MỤC LỤC
Formatted: Font: 16 pt
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC ĐỒ THỊ
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU ........................................................................................11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH SẢN
PHẨM TÀI CHÍNH PHÁI SINH.....................................................75
1.1. Hoạt động kinh doanh sản phẩm tài chính phái sinh trên
thế giới ........................................................................................75
1.2. Sự phát triển của sản phẩm tài chính phái sinh và thị
trường sản phẩm phái sinh tại Việt Nam............................... 107
1.3. Sản phẩm tài chính phái sinh tại NH TMCP Hàng Hải
................................................................................................ 2014
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VỀ MỘT SỐ MÔ HÌNH, PHƯƠNG
PHÁP ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TÀI CHÍNH PHÁI SINH............ 2619
2.1. Định giá theo giá thị trường cho nghiệp vụ tương lai ngoại
tệ ............................................................................................. 2619
2.1.1. Mô tả sản phẩm .......................................................... 2619
2.1.2. Phương pháp định giá ................................................. 3223
2.2. Định giá nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ ....................... 3525
2.2.1. Mô tả sản phẩm .......................................................... 3525
2.2.2. Mô hình định giá Black- Scholes ................................ 4734
2.3. Định giá các sản phẩm hoán đổi tiền tệ (IRS/CCS/FRA)
................................................................................................ 6042
2.3.1. Mô tả sản phẩm .......................................................... 6042
2.3.2. Phương pháp định giá ................................................. 6949
CHƯƠNG 3: ĐỊNH GIÁ MỘT SỐ SẢN PHẨM TÀI CHÍNH PHÁI
SINH TẠI MARITIME BANK.................................................. 7150
3.1. Định giá giao dịch tương lai ngoại tệ ............................. 7150
3.1.1. Kết quả định giá sản phẩm Futures ............................. 7351
3.1.2. Phân tích kết quả và giá trị ứng dụng.......................... 7754
3.2. Định giá nghiệp vụ quyền chọn kiểu Âu ....................... 8056
3.2.1. Mô hình phân tích chuỗi thời gian (để ước lượng được σ)
............................................................................................. 8056
3.2.2. Định giá quyền chọn ngoại tệ theo mô hình BlackScholes ................................................................................. 8761
3.2.3. Bộ Greek phân tích độ nhạy ....................................... 9063
3.2.4. Giá trị rủi ro của giao dịch quyền chọn ngoại tệ ......... 9164
3.2.5. Phân tích kết quả và giá trị ứng dụng.......................... 9465
3.3. Định giá giao dịch hoán đổi tiền tệ ................................ 9768
3.3.1. Định giá các giao dịch hoán đổi lãi suất bằng phương
pháp hồi quy dòng tiền ......................................................... 9768
3.3.2. Phân tích kết quả và giá trị ứng dụng........................ 10371
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................... 10572
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 10875
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Formatted: Font: 16 pt
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NH TMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NPV
: Giá trị hiện tại ròng
MTM
: Định giá theo giá trị thị trường (Marked to
market)
PL
: Lãi lỗ
PV
: Giá trị hiện tại
QLRR
: Quản lý rủi ro
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TCPS
VaR
: Tài chính phái sinh
: Giá trị rủi ro
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Formatted: Font: 16 pt
Bảng 1.1- Giá trị hợp đồng tương lai hàng hóa tại Techcombank 139
Bảng 1.2- Doanh số giao dịch quyền chọn ngoại tệ tại Vietcombank
................................................................................................... 1511
Bảng 2.1- Tiêu chuẩn hóa hợp đồng tương lai Sở giao dịch Chicago
................................................................................................... 2619
Bảng 2.2- Bảng quote giá niêm yết trên Sở giao dịch ................. 2820
Bảng 2.3- Giao dịch Futures một ngày của Maritime Bank ........ 3123
Bảng 2.4- Ví dụ Delta Hedging .................................................. 5439
Bảng 3.1- Danh mục FX Futures đến hạn tháng 9/2012 ............. 7452
Bảng 3.2- Danh mục FX Futures đến hạn tháng 12/2012 ........... 7553
Bảng 3.3: Kiểm định tính dừng của chuỗi D(EUR) .................... 8157
Bảng 3.4- Ước lượng mô hình Arch- Garch cho chuỗi tỷ giá
EUR/USD .................................................................................. 8358
Kiểm định tính dừng của chuỗi D(AUD): .................................. 8459
Bảng 3.5: Kiểm định tính dừng của chuỗi D(AUD) ................... 8459
Bảng 3.6- Ước lượng mô hình Arch- Garch cho chuỗi tỷ giá
AUD/USD .................................................................................. 8560
Bảng 3.7- Danh mục giao dịch quyền chọn EUR/USD .............. 8761
Bảng 3.8- Kết quả tính toán theo mô hình Black- Scholes cho danh
mục quyền chọn EUR/USD........................................................ 8761
Bảng 3.9- Danh mục giao dịch quyền chọn AUD/USD ............. 8862
Bảng 3.10- Kết quả tính toán theo mô hình Black- Scholes cho danh
mục quyền chọn AUD/USD ....................................................... 8862
Bảng 3.11- Kết quả bộ Greek cho danh mục quyền chọn ngoại tệ
EUR/USD .................................................................................. 9063
Bảng 3.12- Kết quả bộ Greek cho danh mục quyền chọn ngoại tệ
AUD/USD .................................................................................. 9164
Bảng 3.13- 20 giá trị giả định để tính VaR ................................. 9264
Bảng 3.14- Danh mục giao dịch hoán đổi tiền tệ tại Maritime Bank
................................................................................................... 9968
Bảng 3.15- Kết quả định giá danh mục giao dịch hoán đổi lãi suất
theo phương pháp chiết khấu dòng tiền .................................... 10169
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Formatted: Font: 16 pt
Đồ thị 1.1- Doanh số giao dịch sản phẩm TCPS trên Sở giao dịch
của toàn cầu....................................................................................85
Đồ thị 1.2- Doanh số giao dịch phái sinh trên OTC toàn cầu .........86
Đồ thị 1.3- Tỷ trọng các loại giao dịch tài chính phái sinh .............96
Đồ thị 1.4- Đồ thị trạng thái mở FX Futures năm 2012 .............. 2115
Đồ thị 1.5- Trạng thái quyền chọn ngoại tệ EUR/USD .............. 2316
Đồ thị 1.6- Trạng thái quyền chọn ngoại tệ AUD/USD .............. 2316
Đồ thị 1.7- Đồ thị trạng thái mở giao dịch IRS- CCS năm 2012 2417
Đồ thị 3.1: Đồ thị chuỗi D(EUR) ............................................... 8257
Đồ thị 3.2: Đồ thị chuỗi D(AUD) ............................................... 8559
DANH MỤC HÌNH VẼ
Formatted: Font: 16 pt
Hình 2.1- Mua Call .................................................................... 4431
Hình 2.2- Bán Call ..................................................................... 4532
Hình 2.3- Mua Put ...................................................................... 4532
Hình 2.4: Bán Put ....................................................................... 4633
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
Formatted: Font: 16 pt
Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu năm 2008 khiến
cho hệ thống ngân hàng, các định chế tài chính sụp đổ hàng loạt.
Điều này cho thấy các công cụ tài chính thịnh hành trong thời gian
đó chưa phải là các công cụ hiệu quả. Các sản phẩm tài chính phái
sinh như giao dịch tương lai ngoại tệ, giao dịch quyền chọn, hoán
đổi lãi suất, hoán đổi tiền tệ chéo, hoán đổi kỳ hạn lãi suất dần trở
nên được ưa chuộng hơn rất nhiều so với các loại tài sản chứng
khoán hóa.
Thị trường tài chính Việt Nam cũng ngày càng lớn mạnh
nhanh chóng với các sản phẩm đa dạng, phong phú; các giao dịch
thực hiện với khối lượng lớn, tốc độ cao nhằm chớp lấy các cơ hội
kinh doanh cũng như tìm các công cụ phòng ngừa rủi ro. Khi thị
trường tín dụng đơn thuần dần trở nên bão hòa, việc kinh doanh
chênh lệch lãi suất giữa đi vay và cho vay không đem lại lợi nhuận
cao, chi phí bỏ ra lại lớn, các định chế tài chính Việt Nam bắt đầu
chuyển hướng sang các sản phẩm phái sinh. Sản phẩm phái sinh có
độ rủi ro thấp hơn các sản phẩm kinh doanh thực, nhưng vẫn chứa
đựng cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cao.
ii
Trong khoảng chục năm gần đây, thị trường tài chính Việt
Nam bắt đầu manh nha việc kinh doanh sản phẩm tương lai
(Futures), quyền chọn (Options), hoán đổi lãi suất (Interest rate
swap- IRS), hoán đổi tiền tệ chéo (Cross currency swap- CCS), hợp
đồng kỳ hạn lãi suất (Forward rate agreement- FRA)... với những
đặc điểm linh hoạt hơn nhiều so với các sản phẩm kinh doanh đơn
thuần. Vì vậy, một nhu cầu cấp thiết hiện nay là sử dụng các mô
hình định giá để đánh giá hiệu quả kinh tế của công cụ tài chính.
Các sản phẩm tài chính phái sinh có rất nhiều ưu điểm vượt
trội mà các sản phẩm kinh doanh đơn thuần không có được. Vì vậy,
những sản phẩm này đang dần được ưa chuộng nhiều hơn ở Việt
Nam, cũng như trên toàn thế giới. Bên cạnh đó, một thực tế là với
bất kỳ một sản phẩm nào được kinh doanh cũng cần phải được đơn
vị kinh doanh và đơn vị quản lý rủi ro định giá để tính toán hiệu quả
kinh tế của sản phẩm. Tuy nhiên, các ngân hàng Việt Nam hiện nay
vẫn còn đang thiếu các công cụ được áp dụng rộng rãi trong thực tế
kinh doanh để định giá các sản phẩm phái sinh, mặc dù trong tài
liệu, sách vở đã có khá nhiều lý thuyết về mô hình định giá. NH
TMCP Hàng Hải (Maritime Bank) cũng đang phải chấp nhận một
thực tế là có hoạt động kinh doanh nhưng chưa có công cụ định giá
hiệu quả như các ngân hàng khác. Vì vậy, tôi khẳng định rằng cần
thiết phải xây dựng công cụ định giá định giá cho các giao dịch tài
chính phái sinh.
iii
Tôi kỳ vọng có thể áp dụng một số phương pháp định giá sản
phẩm phái sinh (quyền chọn, tương lai ngoại tệ, hoán đổi lãi suất) từ
lý thuyết vào thực tế; thực hành định giá một số giao dịch được thực
hiện tại NH TMCP Hàng Hải. Hi vọng rằng từ một số tính toán cụ
thể này, người đọc có thể hiểu rõ hơn tính năng, tác dụng của một số
mô hình định giá tài sản tài chính. Thêm vào đó, căn cứ trên kết quả
tính toán, tôi cũng muốn đưa ra các phân tích để thấy được giá trị
ứng dụng của các loại mô hình này; Đồng thời đưa ra các khuyến
nghị, gợi ý một số phương án kinh doanh bằng nghiệp vụ phái sinh;
Xây dựng công cụ phòng ngừa rủi ro kinh doanh ngoại tệ bằng cách
sử dụng các sản phẩm phái sinh này.
Để thực hiện luận văn này, tôi có áp dụng phương pháp mô
hình hóa. Cụ thể là áp dụng mô hình định giá theo giá trị thị trường
cho sản phẩm Futures; mô hình định giá quyền chọn Black- Sholes
để định giá giao dịch quyền chọn ngoại tệ và phương pháp chiết
khấu dòng tiền cho các sản phẩm phái sinh tiền tệ khác. Tuy nhiên,
để có thể sử dụng được các mô hình, tôi cũng có sử dụng phương
pháp thống kê và phân tích dữ liệu: Thu thập chuỗi dữ liệu tỷ giá
EUR/USD, AUD/USD (cặp giao dịch tiêu biểu). Phân tích dữ liệu
để xác định độ biến động của chuỗi dữ liệu. Có thể sẽ phải dùng đến
các dạng mô hình phân tích chuỗi thời gian để xác định độ biến
động. Một phương pháp được sử dụng cũng không kém phần quan
trọng trong phân tích là phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia.
iv
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
SẢN PHẨM TÀI CHÍNH PHÁI SINH
1.1. Hoạt động kinh doanh sản phẩm tài chính phái sinh trên
thế giới
Công cụ tài chính phái sinh xuất hiện từ thế kỷ 17 và hiện nay
đang phát triển rất mạnh mẽ, tạo ra một thị trường phái sinh liên kết
toàn cầu. Kể từ những năm 80 của thế kỉ 20, các giao dịch tài chính
phái sinh đã được sử dụng ngày càng rộng rãi ở nhiều quốc gia, đặc
biệt là những nước có nền kinh tế phát triển.
Các công cụ này giúp các nhà đầu tư thu được một khoản lời
khổng lồ từ việc kết hợp linh hoạt các giao dịch phái sinh với các
công cụ tài chính khác. Đồng thời, đây cũng là công cụ hỗ trợ các
doanh nghiệp trên thế giới phòng vệ hiệu quả trước nhiều cuộc
khủng hoảng lớn.
1.2. Sự phát triển của sản phẩm tài chính phái sinh và thị
trường sản phẩm phái sinh tại Việt Nam
Hiện nay NHNN cho phép các ngân hàng trong nước được
kinh doanh các nghiệp vụ tài chính phái sinh. Tuy nhiên, các ngân
hàng phải đáp ứng được các điều kiện nhất định.
Trên thị trường tài chính ở Việt nam, các nghiệp vụ phái sinh
bắt đầu xuất hiện khoảng mười năm trước đây; đến nay đã xuất hiện
nhiều loại công cụ phái sinh chuẩn và không chuẩn đang được thực
hiện. Tuy nhiên, số lượng các giao dịch còn ít, thị trường còn nhỏ
bé, chưa sôi nổi. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do mức
Formatted: Font: 16 pt
v
độ phát triển của thị trường tiền tệ, thị trường vốn còn thấp, trên thị
trường còn thiếu vắng các nhà đầu tư am hiểu kỹ về lợi ích cũng
như kỹ thuật tính toán lợi nhuận từ các loại nghiệp vụ này. Bên cạnh
đó các nhà môi giới, các nhà tư vấn quá ít trên thị trường tiền tệ, thị
trường chứng khoán để thúc đẩy các nhà đầu tư tham gia mạnh mẽ
thị trường này. Đồng thời, phải chấp nhận một thực tế là các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam còn khá thờ ơ với các dòng
sản phẩm phái sinh phòng ngừa rủi ro. Trong khi đó, thị trường phái
sinh còn bị thiếu cơ sở pháp lý theo quy định của NHNN. Như vậy,
việc quản lý của NHNN vẫn còn có sự yếu kém khi không theo kịp
các biến động, các nhu cầu của thị trường.
Vì các nguyên nhân trên dẫn đến sự kém phát triển của thị
trường phái sinh. Đây là một thách thức không nhỏ trong quá trình
hội nhập và mở cửa thị trường tài chính ở Việt Nam.
1.3. Sản phẩm tài chính phái sinh tại NH TMCP Hàng Hải
Maritime Bank đã được NHNN cấp phép kinh doanh các sản
phẩm phái sinh theo quy định của NHNN, cụ thể là các sản phẩm tài
chính phái sinh tương lai ngoại tệ, quyền chọn ngoại tệ, hoán đổi lãi
suất và hoán đổi tiền tệ chéo.
Maritime Bank đã triển khai các sản phẩm phái sinh này đến
tất cả các đối tượng khách hàng. Trong đó, năm 2012, Maritime
Bank khá phát triển sản phẩm tương lai ngoại tệ, quyền chọn ngoại
tệ. Các sản phẩm hoán đổi lãi suất có triển khai nhưng số lượng giao
dịch còn khá ít do nhu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
còn hạn chế.
vi
Theo kế hoạch kinh doanh cho các năm tới, Maritime Bank
định hướng sẽ phát triển tất cả các sản phẩm tài chính phái sinh rộng
rãi hơn nữa, thay cho các sản phẩm kinh doanh trực tiếp như giao
dịch giao ngay (Spot), giao dịch kỳ hạn (Forward), giao dịch gửi và
nhận gửi tiền (MM). Từ đó, Maritime sẽ phấn đấu trở thành nhà tạo
lập thị trường, đi tiên phong trong việc phát triển thị trường tài
chính phái sinh tại Việt Nam.
Vì Maritime Bank hiện chỉ triển khai các sản phẩm phái sinh
là tương lai ngoại tệ, quyền chọn ngoại tệ, hoán đổi lãi suất và hoán
đổi tiền tệ chéo. Do vậy, luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu vấn
đề định giá cho nhóm các sản phẩm tài chính phái sinh nêu trên.
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VỀ MỘT SỐ MÔ HÌNH,
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TCPS
2.1. Định giá theo giá thị trường cho giao dịch tương lai ngoại tệ
2.1.1. Mô tả sản phẩm
Hợp đồng tương lai (Futures) là một thỏa thuận về việc mua
bán một loại tài sản trong tương lai tại một mức giá cố định. Nói
một cách ngắn gọn, giá cả được thỏa thuận tại ngày hôm nay,
nhưng việc giao nhận tài sản và thanh toán xảy ra sau đó.
2.1.2. Phương pháp định giá
Do sản phẩm Futures được yết công khai trên các sàn giao
dịch quốc tế nên giá giao dịch và giá thị trường của sản phẩm này
Formatted: Font: 16 pt
vii
cũng được yết đầy đủ. Vì vậy, việc định giá một hợp đồng Futures
hoàn toàn giống như cách định giá một giao dịch Spot thông
thường.
Thực hiện định giá theo giá trị thị trường (PLMTM) là tính lãi lỗ
cho trạng thái mở với giá trung bình mua/bán nếu như đóng trạng
thái đó với giá thị trường.
PLMTM A.( PMK PAV )
Trong đó:
PLMTM là lãi lỗ danh mục Futures đang nắm giữ
A là trạng thái mở của danh mục. A được tính bằng tổng
khối lượng giao dịch mua trừ tổng khối lượng giao dịch bán. Đóng
trạng thái là hình thức mua/bán để sau đó trạng thái mở bằng 0.
P MK là giá thị trường (Settlement price) của loại hợp
đồng được kinh doanh
PAV là giá trung bình giao dịch của trạng thái mở
2.2. Định giá giao dịch quyền chọn ngoại tệ
2.2.1. Mô tả sản phẩm
Quyền chọn ngoại tệ (FX Option) là loại hợp đồng mà trong
đó người mua quyền mua hoặc quyền bán có quyền thực hiện hoặc
không thực hiện quyền mua/ bán một lượng tiền tệ theo tỷ giá nhất
định (thường gọi là tỷ giá hợp đồng – Strike price).
Có hai loại quyền chọn: Quyền chọn kiểu châu Âu là loại
quyền chọn mà người mua có quyền thực hiện hợp đồng tại một
viii
thời điểm nhất định trong tương lai. Quyền chọn kiểu Mỹ là loại
quyền chọn mà người mua có quyền thực hiện hợp đồng trong một
khoảng thời gian nhất định.
2.2.2. Mô hình định giá Black- Scholes
Năm 1973, công thức nổi tiếng về định giá sản phẩm quyền
chọn được đưa ra trên bài báo của hai giáo sư MIT, Fischer Black
và Myron Scholes. Mô hình này đã được áp dụng sang lĩnh vực tiền
tệ và các sản phẩm có hưởng lãi suất không có rủi ro từ các bài báo
của Mark Garman và Steven Kolhagen. Vì vậy, khi áp dụng cho
quyền chọn tiền tệ, phương pháp này còn được gọi là GarmanKolhagen.
C S0 * e q (T t ) * N ( d1 ) K * e r (T t ) * N ( d 2 )
P K * e r (T t ) * N ( d 2 ) S 0 * e q (T t ) * N ( d1 )
ln( S0 / K ) (r q
d1
2
) * (T t )
2
T t
d 2 d1 T t
Trong đó:
C: Giá cả (giá trị) của quyền chọn mua
P: Giá cả (giá trị) của quyền chọn bán
S0: Tỷ giá giao ngay của cặp đồng tiền cơ sở (underlying
asset)
K: Tỷ giá thực hiện của hợp đồng
ix
T: Thời điểm đáo hạn quyền chọn
t: Thời điểm hiện tại
T-t được tính theo đơn vị là năm
r: Lãi suất kép liên tục không có rủi ro của đồng tiền thứ nhất
q: Lãi suất kép liên tục không có rủi ro của đồng tiền thứ hai
σ: là độ lệch chuẩn hàng năm của phần trăm thay đổi tỷ giá
giao ngay
N(d1) và N(d2) là giá trị của hàm phân phối chuẩn hóa N(0,1)
tại d1 và d2
Quyền chọn kiểu Mỹ có quyền thực hiện hợp đồng bất kỳ lúc
nào nên khó định giá hơn quyền chọn kiểu Âu. Hiện nay, việc định
giá quyền chọn kiểu Mỹ vẫn dựa trên định giá kiểu Âu và có cân
nhắc thêm yếu tố thời gian (kỳ hạn).
Bộ Greek phân tích độ nhạy:
Bộ Greek gồm Delta, Theta, Vega, Rho và Gamma được tính
dựa vào mô hình Back-Scholes. Delta đo độ biến động của giá
quyền chọn khi giá tài sản cơ sở thay đổi 1 đơn vị; Gamma đo độ
biến động của Delta khi giá tài sản cơ sở thay đổi 1 đơn vị; Vega đo
độ biến động của giá quyền chọn khi độ biến động của tài sản cơ sở
(volitility) thay đổi 1%; Theta đo độ biến động của giá quyền chọn
khi mỗi ngày làm việc trôi qua; Rho đo độ biến động của giá quyền
chọn khi lãi suất thay đổi 1%.
x
Phòng ngừa rủi ro Delta (Delta Hedging):
Delta là thông số dễ sử dụng để phòng ngừa rủi ro cho danh
mục Options. Tuy nhiên, giá trị Delta sẽ thay đổi nên việc trạng thái
của nhà đầu tư đạt được Delta trung tính chỉ diễn ra trong một
khoảng thời gian ngắn. Cả quá trình phòng ngừa rủi ro dựa trên việc
điều chỉnh danh mục đầu tư để đạt trạng thái Delta trung tính được
gọi là Delta Hedging.
2.2.3. Giá trị rủi ro của sản phẩm quyền chọn
Mô hình VaR đo lường giá trị rủi ro. Hiện nay thông dụng ba
phương pháp đo lường VaR là Mô phỏng lịch sử (Historical
simulation), Phương sai- Hiệp phương sai (Var- Covariance) và
Monte- Carlo. Trong đó, phương pháp Mô phỏng lịch sử giả thiết rằng
những biến động đã từng diễn ra trong quá khứ sẽ tái diễn trong tương
lai. Thực tế nhiều trường hợp, tương lai không giống với quá khứ.
Phương pháp Phương sai- Hiệp phương sai lại giả thiết tỷ suất sinh lợi
tuân theo phân phối chuẩn, nhưng không phải chuỗi dữ liệu nào cũng
thực sự tuân theo phân phối chuẩn. Trong khi đó, phương pháp
Monte- Carlo không bị giới hạn bởi giả thiết nào cả và có thể áp dụng
cho sản phẩm Options, vậy nên luận văn này chỉ trình bày về phương
pháp mô phỏng Monte- Carlo.
2.3. Định giá các sản phẩm hoán đổi (IRS) và hoán đổi tiền tệ
chéo (CCS)
xi
2.3.1. Mô tả sản phẩm
Hoán đổi lãi suất và hoán đổi tiền tệ chéo là việc các bên thỏa
thuận với nhau, theo đó một bên thanh toán cho bên kia khoản tiền
lãi tính theo lãi suất thả nổi và một bên thanh toán cho bên kia khoản
tiền lãi tính theo lãi suất cố định trên cùng một khoản vốn (IRS) hoặc
hai khoản gốc theo hai loại tiền khác nhau (CCS) trong cùng một
khoảng thời gian nhất định.
2.3.2. Phương pháp định giá
Các giao dịch hoán đổi lãi suất và hoán đổi tiền tệ chéo đều có
hai chiều gửi và nhận gửi tiền. Do vậy, phương pháp định giá cũng
được xây dựng dựa trên nguyên tắc xác định dòng tiền sẽ thu được
và phải trả trong tương lai. Sau đó, chiết khấu hai dòng tiền này về
thời điểm hiện tại để tính ra lãi lỗ. Tất nhiên, việc chiết khấu dòng
tiền phải sử dụng giá thị trường (lãi suất thị trường) tại thời điểm
chiết khấu. Vì vậy, cũng có thể gọi đây là phương pháp tính toán
NPV dòng tiền.
PL của một giao dịch được tính bằng tổng PV của từng chân
giao dịch.
T
PV
t 1
C
B
y t*k
y
(1 )
(1 )T *k
k
k
Trong đó :
C = Khoản vốn gốc * Lãi suất
xii
B : Giá trị khoản gốc còn lại tại ngày thanh toán
k : Số lần trả lãi trong 1 năm
t: Thời điểm trả lãi thứ t
T: Tổng số kỳ thanh toán
CHƯƠNG 3: ĐỊNH GIÁ MỘT SỐ SẢN PHẨM TÀI CHÍNH
PHÁI SINH TẠI MARITIME BANK
3.1. Định giá giao dịch tương lai ngoại tệ
Tại Maritime bank hiện nay, ngân hàng Định chế tài chính là
đơn vị được phép thực hiện kinh doanh các sản phẩm tài chính phái
sinh. Vì vậy, bản thân mỗi giao dịch viên phải thực hiện định giá
danh mục tài sản mà mình nắm giữ hàng ngày. Việc đánh giá danh
mục hàng ngày, thậm chí là hàng giờ giúp cho giao dịch viên có thể
tự kiểm soát tốt danh mục của mình, kịp thời đưa ra kế hoạch kinh
doanh theo tình hình biến động của thị trường.
Ngoài ra, khối Quản lý rủi ro cũng là một đơn vị cần phải thực
hiện đánh giá một cách độc lập danh mục tài chính mà ngân hàng
nắm giữ để giám sát độc lập, đưa ra các khuyến nghị, cảnh báo kịp
thời khi tình hình thị trường biến động bất lợi, nhằm giảm tổn thất
cho ngân hàng.
Đối với hợp đồng tương lai ngoại tệ tháng 9/2012: PLMTM(9)=242,275 USD
Formatted: Font: 16 pt
- Xem thêm -