Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ thuật - Công nghệ Kiến trúc xây dựng Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nh...

Tài liệu Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước chi lăng tỉnh lạng sơn

.PDF
99
118
66

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ này do chính tôi thực hiện, với sự giúp đỡ của các đồng chí cán bộ công chức qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn, các thầy cô giáo và các bạn cùng lớp đã giúp tôi hoàn thiện bài Luận văn này. Số liệu được lấy từ báo cáo chi Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng. Tôi chỉ tham khảo và không sao chép bất kỳ bài báo cáo nào dưới mọi hình thức. Tôi xin cam đoan lời nói của tôi hoàn toàn đúng sự thật. Xin chân thành cảm ơn./. Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2017 Tác giả luận văn Lý Công Duẩn i LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Quý thầy, cô, bạn bè và các đồng chí đồng nghiệp trong cơ quan. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Xuân Phú, người đã định hướng cho chủ đề nghiên cứu và tận tình giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành Luận văn thạc sĩ này. Xin chân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo, cán bộ và chuyên viên phòng Quản lý đào tạo vàsau đại học, Khoa quản lý và kinh tế-Trường Đại học Thủy Lợi đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các đồng chí cán bộ, công chức Kho bạc Nhà nước Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn đã cung cấp thông tin, tài liệu và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Để có được kiến thức như ngày hôm nay, cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy, Cô trường Đại học Thủy Lợi trong thời gian qua đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu trong quá trình học tập tại trường. Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của các bạn trong lớp, đồng nghiệp trong cơ quan và gia đình đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn./. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................... i MỤC LỤC………….. ............................................................................ iii DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG ............................................................ vii DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ............. viii PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................1 CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC…………… ...................................................................................4 1.1 Chi thường xuyên ngân sách nhà nước ..................................................... 4 1.1.1 Khái niệm về chi thường xuyên ngân sách nhà nước....................... 4 1.1.2 Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............................. 4 1.1.3 Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............................. 8 1.1.4 Vai trò chi thường xuyên ngân sách nhà nước ................................. 8 1.2 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. .................................................................................................................. 9 1.2.1 Sự cần thiết kiểm soát chi thường xuyên của Ngân sách nhà nước . 9 1.2.2 Mục tiêu của kiểm soát chi thường xuyên của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ................................................................................ 11 1.2.3 Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi thường xuyên của ngân sách nhà nước ................................................................................ 12 1.2.4 Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong quá trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước .......................................................................... 13 1.2.5 Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước............................................................................................... 15 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ........................................................... 25 1.3.1 Nhân tố khách quan ........................................................................ 25 1.3.2 Nhân tố chủ quan ............................................................................ 26 1.4 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN của một số nước trên thế giới và một số địa phương trong nước, bài học kinh nghiệm thực tế ....... 27 iii 1.4.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên của một số địa phương của Việt Nam ............................................................................. 27 1.4.2 Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên đối với KBNN Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn .............................................................................. 28 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CHI LĂNG TỈNH LẠNG SƠN ..................................................................... 31 2.1 Khái quát về Kho bạc Nhà nước Chi Lăng tỉnh Lạng sơn ...................... 31 2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Chi Lăng ... 31 2.1.2 Sự ra đời và phát triển Kho bạc Nhà nước Chi Lăng ..................... 32 2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Chi Lăng…. ........................................................................................................ 34 2.1.4 Vai trò của Kho bạc Nhà nước Chi Lăng đối với kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước ......................................................... 37 2.1.5 Kết quả chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng ......................................................................... 38 2.2 Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng trong thời gian qua .................................... 40 2.2.1 Kiểm soát các khoản chi thanh toán cho cá nhân ........................... 40 2.2.2 Kiểm soát các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn ........................... 48 2.2.3 Kiểm soát chi mua đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, mua sắm sửa chữa tài sản và xây dựng nhỏ ................................................ 49 2.2.4 Kiểm soát chi thường xuyên khác .................................................. 52 2.2.5 Tình hình hiện đại hoá kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng ....................................................... 54 2.2.6 Tình hình kiểm soát nội bộ hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng ............................... 56 2.3 Đánh giá công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Chi Lăng ................................................................................................................. 57 2.3.1 Những kết quả đạt được trong thời gian qua .................................. 57 iv 2.3.2 Tồn tại hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 60 Kết luận chương 2 .................................................................................. 68 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CHI LĂNG ...................................................................... 69 3.1 Điều kiện về cơ sở pháp lý cơ chế chính sách ........................................ 69 3.2 Mục tiêu và định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng giai đoạn 2015 – 2020… ............................................................................................................. 69 3.2.1 Mục tiêu trong công tác kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng giai đoạn 2015 - 2020................. 69 3.2.2 Định hướng trong công tác kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng giai đoạn 2015 - 2020 .... 70 3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng ........................................................ 71 3.3.1 Giải pháp về cơ chế chính sách liên quan đến cơ chế kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước .............................................................. 71 3.3.2 Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn,phẩm chất đội ngũ cán bộ công chức kiểm soát chi thường xuyên ....................................................... 72 3.3.3 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng................................... 73 3.3.4 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại địa bàn huyện Chi Lăng ........................................ 74 3.3.5 Các giải pháp khác hoàn thiện công tác kiểm soát, cấp phát các khoản chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng ........................ 75 3.3.6 Hoàn thiện hệ thống kế toán nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước…. ........................................................................................................ 76 3.4 Quan điểm của tác giả và một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Chi Lăng ............................. 78 3.4.1 Quan điểm nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Chi Lăng ....................................................................... 78 v 3.4.2 Kiến nghị hoàn thiện các quy định trong lĩnh vực kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước .............................................................. 80 3.4.3 Kiến nghị đối với kế toán và thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước ...................................................................................................... 80 Kết luận chương 3 ................................................................................. 81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHUNG .................................................. 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 86 vi DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG Bảng 2.1: Số liệu chi NSNN qua KBNN Chi Lăng từ năm 2013 đến 2016: ................38 Bảng 2.2: So sánh chi thường xuyên qua các năm từ 2013 đến 2016 ...........................39 Bảng 2.3: Tình hình thực chi thường xuyên của NSNN qua KBNN Chi Lăng, so sánh năm 2016 với năm 2015, năm 2015 với năm 2014 và năm 2014 với năm 2013 ..........51 Bảng 2.4: Tình hình các món từ chối thanh toán từ năm 2013 đến năm 2016 .............59 vii DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Hình 1.1 Quy trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN ................................................... 18 Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng ...................................... 33 Sơ đồ 2.2 Quy trình kiểm soát chi thường xuyênNSNN qua KBNN Chi Lăng bằng hình thức thanh toán song phương điện tử .................................................................... 43 Sơ đồ 2.3 Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Chi Lăng ......... 46 viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải thích CMND Chứng minh nhân dân ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc Nhà nước KSC Kiểm soát chi GĐ Giám đốc KTT Kế toán trưởng KTV Kế toán viên KT-XH Kinh tế xã hội LKB Liên Kho bạc LNH Liên ngân hàng LTT Lệnh thanh toán NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách Nhà nước NSTW Ngân sách trung ương QLNN Quản lý nhà nước TABMIS Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc TTSPĐT Thanh toán song phương điện tử TTV Thanh toán viên TW Trương ương UBND Uỷ ban nhân dân ix PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội và hòa cùng dòng chảy của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, Đảng và nhà nước ta đang tiến hành những hoạt động thiết thực nhằm thúc đẩy quá trình đó diễn ra mạnh mẽ. Một vấn đề được quan tâm hàng đầu đó là việc cấp phát các khoản chi Ngân sách cho các ngành, các cấp. Đây là dấu hỏi lớn được đặt ra bởi Ngân sách nhà nước là mắt xích quan trọng nhất giữ vai trò chủ đạo trong tài chính công. Việc quản lý chi tiêu NSNN đã đạt một số kết quả nhất định, ý thức chấp hành kỷ luật Tài chính ở các ngành, các cấp được nâng lên một bước. Với mục tiêu và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý và điều hành NSNN, tăng cường tiềm lực tài chính đất nước, quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng NSNN, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài sản của Nhà nước, tăng tích luỹ nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại thì việc kiểm soát chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các khoản chi thường xuyên NSNN là yêu cầu hết sức cần thiết và đó là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước, của mọi ngành, mọi cấp. Thực hiện tốt công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lành mạnh nền tài chính quốc gia và đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc cấp phát ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn được thực hiện dưới sự quản lý kiểm soát của KBNN nói chung và KBNN Chi Lăng nói riêng, KBNN Chi Lăng đã từng bước khẳng định được vai trò, nhiệm vụ, trách nhiệm của mình trong việc kiểm soát chi NSNN. Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi cùng các văn bản hướng dẫn luật đã tạo tiền đề, cơ sở pháp lý tương đối hoàn chỉnh cho công tác tổ chức chi và kiểm soát chi Ngân sách 1 nhà nước qua Kho bạc nhà nước. Do đó trong thời gian vừa qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng kiểm soát chi Ngân sách nhà nước đặc biệt là chi thường xuyên đạt được những thành tựu đáng kể đáp ứng nhu cầu kinh phí thiết yếu cho các mục tiêu cụ thể. Vì vậy thiết lập một cơ chế kiểm soát chi ngân sách nhà nước là một vấn đề cần được quan tâm đúng mức. Với những kiến thức nhỏ bé thu được trong quá trình làm việc và học tập tác giả hy vọng đóng góp một số ý kiến của mình vào công tác kiểm soát chi NSNN, đặc biệt là hoạt động KSC chi thường xuyên NSNN, đề tài mà tác giả nghiên cứu là:“Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn”. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN . Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu đề tài chủ yếu tập trung làm rõ những nội dung cơ bản của quản lý chi thường xuyên trên địa bàn huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn. Nghiên cứu những vấn đề quản lý chi thường xuyên đặt trong điều kiện triển khai chính sách tài chính hiện nay. Việc đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên chủ yếu trong giai đoạn 2013-2016 và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên từ NSNN trên địa bàn huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020. 3. Phương pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp nghiên cứu như: Xử lý và phân tích dữ liệu, thống kê, tổng hợp, so sánh, kế thừa các công trình khoa học đã có về lý thuyết và thực tiễn qua KBNN. Nguồn số liệu sơ cấp qua việc thu thập từ các đơn vị thụ hưởng ngân sách trên địa bàn huyện Chi Lăng. Một số nguồn thứ cấp từ báo cáo quyết toán ngân sách trình Hội đồng Nhân dân huyện Chi Lăng năm 2013 đến 2016. Phương pháp thu thập dữ liệu: Được tổng hợp và chọn lọc từ các tài liệu luật NSNN, các nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách, các thông tư hướng dẫn thi hành, 2 báo cáo khảo sát, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi NSNN của một số nước trên thế giới và một số địa phương tại Việt Nam. Phương pháp phân tích dữ liệu: Dùng các chỉ số để thống kê, so sánh, đối chiếu và thu thập những thông tin, ý kiến trao đổi của các cấp lãnh đạo. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Thông qua nghiên cứu làm rõ những lý luận cơ bản về kiểm soát chi NSNN của huyện Chi Lăng (những kết quả đã đạt được và tồn tại hạn chế trong công tác quản lý NSNN). Đề tài có thể áp dụng trong công tác nghiên cứu, học tập và giảng dạy. Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN để áp dụng hoàn thiện việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho Bạc Nhà Nước Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn 3 CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1 Chi thường xuyên ngân sách nhà nước 1.1.1 Khái niệm về chi thường xuyên ngân sách nhà nước Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm ngân sách để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Chi thường xuyên NSNN là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước trong quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực Tài chính của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, các đơn vị sự nghiệp… qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, khoa học, công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác về phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà nhà nước vẫn phải cung ứng. Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, các nhiệm vụ thường xuyên mà nhà nước phải chi trả mỗi năm càng lớn, đã làm phong phú, đa dạng thêm nội dung chi thường xuyên của NSNN. Tuy vậy trong công tác quản lý chi NSNN người ta có thể lựa chọn một số cách phân loại các hình thức chi để tập hợp chúng vào nội dung chi thường xuyên một cách chặt chẽ, thống nhất và nhanh chóng. 1.1.2 Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước Nếu xét theo từng lĩnh vực chi, bao gồm: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan trung ương quản lý: 4 Các trường phổ thông dân tộc nội trú. Đào tạo sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề và các hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác. Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động sự nghiệp y tế khác. Các cơ sở thương binh, người có công với cách mạng, trung tâm bảo trợ xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác. Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, trùng tu di tích lịch sử đã được xếp hạng, các hoạt động sáng tạo văn học, nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác. Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin truyền thông khác. Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển quốc gia, các giải thi đấu quốc gia và quốc tế, quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Các sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan trung ương quản lý: Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường, các công trình giao thông khác, lập biển báo và các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường. Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư, công tác khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Điều tra cơ bản. Đo đạc địa giới hành chính. Đo vẽ bản đồ địa chính. 5 Đo đạc biên giới, cắm mốc biên giới. Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính. Định canh, định cư và kinh tế mới. Các hoạt động sự nghiệp môi trường. Các sự nghiệp kinh tế khác. Các nhiệm vụ chi về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định của Chính phủ. Hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, hệ thống Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân. Hoạt động của cơ quan trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hoạt động của các cơ quan trung ương của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Trợ giá theo chính sách của Nhà nước. Phần chi thường xuyên trong các chương trình quốc gia, dự án nhà nước do các cơ quan trung ương thực hiện. Thực hiện chế độ đối với người về hưu, mất sức theo quy định của Bộ Luật Lao động cho các đối tượng thuộc ngân sách trung ương bảo đảm, hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ. Thực hiện các chính sách đối với thương binh, bệnh binh, liệt sỹ, thân nhân liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội khác. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc Trung ương theo quy định của nhà nước, mặc dù nếu xét riêng từng khoản chi này nó không phát sinh đều đặn và liên tục trong các tháng của năm ngân sách, nhưng nó lại được coi là các giao dịch thường niên tất yếu của nhà nước. 6 Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật. Theo nội dung kinh tế của các khoản chi thường xuyên: Các khoản chi cho người thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp, như: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương và các khoản thanh toán khác cho cá nhân. Ngoài ra ở một số đơn vị đặc thù là các trường còn có các khoản chi về học bổng cho học sinh và sinh viên theo chế độ nhà nước quy định cho các trường cụ thể và mức học bổng mỗi sinh viên được hưởng. Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn được đảm bảo bằng nguồn kinh phí thường xuyên của NSNN ở mỗi ngành là rất khác nhau. Được tính vào chi nghiệp vụ chuyên môn phải là những khoản chi mà xét về nội dung kinh tế của nó phải thực sự phục cho hoạt động này. Ví dụ: Thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị thuộc về quy định trong quản lý hành chính…các chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu, chi phí về năng lượng, nhiên liệu, chi phí thuê chuyên gia hay thuê giáo viên để tư vấn, đào tạo đội ngũ nghiên cứu… Chính vì vậy quá trình hạch toán các khoản chi thường xuyên phát sinh tại mỗi đơn vị hành chính sự nghiệp cần có sự phân định theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh một cách rõ ràng chuẩn xác. Các khoản chi mua sắm sửa chữa: Trong quá trình hoạt động các đơn vị hành chínhsự nghiệp còn được NSNN cấp kinh phí để mua sắm thêm các tài sản hay sửa chữa các tài sản trong quá trình sử dụng, nhằm phục vụ cho nhu cầu hoạt động và nâng cao hiệu suất sử dụng các tài sản đó. Các khoản chi khác: Bao gồm các mục của mục lục NSNN không nằm trong 3 nhóm mục chi thanh toán cho cá nhân, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm sửa chữa. Việc phân loại theo nội dung kinh tế là tiêu thức được dùng phổ biến nhất trong mỗi khâu của chu trình NSNN. Thông qua việc phân loại chi thường xuyên các nhà quản lý có thể thu thập được các thông tin về tình hình quản lý biên chế và quỹ lương, tình 7 hình sử dụng kinh phí vào đạt được tới mức nào…để kịp thời có được các biện pháp nhằm hạn chế những sai lệch và bất cập có thể xảy ra. 1.1.3 Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước Chi thường xuyên của NSNN ngày càng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSNN do đó hoạt động này liên quan đến nhiều đối tượng và tác động đến lợi ích của nhiều chủ thể kinh tế- xã hội. Chi thường xuyên có các đặc điểm sau: Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân bổ tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý và giữa các năm trong kỳ kế hoạch. Việc sử dụng kinh phí thường xuyên được thực hiện thông qua hai hình thức cấp phát thanh toán và cấp tạm ứng. Cũng như các khoản chi khác của Ngân sách nhà nước, việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Chi thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc nên nó không làm tăng thêm tài sản hữu hình của đơn vị sử dụng ngân sách. Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị – xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước. 1.1.4 Vai trò chi thường xuyên ngân sách nhà nước Chi thường xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của Ngân sách nhà nước. Thông qua chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý của Nhà nước, quản lý kinh tế, đảm bảo quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất lớn trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng. Chi thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ làm tăng tích luỹ vốn Ngân sách nhà nước để chi cho 8 đầu tư phát triển, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của nhà nước. 1.2 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước là quá trình những cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi Ngân sách nhà nước theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định và trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn. 1.2.1 Sự cần thiết kiểm soát chi thường xuyên của Ngân sách nhà nước Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước được đặt ra đối với mỗi quốc gia, dù đó là quốc gia phát triển hay đang phát triển. Đối với nước ta hiện nay, kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước lại càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi xuất phát từ những lý do sau đây: Do yêu cầu của công cuộc đổi mới, trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơ chế quản lý Ngân sách nhà nước nói riêng đòi hỏi mọi khoản chi thường xuyên của Ngân sách nhà nước phải bảo đảm tiết kiệm và có hiệu quả. Thực hiện tốt công tác này sẽ có ý nghĩa rất to lớn trong việc thực hành tiết kiệm, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế xã hội, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp phần lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Đồng thời góp phần nâng cao trách nhiệm và phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng Ngân sách nhà nước. Do hạn chế của cơ chế quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước. Cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán tuy đã được thường xuyên sửa đổi và từng bước hoàn thiện nhưng cũng chỉ có thể quy định được những vấn đề chung nhất, mang tính nguyên tắc. Vì vậy, nó không thể bao quát hết được tất cả những hiện tượng xẩy ra trong quá trình thực hiện chi thường Ngân sách nhà nước. Cũng chính từ đó cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước thiếu cơ sở pháp lý cụ thể cần thiết để thực hiện kiểm tra, kiểm soát từng khoản chi thường xuyên Ngân sách nhà nước. Từ thực tế trên, đòi hỏi những cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình chi tiêu để phát hiện và 9 ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực của những đơn vị sử dụng kinh phí Ngân sách nhà nước cấp, đồng thời phát hiện những kẻ hở trong cơ chế quản lý để từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung kịp thời những cơ chế, chính sách hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý và kiểm soát chi Ngân sách nhà nước ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện. Do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp. Một thực tế khá phổ biến là các đơn vị thụ hưởng kinh phí được NSNN cấp thường có chung một tư tưởng là tìm mọi cách sử dụng hết số kinh phí được cấp, không quan tâm đến việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng và dự toán đã được duyệt. Các đơn vị này thường lập hồ sơ, chứng từ thanh toán sai chế độ quy định như không có trong dự toán chi Ngân sách nhà nước đã được phê duyệt, không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, thiếu các hồ sơ, chứng từ pháp lý, hợp lệ, hợp lý có liên quan… Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần thiết phải có một bên thứ ba,cơ quan chức năng có thẩm quyền, độc lập và khách quan, có kỹ năng nghề nghiệp, có vị trí pháp lý và uy tín cao để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và đưa ra ý kiến nhận xét, kết luận chính xác đối với khoản chi của đơn vị có nằm trong dự toán được duyệt hay không, việc sử dụng các khoản chi này có đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn được duyệt hay không, có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo đúng quy định hay chưa… qua đó có giải pháp chấn chỉnh và xử lý kịp thời các gian lận, sai sót, ngăn chặn các sai phạm và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử dụng kinh phí NSNN của các cơ quan, đơn vị, bảo đảm mọi khoản chi của NSNN được tiết kiệm và có hiệu quả. Do tính đặc thù của các khoản chi thường NSNN đều mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. Tính chất cấp phát trực tiếp không hoàn lại của các khoản chi thường xuyên NSNN là một ưu thế cực kỳ to lớn đối với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Trách nhiệm của họ là phải chứng minh được việc sử dụng các khoản kinh phí bằng các kết quả công việc cụ thể đã được Nhà nước giao. Tuy nhiên, việc dùng những chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh giá và đo lường kết quả công việc trong nhiều trường hợp là thiếu chính xác và gặp không ít khó khăn. Vì vậy, cần phải có một cơ quan chức năng có thẩm quyền để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi của Ngân 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan