Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp củng cố và phát triển đại lý tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty ...

Tài liệu Một số biện pháp củng cố và phát triển đại lý tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty cổ phần giống bò sữa mộc châu ( www.sites.google.com/site/thuvientailieuvip )

.PDF
51
93
128

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đã được thực hiện chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề là khi bước sang hoạt động theo cơ chế thị trường các doanh nghiệp cần phải làm gì để thích ứng với môi trường kinh doanh mới? Đứng trước thử thách đó các doanh nghiệp không còn cách nào khác là đổi mới tư duy kinh doanh và phải có chiến lược phù hợp để kinh doanh có hiệu quả với mục tiêu đầu tiên là tìm kiếm lợi nhuận. Để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế phải kinh doanh có hiệu quả, trong đó phải coi trọng công tác quản lý và mở rộng thị trường. Tại thị trường Hà Nội nói riêng và thị trường cả nước nói chung, công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu với các sản phẩm chủ yếu được chế biến từ sữa đã phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, số lượng các sản phẩm chế biến từ sữa được sản xuất ngày càng tăng, chất lượng, mẫu mã luôn được cải thiện và có rất nhiều các đối thủ cạnh tranh đang đe doạ sự phát triển của công ty. Bởi vậy việc phát triển và quản lý hệ thống phân phối của công ty hiện nay trở nên cần thiết để công ty mở rộng thị trường của mình và duy trì thị phần hiện có. Qua một thời gian thực tập tại Chi nhánh công ty Giống Bò Sữa Mộc Châu tại Hà Nội, tôi đã tìm hiểu và nắm bắt rất nhiều kiến thức cũng như thực tiễn hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh tại công ty. Được sự hướng dẫn của thầy Phạm Quang Huấn, tôi xin thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài: “Một số biện pháp củng cố và phát triển đại lý tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty cổ phần Giống bò sữa Mộc châu – chi nhánh Hà Nội” Tuy nhiên, do còn nhiều thiếu xót về thời gian cũng như trình độ, tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô cùng các bạn để nghiên cứu của tôi có thể hoàn thiện hơn. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG BÒ SỮA MỘC CHÂU VÀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY Công ty Giống bò sữa Mộc Châu có tiền thân từ nông trường quốc doanh Mộc châu trước đây, công ty được thành lập vào ngày 08/04/1958 bởi những cán bộ chiến sĩ sau khi hoàn thành nhiệm vụ chiến đấu chuyển sang xây dựng kinh tế tại miền Tây tổ quốc. Hiện nay, với vốn pháp định khi đăng ký lại năm 1998 là 6.459.015.000 đồng, công ty là một trong những đơn vị thành viên xuất sắc của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam, có các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất và cung cấp giống bò sữa, đồng thời chế biến và kinh doanh các sản phẩm từ sữa trong cả nước. Khởi đầu từ một nông trường quân đội với nhiệm vụ chủ yếu là “chăn nuôi bò sữa và trồng chè” trên cao nguyên Mộc Châu, trong quá trình phát triển thành nông trường quốc doanh, công ty Giống bò sữa Mộc Châu được chia ra nhiều đơn vị thành viên với nhiệm vụ sản xuất chuyên môn hoá khác nhau. Hiện nay, công ty là một trong hai cơ sở chăn nuôi giống bò sữa của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam. Công ty đứng trên địa bàn huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La cách Hà Nội 190 km có cửa khẩu Pa Háng nối sang nước bạn Lào và là vùng có giao thông và thị trường tiêu thụ nông sản, hàng hoá thuận lợi trong nước và xuất khẩu. Đây là vùng cao nguyên có ưu thế tuyệt vời về chăn nuôi giống bò sữa cao sản. Công ty có lực lượng cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề có kinh nghiệm chăn nuôi bò sữa trên 40 năm qua và nhiều năm liền đạt được những thành tích trong sản xuất kinh doanh, góp phần không nhỏ vào sự phát triển vĩ mô của tỉnh Sơn La và sự phát triển ngành. II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ 1. Chức năng Từ năm 1982 đến nay, do yêu cầu sản xuất nông trường quốc doanh Mộc Châu đã qua một số lần đổi tên. Đến nay là công ty giống bò sữa Mộc Châu có chức năng chăn nuôi bò sữa, sản xuất và cung cấp giống bò sữa, đồng thời chế biến kinh doanh sản phẩm sữa và thực phẩm có chất lượng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh khác trên thị trường trong và ngoài nước. 2. Nhiệm vụ Công ty giống bò sữa Mộc Châu là một doanh nghiệp công ích: Chăn nuôi bò sữa cung cấp giống bò cho các cơ sở chăn nuôi trong cả nước, sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm sữa bò của công ty. III. TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ SƠ ĐỒ CỦA CÁC PHÒNG BAN, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CỦA CÔNG TY Phòng Tổ chức HC Chủ tịch HĐQT Phòng KCS Tổng Giám Đốc Phòng Thị trường Phân xưởng D1 (Chế biến và đóng gói) Phòng Kỹ thuật Phân xưởngC2 (Kho thành phẩm) Phòng Cung tiêu Chi nhánh tại Hà Nội Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Giống bò sữa Mộc Phòng Kế toán Phó Tổng Giám Đốc Phòng Kế hoạch Phân xưởng C1 (Kho nguyên liệu) Phòng Vận tải 1. Tổng giám đốc Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bầu và bổ nhiệm, là người chỉ huy cao nhất và chịu trách nhiệm về công tác tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty. 2. Phó tổng giám đốc Phụ trách điều hành và giám sát tất cả các mảng công việc về nội chính và đối ngoại của công ty, định kỳ báo cáo Tổng giám đốc tình hình nội bộ công ty và thay mặt Tổng giám đốc điều hành công ty mỗi khi Tổng giám đốc vắng mặt. 3. Phòng tổ chức hành chính Quản lý các mặt công tác về hành chính, quản trị, tổng hợp, tổ chức cán bộ, tuyển dụng và đào tạo. 4. Phòng Kế hoạch Lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, kế hoạch tháng và kế hoạch tuần cho các hoạt động của công ty, trong đó có việc lập kế hoạch cho các yếu tố đầu vào như: Con giống, nhiên-nguyên vật liệu, công suất… Quản lý và báo cáo lãnh đạo về tình hình hoạt động của nhà kho C1. 5. Phòng kế toán Quản lý các công tác về tài chính - kế toán, lập kế hoạch tài chính và thực hiện hoạt động kế toán của công ty trong từng tháng, quý, năm và dài hạn. 6. Phòng kỹ thuật Nghiên cứu về kỹ thuật chăn nuôi và sản xuất sữa của công ty, đưa ra các biện pháp kỹ thuật tiên tiến để áp dụng vào chăn nuôi và sản xuất. Kiểm soát công nghệ và phương án sản xuất trong công ty. 7. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm ( KCS ) Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất có đạt chất lượng theo tiêu chuẩn hay không và đề ra các phương án xử lý đối với những sản phẩm không đạt chất lượng. Báo cáo lãnh đạo tình hình chất lượng sản phẩm trong phân xưởng D1. 8. Phòng cung tiêu Chịu trách nhiệm về việc đề ra các phương án cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty như: Tìm kiếm nhà cung ứng, đối tác, khách hàng. Quản lý công suất cũng như báo cáo với lãnh đạo hoạt động của nhà kho C2 về tình hình lưu trữ, xuất-nhập kho thành phẩm, bán thành phẩm... 9. Phòng thị trường Bao gồm ba bộ phận được phân công nhiệm vụ theo các bộ phận như sau: - Bộ phận quản lý sản phẩm. - Bộ phận quản lý bán hàng. - Bộ phận nghiên cứu thông tin, thị trường, quảng cáo. 10. Phòng vận tải Chịu trách nhiệm về cung cấp các phương tiện vận chuyển nguyên liệu phục vụ cho sản xuất và đưa sản phẩm tới các chi nhánh, đại lý để tiêu thụ. 11. Phân xưởng C1 Chịu trách nhiệm lưu trữ và bảo quản các nhiên-nguyên vật liệu thô của công ty như: Sữa tươi nguyên chất, Váng sữa, Đường, Bao bì… và báo cáo trực tiếp tình hình hoạt động lên phòng Kế hoạch 12. Phân xưởng D1 Chịu trách nhiệm chế biến và sản xuất hàng loạt các sản phẩm sữa từ thành phẩm đến bán thành phẩm, đóng gói, bao bì. 13. Phân xưởng C2 Chịu trách nhiệm lưu trữ và bảo quản các thành phẩm, bán thành phẩm đã được chế biến chờ được đưa ra thị trường. 14. Chi nhánh tại Hà Nội Chịu trách nhiệm phân phối các sản phẩm được chế biến từ sữa của công ty cho thị trường Hà Nội và các địa phương lân cận, đồng thời tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ, tìm kiếm đối tác, bạn hàng và chăm sóc khách hàng tại thị trường Hà Nội và các địa phương lân cận. IV. TÌNH HÌNH NHÂN SỰ 1. Tình hình lao động chung Bảng 1: Tổng số người lao động 2002 2003 2004 2005 03/02 04/03 Tổng số CBCNV, NLĐ 775 812 863 924 +4,77 % +6,28 % 05/04 +7,07 % Trích nguồn: Chi nhánh Hà Nội Do đặc điểm hoạt động của công ty Giống bò sữa Mộc châu bao gồm cả hoạt động chăn thả, sản xuất và kinh doanh, nên vấn đề tổ chức và sử dụng lao động cũng có nhiều điểm khác so với các đơn vị khác. Trong những năm gần đây, tình hình lao động tại công ty tăng đều và tương đối ổn định. Tổng số lao động của công ty năm 2003 là 812 người, tăng 4,77% so với năm 2002. Đến năm 2004, số lao động của công ty tăng 6,28%, đạt 863 người. Con số này của năm 2005 là 924 người, tăng 7,07% so với năm 2004. Sở dĩ số lao động của công ty lên đến hàng trăm như vậy là do công ty sử dụng số lượng lớn lao động kỹ thuật và lao động phổ thông cho những công việc như: chăn thả, đứng máy, đóng gói, vận chuyển... Tính bình quân, mỗi năm công ty Giống bò sữa Mộc châu tạo thêm việc làm cho khoảng 50 người lao động. Tình hình ổn định về nhân lực như vậy sẽ giúp cho công ty ổn định bộ máy quản lý cũng như hoạt động kinh doanh, tạo nhiều công ăn việc làm và đáp ứng tốt cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh và thị trường. 2. Tình hình trình độ lao động Bảng 2: Tổng số người lao động và bảng phân bổ theo trình độ 2002 2003 2004 2005 03/02 04/03 05/04 Tổng số CBCNV, NLĐ 775 812 863 924 +4,77 % +6,28 % +7,07 % +7,21 +15,97 +20,3 % % % +9,69 Trình độ CĐ 196 215 243 240 +13% - 1,2% % Trình độ TC +2,14 +0,84 +7,47 468 478 482 518 và PT % % % Trích nguồn: Chi nhánh Hà Nội Trình độ ĐH 111 119 138 166 Trong khi tổng số lao động của những năm gần đây chỉ tăng từ 4% - 7%, thì tỷ lệ lao động có trình độ ĐH, CĐ lại tăng từ 7% 20%, đây là một tín hiệu đáng mừng khi tổng số lao động tăng ít mà tỷ lệ lao động có trình độ cao lại tăng nhiều và là dấu hiệu của việc người lao động có thể tiếp cận được với những điều kiện làm việc hiện đại và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, số lao động có trình độ cao đẳng trong năm 2004 tăng thêm 13% so với năm 2003, đạt 243 người và đã giảm (-)1,2% trong năm 2005, lý do là công ty rất quan tâm tới trình độ và đời sống tri thức của cán bộ nên đã cử một số cán bộ, nhân viên đi học nâng cao trình độ bên cạnh việc tuyển dụng lao động có trình độ cao hàng năm. Điều này đặt ra cho công ty một vấn đề là làm sao khai thác hiệu quả đội ngũ lao động. Trong khi đó, nhiều phòng ban đã tiến hành tốt công tác tổ chức và cơ cấu lại lực lượng lao động với đội ngũ lao động có trình độ ngày càng cao, chẳng hạn 6 người hiện tại có thể giải quyết được công việc của 17 người trước kia, 9 người có thể làm thay 25 người... mà mức độ hiệu quả trong công việc không những không giảm mà còn tăng đáng kể. Bên cạnh đó, công tác tuyển chọn và thu hút lao động phổ thông trẻ cũng đang được quan tâm và tổ chức lại rất chu đáo, nghiêm túc. Ban lãnh đạo công ty đã xác định phải tạo nhiều công ăn việc làm và cơ hội làm việc cho nhiều người, do đó những lao động có trình độ phổ thông cũng được tạo điều kiện làm việc và cơ hội học tập, huấn luyện. Tuy nhiên trong thời gian tới, cùng với việc mở rộng thị trường và hoạt động kinh doanh của công ty, ban lãnh đạo sẽ đòi hỏi rất gắt gao về trình độ của người lao động, dù vị trí làm việc là đơn giản hay quản lý, do đó những người lao động trình độ phổ thông sẽ phải đứng trước chọn lựa: Nâng cao trình độ hay chuyển công việc khác? Đây là điều kiện để đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty Giống bò sữa Mộc châu có trình độ cao hơn nhằm đáp ứng công việc cũng như nhu cầu của khách hàng. IV. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIỐNG BÒ SỮA MỘC CHÂU TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA Để đánh giá tình hình phát triển của một công ty trong sản xuất kinh doanh, người ta thường dựa trên một số chỉ tiêu kinh tế như: doanh thu, chi phí, vốn, lợi nhuận, lãi suất... Dưới đây là một số chỉ tiêu kinh tế qua đó thể hiện sự phát triển của công ty Giống bò sữa Mộc châu trong thời gian vừa qua. 1. Qua các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp Bảng 3: Tổng hợp kết quả kinh doanh của Công ty Giống Bò Sữa Mộc Châu Các chỉ Đơn vị 2003 2004 2005 tiêu chủ yếu tính Số tuyệt đối % so với năm trước Số tuyệt đối % so với năm trước Tổng Tỷ doanh 13,58 17,30 27,40 đồng thu Tổng chi Tỷ 11,19 14,05 25,56 phí đồng Số CNV Người 6,28 812 863 Lợi Tỷ nhuận 2,39 3,25 35,98 đồng sau thuế Thu 1.000Đ nhập BQ 8,93 728 793 / tháng 1 CNV NSLĐ Tr. BQ năm/ 16,72 20,05 đồng 1 LĐ Trích nguồn: Chi nhánh Hà Nội Ghi chú: Năng suất lao động bình quân 1 năm của 1 công nhân viên Số tuyệt đối % so với năm trước 22,90 32,37 17,28 22,99 924 7,07 5,62 72,92 854 7,69 24,78 Tổng doanh thu = Tổng số công nhân viên Tổng doanh thu của công ty hàng năm đều tăng nhưng không đều. Năm 2003, tổng doanh thu đạt 17,30 tỷ đồng, tăng 27,4% so với năm 2002. Sang đến năm 2004, tổng doanh thu tiếp tục tăng thêm 32,37% và đạt 22,9 tỷ đồng. Bên cạnh đó, số doanh thu tăng tuyệt đối của năm 2004 cũng nhiều hơn so với năm 2003 (5,6 tỷ đồng so với 3,72 tỷ đồng). Doanh thu tăng hàng năm là do công ty đã có những đầu tư phát triển mạnh mẽ từ những năm trước đó. Điều này được lý giải là những năm vừa qua là thời điểm công ty bắt đầu đẩy mạnh việc cổ phần hoá, do đó công ty đã có những đầu tư, mở rộng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng như: chuồng trại, công nghệ... Bên cạnh đó, nhân tố quan trọng nhất giúp tăng trưởng doanh thu là do người tiêu dùng đã từng bước chấp nhận sản phẩm của công ty trên thị trường, dần dần sử dụng các sản phẩm của công ty như những thực phẩm hàng ngày không thể thiếu. Cùng với sự phát triển của doanh thu, tổng chi phí của công ty hàng năm cũng có xu hướng tăng. Tổng chi phí của công ty bao gồm: chi phí công nghệ, cấy giống, chăn thả, thức ăn chăn nuôi, trả lương cho lãnh đạo, nhân viên, vận chuyển, thuê kho bãi, điện nước... Năm 2004 tổng chi phí đạt mức 14,05 tỷ đồng, tăng 25,56% so với năm 2003. Nếu đem so sánh việc tăng chi phí với tăng lợi nhuận thì ta có thể thấy: lợi nhuận của năm 2004 tăng 27,4%, trong khi đó mức tăng của chi phí cũng tương đương (25,56%), điều này là hợp lý trong quá trình tăng trưởng của công ty. Trong tổng số 14,05 tỷ đồng chi phí, quỹ lương, thưởng và phúc lợi chiếm tới gần 2/3 giá trị, đạt 8,77 tỷ đồng. Đến năm 2005, tổng chi phí tiếp tục tăng 22,99% và đạt khoảng 17,28 tỷ đồng. Điều này được lý giải là những năm vừa qua là thời điểm công ty bắt đầu đẩy mạnh việc cổ phần hoá, do đó công ty đã có những đầu tư, mở rộng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, tăng mức lương bình quân, đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh và có cả yếu tố giá cả thị trường tăng rất mạnh trong những năm vừa qua. Việc tăng chi phí của công ty là tất yếu trong điều kiện phát triển kinh doanh và biến động thị trường, nhưng công ty cũng cần quan tâm và có những biện pháp mạnh mẽ hơn để giảm thiểu chi phí trong thời gian tới . Lợi nhuận thuần (sau khi trừ thuế) cũng có mức tăng lớn nhưng không đều và có xu hướng ổn định mức tăng. Năm 2004 lợi nhuận đạt 3,25 tỷ đồng, tốc độ tăng lợi nhuận là 35,98% so với năm 2003. Đến năm 2005, giá trị lợi nhuận thuần đạt 5,62 đồng, tăng tới 72,92% so với cùng kỳ. Nhìn lại kết quả hoạt động của năm 2004 ta thấy: Tốc độ tăng doanh thu là 27,4% còn tốc độ tăng lợi nhuận là 35,98%. Trong khi đó, tốc độ tăng doanh thu của năm 2005 là 32,37% còn tốc độ tăng lợi nhuận đạt tới 72,92%. Như vậy, tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng doanh thu, điều này là hết sức đáng mừng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thể hiện sự tăng trưởng rất vững mạnh của công ty trước tình hình thị trường luôn biến động. Nguyên nhân của điều này, là do chi phí hoạt động và tổ chức sản phẩm, dịch vụ của công ty đang được dần được kiểm soát chặt chẽ hơn. Bên cạnh đó, việc áp dụng những công nghệ trong chăn nuôi, chế biến và bảo quản đã giúp công ty có thể khai thác tối đa lợi nhuận từ các sản phẩm của mình do đó dẫn đến một sự đột biến trong tăng lợi nhuận như vậy. Trong tổng chi phí hoạt động của công ty bao gồm cả quỹ lương, nên thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đã có những cải thiện nhất định sau từng năm. Từ mức thu nhập bình quân năm 2003 đạt mức 728.000 đồng/người/tháng, chỉ số này đã tăng lên 863.000 đồng/người/tháng trong năm 2004, tăng 8,93%. Sang năm 2005, mức thu nhập bình quân của mỗi công nhân viên đạt mức 854.000 đồng/người/tháng, tăng 7,69%. Trong một môi trường làm việc có nhiều nhân công (~1.000 người) như tại công ty Giống