Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần kim khí hà nội ( ...

Tài liệu Hoàn thiện hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần kim khí hà nội ( www.sites.google.com/site/thuvientailieuvip )

.PDF
79
80
57

Mô tả:

Bản thảo chuyên đề thực tập LỜI NÓI ĐẦU Trải qua hơn 10 năm nhà nước ta thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa nền kinh tế nước ta đã và đang trở thành quốc gia có nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Các doanh nghiệp vận hành theo cơ chế này luôn phải đương đầu với những thách thức từ phía thị trường đưa lại. Nắm bắt hiểu biết về thị trường để có những chính sách thỏa mãn nhu cầu thị trường đã là bí quyết thành công của nhiều doanh nghiệp. Ngày nay các công ty thành công trong kinh doanh là những công ty có định hướng kinh doanh theo thị trường. Do đó có thể thấy thị trường là yếu tố không thể thiếu đối với hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi một lĩnh vực kinh doanh gắn liền với một thị trường nhất định. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh là một yếu tố tất yếu nó tồn tại một cách ngẫu nhiên ngoài ý muốn của bất cứ một doanh nghiệp nào cho nên các doanh nghiệp phải thích ứng với nó chứ không thể trốn tránh. Cạnh tranh làm cho doanh nghiệp mất đi những khách hàng của mình nếu như doanh nghiệp không có những chiến lược hợp lý, hơn thế nữa doanh nghiệp muốn duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình thì việc duy trì và mở rộng thị trường là không thể thiếu. Đây cũng là vấn đề nan giải mà các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối đầu. Điều này có liên quan tới sự tồn vong của doanh nghiệp trong tương lai dù cho doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nào. Sinh viên: Bùi Công Minh 1 Công Nghiệp 45A Bản thảo chuyên đề thực tập Hoạt động xây dựng ở nước ta đang diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết, ngành công nghiệp xây dựng trở thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. đối với nước ta, nó còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo ra nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Công ty cổ phần kim khí Hà Nội (thuộc tổng công ty thép Việt Nam) là công ty đã từ lâu khẳng định được vị trí và uy tín của mình trong ngành kim khí. Công ty đã cung cấp các mặt hàng kim khí và thép xây dựng cho nhiều công trình lớn và có chất lượng cao. Với điều kiện môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn như hiện nay, cán bộ công nhân viên của công nhân viên của công tyluôn cố gắng để giữ vững, từng bước đưa công ty đi lên. Và thực sự trong nhiều năm gần đây, công ty đã đạt được mức lợi nhuận đáng kể, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tạo ra được lợi thế riêng biệt, và phải không ngừng đẩy mạnh khâu tiêu thụ sản phẩm. Công ty cổ phần kim khí Hà Nội có trách nhiệm tổ chức bán hàng thông qua các đại lý bán buôn, bán lẻ và các cửa hàng trực thuộc. Đứng trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, công ty không ngừng đẩy mạnh và hoàn thiện hệ thống phân phối nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty đã cố gắng cải tiến và Sinh viên: Bùi Công Minh 2 Công Nghiệp 45A Bản thảo chuyên đề thực tập đổi mới hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm mà cụ thể là việc hình thành hệ thống bán buôn, bán lẻ, các cửa hàng và đại lý. Bằng giải pháp này, sự đa dạng đối tượng đã được thực hiện, kênh phân phối có sự chuyển biến linh hoạt. Song hạn chế vẫn còn tồn tại và đặc biệt là mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa các kênh lại được nổi lên như là một vấn đề cần được giải quyết ngay. Thực tế vấn đề tổ chức và quản lý kênh tiêu thụ sản phẩm như thế nào để bảo đảm tính linh hoạt, tiết kiệm chi phí và đặc biệt là sự phối hợp đồng bộ giữa các kênh cũng như giữa các bộ phận của kênh trên cơ sở giải quyết thoả đáng lợi ích của các đối tượng này nhằm phát huy sức mạnh tổng thể trong quá trình tiếp cận và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng theo cách hiệu quả hơn so với các công ty cùng ngành hàng đang là trách nhiệm lớn nhất của ban lãnh đạo công ty cổ phần kim khí Hà Nội. Xuất phát từ vai trò của kênh phân phối và tính cấp thiết của vấn đề này đối với công ty cổ phần kim khí Hà Nội nên em chọn đề tài nghiên cứu "Hoàn thiện hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần kim khí hà Nội” Nội dung đề tài bao gồm 3 chương: Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần kim khí Hà Nội. Chương II: Thực trạng hệ thống kênh tiêu thụ của công ty cổ phần kim khí Hà Nội. Chương III: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh tiêu thu sản phẩm của công ty cổ phần kim khí Hà Nội. Sinh viên: Bùi Công Minh 3 Công Nghiệp 45A Bản thảo chuyên đề thực tập CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI I. Th«ng tin chung vÒ c«ng ty 1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Kim khí Hà Nội.  Công ty cổ phần kim khí Hà nội, 20 Tôn Thất Tùng – Quận Đống Đa – Hà Nội.  Tên tiếng Anh: HA NOI METAL COMPANY. Sinh viên: Bùi Công Minh 4 Công Nghiệp 45A Bản thảo chuyên đề thực tập  Điện thoại: 84.04.8521086 – 8522636.  Fax: 84.04.8523854.  Email: [email protected]  Mã số thuế: 0100100368. Ngày 01/01/1961 công ty cổ phần Kim khí Hà Nội được thành lập và lấy tên là Chi cục kim khí hà Nội trực thuộc Cục Kim khí thiết bị thuộc tổng cục đầu tư.chi cục thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh kim khí từ các nguồn sản xuất trong nước và nhập khẩu, khai thác nguồn tồn kho xã hội, cung cấp vật tư cho các đơn vị sản xuất kinh doanh cũng như sản xuất quốc phòng. Năm 1970, chi cục kim khí Hà Nội được xác lập với một vài đơn vị khác dể thành lập công ty Kim khí Hà nội trực thuộc tổng công ty kim khí theo quyết định số 379 – KK. Từ năm 1983, công ty đổi tên thành công ty Kim khí trực thuộc liên hiệp xuất nhập khẩu vật tư. Từ năm 1985 đến năm 1992 là công ty Kim khí Hà Nội trực thuộc tổng công ty kim khí - Bộ vật tư. Công ty Kim khí Hà Nội được thành lập theo quyết định số 559 ngày 28/05/1993 của bộ thương mại và du lịch, công ty trực thuộc tổng công ty Kim khí. Cũng vào năm 1993, tổng công ty kim khí sát nhập với Tổng công ty thép lấy tên là Tổng công ty thép Việt Nam và năm 1995 công ty kim khí Hà Nội trực thuộc tổng công ty. Sinh viên: Bùi Công Minh 5 Công Nghiệp 45A Bản thảo chuyên đề thực tập Vào năm 2004, theo quyết định số 182/2003/QĐ – BCN của bộ trưởng bộ công nghiệp sát nhập công ty thép và vật tư Hà Nội vào công ty Kim khí Hà Nội trực thuộc tổng công ty thép Việt Nam vẫn lấy tên là công ty Kim khí Hà Nội. Căn cứ vào quyết định số 2840/QĐ – BCN của bộ trưởng Bộ công nghiệp chuyển công ty kim khí Hà nội thành công ty cổ phần kim khí Hà Nội. và bắt đầu từ ngày 1/1/2006 công ty chính thức có tên là công ty cổ phần Kim khí Hà nội. 2. Chức năng và nhiệm vụ 2.1. Chức năng của công ty: Công ty có chức năng kinh doanh(bán buôn, bán lẻ) và sản xuất, bảo quản và quản lý vật tư thiết bị kim khí, thực hiện các hoạt động dịch vụ phục vụ cho nhu cầu kim khí vật tư thiết bị của các đơn vị tiêu dùng và sản xuất. Công ty có thế tổ chức sản xuất, liên doanh lien kết với các tổ chức trong nước và nước ngoài để mở rộng sản xuất kinh doanh. 2.2.Nhiệm vụ của công ty: Công ty phải tổ chức triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty chỉ được kinh doanh các mặt hàng do Tổng công ty thép Việt Nam phân quyền. mỗi khi đàm phán ký kết hợp đồng với các đối tác phải xin phép Tổng công ty. Sinh viên: Bùi Công Minh 6 Công Nghiệp 45A Bản thảo chuyên đề thực tập Công ty có trách nhiệm xác định và tổng hợp nhu cầu kim khí và vật tư trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận, điều tra và đề xuất với Tổng công ty trong việc khai thác nguồn kim khí. Công ty có quyền bán trực tiếp kim khí thoả mãn nhu cầu của các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế, có nhiệm vụ điều chuyển kim khí cho các công ty vật tư tại các tỉnh thành trong cả nước và chịu trách nhiệm dự trữ vật tư đặc biệt. Sinh viên: Bùi Công Minh 7 Công Nghiệp 45A Bản thảo chuyên đề thực tập II. Một số đăc điểm kinh tế, kỹ thuật của công ty 1. Đặc điểm sản phẩm Mặt hàng chủ yếu của công ty là các loại thép phục vụ cho xây dựng và các ngành công nghiệp sản xuất chế tạo. Bảng 1: Danh mục hàng thép kinh doanh. STT Tên sản phẩm 1 Thép lá cuộn Số lượng tên Tỉ trọng Thép lá cuộn cán nguội 52 21.6% Thép lá cuộn cán nóng Thép lá kiện 18 7.4% Thép lá kiện cán nguội 66 27.4% 3 Thép lá kiện cán nóng Phôi thép 4 9 1.65% 3.73% 4 Thép tấm 51 21.16% 5 Thép gai 12 7.88% 6 Thép góc 19 3.73% 7 Thép tròn 7 2.9% 8 Thép chữ U 4 1.66% 9 Thép chữ H 3 1.24% 10 Thép C45 3 1.24% 11 Trục cán thép 1 0.4% 12 Dây mạ kẽm 1 0.4% 2 Nguồn: Công ty cổ phần kim khí Hà Nội. Sinh viên: Bùi Công Minh 8 Công Nghiệp 45A Bản thảo chuyên đề thực tập Qua đây ta có thể thấy mặt hàng kinh doanh của công ty rất đa dạng và nhiều chủng loại phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể mua được tất cả những sản phầm mà họ cần tại công ty cả về chất lượng và số lượng. Hiện nay, với mặt hàng kim khí công ty có trên 250 mặt hàng để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Về nguồn gốc xuất sứ, sản phẩm thép của công ty từ 2 nguồn chủ yểu: - Thép nội: Thép sản xuất trong nước, với loại sản phẩm này nói chung giá thành rẻ hơn so với thép nhập khẩu, chất lượng không cao bằng thép nhập ngoại nhưng đã được Bộ công nghiệp công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng. Hiện nay, việc kinh doanh thép nội đang gặp khó khăn do sức cạnh tranh của loại sản phẩm này chưa cao, thị trường ngày càng cạnh trạnh gay gắt. Trong khi đó công ty lại gặp phải một số khó khăn về vốn so với các đối thủ khác nên thị phần thép nội địa của công ty chưa tăng lên trên thị trường. - Thép nhập khẩu: Phần lớn mặt hàng thép kinh doanh của công ty đều nhập khẩu từ nước ngoài. Các mặt hàng nhập khẩu cụ thể là: Phôi thép, thép lá, thép tấm, thép U…Đối với loại mặt hàng này nói chung giá thường cao hơn giá thép trong nước, chất lượng cao hơn đáp ứng được nhu cầu của thị trường. đây là mặt hàng đem lại lợi nhuận cao cho công ty đặc biệt là mặt hàng phôi thép. Vì công ty còn bán lại cho các công ty khác làm nguyên liệu sản Sinh viên: Bùi Công Minh 9 Công Nghiệp 45A Bản thảo chuyên đề thực tập xuất ra các sảm phẩm khác. Thị phần mặt hàng này của công ty trên thị trường khá cao và vững chắc. Tuy vậy, việc nhập khẩu thép của công ty cũng gặp một số khó khăn, tốn nhiều cước phí và thời gian vận chuyển từ nước ngoài vào trong nước làm cho giá sản phẩm thường cao lên và phải phu thuộc vào tình hình biến động và giá thép thế giới. 2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty Sơ đồ1: Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý công ty Sinh viên: Bùi Công Minh 10 Công Nghiệp 45A Bản thảo chuyên đề thực tập Ban giám đốc Phòng kế hoạch – kinh doanh Phòng tài chính - kế toán Phòng tổ chức – hành chính 11 xí nghiệp kinh doanh Chi nhánh tại thành phố HCM Ban thu hồi công nợ Ban giám đốc là người trực tiếp ra các quyết định về sản - xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Các phòng ban làm nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc đưa ra các quyết định. + Phòng tài chính kế toán: Chịu sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc công ty, tham mưu cho giám đốc về tình hình, kết quả sản xuất kinh doanh và các vấn đề liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn của công ty. + Phòng tổ chức hành chính: Quản lý các vấn đề nhân sự, hồ sơ cán bộ và quản lý các thông tin lưu trữ. Phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc tổ chức phân công công việc cho Sinh viên: Bùi Công Minh 11 Công Nghiệp 45A Bản thảo chuyên đề thực tập nhân viên công ty, quản lý tình hình sử dụng lao động công ty, giúp ban giám đốc thực hiện công việc thanh tra và tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản hàng hoá công ty. + Phòng kế hoạch kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường, khách hàng và quan hệ với khách hàng. Lập các phương án kinh doanh đưa ra các chương trình Marketing của công ty cho giám đốc. Phòng có chức năng làm việc trực tiếp với khách hàng, theo dõi và nghiên cứu thị trường. Cung cấp thông tin về thị trường cho giám đốc. + Ban thu hồi công nợ: Công việc chính là kiểm tra giám sát việc thu hồi các khoản nợ. 3. Đặc điểm lao động 3.1. Theo giới tính; - Tổng số lao động của công ty đầu năm 2006 là hơn 500 người, trong đó số lượng lao động nữ chiếm 39,7%. Lao động nữ chủ yếu là các chuyên viên, cán bộ nghiệp vụ chiếm khoảng 50%, phần lớn lao động nữ khác thuộc bộ phận công nhân sản xuất trực tiếp chiếm 43%. Đây cũng là một đặc điểm của công ty là một doanh nghiệp kinh doanh thương mai nên số lao động nữ tương đối đông. 3.2. Theo độ tuổi. Sinh viên: Bùi Công Minh 12 Công Nghiệp 45A Bản thảo chuyên đề thực tập - Số lao động dưới 30 tuổi ở công ty chiếm 23,3%, đây là bộ phận người lao động chiếm số đông, có trình độ sức khoẻ để cống hiên slâu dài cho công ty. - Lao động có độ tuổi từ 30 đến 40 ở công ty chiếm tỷ lệ lớn nhất là 29% , là những cán bộ công nhân viên có thời gian công tác tương đối dài, có nhiều kinh nghiêm và là lực lượng lòng cốt của công ty. - Lao động có độ tuổi từ 40 đến 45 cũng là lực lượng khá đông đảo, có số lượng chỉ ít hơn hai độ tuổi kia một chút, chiếm 20,17%. - Lao động có độ tuổi từ 45 đến 50 có số lượng nhỏ hơn chiếm 12,15%. - Lao động có độ tuổi từ 50 đến 55 có số lượng đông hơn một chút chiếm 14,18%, tập trung chủ yếu vào chuyên viên cán sự nghiệp vụ và công nhân trực tiếp. - Lao đông có độ tuổi từ 55 đến 60 có số lượng ít nhất chiếm 2,67%, đây là số lượng cán bộ công nhân viên có thâm niên công tác cao nhất, trải qua nhiều thời kỳ và dày dạn kinh nghiệm. Độ tuổi trung bình của toàn công ty là 40,4 tuổi là tương đối lớn. Để công ty phát triển mạnh trong tương lai thì cần phải có lực lượng lao động trẻ hơn. Công ty đang tích cực triển khai các công tác tuyển dụng nhằm trẻ hoá đội ngũ cán bộ, tạo lực lượng cán bộ kế cận. Sinh viên: Bùi Công Minh 13 Công Nghiệp 45A Bản thảo chuyên đề thực tập 3.3. Theo trình độ chuyên môn: Lao động chia theo trình độ chuyên môn được chia theo bảng sau: Bảng 2 : Lao động phân chia theo trình độ chuyên môn. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ ST Chức danh T Tổng Trên ĐH Trung CNK LĐP số ĐH CĐ cấp 1 Giám đốc 1 1 2 Phó giám đốc 2 2 Sinh viên: Bùi Công Minh 14 T T Công Nghiệp 45A Bản thảo chuyên đề thực tập 3 Trưởng phòng 14 ban tương và 11 1 2 18 3 3 102 30 57 đương 4 Phó phòng ban 24 và tương đương 5 Chuyên viên, cán 229 2 38 sự nghiệp vụ 6 Nhân viên phục 12 5 7 vụ 7 Công nhân trực 243 50 46 81 66 tiếp sản xuẩt Tổng 525 2 184 85 143 111 Tỷ lệ 100% 0.38 35.1 16.19 27.2 21.1 4 4 Nguồn: Công ty cổ phần kim khí Hà Nội - Trình độ trên ĐH có 2 người chiếm 0.38%. - Trình độ ĐH và CĐ có số lượng đông nhất chiếm khoảng 35,1% tương ứng với 184 người. -Trình độ trung cấp chiếm 16% tương ứng với 85 người. Sinh viên: Bùi Công Minh 15 Công Nghiệp 45A Bản thảo chuyên đề thực tập - Lao động là công nhân kỹ thuật chiếm 27% tương ứng là 143 người và lao động phổ thông chiếm 21% tương ứng là 111 người. Như vậy lực lượng lao động của công ty có trình độ tương đối cao, số lượng cán bộ có trình độ ĐH và CĐ là lớn nhất, chứng tỏ công ty rất chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực để phát triển trong tương lai. Tính đến thời điểm hiện nay, số lao động của công ty đã giảm sút một cách đáng kể. Hiện tại công ty có 138 người trong đó nữ chiếm hơn 41%. Như vậy so với cơ cấu lao động trước đây thì hiện nay tỉ lệ lao động nữ của công ty vẫn khá cao. Nguyên nhân của sự giảm sút đáng kể lượng lao động là do hiện nay, công ty đã đi vào cổ phần hoá, do vậy cơ cấu lao động có sự thay đổi và việc giảm bớt số lao động của công ty là một điều tất yếu cần phải làm. Sinh viên: Bùi Công Minh 16 Công Nghiệp 45A Bản thảo chuyên đề thực tập 4.Đăc diểm tài chính 4.1. Đặc điểm về máy móc thiết bị và tài sản cố định. + Cơ sở vật chất kĩ thuật, máy móc thiết bị công nghệ của công ty: Trong mấy năm vừa qua công ty không có những biến động lớn về tài sản. Bảng 3: Các loại tài sản của công ty: Giá trị tính đến 01/01/2006 ST Tên TSCĐ Nguyên giá T % Tổng số A Tỉ lệ Hao mòn luỹ Giá trị còn TSCĐ Hữu hình kế lại 18.059.528.3 100, 6.678.344.02 11.381.184.3 64 5 0 39 18.012.028.3 99,7 6.630.844.02 11.381.184.3 64 5 4 39 Nhà cửa, vật kiến 13.912.923.2 77,0 3.690.628.18 10.222.295.0 trúc 06 4 6 20 2 Máy móc thiết bị 763.857.353 4,23 568.456.964 195.400.389 3 Dụng cụ quản lý 488.034.106 2,70 463.464.291 24.569.855 4 Phương tiện vận 2.847.213.65 15,7 1.908.294.58 938.919.075 tải 4 1 9 Sinh viên: Bùi Công Minh 7 17 Công Nghiệp 45A Bản thảo chuyên đề thực tập B Tài sản vô hình 47.500.000 0,26 47.500.000 0 Nguồn: Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội. Qua đây ta thấy cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật của công ty đã khá lạc hậu, được trang bị từ khá lâu trung bình khoảng 10 năm. Tình trạng không đồng bộ sẽ gây nhiều bất lợi cho công ty trong việc duy trì và đảm bảo số lượng sản phẩm cung ứng cho khách hàng. 4.2. Đặc điểm về tài chính qua một số chỉ tiêu cơ bản. - Tình hình tài chính: Vốn là yếu tố có ý nghĩa quyết định trong việc duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Có đủ vốn thì doanh nghiệp mới có thể chủ động trong mọi hoạt động. + Cơ cấu tài sản nguồn vốn. Bảng 4: Năm 2005 Chỉ tiêu Số Năm 2006 tiền Tỷ lệ % (triệu đồng) tiền Tỷ lệ % Số ( triệu đồng) Tổng nguồn 368.502 100 335.787 100 vốn Sinh viên: Bùi Công Minh 18 Công Nghiệp 45A Bản thảo chuyên đề thực tập Vốn CSH 238.502 64,6 231.357 68,9 Nợ phải trả 130.000 35,4 104.430 31,1 Nguồn: công ty cổ phần Kim khí Hà Nội + Một số chỉ tiêu tài chính: Bảng 5: Năm Chỉ tiêu Khả năng thanh toán ngắn hạn(lần) 2005 2006 1,43 1,35 Khả năng thanh toán dài hạn(lần) 0,16 0,8 Nguồn: Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội Hệ số thanh toán ngắn hạn tối ưu khoảng 2 lần. Như vậy có thể thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty hai năm vừa qua là tương đối thấp là 1,43 và 1,35. Tương tự, thể hiện số thanh toán nhanh của công y cũng không tốt tuy vậy nợ cũng đã được cải thiện dáng kể từ 0,16 lên 0,8. + Tỷ suất sinh lời: Bảng 6 Sinh viên: Bùi Công Minh 19 Công Nghiệp 45A Bản thảo chuyên đề thực tập Năm 2005 2006 Chỉ tiêu (%) (%) Tỷ suất LN/DT 0,29 1,30 Tỷ suất LN/tổng TS 1,07 2,80 Tỷ suất LN/vốn 1,6 4,08 CSH Nguồn: công ty cổ phần Kim khí Hà Nội. Qua đây có thể thấy trong năm trong năn 2006 công ty vẫn làm ănkháhiệu quả tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và trên tổng tài sản tăng lên rõ rệt. Trong năm 2006 cả lợi nhuận và tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên guồn vốn chủ sở hữu đều tăng so với năm 2005. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KÊNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI. Sinh viên: Bùi Công Minh 20 Công Nghiệp 45A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan