TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
BÀI TẬP
KHOA HỌC HÀNG HOÁ
Nghiên cứu tình hình phân loại mặt hàng Máy tính
xách tay trên thị trường Việt Nam
Sinh viên thực hiện : Phạm Trung Dũng
Lớp
: K39A5b
0
Hà Nội
5/2006
Mục lục
A > PHẦN MỞ ĐẦU
Trang
1.Mục đích nghiên cứu ………………………………………………. 2
2.Một số khái niệm liên quan đến máy tính xách tay …….. 2
B > PHÂN LOẠI LAPTOP
1.Khái niệm, ý nghĩa, yêu cầu phân loại hàng hoá ………… 3
2.Phân loại Laptop trên thị trường Việt Nam ………………. 4
3.Phân tích một số sản phẩm tiêu biểu ………………………. 6
C > KẾT LUẬN
Chọn mua MTXT phù hợp với từng đối tượng
và mục đích sử dụng
Những điều cần biết khi chọn mua MTXT ……………………… 16
Phụ lục
Thống kê những mẫu máy tính xách tay bán chạy nhất trên thị
trường Việt Nam trong quý I năm 2006 …………………………………….. 17
1
A > PHẦN MỞ ĐẦU
1.Mục đích nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã xuất hiện nhiều sản
phẩm công nghệ cao như máy vi tính, điện thoại di động, máy chụp ảnh
kỹ thuật số, …. nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về học tập, làm
việc, giải trí cũng như trao đổi thông tin của con người. Trong đó máy vi
tính được coi là công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho công việc và học tập của
mỗi người. Cùng với nhu cầu làm việc năng động, linh hoạt của con
người, chiếc máy tính xách tay đã ra đời đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nhỏ
gọn, dễ vận chuyển ; khả năng xử lý thông tin nhanh, mạnh ; kiểu dáng
đẹp, trang nhã và tiện dụng.
Máy tính xách tay (MTXT) nói chung thường có cấu hình yếu hơn
máy tính để bàn nhưng lại có giá bán cao hơn nhiều. Những cột mốc
trong lịch sử phát triển của MTXT đều gắn liền với sự ra đời của một công
nghệ mới được tích hợp trong bộ vi xử lý của Intel. Bắt đầu từ những bộ
vi xử lý Pentium III, Pentium IV,Pentium M đến bước nhẩy vọt đầu tiên
đánh dấu bằng sự ra đời của công nghệ Centrino tích hợp trong chip (bộ
vi xử lý) Pentium M của Intel. Tiếp sau đó là công nghệ Centrino Dothan
rồi đến Centrino Sonoma (được Intel ra mắt vào đầu năm 2005) và
bước đột phá mới đây nhất là sự ra đời của bộ vi xử lý 2 nhân (CPU lõi
kép) Intel Core Duo được trang bị công nghệ Centrino Duo (mã là
Yonah) vào đầu năm 2006 của Intel.
Đời sống xã hội ngày càng được nâng cao, thu nhập bình quân của
người dân ngày càng tăng, nhu cầu về MTXT ngày càng lớn, vì vậy tôi xin
trình bầy những kiến thức cơ bản về MTXT, việc phân loại MTXT trên thị
trường Việt Nam hiện nay nhằm giúp ích cho những người đang có nhu
cầu sử dụng MTXT biết và có lựa chọn đúng đắn.
2.Một số khái niệm chuyên ngành liên quan đến MTXT
- Máy tính xách tay (MTXT): là loại máy vi tính có dạng hình hộp nhỏ,
bề mặt to hơn khổ giấy A4 một chút, dầy khoảng 3-5 cm, trọng lượng
khoảng từ 1,6-3,8 kg , màn hình LCD (tinh thể lỏng) từ 10-17 inch và có
hầu hết các bộ phận thông thường của một PC (máy tính cá nhân).
- widescreen : màn hình rộng
- Laptop : là thuật ngữ dùng để chỉ các loại máy tính xách tay nói
chung.
- Notebook : để chỉ các MTXT có kích thước nhỏ hơn bình thường (chỉ
bằng một quyển vở)
2
- cổng FireWire : cổng truyền dữ liệu tốc độ cao
- CPU : bộ vi xử lý của máy tính (BXL), là bộ phận quan trọng nhất và
cũng có giá trị cao nhất trong máy tính.
- adapter : card đồ họa
- điểm PC WorldBench 5 : là điểm chỉ tốc độ trung bình của máy tính
được đo bằng bộ công cụ PC WorldBench 5.
- MobileMark 2005 : bộ công cụ đo thời gian dùng pin của MTXT.
- multimedia : các tính năng giải trí đa phương tiện như nghe nhạc,
xem phim, ảnh.
- RAM : bộ nhớ trong của máy tính (là 1 trong 3 bộ phận quan trọng
nhất quyết định tôc độ máy tính)
- chipset : bộ phận quy định tốc độ truyền thông tin trong hệ thống
máy tính
- HĐH : hệ điều hành
- L2 cache : bộ nhớ đệm (dung lượng càng lớn thì tốc độ máy tính càng cao)
B > PHÂN LOẠI LAPTOP
1.Khái niệm, ý nghĩa, yêu cầu phân loại hàng hoá
a)Khái niệm
Phân loại một đối tượng nào đó theo nghĩa thông thường là phân chia đối tượng đó
thành những bộ phận, những tập hợp nhỏ hơn theo một dấu hiệu đặc trưng.
Cùng với phân loại giản đơn hay phân loại một lần, một bậc còn có phân loại
thành hệ thống. Đó là quá trình phân chia một cách lôgic đối tượng được phân loại
lần lượt theo dấu hiệu đặc trưng khác nhau thành nhhiều tập hợp chi tiết qua từng
bậc và hình thành hệ thống phân loại nhiều bậc.
b)Ý nghĩa
3
Cũng như việc phân loại các đối tượng, sự kiện, hiện tượng tự nhiên và xã hội,
phân loại hàng hoá là một yêu cầu tất yếu khách quan của đợi sống xã hội và có ý
nghĩa to lớn nhiều mặt.
Phân loại hàng hoá cho phép bao quát được thế giới hàng hoá nói chung, tạo
điều kiện và khả năng xem xét, phân tích có hệ thống toàn bộ danh mục hàng hoá,
đánh giá tình hình cơ cấu hàng hoá trong từng nhóm hàng, loại hàng, trong từng
mặt nhu cầu để có biện pháp xử lý phù hợp ; tạo điều kiện khái quát hoá và phân
tích yêu cầu chất lượng hàng hoá ; có tác dụng tốt cho chăm sóc, bảo quản hàng
hoá theo đặc điểm của từng nhóm hàng, loại hàng theo đặc điểm nguyên vật liệu
được sử dụng để gia công sản xuất cũng như theo ý nghĩa và giá trị sử dụng của
hàng hoá.
Phân loại hàng hóa đảm bảo tính trật tự, tính hệ thống hợp lý trong kết cấu
danh mục hàng hóa, tạo thuận lợi để hợp lý hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh
như tổ chức bố trí cơ sở kinh doanh, tổ chức mặt hàng, tổ chức mua bán vận
chuyển, bảo quản hàng hoá…. đưa lại hiệu quả chung cho kinh doanh tiêu dùng
hàng hoá.
c)Yêu cầu phân loại hàng hoá
Một hệ thống phân loại hoàn chỉnh phải đảm bảo được các yêu cầu : có cơ sở
khoa học phù hợp với thực tiễn, áp dụng thuận tiện.
Cơ sở phân loại của hệ thống phân loại thể hiện ở tính bao quát được toàn bộ
danh mục hàng hoá, ở sự phân bố mạch lạc theo trình tự kế tiếp lôgic tránh những
trùng lặp hay bỏ sót danh mục. Đồng thời đảm bảo thuận tiện cho việc sử dụng các
phương tiện và công cụ kỹ thuật trong tập hợp, tính toán thông tin.
Phù hợp với thực tiễn là không thoát ly tình hình và điều kiện kinh tế xã hội, là
phải xuất phát từ yêu cầu xã hội, từ phương hướng và đường lối phát triển kinh tế,
phát triển sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, từ xu hướng phát triển nhu
cầu tiêu dùng xã hội, cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước nhu cầu phát triển cuộc
sống đa dạng, biến đổi không ngừng, thế giới hàng hoá cũng phát triển mạnh mẽ,
nhịp độ đổi mới nhanh. Tất cả những yếu tố đó phải được tính đến một cách đầy đủ
khi xây dựng mô hình phân loại hàng hoá.
Có thuận tiện áp dụng mới làm cho hệ thống phân loại trở thành hiện thực,
được áp dụng, phát huy tác dụng và hiệu quả trong thực tế cuộc sống. Nếu không
đảm bảo yêu cầu này thì hệ thống phân loại được đề xuất dừng lại ở phương án bất
khả thi.
2.Phân loại Laptop trên thị trường Việt Nam
a)Cơ sở phân loại :
Phân loại theo công nghệ, cụ thể là công nghệ được tích hợp cho CPU của
Intel, bao gồm các loại :
+MTXT đời cũ (CPU loại Pentium III, Pentium IV, Pentium M không sử dụng
công nghệ mới Centrino)
+MTXT sử dụng công nghệ Centrino với CPU lõi đơn Pentium M (Các loại
Laptop sử dụng công nghệ Centrino, Centrino Dothan, Centrino Sonoma)
+MTXT sử dụng công nghệ Centrino Duo (Yonah) với CPU lõi kép Intel Core
Duo
4
Phân loại theo hãng sản xuất Laptop : Acer, Sony, Toshiba, IBM, NEC, BenQ,
DELL, HP, Genuine và các hãng khác.
5
b)Bảng phân loại MTXT và giới thiệu các mẫu máy tiêu biểu của
các hãng :
(Giá tham khảo đơn vị tính : USD ; Bảo hành 1 năm)
-MTXT đời cũ (CPU loại Pentium III, Pentium IV, Pentium M không sử
dụng công nghệ mới Centrino)
Tên máy
Acer Aspire 3623NWXCi
Acer TravelMate 2423NWXCi
Acer TravelMate 2419ANWLCi
TOSHIBA SATELLITE L20 C430
IBM T30
IBM Thinkpad T23
IBM Thinkpad T21
Compaq V2000
870
HP NC4010
Toshiba P35-S611
DELL D400
GATEWAY M320
Giá TK
699
699
899
839
690
450
400
1080
1250
650
970
-MTXT sử dụng công nghệ Centrino với CPU lõi đơn Pentium M (Các
loại Laptop sử dụng công nghệ Centrino, Centrino Dothan, Centrino Sonoma)
Centrino
Tên máy
Sony VAIO PCG-TR3A
BenQ Joybook 2000
BenQ Joybook 5100U
BenQ Joybook 6000
BenQ Joybook 7000
IBM ThinkPad X40
CMS Sputnik D7
BenQ Joybook A32
Genuine FL30
Acer Aspire 1642NWLMi
Acer Aspire 5502 ZNWXMi
TOSHIBA SATELLITE L20 P440
TOSHIBA PORTEGE M200
PPM21L-027S9
DELL B120
COMPAQ EVO NC 6000
IBM X40 2371-A9U
Toshiba Portege M200
TOSHIBA TECRA M2
Centrino Dothan
Centrino Sonoma
Giá
TK
Tên máy
Giá
TK
1386
1188
1350
1099
1049
1168
IBM ThinkPad T42
HP Compaq Presario 2000
HP Pavilion dv1000
DELL B120B
DELL INSPIRON 1300
IBM Thinkpad T42
TOSHIBA A55-S309
IBM T42 2373-4K1U
IBM T42 2373-4WU
COMPAQ EVO NC 6000
TOSHIBA TECRA M2
COMPAQ Evo NC6000
1320
1670
950
1399
1275
1070
1360
1275
1649
1499
1849
2540
HP Dv 1311 US
1170
1399
1499
1568
1788
799
1299
1470
1499
1299
Tên máy
Acer Travelmate 4100
Acer Travelmate 8100
Acer Aspire 1690
IBM ThinkPad T43
HP Compaq nc4200
HP Compaq nc6230
HP Compaq nc8230
Acer Travelmate 3000
Acer Travelmate 4150
Genuine MS-1012
Genuine MS-1016
Sony Vaio VGNTX17GP
Acer Travelmate 4060
Dell Latitude D410
NEC Versa M350
NEC Versa S1100
SONY VAIO FJ 270P/B
SONY FS 690
HP DV 4257US
SONY VAIO AX570G
TOSHIBA M65
TOSHIBA M45-S355
HP Dv 4000 Series
6
Giá
TK
1599
1199
1290
999
2594
1129
2119
1300
2200
1799
1649
1290
2599
1499
1370
2120
7
-MTXT sử dụng công nghệ Centrino Duo (mã là Yonah) với CPU lõi kép
Intel Core Duo
Tên máy
Acer Travelmate 4202WLMi
Acer Travelmate 8204WLMi
Acer Aspire 5672WLMi
Dell Ínspiron E1705
Giá TK
1499
2499
1799
2307
Acer Aspire 5542 NWXMi
1399
Acer Travel Mate 8204WLMi 1499
Acer TravelMate 4202 WLMi
IBM - LENOVO THINKPAD T60
IBM - LENOVO THINKPAD X60s
TOSHIBA SATELLITE A100 - P545
HP DV 1000T
DELL INSPIRON 6400
SONY VAIO FE 550G
TOSHIBA G35
SONY VAIO VGN-SZ 110
SONY VAIO VGN-SZ 120P/B
2499
2050
2480
1940
1599
1399
1899
2950
2899
2499
3.Phân tích một số sản phẩm tiêu biểu cho mỗi công nghệ
a.Acer TravelMate 2419ANWLCi
Dùng bộ vi xử lý Intel Pentium M -740 1.73GHz, dung lượng bộ nhớ đệm L2
cache là 2MB ; RAM : 256MB DDR2-533 ; ổ cứng 40GB.
Màn hình rộng 15,4 inch, 4 khe cắm USB 2.0, có ổ ghi DVD/ CDRW , trọng
lượng máy là 2.75kg ;
Cài đặt sẵn hệ điều hành Linux , thời gian dùng pin với MobileMark 2005 là
2,1hours . Giá tham khảo : 899USD
*Đây là loại máy có cấu hình ở mức trung bình, giá cạnh tranh, phù hợp cho
người dùng gia đình, sinh viên không đòi hỏi máy xử lý đa tác vụ với các ứng dụng
“nặng” như Adobe Photoshop, Corel Draw hay các game 3D “nặng ký”.
b.IBM T30
Dùng bộ vi xử lý Pentium IV 1,8 GHZ , ổ cứng 40 GB ; 512MB RAM , màn hình
14,1 inch XGA Display ,ổ DVD , Option FDD ,Network Card 56K Modem , 10/100
NIC , WIRELESS LAN.
Giá tham khảo : 690USD
*Máy chạy tốt các chương trình xem phim (tuy chất lượng hình ảnh không
cao), nghe nhạc, các ứng dụng văn phòng như Word, Excel….
Máy khá rẻ với cấu hình tương đối “cứng” phù hợp với sinh viên hay người
dùng bình thường ko có yêu cầu đặc biệt với Laptop.
c.Sony VAIO PCG-TR3A
Thuộc dòng MTXT di động, thiết kế của PCG-TR3A thực sự cuốn hút người
dùng về kích thước nhỏ gọn, đường nét mềm mại và màu bạc thanh mảnh, với
trọng lượng chỉ có 1,8kg (tính cả adapter). Bên cạnh đó, máy có tích hợp một
8
camera ở phía trên màn hình có thể chỉnh theo chiều dọc cho phép bạn chụp hình
và quay phim, với độ phân giải tối đa 640x480 cho hình chụp và 160x112 cho video.
Phía phải màn hình là nút tắt để chụp/quay, chỉnh âm lượng và zoom. Nét đặc sắc
của VAIO PCG-TR3A chính là màn hình widescreen (16:9), chỉ có kích thước 10,6''
nhưng độ phân giải lên đến 1280x768 ở độ sâu màu 32-bit, nên hình ảnh, chữ trông
rất sắc nét, dù khá nhỏ và phim DVD hình ảnh rất chất lượng, màu sắc sáng, tươi.
Loa của máy cũng được Sony đưa lên phía trên màn hình. Đồng thời, ổ combo
DVD-ROM/CD-RW được thiết kế phía trước, thuận tiện hơn cho người dùng thay vì
nằm phía bên hông như các MTXT khác. Tuy có kích thước nhỏ nhưng bàn phím
của máy khá lớn, dễ thao tác.
PCG-TR3A dùng BXL Pentium M 1GHz, RAM 512MB, ổ cứng 40GB và có công
nghệ Centrino của Intel và HĐH Windows XP Home. Tuy nhiên, điểm PC
WorldBench 5 của MTXT chỉ đạt 49 điểm; điều 'đáng buồn' duy nhất của PCGTR3A. Máy dành một phân vùng đĩa cứng cho phục hồi hệ thống nên bạn chỉ cần
nhấn vài nút là có thể phục hồi được (mất khoảng 30 phút). Máy được cài sẵn nhiều
tiện ích như Quicken để quản lý tài chính; PictureGear Studio để quản lý, chỉnh sửa
hình ảnh; Network Smart Capture cho bạn chụp/quay hình và gửi trực tiếp lên trang
web chia sẻ với bạn bè... Ngoài ra, PCG-TR3A có kết nối không dây 802.11b/g hoạt
động ổ định (không bị rớt mạng giữa chừng) tuy thời gian dùng pin của máy chưa
thật sự thuyết phục với 3 giờ 33 phút.
*Máy thích hợp với những người thường xuyên phải đi làm xa nhà, có yêu cầu cao
về giải trí dùng MTXT.
d.BenQ Joybook A32
Màu tím đặc trưng, kiểu dáng góc cạnh, đơn giản,
MTXT Joybook A32 trông rất giản dị nhưng toát lên vẻ sang
trọng. Máy nặng 2,67kg và có kích thước 35,3x25,2x3,3cm.
Các cổng giao tiếp bố trí gọn gàng, hợp lý. Khe cắm thẻ nhớ
và ngõ FireWire 1394 được đưa lên mặt trước. Joybook A32
có ngõ xuất âm thanh tín hiệu số SPDIF bên cạnh ngõ mic và
line-in. Cặp loa stereo dọc 2 bên bàn phím cho âm lượng khá
BenQ Joybook A32
nhưng vẫn chưa đủ lớn. Bàn phím lớn, êm, các nút bố trí hợp
lý, riêng góc dưới trái thường là phím Ctrl nay lại hoán đổi cho
nút Fn nên hơi khó chịu nếu bạn thường dùng phím Ctrl trái
này. Thiết bị trỏ chuột của Joybook A32 không có chức năng cuộn màn hình. Ngoài
ra, BenQ loại bỏ luôn cả các nút tắt thường thấy ngay phía dưới màn hình để mang
đến sự giản dị cho Joybook A32. Màn hình widescreen 15,4 inch của máy cũng là
điểm khá hấp dẫn, tuy không sáng bằng màn hình LCD gương của CMS Sputnik D7
nhưng khá sắc nét và có góc nhìn rộng, ít gây chói. Điểm mới là anten thu tín hiệu
không dây 802.11b/g của máy được đặt trên đỉnh màn hình nên bắt tín hiệu không
dây tốt hơn (theo nhà sản xuất).
9
Bên cạnh bộ trang phục lịch lãm, Joybook A32 cũng được trang bị "guồng
máy" khá mạnh: Pentium M 735 1,7GHz chipset 855, DDR 512MB PC2700 (2,5-3-37), ổ cứng 60GB (4200rpm). Hệ thống đạt 78 điểm PC WorldBench 5, điểm số
tương đối khá so với hệ thống có cấu hình tương tự. Joybook A32 hầu như không
khác biệt 2 sản phẩm còn lại trong hầu hết thử nghiệm nhưng tỏ ra trội hơn khi chạy
Office XP. Tuy nhiên, khi thử nghiệm về pin, Joybook A32 lại bị "đuối" khi cho kết
quả không thật thuyết phục như xem DVD đạt 1 giờ 48 phút; kết nối không dây 2 giờ
10 phút...
Đi kèm sản phẩm là HĐH Linux Linpus 9.2, phần mềm bảo mật PC-cillin của
Trend Micro, phần mềm ghi đĩa Nero, PowerDVD, Photo Explorer, Power Director
và tiện ích QMedia của BenQ.
*Với cấu hình khá mạnh, Joybook A32 thích hợp với những kỹ thuật viên tin học sử
dụng máy ở nơi làm việc.
e.HP Compaq Presario v2000
Mộc mạc nhưng lịch lãm, Presario v2000 có kích thước
33,4x23,06x3,29-3,89cm, nặng 2,4kg và có vỏ ngoài màu đen
nhám, các cạnh bên viền trắng bạc dẫn dắt bạn vào trong
máy một cách nhẹ nhàng. Bàn phím và touchpad cũng có
màu trắng sữa khá hài hòa. Nét cuốn hút nhất chính là màn
hình rộng (widescreen) 14,1” của v2000 dùng công nghệ
BrightView của HP rất trong, sáng ngay cả khi bạn đem máy
HP Compaq Presario v2000
ra ngoài trời nắng và màn hình có góc nhìn rộng. Các ngõ
giao tiếp được bố trí 2 cạnh bên và phía trước máy. Ngoài các ngõ giao tiếp thông
thường, Presario v2000 còn có khe cắm cho 5 loại thẻ nhớ khác nhau, cổng
FireWire 1394 và có cả ổ ghi DVD đi kèm. Điểm nổi bật nữa là HP “đặt hàng” hãng
loa tên tuổi JBL để trang bị cho Presario v2000 nên chất lượng âm thanh cải thiện
khá rõ, âm thanh đầy đặn và âm lượng lớn hơn so với các MTXT khác. Bàn phím
bố trí hợp lý, phím bấm lớn, dễ thao tác. Phía trên touchpad có nút tắt/mở touchpad
để tiện cho bạn khi gõ phím vô tình chạm phải. Tuy nhiên, các chốt đóng/mở nắp
máy chưa được “êm” lắm.
Presario v2000 có công nghệ di động Centrino Dothan của Intel. Máy được
trang bị BXL Pentium M 725 1,6GHz với FSB 400MHz, chipset Intel 855, DDR
SDRAM 512MB 333MHz (dùng hết 2 khe RAM), chip đồ họa tích hợp, ổ cứng 40GB
(4200rpm). Thử nghiệm với PC WorldBench 5, v2000 ghi được 72 điểm, tương đối
cao trong dòng máy Dothan hiện nay. Và thử nghiệm với MobileMark 2002, v2000
chỉ “khiêm tốn” chạy được 2 giờ 16 phút. Đi kèm máy là HĐH Windows XP Home và
bộ phần mềm giải trí Home Theater, WinDVD Creator 2 của InterVideo và các tiện
ích hệ thống của HP.
f.HP Pavilion dv1000
Cũng với dáng vẻ bên ngoài “tầm thường” như các MTXT khác, Pavilion
dv1000 có kích thước 33,4x23,46x3,01-3,86cm và nặng 2,44kg. Máy khoác bộ cánh
màu trắng bạc. Tuy nhiên, khi bạn mở nắp máy ra, dv1000 sẽ hút hồn bạn ngay cái
nhìn đầu tiên với kiểu thiết kế trông rất high-tech. Cũng màn hình dạng widescreen
14,1 inch dùng công nghệ BrightView cho hình ảnh sáng, rõ, bên trong máy thiết kế
toàn màu đen: kết hợp đen xám và đen bóng rất ấn tượng. Vì hướng đến giải trí đa
10
phương tiện nên dv1000 có một dãy phím điều khiển (Media Controls) gần màn
hình và thiết bị điều khiển từ xa nằm gọn gàng trong khe PCMCIA. Đồng thời, bạn
có thể khởi động chương trình xem phim/nghe nhạc trực tiếp mà không cần vào
HĐH. Pavilion dv1000 có cài sẵn một phân vùng (MESA) để chứa các chương trình
nghe nhạc/xem phim này. Bổ sung cho chức năng đa phương tiện, dv1000 cũng
dùng loa của Harman/Kardon. Đồng thời máy có 3 lỗ cắm audio, trong đó có 2 lỗ
cắm cho headphone nên bạn có thể cắm cùng lúc 2 headphone trên máy. Hai nút
Back và OK nằm gần các phím định vị tiện cho bạn thao tác hơn khi lướt web hoặc
cài đặt chương trình và nút touchpad on để bật/tắt touchpad. Pavilion dv1000 cũng
có các khe cắm tiên tiến như FireWire 1394, bộ khe cắm các loại thẻ nhớ và đầu ghi
DVD.
Dùng công nghệ di động Centrino Dothan, Pavilion dv1000 được trang bị BXL
Pentium M 735 1,7GHz với FSB 400MHz, chipset Intel 855, DDR SDRAM 512MB
333MHz (còn trống 1 khe RAM), ổ cứng 80GB (4200rpm). Hệ thống ghi được 75
điểm PC WorldBench 5, điểm số khá cao và hơn 3 điểm so với Presario v2000. Kết
quả này cũng dễ hiểu vì dv1000 dùng BXL 1,7GHz so với 1,6GHz của Presario
v2000 và điểm pin của dv1000 cũng trội hơn với 2 giờ 34 phút nhưng thời gian dùng
pin vẫn chưa thật thuyết phục. Đi kèm máy là HĐH Windows XP Home, WinDVD
Creator 2 của InterVideo và các tiện ích hệ thống của HP.
g.HP Compaq nc4200
Thuộc loại siêu nhẹ nhưng HP Compaq nc4200 chỉ thật sự cuốn hút khi bạn sờ
được tận tay. Thiết kế khá giản dị trên tông màu xám lông chuột, nc4200 trông rõ
hợp với dân văn phòng. Máy lớn 28,5x23,5x3cm, chỉ nặng 1,78kg (thêm ổ quang
USB 2.0 gắn ngoài và adapter thì nặng 2,59kg). Khác biệt các MTXT khác, nc4200
bố trí nút nguồn phía cạnh trái nên bạn có thể bật máy mà không cần mở nắp.
Tương tự IBM ThinkPad T43, nc4200 trang bị cùng lúc 2 dạng thiết bị điều khiển
chuột đầu tẩy và bàn chạm. Cả hai làm việc khá nhạy, êm nhưng đầu tẩy không có
nút cuộn giữa. Bàn phím bố trí chưa thật hợp lý: cụm phím định vị (Home, End...) bị
đưa lên hàng phím chức năng (F1,F2...) còn các phím chức năng thì lại làm nhỏ.
Màn hình 12,1 của máy sáng nhưng chưa thật nét ở độ phân giải thực 1024x768.
Máy cũng có khe cắm thẻ nhớ SD, kết nối hồng ngoại và 802.11b/g.
Compaq nc4200 trang bị công nghệ Centrino Sonoma ; BXL Pentium M 730
1,6GHz, RAM 512MB DDR2 đã đạt kết quả ấn tượng: 78 điểm PC WorldBench 5.
So với một MTXT có cấu hình tương đương nhưng dùng RAM DDR 512MB, nc4200
trội hơn 3 điểm. Thời gian nc4200 chạy pin dài nhất nhóm thử nghiệm: 5 giờ 39
phút.
h.HP Compaq nc8230
Thuộc nhóm thay thế máy tính để bàn, HP Compaq nc8230 thiết kế mộc mạc,
đơn giản. Hơi lớn hơn 2 “người anh em” nc4200 và nc6230 (35,56x26,41x2,79 cm)
và nặng 3,4kg (tính cả adapter) nhưng nhờ không bị giới hạn về kích thước nên
nc8230 có được nhiều tính năng mạnh mẽ hơn: ổ ghi DVD hỗ trợ ghi DVD+/-RW,
đọc DVD+R DL; giao tiếp cao cấp FireWire 1394; khe đọc thẻ nhớ SD, SmartCard
(SC). Loa được bố trí dọc hai bên bàn phím, phát âm thanh to hơn hẳn các MTXT
cùng loại và rất “đã” khi xem phim, chơi game, nghe nhạc. Màn hình wide 15,4 đạt
độ phân giải thực 1680x1050 (WSXGA) cho hình ảnh rất sáng, nét và có góc nhìn
rộng. Thiết bị điều khiển chuột dạng đầu tẩy và bàn chạm đều dễ dùng và có nút
11
cuộn giữa.
HP Compaq nc8230 dùng BXL Pentium M 740 1,73GHz, RAM 512MB DDR2
và chip đồ họa ATI Mobility X600. Cấu hình lý tưởng này hiển nhiên đạt điểm PC
WorldBench 5 cao tương xứng: 84 điểm. Trong 4 ứng dụng đo điểm thì nc8230 đã
về đích đầu tiên trong 3 ứng dụng; chỉ thua nc6230 một chút tại ứng dụng
Photoshop. Thời gian dùng pin của nc8230 cũng đạt đến 4 giờ 37 phút.
Không chỉ chú trọng về mặt thiết kế, phần cứng, HP Compaq còn tăng thời
gian bảo hành lên 3 năm cho toàn bộ dòng ncxxxx và cung cấp cho khách hàng gói
phần mềm công cụ làm việc hữu ích. Cụ thể, đi kèm ba phiên bản nc4200, nc6230,
nc8230 là HĐH Windows XP Pro; phần mềm quản lý, bảo trì hệ thống ProtectTools,
BIOS Configuration của HP, HP Altiris Local Recovery; công cụ giải trí Sonic
RecordNOW, WinDVD; bảo mật Norton AntiVirus 2005...
Công nghệ Centrino thế hệ mới (Sonoma) đã giúp máy tính xách tay bứt phá
rút ngắn khoảng cách với máy tính để bàn về sức mạnh xử lý và đồng thời tăng
cường tính năng di động. Dựa trên kết quả thử nghiệm với 8 mẫu máy Sonoma của
Acer, HP Compaq, IBM, MSI, Test Lab nhận thấy tốc độ xử lý tăng khoảng 16% so
với các sản phẩm công nghệ Centrino cũ. Bên cạnh đó còn có những cải tiến về
thiết kế vượt hơn hẳn những máy tính xách tay trước đây, giúp người dùng thao tác
dễ dàng hơn và bảo mật tốt hơn. Bạn nên nghĩ đến những dòng sản phẩm này nếu
thực sự “khát khao” tốc độ và tính di động.
i.Dell Latitude D410
Hướng đến doanh nhân thường phải đi xa làm việc, Dell Latitude D410 kết hợp
được tốc độ, thiết kế mỏng nhẹ (1,75 kg), thời gian dùng pin và cả tính bảo mật.
Nếu tính cả adaptor và media base trọng lượng khoảng 3,5 kg.
Máy màu xám lông chuột đậm và đen, có vẻ rất hợp tông với trang phục công
sở của nam lẫn nữ và kích thước khá "mi-nhon", giống một cuốn sổ bìa cứng. Máy
có 2 loại trỏ chuột: touchpad và track stick (đầu tẩy) nên có nhiều tùy chọn hơn khi
sử dụng chuột. Ngoài ra, để tăng thêm tính bảo mật, bên cạnh giải pháp bảo mật
phần cứng Trusted Platform Module, máy có chiếc "chìa khóa" bảo mật Smart Card,
tương tự một số dòng máy Travelmate cho doanh nhân của Acer. Tuy nhiên, các
cổng giao tiếp được Dell đưa hết ra phía sau và 2 cạnh máy, phía trước không có
giao tiếp nào. Tiếc một điểm là máy không có Bluetooth và ngõ cắm thẻ nhớ. Do
hướng đến doanh nghiệp nên mảng "nghe nhìn" không được Dell chú trọng lắm, cụ
thể là loa nhỏ, màn hình 12,1 tỉ lệ 4:3 khá nét nhưng không thật sáng khi ở ngoài
nắng. Bàn phím bố trí hợp lý, nhưng các phím hơi nhỏ. Touchpad không có nút
cuộn trang màn hình. Máy có kết nối không dây hỗ trợ đầy đủ các chuẩn Wi-Fi hiện
nay: 802.11a/b/g. Nét hay của MTXT Dell nói chung hiện nay là thanh pin của máy
có đèn báo pin, bạn chỉ việc nhấn vào một nút là biết ngay pin còn bao nhiêu, khá
tiện lợi mà không cần mở máy tính.
Điểm nhấn khác là bộ đế mở rộng bán riêng (media base) có màu hợp tông
với máy, có đầy đủ ngõ giao tiếp thông thường và nhất là pin thứ 2 gắn trên media
base (bán riêng). Trên media base cũng có khe để gắn thêm ổ quang gắn trong.
12
Model D410 Test Lab thử nghiệm có cấu hình Pentium
M 760 2GHz chipset i915, RAM DDR2 512MB (3-3-3-8), ổ
cứng 40GB 5400rpm. Thử nghiệm với PC WorldBench 5,
máy ghi được 82 điểm, thuộc loại khá trong dòng Sonoma.
Với các ứng dụng nhẹ như văn phòng, máy chưa thật nổi
bật về tốc độ, nhưng với các ứng dụng "nặng" như biên
tập phim, ảnh thì máy trội hơn rõ các máy thử nghiệm
trong bài, nổi bật là thử nghiệm chạy đa tác vụ. Thời gian
Dell Latitude D410
dùng pin của Latitude D410 cũng khá thuyết phục, ngòai ra
media base còn có thêm pin dự phòng nên khi xem DVD (có dùng media base vì
phải dùng đến ổ quang), máy có thể chạy liên tục trong gần 6 giờ. Thời gian kết nối
không dây của máy cũng ấn tượng với 4 giờ 16 phút. Tuy vậy, thử nghiệm thời gian
đọc văn bản, máy chỉ đạt 3 giờ 26 phút.
Dell Latitude D410 chạy êm, khá mát. Đi kèm máy là hệ điều hành Windows XP Pro
SP2, một số công cụ chẩn đoán, phục hồi và tinh chỉnh hệ thống của Dell.
j.NEC Versa M350
Màu bạc trắng, dạng thay thế máy tính để bàn, trông khá đơn giản và thanh
lịch, chiếc NEC Versa M350 trông rất nổi bật trên bàn làm việc. Nét "duyên" về thiết
kế của M350 là bảo mật vân tay và màn hình gương 15 công nghệ Super Shine
View. Màn hình gương khá sáng và nét, góc nhìn rộng. Đầu nhận diện vân tay nằm
ngay dưới touchpad nên thao tác khá thuận tiện. Phần mềm ứng dụng nhận diện
vân tay Protector Suite QL trực quan và dễ dùng, cho phép
bạn quản lý bảo mật ở nhiều mức, từ đăng nhập BIOS, log
in vào hệ điều hành cho đến log in vào một trang web có
bảo mật. Ngoài ra, nó còn một chức năng phụ khác là nút
cuộn chuột, tuy hơi khó thao tác nhưng cũng tỏ ra tiện lợi
hơn nhiều nếu bạn không có chuột rời. Ngoài một số ngõ
NEC Versa M350
thường thấy, máy còn có thêm ngõ IEEE 1394. Chi tiết
khác là phía dưới máy có 2 chân chống nhỏ để nâng phần gấp của máy cao hơn
một chút, tạo cho bàn phím có độ dốc để bạn dễ gõ hơn và quạt thông gió ở mặt
đáy của máy tản nhiệt tốt hơn. Hai loa được đưa ra phía trước và cho âm thanh lớn.
Bàn phím khá lớn, bấm êm nhưng vị trí của một số phím hơi "khó chịu": có đến 2
phím "/" (thường nằm ngay trên phím Enter) được NEC đưa lên cụm phím chức
năng và cạnh phím Shift trái; phím Del thường nằm góc trên cùng bên phải được
NEC đem xuống gần cụm phím định vị.
Trusted Platform Module là tính năng bảo mật khá độc đáo của Infinion cũng
được NEC "nhúng" vào sản phẩm này cho phép người dùng mã hóa mọi dữ liệu cá
nhân như e-mail, Word, Excel... một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Máy có cấu hình Pentium M 740 1,73GHz chipset i915, DDR 256MB (2,5-3-37), ổ cứng 60GB (5400rpm). Là dạng thay thế máy tính để bàn nhưng dung lượng
RAM 256MB hơi thấp. Ghi được 76 điểm PC WorldBench, ở mức trung bình; thời
gian dùng pin của M350 chưa thật ấn tượng: xem DVD 2 giờ 41 phút, kết nối không
dây 3 giờ 19 phút, đọc văn bản 3 giờ 37 phút
13
Bộ tiện ích cấu hình và phục hồi hệ thống khá tiện lợi, máy dành một phân vùng
ẩn để chứa dữ liệu phục hồi và quá trình phục hồi khá nhanh chóng, dễ dàng với
nhiều tùy chọn cụ thể. Bạn cũng có thể cài đặt hay gỡ bỏ từng phần mềm đi kèm. Đi
kèm máy là hệ điều hành Windows XP Home SP2.
k.NEC Versa S1100
Thuộc dạng siêu nhẹ, chỉ nặng 1,45kg và khoảng bằng
cuốn sổ bìa cứng, nhỏ nhẹ hơn Dell D410, NEC Versa
S1100 có màu bạc sáng ở ngoài và màu đen tuyền ở trong
khá lôi cuốn. Màn hình 12,1 cho hình ảnh sắc nét, rõ
nhưng chưa thật sáng. Thiết bị di chuột dạng touchpad khá
NEC Versa S1100
nhạy, dễ dùng, nhất là giữa 2 nút trái phải có nút cuộn
chuột dạng cần đẩy nên khá tiện. Bàn phím tuy nhỏ nhưng rất êm và dễ chịu khi
dùng lâu, dù vậy cũng có vài nút bố trí hơi "lạc": phím Fn được đưa xuống góc dưới
cùng bên trái thế chỗ của nút Ctrl như ta thường thấy, phím Shift phải hơi nhỏ trong
khi phím "/" lại khá lớn. Các cổng giao tiếp của máy đều được đưa ra 2 cạnh bên
máy. Có một số cổng đáng chú ý như IEEE 1394, cổng USB 2.0 cho ổ combo gắn
ngoài có kèm ngõ cấp điện. Ô quang gắn ngoài cùng tông bạc trắng với máy, lấy
nguồn từ máy tính nên khá tiện lợi. Máy hoạt động êm và mát.
Versa S1100 có cấu hình Pentium M 753 1,2GHz, chipset i915, DDR2 256MB
(3-3-3-8), ổ cứng 60GB 5600rpm, dùng công nghệ xử lý Sonoma của Intel. Với cấu
hình trên, máy "khiêm tốn" đạt 66 điểm PC WorldBench nhưng nếu so với một số
MTXT cũng thuộc dòng siêu mỏng mà Test Lab từng thử nghiệm có cấu hình nhỉnh
hơn (RAM DDR2 512MB) thì Versa S1100 tỏ ra "khỏe" hơn. Thời gian dùng pin của
máy cũng nhỉnh hơn một chút so với 3 máy trong bài, nhất là về thời gian đọc văn
bản (trên 5 giờ).
Đi kèm máy là hệ điều hành Windows XP Pro SP2 và một số công cụ tinh chỉnh
và phục hồi hệ thống của NEC.
*Nếu bạn quan tâm nhiều đến bảo mật và tốc độ, NEC Versa M350 và Dell
Latitude D410 khá thích hợp vì chúng có những tính năng bảo mật rất đáng giá.
Nhất là đầu đọc vân tay của Versa M350 bảo mật dễ dàng hơn và còn là nút cuộn
chuột khá độc đáo. Riêng Dell Latitude D410 có chiếc chìa khóa "Smart Card",
nhưng điểm nhấn là tính dễ sử dụng, nhất là chân đế Media Base cho bạn nhiều
cổng giao tiếp hơn và tăng thêm thời lượng dùng pin đáng kể với pin thứ hai. Còn
NEC Versa S1100 lại là "cuốn sổ tay" nhỏ gọn, xinh xắn, có thể làm nhiều việc và
khá thích hợp với nữ doanh nhân.
=> Khi "chiếc tên lửa" 2 nhân cho MTXT của Intel vừa rời bệ phóng, Acer là
một trong những hãng đầu tiên đưa công nghệ này vào dòng sản phẩm của mình
khi công bố 15 MTXT mới vào giữa tháng 2 vừa qua. Ta cùng điểm qua 3 model
mới nhất mà hãng vừa đưa vào Việt Nam: 2 máy thuộc dòng Travelmate dành cho
doanh nghiệp và 1 máy dòng Aspire dành cho người dùng gia đình.
l.Acer Travelmate 4202WLMi đơn giản
14
Vẫn với kiểu dáng chân phương, đậm nét Acer, Travelmate 4202WLMi có màu
bạc trắng hơi ngả màu xanh lơ, nặng 2,7kg (chưa kể adapter) và có kích thước
35,8x26,9x2,9-3,4cm. Các ngõ giao tiếp được rải
đều 4 cạnh máy và khá hợp lý, đáng chú ý là 3
ngõ âm thanh và nút bật/tắt giao tiếp không dây
802.11a/b/g được đem ra mặt trước. Hệ thống
loa stereo cũng nằm phía trước cho âm thanh
khá lớn. Ngõ modem và ethernet nằm cách xa
nhau để người dùng không cắm nhầm (dễ gây
hư card mạng). Bàn phím của máy thiết kế hợp
lý, dễ bấm và hơi cong lên (khoảng 5 độ), để
Acer Travelmate 4202WLMi
người dùng không bị mỏi cổ tay khi phải dùng lâu. Thiết bị trỏ chuột touchpad nhạy,
dễ dùng nhưng nút trái và phải chuột hơi cứng. Chuột cũng có nút định vị 4 hướng
khá thuận tiện. Màn hình 15,4 ở độ phân giải thực WXGA (1280x800) sáng và
nhưng chưa thật sắc nét. Do nhắm đến môi trường làm việc cộng tác nên
4202WLMi được Acer "tinh giản" các giao tiếp như: S-video, IEEE 1394, kết nối
Bluetooth, hồng ngoại và khe cắm thẻ nhớ.
m.Acer Travelmate 8204WLMi đầy cá tính
Đập ngay vào mắt bạn đó là thiết kế vỏ bằng
sợi các-bon màu đen (giống với dòng máy Acer
Ferrari dùng BXL AMD) của Travelmate 8204WLMi.
Theo Acer thì vì được làm bằng sợi các-bon nên
máy sẽ bền hơn, ít trầy xước và tạo một phong
cách rất riêng, không "đụng hàng" cho người sở
hữu. Máy nặng 3kg, kích thước 36,4x27,1x2,633,8cm, có những nét thiết kế mới lạ và rất riêng.
Ngoài các cổng giao tiếp thông thường, máy có
Acer Travelmate 8204WLMi
thêm ngõ xuất video DVI mà ta rất hiếm thấy trên
các MTXT khác, ngõ ezDock để đồng bộ với đế cắm (docking station) bán kèm, và
ngõ giao tiếp Express Card 34 chân nằm tách biệt với ngõ PC Card (xem thêm mục
PC Card trong bài). Phía trước máy là bộ đầu đọc thẻ nhớ (MMC, SD, xD, MS Pro)
có nắp đậy bằng nhựa cứng rất hợp tông và kín. Máy cũng có giao tiếp Bluetooth
2.0+EDR (Enhanced Data Rate) mới nhất cho tốc độ 2,1Mbps và hồng ngoại. Nếu
bạn thường phải hội họp và có nhu cầu ghi hình cuộc họp, hoặc tán gẫu trên
mạng... thì chiếc webcam OrbiCam 1,3 triệu điểm ảnh dùng cảm biến CMOS tích
hợp ở đỉnh giữa màn hình rất tiện, bạn có thể xoay theo chiều dọc 225 độ. Tuy vậy,
hình ảnh vẫn chưa thật mượt và khung hình còn hơi giật cho dù chỉnh ở mức phân
giải thấp hơn. Cách thiết kế bàn phím và chuột của 8024WLMi cũng giống với
4202WLMi: dễ dùng và hợp lý. Màn hình LCD 15,4 khá nét với độ phân giải thực
WSXGA 1680x1050 (các MTXT màn hình widescreen khác thường ở WXGA
1280x800) nhưng lại không thực sự sáng, sẽ khó khăn cho bạn khi dùng máy ngoài
trời nắng.
Để tăng thêm tính di động trong khi vẫn đảm bảo được khả năng bảo mật,
8024WLMi được trang bị thêm 2 công cụ mới: Smart Card và điện thoại VoIP. Smart
Card giống với chiếc thẻ tín dụng (gồm 1 thẻ chính và 1 thẻ dự phòng), có chức
năng như một chiếc chìa khóa xe, thiết lập và sử dụng khá dễ dàng với phần mềm
15
PlatinumSecret. Điện thoại VoIP đi kèm máy khá tiện lợi, kích thước bằng với PC
Card Type II, kết nối Bluetooth với máy tính và tận dụng khe PC card để gắn vào khi
không dùng đến và dùng kèm với công cụ VCM (Voice Connection Manager) cài
sẵn trên máy.
n.Acer Aspire 5672WLMi – cỗ máy đa phương tiện
Gần giống với 8204WLMi nhưng Aspire 5672WLMi hướng đến người dùng gia
đình, thiên về đa phương tiện hơn. Màu sắc và lớp vỏ của máy giống với
4202WLMi, màu bạc ngả xanh. Máy cũng có
webcam tích hợp, các ngõ giao tiếp cao cấp như
IEEE 1394, S-video, DVI, Express Card/34, hồng
ngoại, Bluetooth bên cạnh những ngõ giao tiếp
thông thường khác. Điểm khác biệt là màn hình
widescreen LCD 15,4 là dạng màn hình gương
với công nghệ CrystalBright, tần số đáp ứng
16ms nên cho hình ảnh khá sắc nét, trong, sáng
và nhất là chơi game, xem phim khá "mượt".
Thêm vào đó, cụm nút đa phương tiện (play,
Acer Aspire 5672WLMi
stop, pause...) giúp bạn điều khiển nghe nhạc,
xem phim dễ dàng hơn. Ngoài ra, khay đĩa ghi DVD dạng "nuốt" đĩa (như các ổ đĩa
trên xe hơi) nên khá tiện và gọn. Vì là dòng gia đình không "nặng" về bảo mật nên
máy không có "thẻ khóa" Smart Card như 8204WLMi. Máy cũng có phone VoIP và
việc kết nối với máy qua ngõ Bluetooth khá dễ dàng. Chất lượng âm thanh của
phone VoIP tạm được, âm lượng không lớn và rõ lắm. Nếu chiếc máy này có thêm
bộ điều khiển từ xa cho đa phương tiện thì đây là trung tâm giải trí thực sự.
*Tốc độ
Có thể nói nhờ được trang bị BXL 2 nhân mới của Intel mà cả 3 model Acer đều
tạo cách biệt khá lớn về tốc độ so với lớp đàn anh Sonoma hay trước nữa là Dothan
của Intel, nhất là trong các ứng dụng về dựng, biên tập video và đa tác vụ. Các BXL
Duo Core 2 nhân (tên mã là Yonah) đều có FSB 667MHz, dùng chipset 945PM và
RAM DDR2. 4202WMLi và 5672WLMi dùng BXL T2300 1,66GHz và 8204WMLi
dùng T2500 2GHz. 4202WLMi có RAM 512MB và đồ họa tích hợp của Intel, trong
khi 8204WLMi và 5672WLMi dùng RAM 1GB và đồ họa lần lượt là Radeon Mobility
X1600 (chip đồ họa mạnh nhất trong dòng di động của ATI tại thời điểm viết bài) và
X1400 của ATI. Ổ cứng 4202WLMi dung lượng 80GB ATA 5400rpm trong khi của 2
model còn lại là 100GB SATA 5400rpm. 8204WLMi chạy hệ điều hành Windows XP
Pro, 2 model còn lại chạy Windows XP Home.
Thử nghiệm với PC WorldBench 5, 4202WLMi ghi được 81 điểm; 5672WMLi
đạt 90 điểm; và 8204WLMi đạt 98 điểm (cao nhất cho đến hiện nay đối với MTXT
mà Test Lab đã thử nghiệm). Qua điểm số này, ta thấy rõ sức mạnh của BXL 2
nhân mang lại và cách biệt điểm số của 3 máy cũng phù hợp với cấu hình máy. Một
điểm đáng chú ý là 8024WLMi nhanh hơn 5672WLMi đến 8 điểm (khoảng 8%) trong
khi cấu hình 2 máy không khác biệt nhiều. Ở các ứng dụng như Microsoft Office,
Photoshop thì cả 3 chưa tạo ấn tượng so với điểm số trung bình của 3 MTXT công
nghệ Sonoma (HP Presario b1800, Acer Travelmate 4060 và Genuine FL30 có cấu
16
hình gần tương đương: Pentium M 740 1,73GHz, RAM 512MB và có điểm
WorldBench 5 trung bình là 76). Tuy vậy, với ứng dụng đa luồng như xử lý video với
Roxio VideoWave Movie Creator 1.5 và đa tác vụ (lướt web với Mozilla chạy đồng
thời Windows Media Encoder) thì thời gian ngắn hơn rất nhiều so với MTXT "đời
trước". Cụ thể, với Roxio VideoWave, 8204WLMi chỉ mất 279 giây trong khi trung
bình của 3 "cựu binh" mất đến 465 giây; và với đa tác vụ, 8024WLMi chạy mất 488
giây, so với 782 giây của trung bình 3 máy đời trước.
Thời gian dùng pin của các máy nền Yonah mới cũng có ít nhiều cải tiến,
nhưng chưa thật vượt bậc. Nhờ BXL có tính năng chỉ chạy 1 nhân khi ở trạng thái
nghỉ (idle) nên máy tiết kiệm thêm thời gian dùng pin. Rõ ràng nhất trong tính năng
này là qua thử nghiệm đọc văn bản, cả 3 máy đều trội hơn so với trung bình 3 máy
so sánh: cao nhất là 4 giờ 39 phút của 4202WLMi, thấp nhất là 3 giờ 50 phút của
5672WLMi so với trung bình 3 máy Sonoma là 3 giờ 30 phút. Tuy là thời gian dùng
pin có dài hơn trước nhưng cả 3 máy vẫn chưa tạo cách biệt lớn về mảng này.
17
C > KẾT LUẬN
Những chiếc máy tính xách tay hiện nay tuy đã khá phổ biến trên thị trường
nhưng vẫn chưa phổ biến với đa số người dân. Đối tượng sử dụng chủ yếu là tầng
lớp có thu nhập khá trở lên, đó là những doanh nhân, kỹ thuật viên,chuyên viên, kỹ
sư, giảng viên đại học ….. vì giá bán MTXT nói chung là khá cao (trung bình từ
1200 – 1800 USD) .
MTXT được phân chia một cách tương đối thành 2 dòng là dòng MTXT di động
và dòng MTXT thay thế máy tính để bàn.
Dòng MTXT di động thường có cấu hình trung bình, trọng lượng nhẹ (< 2kg),
kích thước nhỏ gọn, tính năng bảo mật cao (thường là bảo mật bằng nhận dạng vân
tay).
Trong khi đó dòng MTXT thay thế máy tính để bàn thường có cấu hình mạnh,
dung lượng ổ cứng lớn (> 60Gb), trọng lượng khá lớn (> 2,5 kg), kích thước và màn
hình lớn (>14 inch).
*Tuỳ theo từng đối tượng sử dụng và mục đích sử dụng mà chọn mua loại có cấu
hình phù hợp :
Với doanh nhân với tính chất công việc thường xuyên phải làm việc xa nhà
thì nên chọn mua những chiếc MTXT thuộc dòng di động với trọng lượng nhỏ, khả
năng bảo mật cao, thời gian dùng pin dài (>2,5 giờ) như chiếc Dell Latitude D410
hay chiếc NEC Versa S1100 đều sử dụng công nghệ Centrino Sonoma của Intel với
CPU Pentium M và trọng lượng đều xấp xỉ 2,1 kg.
Với các kỹ thuật viên hay kỹ sư thì nên chọn những chiếc có cấu hình mạnh
(dùng công nghệ Centrino Sonoma hay Centrino Duo),khả năng xử lý đa tác vụ
tốt ,ổ cứng dung lượng lớn (từ 60Gb trở lên) như chiếc HP Compaq nc8230 hay
chiếc Acer Travelmate 4202WLMi ; Dell Ínspiron E1705
Với sinh viên thì nên chọn những máy có giá rẻ (<1200USD), cấu hình trung
bình, dùng công nghệ Centrino hay Centrino Dothan của Intel , hỗ trợ giải trí tốt như
chiếc BenQ Joybook A32 hay chiếc TOSHIBA TECRA M2 ; IBM Thinkpad T42 ;
HP Compaq Presario v2000
(những chiếc MTXT này đều đã được phân tích cụ thể trong phần B3 ở trên)
=> Một vài điều cần biết khi chọn mua MTXT :
-Nên chọn mua máy của các hãng nổi tiếng và có uy tín trên thể giới như Acer,
Sony, Toshiba, IBM, NEC, BenQ, DELL, HP, Genuine .
-Không nên mua những máy tính đời cũ (không sử dụng bộ vi xử lý được tích
hợp công nghệ Centrino của Intel) vì các máy này hiện nay các hãng đã ngừng
sản xuất từ lâu, chỉ còn hàng cũ trên thị trường, không đảm bảo chất lượng . Các
máy tính sử dụng công nghệ Centrino có dán Logo Intel_Centrino (hình cánh
bướm) như hình dưới.
-Không nên mua những MTXT có giá dưới 800 USD vì thường chất lượng không
đảm bảo và độ bền thấp.
18
Phụ lục : MỘT SỐ SẢN PHẨM LAPTOP BÁN CHẠY
NHẤT TRONG QUÝ 1 NĂM 2006 TẠI VIỆT NAM
Giá :$1970
SONY VAIO VGN-FJ290 P1/R
( red )
Giá :$1168
TOSHIBA SATELLITE L20 - P440
Giá :$1870
SONY VAIO VGN-FJ270B
Giá :$1690
Sony VAIO VGN-FJ170B
Giá :$1379
NOTEBOOK HP NX 6120
( EF886PA)
Giá :$839
TOSHIBA SATELLITE L20 - C430
Giá :$1229
NOTEBOOK HP NX 6120
( EH327PA)
Giá :$1830
IBM_LENOVO THINKPAD T43
( P/N: 2668-4EA ) ( Nhận dạng
vân tay )
19
- Xem thêm -