: Phan Thị Thu Hằng Lớp: Công nghiệp 46A 17 Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 5.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam giai đoạn 2003-2007 Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Giá trị tổng sản lượng( đồng) 4.388.462.996 25.601.928.991 26.902.319.625 32.526.742.593 48.484.961.173 Doanh thu thuần (đồng) 5.791.092.845 34.260.714.971 40.271.306.423 47.886.363.358 70.666.261.469 Nộp ngân sách (đồng) 245.600.000 1.185.118.000 1.249.000.000 1.650.000.000 3.100.000.000 Lợi nhuận sau thuế (đồng) 225.963.798 3.163.620.824 1.856.671.574 2.384.755.183 5.103.192.795 Tỷ suất lợi nhuận /doanh thu (%) 3,9 8,76 4,6 4,98 7,22 Tỷ suất lợi nhuận /vốn CSH ( %) 0,98 13,1 7,43 9,53 20,1 ( Nguồn : Phòng Hành Chính- Tổ Chức ) Phan Thị Thu Hằng Lớp: Công nghiệp 46A 18 Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 6. Bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam giai đoạn 2003-2007 Tương quan 2004/2003 So sánh Chỉ tiêu CL 2005/2004 Tỉ lệ (%) CL 2006/2005 Tỉ lệ (%) CL 2007/2006 Tỉ lệ (%) CL Giá trị tổng sản lượng 21.213.466.000 483% 1.300.390.634 5,07% 5.624.422.968 Doanh thu thuần 28.469.622.130 491% 6.010.591.453 17,5% 7.616.056.935 18,9% 22.779.898.110 939.518.000 382,5% 63.882.000 Nộp ngân sách Lợi nhuận sau thuế Phan Thị Thu Hằng Tỉ lệ (%) 21% 15.958.218.580 49,06% 47,6% 5,4% 401.000.000 32,1% 2.718.437.612 113,9% 2.937.657.035 1300% -1.306.949.250 -41,3% 528.083.609 28,4% 2.718.437.612 113,9% Lớp: Công nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp 19 Qua bảng ‘’Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam ‘’, ta có thể đánh giá hiệu quả sản xuất của công ty qua các mặt sau : Giá trị tổng sản lượng , doanh thu , nộp ngân sách , tỷ suất lợi nhuận /doanh thu , tỉ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu 1.1.Giá trị tổng sản lượng : -Năm 2004 so với năm 2003 :Giá trị tổng sản lượng tăng 21.213.466.000 đ tương ứng với tăng 483% -Năm 2005 so với năm 2004 : Giá trị tổng sản lượng tăng 1.300.390.634 đ tương ứng với tăng 5,07% -Năm 2006 so với năm 2005 : Giá trị tổng sản lượng tăng 5.624.422.968 đ tương ứng với tăng 21% -Năm 2007 so với năm 2006 : Giá trị tổng sản lượng tăng 15.958.218.580 đ tương ứng với tăng 49,06%  Ta thấy rằng từ năm 2004 giá trị tổng sản lượng của công ty tăng vọt , sở dĩ vậy vì sau khi tiến hành cổ phần hoá , công ty đã đi vào đầu tư hệ thống thiết bị mới , mở rộng quy mô sản xuất .Bằng việc thay toàn bộ trang thiết bị đã cũ , xuống cấp và lỗi thời bằng các thiết bị tiến tiến hiện đại nhập khẩu từ CHLB Đức và Trung Quốc , giá trị tổng sản lượng của công ty năm 2004 đã tăng vọt gấp 4 lần so với năm 2003 Giá trị sản lượng từ năm 2005 -2007 cũng theo xu hứớng ngày càng tăng ,tỷ lệ tăng năm nay cao hơn so với năm trước . Sở dĩ có điều này vì từ năm 2005 đến nơi , công ty đã ko ngừngmở rộng sản xuất , liên tục đầu tư trang thiết bị , xây dựng them 2 nhà máy mới ở Hà Nội và Nam Định. Thông qua tốc độ tăng giá trị tổng sản lượng đã khẳng định , năng lực sản xuất của công ty đang ngày càng được củng cố và lớn mạnh Phan Thị Thu Hằng Lớp: Công nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp 20 1.2.Doanh thu thuần : - Năm 2004 so với năm 2003 : Doanh thu thuần tăng 28.469.622.130đ tương ứng tăng 491% - Năm 2005 so với năm 2004 : Doanh thu thuần tăng 6.010.591.453 đ tương ứng tăng 17,5% - Năm 2006 so với năm 2005 : Doanh thu thuần tăng 7.616.056.935 đ tương ứng với 18,9 % - Năm 2007 so với năm 2006 : Doanh thu thuần tăng 22.779.898.110 tương ứng với 47,6%  Giá trị sản lượng tăng kéo theo doanh thu từ năm 2004 tăng mạnh .Sở dĩ có điều này vì công ty chú trọng vào việc đầu tư thiết bị công nghệ , mở rộng thị trường …Doanh thu ngày càng tăng chứng tỏ công ty đã và đang được thị trường chấp nhận và uy tín của công ty ngày 1 nâng cao . 1.3. Các khoản nộp ngân sách nhà nước : - Năm 2004 so với năm 2003 : Nộp ngân sách tăng 939.518.000 đ tương ứng tăng 382,5% - Năm 2005 so với năm 2004: Nộp ngân sách tăng 63.882.000đ tương ứng tăng 5,4% - Năm 2006 so với năm 2005 : Nộp ngân sách tăng 401.000.000 tương ứng tăng 32.1% - Năm 2007 so với năm 2006 : Nộp ngân sách tăng 2.718.437.612 đ tương ứng tăng 113,9%  Tình hình nộp ngân sách phản ánh nghĩa vụ thực hiện của công ty với nhà nước .Các năm qua công ty đều hoàn thành và nộp đúng kế hoạch nghĩa vụ đóng thuế với nhà nước Phan Thị Thu Hằng Lớp: Công nghiệp 46A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan