Chuyên đề thực tập 2012
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
1. Mục tiêu nghiên cứu :............................................................................................2
2. Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................................2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu:...............................2
5. Kết cấu của đề tài:.................................................................................................3
PHẦN MỘT : CÔNG TY CỔ PHẦN ELOVI VÀ THỊ TRƯỜNG CÁC SẢN
PHẨM SỮA TẠI VIỆT NAM....................................................................................4
I. Công ty cổ phần ELOVI Việt Nam.....................................................................4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển..................................................................4
1.2. Đặc điểm bộ máy và tổ chức quản lý của công ty...........................................5
1.3. Nguồn nhân lực của công ty...........................................................................7
1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty................................................8
1.4.1. Tình hình huy động vốn của công ty........................................................8
1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2008-2010........9
II. Thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam..........................................................11
2.1. Tổng quan thị trường sữa Việt Nam.............................................................11
2.1.1. Môi trường vĩ mô...................................................................................12
2.1.2. Môi trường vi mô...................................................................................15
2.2. Triển vọng thị trường sữa Việt Nam.............................................................17
PHẦN HAI : PHÂN TÍCH HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY
CỔ PHẨN ELOVI VIỆT NAM VỚI SẢN PHẨM SỮA ZINZIN.........................20
I. Thực trạng chiến lược kinh doanh và chiến lược Marketing của ELOVI....20
1.Thuận lợi - Khó khăn........................................................................................20
2.Chiến lược Marketing của ELOVI hiện tại.......................................................21
II.Tổng quan về hệ thống kênh phân phối của sản phẩm sữa ZinZin..................24
2.1.Đặc điểm sản phẩm sữa ZinZin.....................................................................24
2.2.Cấu trúc kênh của công ty..............................................................................27
2.3.Tìm kiếm thành viên kênh.............................................................................28
2.4.Quản lý kênh phân phối hiện hành................................................................30
III. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống kênh phân phối.......................35
3.1.Điểm mạnh....................................................................................................36
3.2.Điểm yếu.......................................................................................................39
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM SỮA ZINZIN...................42
I.Chiến lược Marketing của công ty trong giai đoạn tới....................................42
Sinh viên : Nguyễn Văn Trường
Chuyên đề thực tập 2012
II. Đề xuất giải pháp gắn với hệ thống kênh phân phối.........................................45
1. Hồn thiện thiết kế kênh phân phối...................................................................45
2. Hồn thiện tuyển chọn thành viên kênh.............................................................48
3. Hoàn thiện quản lý kênh..................................................................................49
4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên...........................................................51
III. Các giải pháp hỗ trợ khác..........................................................................52
KẾT LUẬN...............................................................................................................54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................55
I. Giáo trình................................................................................................................. 55
II. Website..................................................................................................................55
BẢNG HỎI KHẢO SÁT HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM SỮA
ZINZIN...................................................................................................................... 56
Sinh viên : Nguyễn Văn Trường
Chuyên đề thực tập 2012
SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sử dụng lao động của Công ty..................................................
Bảng 1.2: Tình hình huy động và sử dụng vốn của công ty trong 3 năm 2008-2010
.................................................................................................................
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty..............................................
Bảng 1.4: Kết quả kinh doanh theo lượng sản xuất từng sản phẩm:.......................
Bảng 2.1: So sánh giá sản phẩm sữa Zinzin với sản phẩm sữa khác.......................
Bảng 2.2: Báo cáo bán hàng tổng hợp tháng 9/2011...............................................
Bảng 2.3: Mức chiết khấu đối với các nhà phân phối.............................................
Bảng 2.4: Đánh giá của khách hàng về khả năng cung ứng sản phẩm của công
ty ELOVI................................................................................................
Bảng 2.5: Đánh giá về trưng bày sản phẩm sữa ZinZin tại điểm bán.....................
Bảng 3.1: Địa điểm thường xuyên mua của khách hàng.........................................
BIỂU
Biểu đồ 2.1: Đánh giá về thái độ của nhân viên bán................................................
Biểu đồ 2.2: Quyết định của khách hàng khi thiếu sản phẩm tại điểm bán..............
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty..........................................................
Sơ đồ 2.1: Cấu trúc kênh phân phối của Công ty cổ phần ELOVI Việt Nam..........
Sơ đồ 3.1: Cấu trúc phòng bán hàng.......................................................................
Sinh viên : Nguyễn Văn Trường
Chuyên đề thực tập 2012
1
MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, thị trường sữa Việt Nam đã có những chuyển biến tích
cực. Nhu cầu về sữa ở Việt Nam còn rất lớn. Theo thống kê của Tổ chức Lương thực
và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, mức tiêu thụ các sản phẩm từ sữa của người Việt
Nam là 14,81 lít một người trong một năm, còn thấp so với các nước trong khu vực
như Thái Lan (23 lớt) và Trung Quốc (25 lớt). Phần lớn lượng sữa mới được tiêu thụ
tại các thành phố lớn với 78% (sommers 2009). Các vùng còn lại hứa hẹn sẽ là một
thị trường sữa đầy tiềm năng tại Việt Nam.
Thu nhập tăng cùng với việc hiểu biết hơn về lợi ích của sữa khiến nhu cầu tiêu
dùng sữa ngày càng tăng cao (20-25% một năm, trong đó sữa nước tăng 8-10% một
năm). Trong 10 năm qua, số lượng doanh nghiệp tham gia vào ngành sản xuất, chế
biến sữa đã tăng mạnh, hiện cả nước có hơn 60 doanh nghiệp với 300 nhãn hiệu sữa.
Tuy nhiên, tổng sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng
20-25% nhu cầu, còn lại phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Như vậy, các con số trên cho ta thấy rằng, thị trường sữa Việt Nam vẫn còn hứa
hẹn là một thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa.
Mỗi doanh nghiệp cần có những chiến lược marketing riêng để tận dụng được thị
trường còn béo bở này, góp phần mang lại lợi nhuận cho công ty mình và tạo lợi thế
cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khác. Nhưng việc cạnh tranh gay gắt về chất
lượng sản phẩm cũng như lợi ích của sản phẩm sữa, ngay cả về thương hiệu đã khiến
các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Nhất là khi thị trường giờ đây đều đã được
thâu tóm bởi các ông lớn như Vinamilk với 35%, Dutch Lady chiếm 24%, 22% giành
về các sản phẩm nhập khẩu và chỉ 19% thuộc về các doanh nghiệp nội khác. Do vậy,
với lợi thế của hệ thống kênh phân phối tốt sẽ giúp doanh nghiệp tạo dựng được lợi
thế cạnh tranh dài hạn so với đối thủ và tiếp cận với khách hàng dễ dàng hơn.
