Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Khải Châu
LỜ I MỞ ĐẦU
Tro ng cơ chế thị trường hiệ n nay, vấn đ ề tiêu thụ luô n là
vấn để số ng còn đố i với bất cứ một do anh nghiệp nào. Doa nh
nghiệp chỉ có thể tồ n tại và p hát triển nếu như sản p hẩm của họ
tiêu thụ được trên thị trư ờng. Mộ t doanh nghiệp m uố n tiêu thụ
tốt sản phẩm của m ình nhất thiế t họ p hải có một hệ thố ng kê nh
phân p hối được xây dự ng và quản trị có hiệu quả. Sau khi x em
xét tình hình xây dựng và quản trị hệ thống kênh phâ n phố i thức
ăn gia sú c cô ng ty TNHH x uất nhập khẩ u Phương Đông, tôi
nhận thấy rằng để đ ẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của cô ng ty,
cô ng ty cần ho àn thiện hơn nữa tro ng khâu xây dự ng và q uản trị
hệ thố ng kê nh p hân phố i của mình. Từ thực tiễ n kết hợp với
những kiế n thứ c đư ợc học tại trư ờng đại học Kinh Tế Quố c Dâ n
Hà N ội tô i đã lựa chọn đề tà i “Hoàn th iện quản trị kênh phân
phố i th ức ăn g ia súc tạ i công ty TNHH xuấ t nhập khẩu
P hương Đông”để làm b áo cáo chuyê n đề tốt nghiệp.
Qua đ ây, tôi x in gử i lời cảm ơn tới thầy giáo hướng d ẫn
P GS -TS Trần M inh Đạo và b an lãnh đ ạo công ty TNHH x uất
nhập khẩ u Phương Đông đã giúp đỡ tô i trong q uá trình thực
hiện và hoàn thành bài viết này.
K ết cấu của chu yên đ ề bao gồm các nội dung sau :
Phần 1: Khá i quát về tình h ình chăn nuôi và thị trường th ức
ăn gia súc.
Phần 2 : Thực trạng và xây dựng và quản trị kênh phân phối.
Phần 3: Một số giả i pháp hoàn th iện hệ thống kênh phân
phối tạ i công ty TNHH xuất nhập khẩu Ph ương Đông.
Trường ĐH kinh tế Quốc dân
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Khải Châu
PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ THỊ
TRƯỜNG THỨC ĂN GI A SÚC VIỆT NAM
1.1 . TÌ NH HÌ NH SẢN XUẤT CHĂ N NUÔ I V IỆT NAM
1.1.1 Xu hư ớng phá t triển chăn nuô i
Tro ng những năm gân đ ây, ngành chă n nuôi V iệt Nam đ ã
phát triển đáng kể. K ể từ năm 1990 đế n nay ngành chăn nuôi có
hướng phá t triển tương đố i ổn đ ịnh với tốc độ tăng trưởng b ình
quân đạ t đ ế n 5,27% năm. C hăn nuô i gia cầm có tốc độ tă ng
trưởng nha nh nhất 15 năm q ua. Tốc độ tăng trưởng b ình q uâ n
hàng năm tăng rõ rệt, tư 3,5% năm tro ng các gia i đo ạn 19901995 lên đến 6,7% năm trong giai đoạ n 1996-2000 và tro ng các
năm còn lại đă tă ng lên tới 9,1% năm.
C hăn nuôi lấy thịt là hình thức phổ biế n nhất ở nước ta.
Tổ ng sản lượng thịt hiện nay đ ạt 2 triệu tấn các loại, trong đó
thịt lợn chiếm tới 76%. H ơn 90% thịt lợn và trên 60% thịt gia
cầm sả n x uất ở các nô ng hộ đ ư ợc tiêu thụ trên thị trường nộ i
đ ịa.
Tuy có tốc độ tăng trư ởng cao, song c ơ cấu tỷ trọ ng thịt
khô ng thay đổi nhiều tro ng nhữ ng năm gần đây, d ù tỷ trọng thịt
lợn có tăng từ 73,5% năm 1990 lên 77% năm 2004, trọng lượng
thịt gia cầm tăng lên gần 16% trong tổ ng sản lư ơng thịt so với
15% vào năm 1995.
B ên cạnh tình hình chă n nuôi lấy thịt, c hăn nuô i bồ sữa
cũng phá t triển m ạnh tro ng nhữ ng năm gầ n đ ây v à không chỉ
cung cấp sưa tươi cho tiêu thụ mà cò n c ung cấp cho các nhà
Trường ĐH kinh tế Quốc dân
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Khải Châu
máy chế b iến sữa. Số lượng bồ sữa tăng từ 11.000 con năm 1990
lên gần 80.000 co n năm 2004, trong đó, b ò cái sinh sản có
kho ảng 50.000 con, bò sữa x ấp xỉ 40.000.
Tuy nhiên, ngành chăn nuô i V iệt Nam vẫn tồ n tại một số
vấn đề.
Thứ nhất, q uy mô trang trạ i q uá nhỏ. X u hướng phát
triển các trang trại lợn công nghiệp q uy mô lớn là lự c lượng
xuất khẩu chính. Số lượng các trang trại này tăng mạnh từ năm
1996 đến năy. N ăm 2003 cả nước có kho ảng 2.000 trang trại
chăn nuô i.