bò sữa Mộc châu thì khó có thể có sự đột biến trong tiền lương được, mỗi năm lương tăng khoảng 7 - 9% đã là một thành công và là cố gắng rất lớn của ban lãnh đạo trong việc đáp ứng về mức lương cho toàn thể người lao động. 2. Qua các chỉ tiêu về vốn lưu động Bảng 4: Tình hình vốn của Công ty Giống Bò Sữa Mộc Châu 2003 % so Số với tuyệt năm đối trước 2004 % so Số với tuyệt năm đối trước 2005 % so Số với tuyệt năm đối trước 13,58 - 17,30 27,40 22,90 32,37 15,72 - 17,96 14,25 20,52 14,25 6,14 - 6,65 8,31 7,08 6,47 9,58 - 11,31 18,06 13,44 18,83 Vòng 1,42 - 1,53 1,70 Ngày 253 - 235 211 Đồng 0,71 0,65 0,59 Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính Tổng doanh thu Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tổng vốn Vốn cố định Vốn lưu động Số vòng quay VLĐ Thời gian xoay vòng VLĐ Hệ số đảm nhiệm VLĐ Trích nguồn: Chi nhánh Hà Nội Tổng vốn sản xuất kinh doanh của công ty hàng năm tăng đều và ổn định. Tổng vốn bình quân của năm 2004 là 17,96 tỷ đồng tăng so với năm 2003 là 14,25%. Sang năm 2005, tổng vốn lại tiếp tục tăng thêm 14,25% và đạt giá trị 20,52 tỷ đồng. Đạt được kết quả như vậy là do công ty đã triển khai rất tích cực công tác cổ phần hoá doanh nghiệp, nhằm thu hút khả năng tài chính rộng rãi trong toàn thể người lao động trong công ty và một số nhà đầu tư có niềm tin. Bên cạnh đó, việc đạt kết quả tốt trong sản xuất kinh doanh cũng giúp cho công ty được bổ xung vốn từ lợi nhuận thu được từ các năm trước đó. Chính vì lẽ đó mà trong những năm gần đây, hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là quỹ đầu tư phát triển và vốn lưu động của công ty đã được mở rộng rất nhanh. Chỉ trong vòng 3 năm (từ cuối 2002 đến 2005), mức tăng tuyệt đối của tổng vốn kinh doanh đã đạt tới con số 4.800 triệu đồng, bình quân mỗi năm tổng vốn tăng thêm 1.600 triệu đồng. Về cơ cấu vốn, vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là rất quan trọng, do đó tỷ trọng vốn lưu động luôn cao hơn so với vốn cố định trong tổng vốn. Năm 2003, vốn lưu động đạt 9,58 tỷ đồng, chiếm khoảng 61% giá trị trong tổng vốn. Sang năm 2004, vốn lưu động tăng 18%, đạt 11,31 tỷ đồng, tỷ trọng vốn lưu động chiếm khoảng 63% giá trị trong tổng vốn. Đến năm 2005, vốn lưu động tiếp tục tăng tới 18,8% so với năm 2004, đạt 13,44 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng khoảng 66% trong tổng vốn. Bên cạnh đó, vốn cố định tăng đều hàng năm là do công ty đã có những đầu tư mở rộng về cơ sở vật chất, hạ tầng, tăng thêm phương tiện chuyên chở và phục vụ, nên giá trị cũng như tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn cũng tăng. Như vậy, để xoay vòng vốn nhanh, công ty đã tăng cường vốn lưu động và tăng tỷ trọng của nó trên tổng vốn, do đó khả năng giải quyết vấn đề tài chính của công ty đã ngày càng tốt hơn. Thêm vào đó, vốn lưu động tăng hàng năm sẽ giúp công ty có thể mở rộng nhanh chóng các hạng mục đầu tư, mở rộng kinh doanh dù ngắn hạn hay dài hạn, cũng là một cách xoay vòng vốn có hiệu quả. Bên cạnh đó, hiệu quả kinh doanh của công ty được xét theo các yếu tố về hiệu quả sử dụng vốn lưu động như sau: Tổng doanh = thu Vốn lưu động Số vòng quay vốn lưu động cho biết vốn lưu động luân chuyển Số vòng quay vốn lưu động được mấy vòng trong năm, số vòng càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng. Chỉ tiêu này còn tương đương với chỉ tiêu Sức sản xuất của vốn lưu động, cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. 