Trong suốt thời gian hoạt động, Công ty cổ phần ELOVI Việt Nam đã không
ngừng phát triển hệ thống phân phối trên khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam. Với hệ thống
phân phối rộng khắp và tổ chức hiệu quả đã giúp công ty gặt hái được những thành
công lớn trong thị trường sữa tươi Việt Nam. Nhưng việc còn tồn đọng những hạn chế
trong hệ thống kênh sẽ khiến công ty gặp khó khăn trong tương lai khi các đối thủ
cạnh tranh mạnh như Vinamilk, TH truemilk đang phát triển hệ thống kênh phân phối
kiểu mới và đang tỏ ra rất hiệu quả. Do vậy, việc tìm hiểu và phân tích kĩ lưỡng hệ
thống kênh phân phối hiện tại sẽ giúp công ty cổ phần ELOVI Việt Nam nhìn nhận
được những ưu điểm và hạn chế trong hệ thống kênh, bên cạnh đó giúp công ty có thể
hoàn thiện hơn và có những hướng đi mới trong hệ thống kênh phân phối của mình.
Do vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu là :
“Kênh phân phối sản phẩm sữa ZinZin của công ty cổ phần ELOVI Việt
Nam” để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp.
1.
Mục tiêu nghiên cứu :
Sinh viên : Nguyễn Văn Trường
Chuyên đề thực tập 2012
2
-Thu thập thông tin về hệ thống kênh phân phối hiện tại của công ty và một số
đối thủ cạnh tranh : vinamilk, TH truemilk.
-Xác định các mặt được và chưa được của hệ thống kênh phân phối hiện tại của
công ty cổ phần ELOVI đối với sản phẩm sữa ZinZin, xác định nguyên nhân và tìm ra
giải pháp khắc phục.
2.
Câu hỏi nghiên cứu
-Cấu trúc kênh phân phối công ty đang sử dụng: số lượng thành viên kênh, chiều
dài kênh, chiều rộng kênh….Các tiêu chí tuyển chọn thành viên kênh, chính sách đối
với thành viên kênh ?
-Dựa theo các tiêu chí, đánh giá hệ thống kênh hiện tại của công ty có hiệu quả
thế nào?, có phù hợp với chiến lược của công ty đề ra không? có những điểm mạnh,
điểm yếu nào so với các đối thủ?
-Những mâu thuẫn tồn tại trong hệ thống kênh phân phối của công ty? Nguyên
nhân dẫn đến mâu thuẫn?
3.
Nội dung nghiên cứu
Phần 1: Đặc điểm và hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần ELOVI Việt
Nam
Phần 2:Phân tích hệ thống kênh phân phối của công ty cổ phần ELOVI với sản
phẩm sữa ZinZin
Phần 3: Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kênh
phân phối
4.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu:
-Đối tượng nghiên cứu : Hệ thống kênh phân phối của công ty cổ phần ELOVI
Việt Nam.
-Phạm vi nghiên cứu : do giới hạn về thời gian cũng như không gian nên cuộc
nghiên cứu tiến hành trên phạm vi 3 vùng phân phối chính tại Miền Bắc của công ty
cổ phần ELOVI Việt Nam.
-Quy mô nghiên cứu :
Các đại lý thuộc 3 vùng phân phối của công ty cổ phần ELOVI Việt Nam :
Vùng 1: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Sơn Tây, Tuyên Quang, Hòa Bình, Cao
Bằng, Lạng Sơn, Phú Thọ
Vùng 2: Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương
Vùng 3: Hà Nội 1, Hà Nội 2
-Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu:
+Dữ liệu thứ cấp:
Thu thập dữ liệu nội bộ tại công ty cổ phần ELOVI Việt Nam
Thu thập dữ liệu về các đối thủ cạnh tranh như Vinamilk, THtrue milk .. trên các
trang web như vneconomy.com, nguoitieudung.com,…..
+Dữ liệu sơ cấp: sử dụng bảng hỏi tiến hành phỏng vấn khách hàng, các nhà
phân phối, các đại lý trong hệ thống kênh phân phối của công ty
Sinh viên : Nguyễn Văn Trường
Chuyên đề thực tập 2012
3
Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, SPSS để thu thập và phân tích số liệu.
5.
Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu 3
phần :
Phần 1: Công ty cổ phần ELOVI và thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam
Phần 2: Phân tích hệ thống kênh phân phối của công ty cổ phần ELOVI Việt
Nam với sản phẩm sữa ZinZin
Phần 3: Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kênh
phân phối sản phẩm sữa ZinZin
Sinh viên : Nguyễn Văn Trường
Chuyên đề thực tập 2012
4
PHẦN MỘT : CÔNG TY CỔ PHẦN ELOVI VÀ THỊ TRƯỜNG CÁC SẢN
PHẨM SỮA TẠI VIỆT NAM
I. Công ty cổ phần ELOVI Việt Nam
1.1.
Quá trình hình thành và phát triển
Thông tin chung về Công ty cổ phần ELOVI Việt Nam
Công ty cổ phẩn ELOVI Việt Nam là tiền thân của Công ty Chế Biến Thực
Phẩm và Đồ Uống Vĩnh Phúc được Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Thái Nguyên cấp phép
kinh doanh từ ngày 10/5/2002.
- Tên tiếng việt
: CÔNG TY CỔ PHẦN ELOVI VIỆT NAM
- Tên giao dịch quốc tế
: ELOVI VIỆT NAM JSC
- Tên viết tắt
: ELOVI VIỆT NAM
- Được đăng kí kinh doanh : Sở kế hoạch và Đầu tư cấp số 1703000297
- Mã số thuế
: 4600285900
- Trụ sở chính : Khu công nghiệp Nam Phổ Yên- xã Thuận Thành –huyện Phổ
Yên – tỉnh Thái Nguyên .
- Lĩnh vực hoạt động : Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm đồ uống, sữa và các
sản phẩm chế biến từ sữa.
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Sữa Vĩnh Phúc được thành lập vào ngày 10 tháng 5 năm 2002
và chính thức đi vào sản xuất vào cuối năm 2002 với tổng số vốn điều lệ là 30 tỷ
đồng.
Trong giai đoạn đầu hoạt động, Công ty đã đầu tư dây chuyền công nghệ sản
xuất sữa tiên tiến hiện đại nhất của Thụy Điển lúc bấy giờ và chính thức đi vào sản
xuất với công suất thiết kế 40 triệu lít sữa/năm.
Trong giai đoạn hai, Công ty nâng công suất thiết kế lên gấp đôi so với giai đoạn
đầu : 80 triệu lít/năm để gia tăng quy mô sản suất và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị
trường.
Đến năm 2004 Công ty đổi tên thành Công ty TNHH Chế Biến Thực Phẩm và
Đồ Uống Vĩnh Phúc và tiến hành tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng.
Ngày 19/10/2006, Công ty tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng.
Ngày 11/06/2007, Công ty chuyển đổi hình thức sở hữu, và lấy tên chính thức là
Công ty Cổ Phần ELOVI Việt Nam với tổng số vốn điều lệ lên 150 tỷ đồng.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty ELOVI Việt Nam
Công ty cổ phần ELOVI Việt Nam là Công ty cổ phần trực thuộc Tập đoàn
Prime Group với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu là :
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm đồ uống, sữa và các sản phẩm chế biến
từ sữa,.. Trong tương lai công ty sẽ mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đối với
nhóm hàng thực phẩm.
- Tạo việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động.
- Không ngừng nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất kinh doanh để chung
tay vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, góp phần thúc đẩy sự phát
Sinh viên : Nguyễn Văn Trường
Chuyên đề thực tập 2012
5
triển của đất nước.
1.2.
Đặc điểm bộ máy và tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Hội đồng quản trị
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
GIÁM ĐỐC
PHÂN
XƯỜNG
(Nguồn:
tổ chức hành
Chức
vụ của từng
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Tài
chính
Kế
toán
Phòng
chính)
năng, nhiệm
bộ phận trong
bộ
Phòng
Tổ chức
Hành chính
Phòng
Kỹ
thuật
Bộ
phận
Cơ
điện
Phân
xưởng
sản
xuất
Phòng
Đảm
bảo
Chất
lượng
- Hội đồng quản trị: bộ máy quản trị được thành lập do 4 người góp vốn xây
dựng và thành lập công ty. Là đơn vị chiếm vị trí cao nhất và có quyền lực nhất trong
cơ cấu bộ máy của công ty. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển cho công ty. Hội đồng quản trị có trách
nhiệm bầu ra người đứng đầu (Giám đốc) để điều hành công ty. Người được hội đồng
quản trị bầu ra sẽ là người trực tiếp điều hành công ty và phải chịu toàn bộ trách
nhiệm trước pháp luật về những hoạt động của mình đã làm.
- Giám đốc: có trách nhiệm điều hành các hoạt động thường ngày của công ty
và chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc là người
toàn quyền quyết định mọi mặt hoạt động sản xuất của công ty và chịu trách nhiệm
trước Hội Đồng Quản Trị về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Sinh viên : Nguyễn Văn Trường
Chuyên đề thực tập 2012
6
- Phó Giám đốc điều hành: được sự ủy quyền của Giám đốc, phó Giám đốc
điều hành thay mặt Giám đốc điều hành các phòng ban chức năng do mình phụ trách,
thay mặt Giám đốc điều hành công ty nếu Giám đốc vắng mặt. Đồng thời, phó Giám
đốc cũng đóng vai trị là người cố vấn, cung cấp và đóng góp những thông tin cần thiết
về tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty cũng như thông tin từ phía thị trường
với giám đốc, giúp Giám đốc đưa ra những quyết định kịp thời và đúng đắn.
- Giám đốc nhà máy: Là người trực tiếp quản lý các quản đốc phân xưởng, các
quản đốc phân xưởng quản lý các tổ trưởng phân xưởng, các Tổ trưởng sản xuất quản
lý các công nhân sản xuất sản phẩm, Bộ phận gián tiếp quản lý sản xuất làm việc tại
các phòng ban.
- Các phòng ban: có chức năng, nhiệm vụ giúp ban lãnh đạo công ty quản lý
các hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu sự quản lý của ban Giám đốc công ty.
Gồm các phòng ban:
+ Phòng Kinh Doanh: giúp giám đốc nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn về thị
trường tiêu thụ sản phẩm và các thị trường khác liên quan đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh và thông tin từ phía thị
trường để giám đốc có thể nắm rõ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cũng
như có thể đưa ra chiến lược cụ thể và phù hợp với tình hình thực tế của công ty và thị
trường.
+ Phòng Tài chính- Kế toán: có chức năng kiểm soát các hoạt động tài chính
của công ty, đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đánh
giá kết quả kinh doanh trong kỳ và thực hiện phân phối lợi nhuận, đồng thời cung cấp
thông tin cho Giám đốc để phục vụ tốt cho công tác quản lý và điều hành sản xuất
kinh doanh.
+ Phòng Tổ chức- Hành chính: chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, con người
như : các hoạt động tuyển dụng, tiền lương, Bảo hiểm xã hội, Kinh phí công đoàn….
+ Phòng kỹ thuật: nghiên cứu công nghệ sản xuất sữa nhằm phục vụ tốt cho
người tiêu dùng.
+ Bộ phận Cơ điện: vận hành các thiết bị máy móc, các thiết bị điện đảm bảo
cho quá trình sản xuất được thực hiện liên tục. Thực hiện việc bảo trì thiết bị định kỳ,
kiểm tra và khắc phục sự cố nếu có của các bộ phận , thiết bị điện.
+ Phân xưởng sản xuất: là bộ phận sản xuất sản phẩm của công ty, chịu trách
nhiệm toàn bộ về quá trình sản xuất sản phẩm, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng,
mẫu mã cũng như các vấn đề liên quan đến sản phẩm.
+ Phòng đảm bảo chất lượng: Với đặc thù liên quan trực tiếp tới sức khỏe của
con người nên việc kiểm soát chất lượng sản phẩm của công ty là rất cần thiết. Phòng
đảm bảo chất lượng đảm bảo hoạt động kiểm tra đầu vào cũng như đầu ra chặt chẽ và
nghiêm ngặt, phù hợp với tiêu chuẩn cho phép đối với sản phẩm sản xuất.
1.3.
Nguồn nhân lực của công ty
Sinh viên : Nguyễn Văn Trường
Chuyên đề thực tập 2012
7
Bảng 1.1 Tình hình sử dụng lao động của Công ty
(Tính đến ngày 31/12/2010)
TT
Số lượng
(Người)
Chỉ Tiêu
Tỉ trọng
(%)
I
Phân loại theo trình độ
120
100
1
Đại Học
30
25
2
Cao Đẳng và Trung cấp
70
58,33
3
Tốt nghiệp phổ thông trung học
20
16,67
II
Phân loại theo giới tính
120
100
1
Nam
82
68,33
2
Nữ
38
31,67
III
Phân loại theo mối quan hệ sản xuất
120
100
1
Lao động gián tiếp
26
21,67
2
Lao động trực tiếp
94
78,33
(Phòng : Tài Chính –Kế Toán)
Qua bảng biểu trên cho ta thấy việc bố trí quan hệ của công ty khá hợp lý .Số lao
động gián tiếp chiếm 21,67 % trong tổng số lao động, tỉ lệ này phủ hợp với một doanh
nghiệp sản xuất, thể hiện bộ máy quản lý gọn nhẹ giúp tiết kiệm chi phí. Phân theo
trình độ, lực lượng lao động của công ty có trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm tỷ lệ
lớn: 68,33 %, trình độ đại học chiếm 25 % tương đối cao chứng tỏ bộ máy quản lý
Công ty là những người có năng lực và được đào tạo bài bản.
Theo mối quan hệ về giới tính, số lượng nam giới trong công ty chiếm 68,33 %,
lớn hơn tương đối so với số nữ giới 31,67 % nhưng cũng không phải là quá chênh
lệch đối với một doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất.
Như vậy, việc bố trí và sắp xếp nguồn lao động của công ty là hợp lý, phù hợp
với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và chế biến. Tuy vậy, số
lượng lao động có trình độ thấp còn chiếm tỷ lệ 16,67 %, con số này vẫn còn lớn do
vậy công ty cần đầu tư vào đào tạo đội ngũ cơng nhân để việc phát triển công ty được
bền vững và vững mạnh.
1.4.
Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty
1.4.1. Tình hình huy động vốn của công ty
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Công ty được thể hiện ở Bảng 1.2
Bảng 1.2: Tình hình huy động và sử dụng vốn của công ty trong 3 năm 2008-2010
Đơn vị tính: Đồng
Năm 2008
Chỉ tiêu
I. Loại vốn
1. Vốn cố định
2. Vốn lưu động
Năm 2009
Giá trị
Giá trị
134.527.751.095
88.211.294.493
46.316.456.602
123.543.048.145
79.641.158.037
43.901.890.108
Sinh viên : Nguyễn Văn Trường
Năm 2010
θLH
(%)
91,83
90,28
94,79
Giá trị
117.684.169.174
44.554.896.774
73.129.272.400
θLH
(%)
95,26
55,94
166,57
θBQ
(%)
93,53
71,07
125,65
Chuyên đề thực tập 2012
II. Nguồn vốn
1. Nợ phải trả
2. Nguồn vốn CSH
134.527.751.095
124.854.683.307
9.673.067.788
8
123.543.048.145
103.319.439.173
20.223.608.972
91,83
82,75
209,07
117.684.169.174
69.092.942.273
48.591.226.901
95,26
66,87
240,27
93,53
74,39
224,13
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
Qua bảng 2 cho ta thấy vốn của Công ty giảm qua các năm, điều này cho thấy
quy mô về vốn của công ty giảm với tốc độ trung bình qua 3 năm là 93,53 %. Cụ thể
là số vốn năm 2009 so với năm 2008 chỉ là 91,83 % tương ứng giảm là 8,17 %, số
vốn của năm 2010 so với năm 2009 là 95,26 % tương ứng giảm là 4,74 %. Trong tổng
số vốn của công ty, vốn cố định chiếm tỉ lệ lớn hơn so với vốn lưu động, nhưng đến
năm 2010 vốn lưu động cao hơn vốn cố định do các khoản phải thu ngắn hạn và tài
sản ngắn hạn khác tăng cao. Tốc độ tăng bình quân của vốn lưu động trong 3 năm là
125,65 %, con số này cao hơn so với tốc độ tăng vốn cố định là 71,07 % là do Công
ty không đầu tư thêm máy móc thiết bị và do sự hao mòn của các thiết bị sản xuất qua
thời gian sử dụng.
Công ty có sự chênh lệch khá lớn về cơ cấu nguồn vốn. Nợ phải trả chiếm tỉ
trọng cao hơn so với nguồn vốn chủ sở hữu chứng tỏ công ty đang sử dụng nguồn vốn
huy động từ các doanh nghiệp và tổ chức khác. Chênh lệch về cơ cấu là khá lớn trong
năm 2008 và 2009, cho đến năm 2010 sự chênh lệch trong cơ cấu đã giảm, nguồn vốn
chủ sở hữu chiếm tỉ lệ cao chứng tỏ công ty đã có khả năng tự chủ về vốn để đảm bảo
quá trình sản xuất kinh doanh. Tốc độ tăng trung bình của nguồn vốn chủ sở hữu là
224,13 %, nợ phải trả giảm với tốc độ trung bình là 74,39 %.
Nhìn chung trong những năm vừa qua nguồn vốn của Công ty có thể đáp ứng đủ
nhu cầu cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty. Trong những năm
tiếp theo, Công ty dự định sẽ tăng vốn cố định bằng việc đầu tư thêm vào máy
móc và các thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm nhằm
đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dựng đối với sản phẩm sữa.
1.14.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2008-2010
Trong 3 năm từ 2008-2010, Công ty cổ phần ELOVI Việt Nam đã đề ra những
chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
nhằm phục vụ giá trị được thể hiện trong bảng sau đây.
Sinh viên : Nguyễn Văn Trường
Chuyên đề thực tập 2012
9
Năm 2008
Chỉ Tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Giá trị
Giá trị
197.422.722.441
206.363.812.505
104,53
217.369.551.710
105,33
104,93
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần bán hàng
và CCDV
616.757.304
290.815.885
47,15
158.032.280
54,34
50,62
196.805.965.137
206.072.996.620
104,71
217.211.519.430
105,41
105,06
4. Giá vốn
141.816.473.857
147.053.705.155
103,69
156.852.409.579
106,66
105,16
54.989.491.280
59.019.291.465
107,33
60.359.109.851
102,27
104,77
1.047.222.548
1.547.222.548
147,75
2.115.091.312
136,70
142,12
7. Chi phí tài chính
1.263.684.882
1.772.582.342
140,27
2.685.067.957
151,48
145,77
8. Chi phí bán hàng
51.533.971.108
55.091.537.082
106,90
51.047.346.906
92,66
99,53
9. Chi phí QLDN
1.996.960.869
1.827.570.975
91,52
2.228.473.388
121,94
105,64
10. Lợi nhuận thuần trước thuế
từ HĐKD
1.242.096.969
1.874.823.614
150,94
6.513.312.912
347,41
228,99
11. Thu nhập khác
2.241.940.505
1.340.760.452
59,80
1.467.764.750
109,47
80,91
12. Chi phí khác
1.898.117.866
1.263.684.882
66,58
1.262.567.634
99,91
81,56
13. Lợi nhuận khác
14. Lợi nhuận kế toán trước
thuế
15. Thuế TNDN
16. Lợi nhuận sau thuế
343.822.639
77.075.570
22,42
205.197.116
266,23
77,26
1.585.919.608
1.951.899.184
123,08
6.718.510.028
344,20
205,83
444.057.490
1.141.862.118
487.974.796
1.463.924.388
109,89
128,21
1.679.627.507
5.038.882.521
344,20
344,20
194,48
210,07
1. Doanh thu bán hàng và
CCDV
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và CCDV
6. Doanh thu từ hoạt động TC
Giá trị
θLH
(%)
θBQ
(%)
θLH
(%)
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: VNĐ
Nguồn: Phòng tài chính-kế toán
Qua bảng trên cho ta thấy tình hình hoạt động sản xuất trong 3 năm 2008-2010
có những đặc điểm sau:
- Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ liên tục tăng với mức
tăng trung bình gần105 %. Con số này cho ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty trong 3 năm tương đối thuận lợi. Doanh thu liên tục tăng là dấu hiệu tốt trong
quá trình phát triển của công ty. Chiến lược mà doanh nghiệp sử dụng tỏ ra khá hiệu
quả và từng bước giúp doanh nghiệp phát triển vững mạnh hơn trên con đường phát
triển lâu dài.
Chi phí bán hàng chiếm tương đối lớn trong doanh thu của Công ty. Chi phí bán
hàng tăng nhẹ 106,90 % trong năm 2009, nhưng chi phí bán hàng năm 2010 lại giảm
so với năm 2009. Nhờ việc sử dụng biện pháp tiết kiệm chi phí hiệu quả nên chi phí
Sinh viên : Nguyễn Văn Trường
Chuyên đề thực tập 2012
10
bán hàng năm 2010 chỉ bằng 92,66 % so với năm 2010. Sự ổn định của hệ thống bán
hàng sẽ giúp công ty tiết kiệm được các khoản chi phí từ hoạt động bán hàng, tăng lợi
nhuận cho công ty
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm liên tục tăng
trung bình 228,99 %. Có được điều này là do tổng doanh thu tiêu thụ tăng liên tục
trong 3 năm.
- Lợi nhuận khác của Công ty có tốc độ tăng trung bình 77,26 %, tuy nhiên
khoản thu này chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng lợi nhuận của công ty.
- Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng qua các năm với con số rất tốt là 128,21 %
và 210%. Có được điều này là do lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ của công ty liên tục gia tăng trong vòng 3 năm.
- Kết quả kinh doanh theo chỉ tiêu hiện vật
Chỉ tiêu hiện vật thể hiện sự biến động về số lượng sản phẩm sản xuất của công
ty trong 3 năm 2008-2010. Kết quả sản xuất của công ty qua 3 năm tăng trưởng khá
đồng đều, sản lượng sản phẩm có thay đổi tăng giảm khác nhau về chủng loại sản
phẩm. Khối lượng sản phẩm khác nhau là do kế hoạch sản xuất của công ty để đáp
ứng tốt cho thị trường từng loại sữa để tránh tình trạng sản xuất nhưng khó tiêu thụ,
dẫn đến việc ứ đọng hàng hóa. Số lượng sản phẩm được sản xuất ra đều dựa trên
những tính toán sao cho phù hợp với nhu cầu từ phía thị trường nhằm tối đa hóa được
doanh thu và giảm chi phí do hàng hóa ứ đọng, tồn kho.
Nhìn chung, lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty tăng liên tục điều này chứng tỏ
công ty đang ngày càng xác lập cho mình một chỗ đứng trong ngành sữa nói chung và
sữa nước nói riêng. Biểu hiện bằng lượng sữa ZinZin tăng mạnh trong giai đoạn này.
Kết quả được thể hiện cụ thể trong bảng sau :
Bảng 1.4 :Kết quả kinh doanh theo lượng sản xuất từng sản phẩm:
Đơn vị tính : Thăng
Năm 2008
Mã VT
AL003
BT104
ES109
…
EZ002
EZ004
Tên vật tư
Sữa thêm nước cam tươi
Alezo 110
Sữa tiệt trùng H.dâu bịch
Elovi 180
Sữa thêm nước Chanh dây
Elovi 180
…
Sữa tiệt trùng có đường
ZinZin 110
Sữa tiệt trùng hương dâu
ZinZin 110
Năm 2009
Năm 2010
Số lượng
Số lượng
12.664
4.416
34,87
4.016
90,95
56,32
55.186
32.199
58,35
16.546
51,39
54,76
7.852
18.892
240,61
8.948
47,36
106,75
…
…
…
…
…
…
246.037
324.718
131,98
394.759
121,57
126,67
199.683
252.340
126,37
261.949
103,81
114,54
Sinh viên : Nguyễn Văn Trường
Số lượng
θLH
(%)
θBQ
(%)
θLH
(%)
Chuyên đề thực tập 2012
EZ009
…
ST004
ST102
ST104
Sữa chanh
ZinZin 110
dây
11
tươi
10.365
38.247
369,00
40.148
104,97
196,81
…
Sữa ZinZin dâu tươi
100% hộp 110ml
Sữa ZinZin 100% có
đường 180
Sữa ZinZin dâu tươi
100% hộp 180ml
…
…
…
…
…
…
40.496
16.246
40,12
106.554
655,90
162,22
60.375
7.179
11,89
6.557
91,33
32,95
53.455
2.883
5,39
31.178
1.081,54
76,35
Tổng cộng
1.225.799
1.658.764
135,32
2.236.878
134,85
135,08
Nguồn: Phòng kinh doanh
Dựa theo lượng tiêu thụ sản phẩm ta có thể thấy số lượng sản phẩm sữa sản xuất
trong 3 năm có xu hướng tăng, tốc độ phát triển bình quân trong 3 năm là 135,08%.
Trong đó tốc độ tăng mạnh nhất là năm 2009 tăng 35,32 % so với năm 2008, năm
2010 cũng tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn một chút là 34,85 %.
Trong các nhóm mặt hàng, sản phẩm sữa Zinzin 110ml có tốc độ tăng mạnh
nhất qua các năm. Do ảnh hưởng của lạm phát nên trong năm 2010 tốc độ tăng trưởng
không mạnh bằng năm 2009.
Như vậy trong giai đoạn 2008-2010 sản lượng của công ty liên tục tăng. Điều đó
phản ánh quy mô sản xuất, thị trường của Công ty đang được mở rộng ra từng năm.
Đây là kết quả của sự nỗ lực trong sản xuất kinh doanh của công ty.
II. Thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam
2.1.
Tổng quan thị trường sữa Việt Nam
Trong những năm qua, thị trường sữa Việt Nam có những chuyển biến tích cực,
tốc độ tăng trưởng luôn giữ ở mức cao 15,2 %/năm và tỷ suất lợi nhuận cao. Theo Bộ
Công Thương công bố, 7 tháng đầu năm 2012 riêng sản phẩm sữa bột đạt 43,5 nghìn
tấn, tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2011 là 22,9 %.
Thị trường sữa Việt Nam vẫn còn là thị trường rất hấp dẫn bởi nhu cầu về sản
phẩm sữa còn rất lớn. Theo thống kê của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên
Hợp Quốc, sức tiêu thụ đối với sản phẩm sữa Việt Nam hiện tại là 14,81
lớt/người/năm, con số này còn thấp so với các nước trong khu vực Châu Á nói chung
như : Thái Lan (23 lớt/người/năm), Trung Quốc (25 lớt/người/năm). Các thành phố
lớn là nơi tiêu thụ chủ yếu sản phẩm sữa. Nghiên cứu mới nhất cho thấy trẻ em tại
thành phố lớn tiêu thụ 78% lượng sữa, như vậy thị trường sữa Việt Nam vẫn còn là thị
trường đầy hứa hẹn cho các nhà sản xuất và kinh doanh sản phẩm sữa.
Nhưng đằng sau những chuyển biến tích cực đó là những câu chuyện về giá
tăng, sữa nhiễm melamine, có đỉa trong sữa ……đang khiến thị trường sữa trở lên sôi
động hơn bao giờ hết.
Bởi vậy, ta cần phải xem xét các tác động từ phía môi trường vĩ mô đến toàn
Sinh viên : Nguyễn Văn Trường
Chuyên đề thực tập 2012
12
ngành sữa để từ đó có thể tìm ra cơ hội, thách thức và hướng đi của các doanh nghiệp
sữa hiện nay.
2.1.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế
Theo đánh giá của các chuyên gia nước ngoài thì Việt Nam là nước có tiềm năng
kinh tế lớn, tốc độ tăng trưởng tốt.
Tuy nhiên trong những năm gần đây Việt Nam đang đối mặt với tình trạng lạm
phát cao ở mức 2 con số, và còn có nguy cơ lạm phát ở mức cao hơn nữa. Điều này đã
làm ảnh hưởng lớn đến các ngành sản xuất trong đó có ngành sữa, khiến giá các sản
phẩm sữa bị đẩy lên cao do chi phí nguyên liệu tăng.
Tính đến đầu năm 2012, giá bán sữa trên thị trường tăng 25% so với năm 2011.
Giá sữa tăng do tỷ giá ngoại tệ tăng 13% dẫn đến giá thu mua nguyên liệu nhập khẩu
tăng, giá các nguyên liệu đầu vào khác tăng 40-60 %, giá bao bì tăng 10-30%, giá
nhân công tăng…. Dẫn đến việc sữa trở thành mặt hàng có biến động giá nhiều nhất
chỉ sau gas. Sự ảnh hưởng của lạm phát kinh tế khiến các doanh nghiệp lớn cũng phải
tăng giá sản phẩm, cụ thể : Vinamilk tăng 5-7 %, sữa tươi Mộc Châu tăng 1000 đồng/
vỉ từ mức 23000 đồng lên 24000 đồng. Các doanh nghiệp nhập khẩu cũng tăng giá
bán sữa nhưng mức tăng lớn hơn: Abbott, Enfa… tăng giá từ 9-19%.
Các cơ quan nhà nước đã vào cuộc nhằm bình ổn giá thị trường sữa nhưng vẫn
chưa triệt để. Bộ Tài Chính đã đưa ra quy định về việc siết chặt giá có hiệu lực từ
ngày 1/10, nhưng một số hãng tranh thủ tăng giá thêm khoảng 10%, chỉ còn số ít dè
dặt cam kết giữ giá ổn định. Việc tăng giá đồng loạt sản phẩm sữa không chỉ khiến
lượng tiêu thụ sữa giảm mà còn đặt tiêu dùng vào tình trạng lo lắng, bởi việc việc giá
sữa ngày một tăng sẽ ảnh hưởng đến các khoản chi tiêu khác.
Môi trường dân số
Tính đến năm 2009, Việt Nam có tổng dân số là 85.789.573 người, tỉ lệ tăng dân
số 1,2 %.
Kết cấu dân số:
+ Theo giới tính: số nữ giới 43.307.024 người, Tỷ lệ giới tính Nam/nữ là 0,98.
+ Theo khu vực: khu vực thành thị :25.374.262 người (chiếm 29,6 % dân số cả nước)
+ Theo độ tuổi:
0-14 tuổi : 29,4 %
15-64 tuổi : 65 %
Trên 65 tuổi : 5,6 %
Tỷ lệ sinh 19,58 sinh/ 1.000 dân.
Theo dự báo của tổng cục thống kê, dân số Việt Nam sẽ còn tăng mạnh và đạt
95,3 triệu người vào năm 2019, 102,7 triệu người vào năm 2029 và đạt 108,7 triệu
người vào năm 2049. Như vậy quy mô thị trường ngành sữa sẽ ngày càng được mở
rộng và nhu cầu về sản phẩm sữa sẽ tăng cao trong tương lai.
Xét về cơ cấu dân số, Việt Nam là một nước có cơ cấu dân số trẻ và tỉ lệ trẻ sơ
sinh cao dẫn đến nhu cầu về sản phẩm sữa rất lớn. Số lượng trẻ em độ tuổi dưới 15
Sinh viên : Nguyễn Văn Trường
Chuyên đề thực tập 2012
13
chiếm 29,4 % tương ứng khoảng 20 triệu người. Con số này phản ánh thị trường sữa
giành cho trẻ em còn rất béo bở bởi quy mô lớn. Hơn nữa, tại thị trường này các
doanh nghiệp nội đang chiếm ưu thế hơn so với các doanh nghiệp sữa ngoại, bởi vậy
các doanh nghiệp cần có những chính sách để nhằm giữ được lợi thế hiện tại và ngày
càng lấn át sản phẩm sữa ngoại trên đoạn thị trường này.
Việc phân bố dân cư là không đồng đều. Hiện tại, dân số tại khu vực nông thôn
chiếm tỉ lệ trên 70%, nhu cầu sữa tại thị trường này còn lớn do vậy các doanh nghiệp
nếu phát triển vào thị trường này sẽ gặt hái được thành công lớn.
Môi trường văn hóa xã hội
Việt Nam không phải là một nước có truyền thống sản xuất sữa, vì vậy đại bộ
phận dân cư vẫn chưa có thói quen sử dụng sữa. Nhận thức về lợi ích của sản phẩm
sữa còn hạn chế nên việc tiêu dùng sản phẩm sữa tại nông thôn còn hạn chế. Theo
nghiên cứu mới đây cho thấy, 78 % lượng sữa tiêu thụ là do trẻ em tại các thành phố,
con số này cao hơn nhiều so với 22% lượng sữa được tiêu thụ tại vùng nông thôn.
Việc tiêu thụ sản phẩm sữa tại các vùng nông thôn còn hạn chế cũng một phần là do
giá cả sữa còn cao so với thu nhập của người dân. Do vậy, để sản phẩm sữa có thể đến
với vùng nông thôn thì nhà nước cần có các xây dựng các chính sách sữa học đường
nhằm cung cấp sữa miễn phí hay giá rẻ cho trẻ em mẫu giáo hay tiểu học tại các vùng
nông thôn để giúp trẻ em tại vùng nông thôn phát triển thể chất và tạo thói quen sử
dụng sữa đối với các em.
Hơn nữa, người dân Việt Nam có xu hướng “ Sính ngoại” trong tiêu dùng. Xu
hướng này đã khiến rất nhiều doanh nghiệp Việt gặp khó khăn khi tiếp cận thị trường
nội địa bởi phần lớn người tiêu dùng quan niệm hàng nội giá rẻ nên kém chất lượng
so với hàng ngoại. Thị trường sữa cũng không phải ngoại lệ, ở thị trường sữa nội các
doanh nghiệp nội vẫn đang thất thế trước các đối thủ nước ngoài. Do vậy, các doanh
nghiệp sản xuất sữa nội cần nỗ lực hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm
để có thể xóa bỏ được suy nghĩ của người tiêu dùng đối với sản phẩm sữa nội và
giành lại lợi thế trên sân nhà.
Môi trường chính trị và luật pháp
Sự chi phối môi trường chính trị đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp theo 2 hướng là khuyến khích và kìm hãm. Trước việc mở cửa nền kinh tế tạo
nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận thị trường thế giới nhưng cũng
khiến các doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn. Một doanh nghiệp muốn
đứng vững trên thị trường sẽ phải gặp rất nhiều khó khăn khi cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngoài với nhiều lợi thế về công nghệ, chất lượng. Riêng về ngành
sữa, nhà nước có rất nhiều chính sách hỗ trợ để thúc đẩy mạnh mẽ tiêu dựng sản phẩm
sữa nội. Đặc biệt là cuộc vận động người Việt dựng hàng Việt. Cuộc vận động này đã
giúp sản lượng tiêu thụ hàng nội địa nói chung cũng như sản phẩm sữa nội nói riêng
Sinh viên : Nguyễn Văn Trường
Chuyên đề thực tập 2012
14
tăng mạnh. Điều này giúp doanh nghiệp sữa nội có thể tiếp cận và quảng bá hình ảnh
đến người tiêu dùng dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, các chính sách về thuế, nhập khẩu nguyên liệu,… đối với ngành
sữa được nhà nước rất ưu ái. Các chính sách này luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp nội. Do vậy, để có một vị trí vững mạnh trên thị trường các doanh
nghiệp cần phải nắm rõ các chính sách cũng như sự hỗ trợ của nhà nước đến ngành
sữa để có thể giành lợi thế đối với các doanh nghiệp ngoại.
Môi trường tự nhiên
Việt Nam là nước có khí hậu ôn hòa, có những vùng đất rộng rất thích hợp cho
việc phát triển chăn nuôi bò sữa. Có thể kể đến như Mộc Châu, Ba Vì,….. những
vùng này có điều kiện tự nhiên ưu ái cho việc chăn nuôi bò sữa, tạo ra nguồn nguyên
liệu chất lượng cao cho các doanh nghiệp sản xuất sữa. Tại các vùng này nhà nước có
các chính sách hỗ trợ rất lớn đối với người dân nuôi bò sữa : đào tạo chuyên sâu các
cán bộ hỗ trợ người dân, tổ chức tập huấn người chăn nuôi, hỗ trợ về giống bò sữa, hỗ
trợ vay vốn…Các chính sách này nhằm mục tiêu nâng cao năng suất chăn nuôi bò sữa
để có thể cung cấp đủ cho hoạt động sản xuất sữa của các doanh nghiệp, giúp các
doanh nghiệp bớt hạn chế về nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
Môi trường công nghệ
Việc mở cửa hội nhập kinh tế tạo cơ hội cho ngành sữa Việt Nam như : tái cấu
trúc lại sản xuất, việc chuyển giao công nghệ sẽ giúp tăng năng suất và chất lượng sản
phẩm,……Nền công nghiệp thế giới hiện nay ngày càng phát triển vượt bậc đặc biệt
là các công nghệ chế biến từ khâu sản xuất, chế biến đến đóng gói và bảo quản đều
hoàn toàn tự động và đạt tiêu chuẩn cao về chất lượng. Có thể nói đến các công nghệ
sản xuất sữa đến từ Đức, Thụy Điển, Nhật….được các doanh nghiệp lớn áp dụng
đang tỏ ra khá hiệu quả về chất lượng cũng như năng suất.
Quan điểm xuyên suốt trong quy hoạch phát triển ngành sữa là dựa trên cơ sở áp
dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến, không ngừng đổi mới và cải tiến công nghệ để nâng
cao chất lượng và đa dạng sản phẩm, nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới với chất
lượng cao để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó, việc phát triển
ngành sữa cũng gắn liền với việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng giá trị dinh
dưỡng cho sản phẩm, tiết kiệm năng lượng, và giữ gìn môi trường. Các công nghệ
đang dần được áp dụng như:
+Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu mua hết
lượng sữa bò, thúc đẩy ngành chăn nuôi sữa bò.
+Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng.
+Đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất bao bì sữa : hộp sữa, vỏ lon….
+Đầu tư đổi mới dây chuyển sản xuất đồng bộ, đầu tư thiết bị mới hiện đại trong
sản xuất
+Đầu tư công nghệ thông tin và điều khiển tự động chương trình trong dây
Sinh viên : Nguyễn Văn Trường
Chuyên đề thực tập 2012
15
chuyền công nghệ, nhằm kiểm soát chặt ché các thông số công nghệ để tạo ra các sản
phẩm đạt chỉ tiêu chất lượng cao.
+Thay đổi công nghệ quản lý chất lượng sản phẩm theo đối tượng sản phẩm
sang quản lý chất lượng theo hệ thống mang tính khoa học như: ISO9000, ISO2000,
HACCP…
Như vậy, với hướng đi đúng đắn của ngành sữa thì trong tương lai người tiêu
dùng sẽ ngày càng có những sản phẩm chất lượng cao hơn và kèm theo đó sẽ là một
mức giá tốt hơn.
2.1.2. Môi trường vi mô
Đối thủ cạnh tranh
Hiện tại, trên thị trường sữa có sự tham gia của hơn 60 doanh nghiệp chế biến và
sản xuất sữa, trong đó thị phần đang chiếm giữ chủ yếu bởi các ông lớn như
Vinamilk, Duth Lady,…
Vinamilk và Dutch Lady đang là hai nhà sản xuất sữa lớn nhất cả nước chiếm
gần 60 % thị phần, 19% thị phần thuộc về các công ty có quy mô nhỏ hơn Nutifood,
Hanoi Milk,… còn lại được nắm giữ bởi các doanh nghiệp ngoại như Abbott, Nestle,
…
Trong đó, có thể kể đến các đối thủ cạnh tranh lớn của ELOVI là Vinamilk ,
Dutch Lady và Thtrue milk.
- Vinamilk : bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1976, trong suốt quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình Vinamilk đã xây dựng hệ thống phân phối
rộng nhất tại Việt Nam, đứng lên dẫn đầu trên thị trường sữa Việt Nam từ ngày
31/12/2007. Sản phẩm của Vinamilk đa dạng về chủng loại, trong đó sản phẩm chủ
lực của Vinamilk là sữa nước và sữa bột. Hiện tại, công ty tập trung các hoạt động
kinh doanh vào thị trường sữa để nâng cao thị phần trong ngành. Với năng suất sản
xuất là 570.406 tấn kết hợp với hệ thống phân phối rộng lớn trên cả nước đã khiến sản
phẩm sữa Vinamilk chiếm lĩnh trên thị trường Việt Nam.
- Dutch Lady : Bắt đầu tham gia trên thị trường sữa từ năm 1995 với mức đầu tư
khoảng 1 triệu đô la Mỹ. Đến năm 2000, công ty đã mở rộng hệ thống bán hàng trên
toàn quốc, số lượng thành viên kênh lớn đã tạo điều kiện thuận lợi cho Dutch Lady.
Với những sản phẩm sữa phong phú, Dutch Lady Việt Nam đã đáp ứng được những
nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày rất khác nhau của người tiêu dùng. Với đội ngũ cán bộ
có chuyên môn cao đang giúp công ty từng bước phát triển vững chắc trên thị trường
sữa tại Việt Nam.
- Thtrue Milk : Bắt đầu khởi công xây dựng nhà máy sữa TH vào ngày
14/5/2010 và đến cuối năm 2010 công ty đã cho ra mẻ sữa đầu tiên đạt tiêu chuẩn sữa
tươi sạch mang nhãn hiệu TH true Milk. Với chiến lược đi đầu về chất lượng sản
phẩm sữa sạch kết hợp theo đó là hệ thống kênh phân phối THtrue Mart đang khiến
công ty từng bước phát triển mạnh mẽ trên thị trường sữa.
Sinh viên : Nguyễn Văn Trường
Chuyên đề thực tập 2012
16
Nhà cung ứng
Hiện tại vấn đề mà ELOVI cũng như các nhà sản xuất sữa tươi khác là nguồn
cung ứng nguyên liệu sản xuất sữa. Nguồn nguyên liệu của công ty hiện tại vẫn phải
nhập từ nước ngoài là chính. Do vậy, giá bán sữa chịu ảnh hưởng lớn từ việc chịu
thuế nhập khẩu và giá của nguồn nguyên liệu đầu vào. Việc ký hợp đồng giao dịch
của công ty với các nhà cung ứng theo định kỳ ba hoặc sáu tháng một lần nên cũng
gây khó khăn cho công ty trong việc quản lý giá bán sữa.
Khách hàng
Ngày nay, xu hướng khách hàng ngày càng cao, nhất là vấn đề an toàn thực
phẩm. Khuynh hướng trong những năm tới sẽ là tiêu dùng thông minh, các thông tin
về mọi sản phẩm trên thị trường đều được cập nhật thông tin một cách nhanh chóng.
Người tiêu dùng sẽ quan tâm tới những sản phẩm tốt với một mức giá phải chăng.
Đứng trước sự đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn, các doanh nghiệp cần phải tạo ra
những sản phẩm cần phải mang lại nhiều lợi ích hơn và đi kèm đó là mức giá phù hợp
với người tiêu dùng.
Trong ngành sữa yêu cầu về chất lượng sản phẩm càng được người tiêu dùng
chú trọng hơn khi gần đây những tin đồn về chất lượng sữa đang hâm nóng thị trường.
Các sản phẩm sữa bị nghi nhiễm melamine, có sinh vật lạ trong sữa,…. Đang khiến
người tiêu dùng đặt biệt quan tâm tới chất lượng sữa, điều này đang tạo thách thức rất
lớn đối với các doanh nghiệp tham gia trên thị trường sữa.
Sự ảnh hưởng của nền kinh tế khiến giá các sản phẩm sữa tăng cao đang khiến
người tiêu dùng trở lên hoang mang, dẫn đến nhu cầu về sữa giảm.
Trước những thách thức lớn về thị trường và người tiêu dùng khiến các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh trong ngành sữa nói chung là ELOVI nói riêng cần có
những bước đi đúng đắn để có thể đứng vững trên thị trường đầy sôi động này.
2.2.
Triển vọng thị trường sữa Việt Nam
Đứng trước xu thế hội nhập, việc tận dụng các yếu tố thuộc về nguồn nhân lực
rẻ hay nguồn tài nguyên dồi dào chỉ là biện pháp nhằm chiếm lĩnh thị trường trong
giai đoạn ban đầu. Việc sử dụng các yếu tố trên để tạo ra một sản phẩm giá rẻ là chưa
đủ để cạnh tranh về lâu về dài so với các sản phẩm nước ngoài. Nhất là khi thị trường
sữa, giá rẻ là chưa đủ. Hiện tại, các nhãn hiệu sữa của Việt Nam vẫn có ưu thế so với
sản phẩm sữa ngoại bởi giá rẻ, tuy có sự ủng hộ từ cuộc vận động “người Việt dựng
hàng Việt” khiến thị phần tăng nhanh chóng nhưng nếu không cải thiện về chất lượng
thì sẽ khó mà cạnh tranh lâu dài được. Vấn đề then chốt để tạo nên thành công lâu dài
cho các doanh nghiệp nội chính là chất lượng và công nghệ.
Việc sử dụng các công nghệ mới nhất sẽ giúp các doanh nghiệp đảm bảo được
chất lượng và nâng cao năng suất từ đó cũng giảm được giá thành của sản phẩm sữa.
Đi đầu về việc ứng dụng công nghệ hiện đại có thể kể đến Vinamilk, Công ty
Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu,..Hai doanh nghiệp này đã ứng dụng công nghệ sản
Sinh viên : Nguyễn Văn Trường
Chuyên đề thực tập 2012
17
xuất sữa nước của Tetrapak của Thụy Điển. Đây là công nghệ sản xuất tiên tiến nhất
bây giờ bởi đây là công nghệ khép kín, tự động và gần như không có sự can thiệp nào
của con người. Việc ứng dụng công nghệ này giúp sản phẩm sữa của các doanh
nghiệp này tuyệt đối an toàn và có khả năng đánh bật dần các sản phẩm sữa ngoại trên
thị trường. Không những vậy, việc ứng dụng công nghệ cao giúp công ty tạo ra năng
suất cao hơn do vậy các doanh nghiệp nội sẽ có khả năng xuất khẩu sữa ra nước
ngoài.
Thực trạng sữa tươi trên thị trường hiện nay đang chỉ ra thách thức lớn về sữa bò
nguyên liệu thu mua và nhu cầu của thị trường. Điều này cũng đặt ra đối với các
doanh nghiệp ngành sữa là phải đầu tư vào phát triển nguồn sữa tươi nguyên liệu để
đáp ứng đủ cho hoạt động sản xuất và hạn chế nhập khẩu nguyên liệu.
Để chủ động trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, một số doanh nghiệp đã đầu tư
và phát triển đàn bị. Vinamilk và THtrue milk là người đi đầu mở ra xu hướng này.
Tính đến năm 2010, Vinamilk đang quản lý 5 trang trại chăn nuôi bò sữa quy
mô lớn tại các tỉnh Tuyên Quang, Bình Định, Nghệ An, Lâm Đồng và Thanh Hóa.
Tổng số đàn bị tại 5 trang trại lên đến 4064 con, tổng sản lượng sữa tươi cung cấp
hàng năm đạt 2000 tấn. Tại các trang trại này được đầu tư tốt về con giống, thức ăn
đầu vào chất lượng, chuồng trại và công nghệ tiên tiến của Châu Âu nên đảm bảo
được nguồn nguyên liệu sữa tươi có chất lượng tốt nhất. Sử dụng nguồn sữa này để
cung cấp cho sản xuất sữa tươi nguyên chất cho các nhà máy của Vinamilk. Do vậy,
sản phẩm sữa Vinamilk luôn đi liền với khẩu hiệu sữa tươi nguyên chất 100%, khẳng
định sản phẩm sữa sạch nguyên chất 100%.
Cũng trong năm 2010, sáng ngày 14/5, Công ty Cổ phần Thực phẩm sữa TH
cũng đã chính thức khởi công xây dựng Nhà máy sữa sạch đầu tiên thuộc dự án
“Chăn nuôi bò sữa và chế biến tập trung quy mô công nghiệp”. Nhà máy tiến hành
xây dựng 8 trang trại bò sữa giống với số lượng khoảng 20.000 con, và đến năm 2012
tổng số đàn bị sẽ đạt 30.000 con. Sử dụng công nghệ tiên tiến nhất của Thụy Điển nên
nhà máy cho công suất cao 500 tấn/ngày, và dự kiến đến năm 2017 sẽ nâng công suất
lên 1,3 triệu tấn/ngày. Công nghệ sản xuất sữa mới đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn về
vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng cao, giúp đáp ứng được 30% nhu cầu tiêu
thụ sữa của thị trường trong nước.
Như vậy, thị trường sữa trong những năm tới sẽ bùng nổ cuộc chiến về công
nghệ và chất lượng giữa các doanh nghiệp sản xuất sữa. Người tiêu dùng sẽ là đối
tượng được hưởng lợi từ cuộc chiến này, bởi người tiêu dùng sẽ có nhiều sản phẩm
sữa sạch, có chất lượng cao hơn và bên cạnh đó là một mức giá tốt hơn.
Bên cạnh việc tạo ra những sản phẩm tốt hơn, các doanh nghiệp cần phải phát
triển một hệ thống tiêu thụ tốt cho sản phẩm. Bởi một sản phẩm tốt rất cần một hệ
thống kênh phân phối tốt để có thể đưa đến tay người tiêu dùng đúng lúc, đúng nơi họ
cần. Với một hệ thống kênh phân phối tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp cũng như các cơ
quan nhà nước có thể quản lý một cách dễ dàng và siết chặt hơn việc quản lý các sản
Sinh viên : Nguyễn Văn Trường
- Xem thêm -