M ặc dù vậy, tỉ lệ trang trại chăn nuô i cò n nhỏ, chỉ chiếm
2,9% trong tổng số trang trại các loại của cả n ước và phần lớn
trang trạ i tập trung ở vùng Đô ng Nam Bộ. Tỉ lệ nông dân nuôi
trên 11 con lợn c hiếm chưa đ ến 2 %. Phần lớn nông dân chỉ nuô i
dưới 3 con lợn.
Thứ hai, năng suất nuôi lấy thịt của V iệ t Nam cò n tư ơng
đối thấp và tăng chậm tro ng vòng 10 trở lại đây. Tốc độ tă ng
trưởng b ình q uân của sản lượng thịt tính trê n đầu con chỉ đạt
7,7%/năm. Đ ây là tỷ lệ áp dụng giống cải tiế n thấp và chă n
nuô i tận dụng (sử d ụng thức ă n thừ a, thức ăn x anh, nguy ên liệ u
thô).
B ên cạnh đó, chất lượng thịt cua Việt N am cò n thấp, biểu
hiện ở tỉ lệ m ỡ cao, bệnh d ịch thư ờng x uyên xảy ra nhất là đại
d ịch cúm gia cầm gần đây.
1.1.2.Hiệu quả của sản xuất chăn nuô i
N hìn c hung, người chăn nuô i lợn Việt Nam có lợi nhuận
thấp. Với hình thức c hăn nuôi quy mô nhỏ, tận dụng, chi phí sản
xuất cao, nô ng dân không thể có thu p hập cao. Tro ng hai năm
Trường ĐH kinh tế Quốc dân
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Khải Châu
2003-2004, chi p hí sản xuất 1 kg thịt lợn hơi vào khoảng 9.00010.000 đồng. với giá trung b ình trên 11.000dồng/kg, ngư ời chă n
nuô i lợn chỉ lãi từ 700-1.000 đồng/kg.
Tro ng chi p hí chăn nuô i lợn, chi phí d ành cho thức ăn
chiếm từ 65% -70%. Tuy nhiên giá thức ăn của Việt Nam quá
cao với giá thế giới. Chưa nó i đến chất lượng, chi p hí chăn nuô i
cao đã làm giảm khả năng cạnh tranh của thịt lợn V iệt Nam.
Giố ng như chăn nuôi lợn, ngư ời chăn nuô i gà cũng gặp
nhiều trở ngại, đặc b iệ t tro ng hai năm trở lạ i đây khi dịch cúm
gia cầm bùng p hát. Cúm gà đã gây thiệt hại lớn cho nuô i gia
cầm. N gay cả khi không có d ịch và giá cả hợp lý, người chă n
nuô i gà cũng c hỉ có lãi rất ít. C hi phí sản x uất cho một kg g à
hơi
khoảng
11.000 -12.000
đồng.
Với
mứ c
giá
bá n
15.000đồng/kg thịt hơi, người dân sản x uất có lãi trung b ình
trên 3.000 đồng/kg, tương đương với 6 .000-7.000 đồng/kg. Tuy
nhiên, nếu dịch b ệnh xảy ra, ngư ời nuô i gà có thể bị lỗ nặng.
C hính vì vậy, bên cạnh chi p hí thức ăn, ngư ời chăn nuô i phải
quan tâm nhiều hơn vấn đề vệ sinh thú y, chuồ ng trại.C hi p hí
thú y và chi phí khác cũng là gánh nặng lớn đố i với ngư ời dân.
1.2 . NGÀ NH S ẢN X UẤ T TH ỨC ĂN CH ĂN NU ÔI
1.2.1. Th ị trường ngành công nghiệp ch ế b iến th ức ăn
g ia súc và khách hàng
Ngành chế biến thức ăn gia súc ở V iệt Nam p há t t riển
nhanh và m ạnh từ đầu thập kỷ 90 đ ặc biệt từ năm 1994 đ ến nay.
Do tác động tích cực của chính sách đổ i mới, khuyến khích đầu
tư trong và ngo ài nư ớc nên c ác nhà kinh doa nh đ ã phát triể n
mạnh vào ngành cô ng nghiệp này.
Trường ĐH kinh tế Quốc dân
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Khải Châu
Sản lượng thứ c ăn chăn nuôi công nghiệp đã tăng đáng kể
trong thập kỷ q ua. Nếu năm 1992, tổng sản lượng thứ c ăn chă n
nuô i m ới đ ạt 65.000 tấn đến năm 2000 đạt 2.7.00.000 tấn v à
2004 đạt 3.400.000 tấn đạt mức độ tăng trư ởng bình q uân 33,9%
năm. Tỷ lệ thức ăn c hăn nuô i cô ng nghiệp với tổng nhu cầu về
lượng thức ăn tinh cho vật nuô i cũng tăng đáng kể, nếu năm
1992 tỷ lệ này mới chỉ đạt 1.2% thì đến năm 1995 con số đã là
13% và năm 2003 vươn lên trên 30%.
Nhu cầu về thức ă n công nghiệp cho gia súc, gia cầm tă ng
b ình q uân 10 -15% mỗi năm và năm 2003 đang ở mức xấp x ỉ trên
8 triệu tấn. Trong khi sản lương thức ă n hiện m ới chỉ đạt trên 3
triệu tấn/năm do vậ y mới đ áp ứng đ ư ợc khoảng 32 -35% nhu
cầu. Như vậy, tiềm năng p hát triển ng ành thứ c ăn cô ng nghiệp
là rất lớn. Chính vì vậy, nhữ ng năm qua ngành thức ăn cô ng
nghiệp chế b iế n thứ c ăn gia súc p hát triển m ạnh cả về số lư ợng
và m áy cũng như chủng loạ i thức ăn gia sú c, gia cầm.
C ơ cấu, nhà m áy chế b iến thứ c ăn chăn nuô i cũng rất đ a
dạng về cô ng suất thiết kế, nhỏ nhất là 120 tấn/năm và lớn nhất
540.000 tấn/năm. Gầ n 2 /3 m áy có công suất d ưới 10.000
tấn/năm nhưng chỉ sản x uấy đư ợc 8,1% tổ ng số lượng thứ c ăn.
có 12 nhà máy (8,7% ) có công suất trên 100.000 tăn/năm nhưng
sản x uất tới 58,6% tổng số công suất của to àn q uốc. N hữ ng nhà
máy này tuy có số lư ợng không nhiều nhưng lại c hiế n ư u thế về
vố n đ ầu tư mở rộ ng sản x uất, công nghệ tiên tiến và tính chuyê n
nghiệp trong kinh doanh cao nên đã làm tăng tỷ trọng sả n
lượng. Chỉ có số ít các nhà m áy lớn chiếm tỷ trọ ng lớn lượng
thức ă n gia súc nên không tránh khỏ i hiện tư ợng độ c q uyền và
đ iều này đã ảnh hư ởng tới giá của thứ c ăn chăn nuô i.
Trường ĐH kinh tế Quốc dân
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Khải Châu
Hình 1: Cơ cấu ác nhà máy thức ăn theo hình thức sở hữu
100%
5.0
90%
12.0
6.5
16.7
80%
70%
21.0
23.2
60%
50%
40%
30%
62.0
53.6
20%
10%
0%
1999
Tư nhân / TNHH
Nhà nước
2003
Liên doanh / nước ngoài
Công ty cổ phần
Nguồn: Cục khuyến nụng
Hình thức sở hữ u phổ b iến hiện nay l à tư nhân/ cô ng ty
TNHH (53,6% ), sa u đó là sở hữ u nhà nư ớc (23,2%) và công ty
nước ngoài/liên doanh (16,7% ), thấp nhấ t là hình thứ c cổ phầ n
(6,5%). N ếu so sánh với kết q uả điều tra năm 1999 thì khô ng
b iến động nhiều đối với hình thứ c sở hữ u nư ớ ngoài mà có sự
giảm tỷ lệ sở hữ u tư nhân xuố ng còn 53,6%, gia tăng ở hình
thức sở hữ u liên doanh và nước ngoài và nhà nước.
M ặc dù số lượng nhà máy nước ngoài có tỷ trọ ng không
lớn tro ng tổ ng số nhà máy như ng lại chiếm tới 61,9% tổng sả n
lượng thứ c ăn cô ng nghiệp (3.063 ng àn tăn/năm ). N gược lại,
Trường ĐH kinh tế Quốc dân
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Khải Châu
khố i tư nhân có tỷ trọng nhà máy lớn nhất như ng cũng chỉ
chiếm 21,3% tổ ng sả n lư ợng (1054,5ngàn tấn/năm ), số còn lại là
do khối nhà nư ớc và cổ p hần (16,8% sản lượng tương ứng với
830,5 ngàn tấn/năm ). Đ iều nà y càng chứng tỏ năng lực, khả
năng cạnh tranh yếu của các doanh ngh iệp tro ng nước so với các
doanh nghiệp nước ngoài với các sản p hẩm thức ăn nổ i tiế ng
như CP, Co n Cò, AF, C argill…
Ngành công nghiệp thức ăn chan nuô i bị chi phối m ạnh bởi
một số cô ng ty liê n doanh và nư ớc ngoài. Các công ty tro ng
nước có năng lực cạnh tranh yếu hơn nhiều so với các cô ng ty
liên doa nh và nư ớc ngoài khác. Hiện nay, V iệt N am cũng đã có
một số nhà máy chế b iế n thứ c ăn có q uy mô lớn,d ây truyền hiện
đại như ng nhìn chung c ác cô ng ty/nhà m áy tư nhân, q uốc doa nh
trong nư ớc vẫn còn yếu.
Do đặc thù khách hà ng của ngành thức ă n gia sú c nói
chung và của công ty nó i riêng, sản phẩm của ngành khác với
những ngành khác, sản p hẩm sản xuấ t phục vụ đ ại đ a số đối
tượng là những người chăn nuô i ở nông thô n với tr ình độ nhận
thức của họ còn rất hạ n chế về kiến thứ c x ã hộ i cũng như áp
dụng khoa họ c kỹ thuật vào chăn nuô i cho m ình.Tuy nhiên lại
dễ m ất lòng tin vì thế khi xây dựng và đư a ra các c hính sách về
quản trị kênh cần p hải nghiên cứ u kỹ vấn đề này.
1.2.2. ĐỐ I THỦ CẠN H TRANH
Tro ng thời buổ i kinh tế thị trường hiệ n nay, cạnh tra nh l à
đ iều khô ng thể tránh khỏi giữa các doanh nghiệp cùng ngành,
cạnh tra nh ở đây được hiểu là cạnh tranh trên mọ i lĩnh vực của
doanh nghiệp, vì thế việ c c hiếm lĩnh và cạnh tranh của các kênh
Trường ĐH kinh tế Quốc dân
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Khải Châu
phân phố i là tất nhiên. V iệc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
với nhau đã d ẫn tới tình trạng tranh chấp kê nh, nó ảnh hưởng
trực tiếp tới việ c thiết lập k ênh và các chính sách đố i với đ ại lý
của các do anh nghiệp. Cô ng ty TNHH sản x uất thứ c ăn gia súc
P hương Đông là một công ty còn rất no n trẻ, trên thị trường
hiện nay có rất nhiề u đối thủ cạnh tra nh lớn như Co n Cò, Heo
Và ng, AF, CP, D ABACO... đề u là nhữ ng do anh nghiệp có uy tín
trên thị trường và đều là những doanh nghiệp có q uy mô tương
đối lớn. H ệ thố ng kê nh phân p hối của nhữ ng doanh nghiệp này
hết sức rộ ng rãi vì vậy đã gây khá nhiều khó khă n cho cô ng ty
trong việc xây dự ng hệ thống kênh phân phố i, các kênh mà cô ng
ty sử d ụng hầu hết là kênh một cấp và kê nh trực tiếp, và các
kênh một cấp cũng thường là nhữ ng kênh khô ng kinh doanh các
mặt hàng của các hã ng lớn.
1 .3. NGUY ÊN LIỆU TR ON G C HẾ BIẾN THỨC Ă N
Ngô và đậu tương là nguyên chế biến trong thứ c ă n gia
súc. Nguồn nguồ n cung cấp nội đ ịa khô ng đủ đáp ứng nhu cầu
về nguyên liệu nên hàng năm V iệt Nam vẫn phải nhập khẩu mộ t
lượng lớn nguyê n liệu, đặc biệt là ngô . Năm 1990, c ả nước m ới
chỉ khoảng 400 nghìn ha đến năm 2004 d iện tíc h ngô toàn q uốc
đã tăng lên 900 nghìn ha tốc độ tăng bình quân 6,2%/năm .
Tro ng năm 2005 này d iện tích ngô tăng đạt 1.000 ha.
B ên cạnh đó, nhờ ứng dụng cá c loại ngô lai m ới, tro ng
thời gian q ua ngô V iệt Nam tăng l ên đáng kể. Đ ầu những năm
90, năng suất ngô chỉ đ ạt 1,5 tấn/ha. Đ ến nay năng suất ngô
Việt Nam đã tăng lên 3,6 tấn/ha, tốc độ tăng b ình q uân 6.1 % /
năm. Mặ c dù có sự tăng trưởng đá ng kể nhưng so với các nước
trên thế giới năng suất ngô và đậu tương của V iệt Nam cò n
Trường ĐH kinh tế Quốc dân
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Khải Châu
thấp. H iện nay năng suất ngô của V iệt N am m ới chỉ bằng 56%
năng suất ngô của Trung Quốc, và chỉ bằng xấp xỉ 1 /3 so với
năng suấ t ngô của M ỹ.
Tư ơng tự, nă ng suất đ ậu tương c ủa Việ t Nam m ới chỉ bằ ng
60% năng suất trung b ình của thế giới, và chỉ bằng 2 /3 nă ng
suất đậu tương của Trung Quốc và 40% năng suất của M ỹ. Đâ y
cũng là lý do quan trọng làm cho chi p hí và giá b án ngô của
Việt Nam cao hơn các nước khác.
Giá nguyên liệu thứ c ăn gia súc ở Việt Nam cao hơn thế
giới từ 20 đ ến 40%. Tính trung bình tro ng năm năm trở lại đây
gía ngô trong nước c ủa V iệt Nam cao hơn giá ngô của thế giới
66 đô la/ tấn, tương tự giá đậu tương c ủa V iệt Nam c ũng khá cao
so với giá đậu tương trên thị trường thế giới. N ăm 2004, giá đậ u
tương trung b ình của thế giới 218 đô la/tấn trong khi giá của thị
trường V iệt Nam lên đ ến 400 đôla.
Trường ĐH kinh tế Quốc dân
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Khải Châu
PHẦN 2
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ QUẢN TRỊ HỆ
THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI THỨC ĂN GIA SÚC TẠI
CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU
PHƯƠNG ĐÔNG
2.1 . GIỚI TH IỆU K HÁ I Q UÁ T V Ề CÔNG TY TNHH XU Ấ T N HẬ P
K HẨU PHƯƠNG ĐÔNG
2.1.1. Qúa trình h ình thành và phát tri ển của công ty
Tro ng những năm gầ n đ ây cù ng với những chính sách đổ i
mới của Nhà nư ớc trong lĩnh vực kinh doanh đặc b iệ t l à sự gia
đời của luật doanh nghiệp, sự giảm nhẹ các thủ tục h ành chính
đã có thêm rất nhiều doanh nghiệp ra đời. Sự ra đời mộ t cách
nhanh chóng các doa nh nghiệp đã góp p hần giúp cho kinh tế
đất nước phát triển. Cô ng ty TNHH xuất phập khẩu P hương
Đông là mộ t doanh nghiệp được thành lập theo q uyết định số
0102007825/2003 của Sở kế hoạ ch đ ầu tư Hà Nội cấp ngày
20/02 /2003. Trụ sở giao dịch của công ty đ ặt tạ i P hương TrạchVĩnh N gọc-Đông Anh H à Nội. Công ty là một doanh nghiệp
kinh doanh đ a lĩnh vực bao gồm những ngành nghề chủ yếu
như: Sản x uất c hế biến thứ c ăn gia xú c, m ua b án nguyên liệu
chế biến thức ăn chăn nuô i, chế b iến h àng nông, lâm sản, lương
thực thực phẩm, chăn nuôi gia xúc gia c ầm, sản xuất con
giống, mua bán đồ dùng cá nhâ n đồ dù ng gia đình; môi giới
thương mại, đ ại lý m ua bán ký gử i hàng kho.
Trường ĐH kinh tế Quốc dân
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Khải Châu
Cô ng ty là đ ơn vị chuyê n sản x uất và kinh doanh trong
lĩnh vực thứ c ăn chăn nuôi, l à một tro ng nhữ ng đơn vị làm ă n
tương đối có hiệu q uả so ng m ặc dù cô ng ty ra đ ời muộ n hơn so
với nhiều doanh nghiệp khác cùng ngành nhưng trong nhữ ng
năm vừ a qua ho ạt độ ng sản xuất v à kinh doanh của công ty
khô ng ngừng p hát triển và đạt được nhữ ng thành tựu bư ớc đầu
tương đối khả quan đối với một doa nh nghiệp mới th à nh lập.
Khi m ới thành lập số vố n sản x uất kinh doanh của công ty có 1
tỷ đồng trong đó 600 triệu là vố n lư u động của công ty số vố n
cò n lại là các khoản chi p hí cố đ ịnh, q ua hai năm hoạt động
doanh thu và lợi nhuâ n của cô ng ty khô ng ngừ ng tăng lên số
vố n c ủa công ty đ ã vào khoảng 4000 triệ u đồng. Bê n cạnh đó
quy mô kinh doanh của
cô ng ty cũng không ngừng được mở
rộng. Khi mới thành lập công ty chỉ có 30 người trong đó 40%
là nhân viên kinh doanh và kế toá n cò n lại là cô ng nhân, tới na y
cô ng ty công ty đ ã có tới 55 người gồm cả nhân viên và cô ng
nhân của công ty.
Cù ng với việc tăng q uy mô sản x uất đ áp ứng nhu cầ u thị
trường thì công ty cũng khô ng ngừ ng cải thiện nâng cao chất
lượng sản p hẩm để đáp ứ ng ngày một tố t hơn nhu cầu của khách
hàng. Cô ng ty đ ang xây dự ng hệ thống q uả n trị chất lư ợng theo
bộ tiêu chuẩ n ISO 9000:2000. Nế u việc này thành công sẽ là
một sự khẳng định nữa của công ty tr ên con đư ờng khẳng định
vị thế của mình trên thương trường. Trong nhữ ng năm tiếp theo
để cô ng ty không ngừng mở rộng v à p hát triể n, cô ng ty đ ã vạch
ra cho mình những chiến lư ợc cả d ài hạn và ngắn hạn. V ới mộ t
ban lãnh đạo sá ng suốt, một đội ngũ nhân viên trẻ năng nổ và
có năng lực chắc chắn công ty sẽ thực hiện đ ư ợc các m ục tiê u
Trường ĐH kinh tế Quốc dân
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Khải Châu
đã vạch ra trong thời gian tới.Dư ới đâ y là sơ đồ tổ chức của
cô ng ty
Dưới đây là sơ đồ tổ chứ c của cô ng ty.
GIÁM ĐỐC
Phòng kế toán
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ thuật
Tổ sản xuất
S ơ đồ 1 : Tổ chức bộ má y quản lý
2.1.2. Hoạ t động sản xuấ t kinh doanh của công ty trong hai
năm vừa qua
2.1.2.1.T ình h ình sản xuấ t
Tro ng hai năm q ua tình hình ho ạt độ ng sản x uất của công
ty khá ổn định. Sả n x uất luô n luôn đư ợc tiến hành mộ t cá ch đề u
đặn, do nguồ n cung ứ ng nguyên liệu luôn được đảm b ới một
cách đề u đặ n, lực lượng lao động thự c hiện tốt tro ng công việc.
Kế t q uả sả n x uất của công ty được thể hiện q ua b ảng kết quả
sản xuất dưới đâ y.
Bảng 1: K ết quả sản xuất
Đ ơn vị: tấn
T ên sản phẩm
Năm 2003
Năm 2004
Thức ă n đậm đ ặc
1100
2015
Thức ă n hỗn hợp
1050
1500
Trường ĐH kinh tế Quốc dân
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Khải Châu
(nguồn: phòng kinh doanh Công ty TNH H Phương Đông)
BiÓu ®å kÕt qu¶ s¶n xuÊt
TÊn
2500
2000
1500
1000
thøc ¨n ®Ëm ®Æc
thøc ¨n hçn hîp
500
0
n¨m
2003
2004
Qua bảng trên ta thấy sản lượng sản xuấ t của cô ng ty liên
tục tăng qua hai năm hoạt động, điều đó chứ ng tỏ t ình hình sản
xuất công ty là khá tố t, có đư ợc điều đó là do bộ phận vật tư và
bộ phận kỹ thuật và tổ sản xuất của cô ng ty đã lỗ lực hết m ình
để đ ạt được hiệu q uả cao tro ng cô ng việc m à công ty đã đ ề ra.
2.1.2.2.T ình h ình tiêu thụ
Tro ng các năm gần đ ây q uy mô về chăn nuô i p hát triể n
mạnh nhà nư ớc cung đã chủ trương chuyển đổi c ơ cấ u cây trồng
và vật nuô i thành mô chă n nuôi tập chung với những q uy mô
lớn do vậy nhu cầu về thức ăn cô ng nghiệp trong chăn nuô i tă ng
mạnh vì thế tình hình tiêu thụ sản phẩm của cô ng ty cũng rất
khả quan. Sau đ ây là số liệu về tình hình tiêu thụ của công ty
qua hai năm vừa q ua
Trường ĐH kinh tế Quốc dân
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Khải Châu
B ảng 2: Tình hình tiêu thụ trong ha i năm qua
Đ ơn vị : tấn
Tên sản phẩm
Năm 2003
Năm 2004
Thứ c ăn đậm đ ặc
1050
2000
Thứ c ăn hỗn hợp
900
1400
BiÓu ®å kÕt qu¶ tiªu thô
2500
2000
1500
1000
500
0
tÊn
Thøc ¨n ®Ëm ®Æc
Thøc ¨n hçn hîp
n¨m
2003
2004
Qua bảng kết q uả tình hình tiêu thụ q ua ha i năm cho thấy
lượng sản p hẩm b án được là rất lớn so vơi khố i lư ợng sản phẩm
sản xuất, tồn kho hầu như khô ng đáng kể, cơ cấu tiê u thụ sả n
phẩm cũng rất cân đối đ iều n ày cho thấy tình hình tiêu thụ sản
phẩm của công ty là rất tố t.
2.1.3. Đánh giá chung về tình hình của công ty
Tro ng những năm vừa q ua cô ng ty TN HH xuấ t nhập khẩ u
P hương Đ ông đ ã làm ăn tư ơng đối có hiệu quả điều đó đư ợc thể
Trường ĐH kinh tế Quốc dân
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Khải Châu
hiện qua việc doanh thu và lợi nhuậ n của cô ng ty liên tục tă ng
trong nhữ ng năm gần đây, cùng với đó là nhữ ng ổn đ ịnh và là nh
mạnh của tình hình tài chính doanh nghiệp cũng như của tình
hình sản x uất sả n p hẩm . N goài ra công tác tiêu thụ và khuyếch
trương sản phẩm cũng được q uan tầm một cá ch đúng mực, sản
phẩm của công ty đã có mặt ở hầu hết cá c tỉnh phía b ắc và một
số tỉnh m iền trung, khố i lư ợng sản p hẩm mà cô ng ty tiê u thụ
được là khá lớn đ iều này chứ ng tỏ hiệu quả của hoạt độ ng
marketing nó đã làm tăng hiệ u q uả kinh doanh của cô ng ty.
Tro ng những năm hoạt độ ng vừa q ua, đ iều này đư ợc tổng
hợp tro ng bảng kết q uả sản x uất kinh doanh của cô ng ty trong
hai năm vừ a q ua.
Bảng 3: K ết quả sản xuất kinh doanh của công ty
C hỉ tiêu
Đ V tính
Năm 2003
Năm 2004
Doanh thu
Triệu Đồ ng
7.140
13.600
Lợi nhuận
Triệu Đồ ng
145
450
Thu nhập b ình quân
1.000 V NĐ
1.000
1.500
đầu người/tháng
(Nguồn: phòng kế toán Công ty TNHH Phương Đông)
Trường ĐH kinh tế Quốc dân
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Khải Châu
BiÓu ®å kÕt qu¶ kinh doanh
Tr VN§
15,000
10,000
Doanh thu
Lîi nhuËn
5,000
0
n¨m
2003
2004
Qua bảng kết q uả trên ta thấy doanh thu, lợi nhuậ n liê n
tục tăng q ua hai năm, thêm vào đó đời số ng của cán bộ công
nhân viên trong công ty cũng được cải thiện q ua từ ng năm. Đ ể
có thể đá nh giá sâu hơn tình hình của công ty, dưới đây là mộ t
số chỉ tiêu hiệu quả c ho phép đánh giá hiệu quả sản xuấ t kinh
doanh của công ty trong năm 2003.
- Mức doanh lợi theo doanh thu = 450 /13600 = 0,033
- Mức doanh lợi theo vốn = 450/4000 = 0,1125
Từ các chỉ tiêu hiệu q uả trên cho thấ y công ty làm ă n rất
có hiệu quả, mứ c doanh lợi trên vốn đ ạt 11,25% với một doanh
nghiệp sản xuấ t và lại mới thà nh lập thì đâ y là một thành tích
khả q uan và cũng đạt đư ợc kế hoạch công ty đặt ra .
Từ tất cả các co n số và chỉ tiêu trên cho thấy tro ng nhữ ng
năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh c ủa cô ng ty là rất
khả q uan và sẽ là một công ty có triể n vọ ng trong tương lai.
Trường ĐH kinh tế Quốc dân
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Khải Châu
2.2 . NHỮNG NH ÂN TỐ ẢN H H ƯỞNG Đ ẾN V IỆC X ÂY D ỰNG V À
Q UẢ N TRỊ HỆ THỐNG K ÊNH PH ÂN PHỐ I
2.2.1. Những nhân tố b ên trong
Để hoạt động m arketing thành công, bộ p hận marketing
của công ty đã p hố i hợp với các bộ p hận khác của công ty và
cân nhắc sự ảnh hưởng của những bộ p hận này đố i với việc xâ y
dự ng và quản trị hệ thố ng kênh phân p hối
B an lãnh đạo công ty: tất cả những chiến lư ợc phát triể n
của công ty đ ều phải thông q ua ba n lãnh đạo công ty mới có
thể đ i vào thự c hiện. Các chiế n lược về xây dự ng và q uản trị hệ
thố ng kênh phâ n phố i của công ty cũng p hải được sự đồng ý của
ban lãnh đạo cô ng ty mới có thể thực hiện. Ban lãnh đạo cô ng
ty còn là bộ p hận trực tiếp đưa ra các chính sách marketing c ủa
cô ng ty vì thế nó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xây dự ng v à
quản trị hệ thống kênh p hân phố i của công ty. Toàn bộ ban lãnh
đạo của cô ng ty đều là những người có trình độ và đã có kinh
nghiệm công tác tại những do anh nghiệp cùng ngành, do vậy
ban lãnh đạo công ty rất có kinh nghiệm về công tác tổ chức và
quản trị hệ thố ng kênh phân p hối vì vậy đã có nhữ ng tác động
tích cực tới cô ng tác x ây dự ng và quản trị hệ thống kênh phâ n
phố i.
- Tình hình tà i chính của cô ng ty: bất kỳ một hoạ t độ ng
nào của công ty đ ều đò i hỏi p hải có vốn mới thực hiện đ ư ợc vì
vậy nếu muố n có thể xâ y dự ng và mở rộ ng hệ thố ng kênh p hâ n
phố i cần p hải xem x ét đến khả năng t ài chính của cô ng ty trước
khi đư a ra các kế hoạch xây dự ng và p hát triển hệ thố ng, các
chính sách khuyến khích và hỗ trợ vật chất của công ty đối với
các kênh hoặc c ác chư ơng trình khuyến mại của cô ng ty đều cầ n
sử dụng vốn, vì vậy m uốn hoàn thành tốt việc x ây dự ng và quả n
Trường ĐH kinh tế Quốc dân
17
Chuyên đề tốt nghiệp
trị hệ thống kênh phâ n
Trần Khải Châu
p hối cần phải x em x et mộ t cách kỹ
lưỡng tình hình tà i chính của công ty, đây là yế u tố đ ảm bảo
đến tính khả thi của bất kỳ chiến lược marketing nào. Tại công
ty TNH H x uất nhập khẩu Phương Đ ông do là một do anh nghiệp
mới thành lập, lại có q uy mô tương đối nhỏ vì thế tiềm lự c tài
chính c ủa công ty khô ng được dồi dào tuy nhiê n tình hình tài
chính của công ty được q uay vòng tư ơng đối nhanh, đ iều đó c ho
thấy tình hình q uản lý tài chính của công ty đư ợc thự c hiện khá
tốt, cá c kế ho ạch tài chính cũng đ ảm bảo chất lượng do đó cũng
có những tá c động tích cực tới tính khả thi c ủa các kế ho ạc h
marketing
- Bộ p hận nghiên cứu thị trư ờng: để có thể xây dựng và
quản trị được một hệ thống kênh tiêu thụ tốt không thể xâ y
dự ng các kênh phân p hối một cá ch bừa bãi cũng như đưa ra các
chính sác h m à không dự a trên cơ sở thực tế, chính vì vậy vai trò
của bộ p hận nghiên cứ u thị trư ờng là hết sức quan trọ ng, bộ
phận này cung cấp những thô ng tin c ần thiết cho việc xây dự ng
và quản trị hệ thống kênh p hân phố i của công ty chẳng hạn như
tình hình tiêu thụ của hệ thố ng kênh của công ty cụ thể là ở các
tỉnh tro ng tỉnh có nhữ ng khu vực thị trường khác trê n những
khu vực thị trường khác nha u đó các thành viện trong kê nh thì
phân p hối các loại sản p hẩm khác, v ì vậy các chính sách của
cô ng ty đảm bảo ư u thế hơn so với tình hình p hát triển hệ thống
kênh phân p hối c ủa các đố i thủ... nó đảm bảo cho việc x ây dự ng
các kênh p hân phố i luôn hướng theo nhữ ng m ục tiêu nhấ t định
và giúp cho ban lãnh đạo công ty và bộ p hận ma rketing đư a ra
những chính sách marketing đúng đắn. Tại cô ng ty
công tác
nghiên cứ u thị trường do các cán bộ thuộc phò ng kinh doa nh
thực hiện thông qua cô ng tác bán hàng, đây là mộ t đội ngũ trẻ,
Trường ĐH kinh tế Quốc dân
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Khải Châu
nhiệt tình, có trách nhiệm cao với cô ng việc, tuy nhiên công
việc chính của họ là tiếp thị sản p hẩm và chư a được tổ chức mộ t
cách q uy củ, c hưa có nhữ ng công cụ phân tích thị trường ma ng
tính khoa học vì thế các nhận xét và đá nh giá hoàn toà n là đ ịnh
tính do đó thiếu tính chính xác và kho a học.
- Tình hình nhân sự của cô ng ty: m uốn thự c hiện b ất cứ
một cô ng việc gì cũng đòi hỏi phải có nguồn nhân lự c, đặc biệt
trong việc x ây dựng và quản trị hệ thố ng kê nh p hân phố i của
cô ng ty thì vai trò của con người càng dõ dệt, để có thể xâ y
dự ng được mộ t m ạng lưới phân phố i rộ ng khắp cô ng ty cần mộ t
số lượng tương đối lớn cán bộ làm cô ng tác nghiên cứ u thị
trường và kinh doa nh tiếp thị, khô ng những chỉ cần về số lượng
mà trình độ của đội ngũ cán bộ nà y cũng ảnh hưởng rấ t lớn tới
việc thiết lập và vận hành hoạt động của hệ thố ng kênh phâ n
phố i này. N ếu như công ty có thể đảm b ảo được cả số lượng và
chất lượng độ i ngũ cán bộ này thì sẽ là một thuận lợi rất lớn
trong việc x ây d ựng và quả n trị một cá ch có hiệu quả hệ thố ng
kênh phân p hố i. Đội ngũ cán bộ của công ty TNHH x uất nhập
khẩu P hương Đ ông hiện tại có thể nó i là chưa đô ng tuy nhiên nó
phù hợp với q uy mô sản x uất của công ty v à có thể đá nh giá là
đáp ứ ng được yêu cầu cả về số lượng lẫn chất lư ợng trong việc
thực hiện nhiệm vụ. Các cán bộ thực hiện công tác x ây dựng v à
quản trị kênh p hân p hối hiện nay đều là những cán bộ trẻ, có
trình độ từ trung cấp trở lên, vì vậy họ nhận thức và nắm bắt
nhanh cô ng việc do đó đã tạo thuận lợi lớn cho các chiến lược
marketing c ủa cô ng ty.
- Tình hình sả n x uất c ủa cô ng ty: việc x ây dựng v à quả n
trị hệ thống kênh phân p hối có mối q uan hệ chặt c hẽ với tình
hình sản x uất của công ty, vì tình hình sản x uất ảnh hư ởng trực
Trường ĐH kinh tế Quốc dân
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Khải Châu
tiếp tới quy mô thị trường cũng như tiến độ cung ứ ng hàng hoá
của cô ng ty. M uố n phát triển hệ thống k ênh phân p hố i của cô ng
ty thì sả n x uất phải đảm bảo đủ sản phẩm để đáp ứ ng cho hệ
thố ng kênh này và nế u m uốn kênh hoạt động có hiệu q uả thì cầ n
phải có tiến độ c ung ứng hàng hoá kịp thời, hơn thế nữ a hiệu
quả của công tác bán hàng phụ thuộc nhiều vào chất lượng sản
phẩm do công ty sản xuấ t, vì vậy tình hình sản xuất gắn bó chặt
trẽ với việc thiết kế và q uản trị hệ thố ng kê nh phân p hối của
cô ng ty. V ới việc áp d ụng mộ t cô ng nghệ hết sức hiện đại của
Trung Q uốc vào q uá trình sản xuất do đó năng xuất rất cao v ì
thế luôn đảm bảo hàng hoá cung cấp cho cá c kênh p hân p hối,
đây là một điều kiện thuận lợi cho việ c m ở rộ ng m ạng lưới kê nh
phân phố i của cô ng ty
- Sản p hẩm của công ty: do đặc đ iểm sản p hẩm của doanh
nghiệp có tính hú t ẩm cao, nó có ảnh hư ởng lớn tới q uá trình
xây dự ng và quả n trị hệ thống kênh phâ n p hối của cô ng ty.Cô ng
ty c ần phải chú trọng và quan tâm đên việc xây dự ng hệ thống
kho tà ng của các đại lý đủ các tiêu chuẩ n giữ ẩm, d ung tích...
Việc lựa chọn vị trí đ ịa lý và khí hậu cũng cần đặc biệt quan
tâm đ ể tránh nhữ ng yếu tố bất ngờ.
2.2.2. Những nhân tố b ên ngoài
Ngo ài các nhân tố thuộ c môi trư ờng nộ i bộ của công ty
thì các nhân tố khác thuộc mô i trường kinh doanh ngoài công ty
cũng có những ảnh hưởng rất lớn tới việc xây dự ng v à q uả n trị
hệ thống kênh phân phố i. C ác nhân tố này bao gồm cả các nhân
tố thuộc môi trường marketing vĩ mô và mô i trường m arketing
vi mô.
- Mô i trư ờng nhân khẩu học: nhữ ng nhân tố thuộc môi
trường nhân khẩu học luô n là mối quan tâm của các nhà q uản trị
Trường ĐH kinh tế Quốc dân
20
- Xem thêm -