360 (ngày) Số vòng quay vốn lưu động Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết trong một năm để cho Thời gian của một vòng = luân chuyển vốn lưu động luân chuyển được một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Qua số liệu ở Bảng 4 cho thấy: Trong năm 2003, một đồng vốn lưu động của công ty đã tạo được 1,42 đồng doanh thu, hay công ty có thể quay vòng được 1,42 lần tổng số vốn lưu động bình quân của mình, thời gian quay một vòng vốn là 253 ngày. Điều này đã được cải thiện dần trong năm tiếp theo khi một đồng vốn lưu động tạo ra được là 1,53 đồng doanh thu và công ty mất 235 ngày để quay vòng vốn. Tương tự như vậy là số vòng quay của vốn lưu động trong năm 2005 đã tăng dần lên 1,7 vòng/năm và thời gian cho mỗi vòng quay đó đã giảm dần từ 235 ngày xuống còn 211 ngày. Tuỳ vào đặc điểm của mỗi loại hình kinh doanh, số vòng quay vốn lưu động có thể không như nhau. Tuy nhiên, ở công ty Giống bò sữa Mộc châu, trong 1 năm mà không thể xoay vòng vốn tối thiểu 2 lần/năm thì có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty là chưa cao, cần phải nỗ lực cải thiện trong những năm tới. Nếu thời gian quay vòng vốn được rút ngắn hơn nữa, công ty mới có thể chủ động hơn trong quản lý và phân phối vốn cho đầu tư các hạng mục mới. Vốn lưu động = Tổng doanh thu Hệ số này phản ánh để có một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ, càng chứng tỏ được hiệu quả sử dụng vốn cao, số vốn tiết kiệm được nhiều. Năm 2003, công ty đã sử dụng 0,71 đồng vốn lưu động để tạo ra 1 đồng doanh thu. Năm 2004, 1 đồng doanh thu được tạo ra đã tiết kiệm thêm được 0,06 đồng vốn lưu động (tương đương 8,5%). Đến năm 2005, công ty chỉ còn sử dụng 0,59 đồng vốn lưu động để tạo ra 1 đồng doanh thu, tiết kiệm được thêm tới 9,5% vốn lưu động. Như vậy, chỉ trong vòng 3 năm kể từ năm 2003, công ty đã tiết kiệm được 17% số vốn lưu động cần thiết để tạo ra 1 đồng doanh thu, đây là sự tiết kiệm thể hiện tính hợp lý hơn trong công tác sử dụng vốn và xây dựng sản phẩm, là dấu hiệu cho thấy khả năng cạnh tranh mạnh mẽ hơn của công ty trên thị trường trong tương lai. 3. Qua các chỉ tiêu về lợi nhuận Bảng 5: Tình hình lợi nhuận của Công ty Giống Bò Sữa Mộc Châu Các chỉ Đơn vị 2003 2004 2005 tiêu chủ yếu Tổng doanh thu Tổng chi phí Tổng vốn Lợi nhuận thuần Lợi nhuận Doanh thu Lợi nhuận Chi phí Lợi nhuận Tổng vốn Số tuyệt đối % so với năm trước Số tuyệt đối % so với năm trước Số tuyệt đối % so với năm trước 13,58 - 17,30 27,40 22,90 32,37 11,19 - 14,05 25,56 17,28 22,99 15,72 - 17,96 14,25 20,52 14,25 Tỷ đồng 2,39 - 3,25 35,98 5,62 72,92 % 17,60 - 18,79 24,54 % 21,36 - 23,13 32,52 % 15,20 - 18,10 27,39 tính Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Trích nguồn: Chi nhánh Hà Nội Hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp khi xét theo các yếu tố về lợi nhuận sẽ bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau đây: Lợi nhuận Tổng doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong năm thì có Lãi suất tính theo doanh thu = bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cao hay thấp, tăng giảm theo năm tháng nhiều hay ít, thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cao hay thấp trong mỗi năm. Năm 2003, trong 100 đồng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan