Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ thuật - Công nghệ Kiến trúc xây dựng Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường đhcl trường hợp trường đại học...

Tài liệu Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường đhcl trường hợp trường đại học ngoại ngữ đại học quốc gia hà nội

.PDF
120
69
129

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Duyên i LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý Thầy Cô giáo trường Đại học Thủy lợi đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo môi trường điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến TS Lê Văn Chính đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện công trình nghiên cứu này. Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân đã hợp tác, chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tài liệu, tư liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Do thời gian có hạn chế nên luận văn không thể trách khỏi các thiếu sót, rất mong sự góp ý của các khoa học, các thầy cô giáo và các đồng nghiệp giúp tôi có thể hoàn thiện nghiên cứu của mình. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên Nguyễn Ngọc Duyên ............ .......................... ii MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................... vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT......................................................... viii CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM ................ 5 1.1 Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc thực hiện về cơ chế tự chủ tài chính .......... 5 1.1.1 Khái niệm ..................................................................................................... 5 1.1.2 Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các Trường Đại học Công lập ở Việt Nam ............................................................................... 6 1.2 Cơ sở pháp lý về việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở trường Đại học Công lập …………………………………………………………………………6 1.2.1 Tính tất yếu................................................................................................... 8 1.2.2 Tính khách quan ......................................................................................... 10 1.3 Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính tại các trường Đại học Công lập ở Việt Nam ….11 1.3.1 Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, bộ máy tổ chức và nhân sự ...................... 11 1.3.2 Tự chủ về quản lý tài chính ........................................................................ 13 1.3.3 Tự chủ về đào tạo, khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế ...................... 16 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường đại học công lập ....................................................................................... 22 1.4.1 Nhân tố bên trong ....................................................................................... 22 1.4.2 Nhân tố bên ngoài ...................................................................................... 23 1.5 Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của một số trường Đại học 28 1.5.1 Kinh nghiệm trên thế giới đối với các Đại học công lập ........................... 28 1.5.2 Kinh nghiệm ở Việt Nam ........................................................................... 29 1.5.3 Những bài học rút ra................................................................................... 32 1.6 Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .................................. 33 Kết luận chương 1 ............................................................................................... 34 iii CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI .............................. 35 2.1 Giới thiệu về trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội .......... 35 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Trường Đại học Ngoại ngữ ................. 35 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Đai học Ngoại ngữ …36 2.2 Thực trạng triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại học Ngoại ngữ42 2.2.1 Tự chủ về nhiệm vụ, bộ máy và nhân sự ................................................... 43 2.2.2 Tự chủ trong việc quản lý tài chính............................................................ 47 2.2.3 Tự chủ về đào tạo, khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế....................... 57 2.3 Đánh giá về việc thực hiện cơ chê tự chủ tài chính tại Trường Đại học Ngoại ngữ…... 64 2.3.1 Một số thuận lợi khó khăn, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.. 64 2.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ chế tự chủ tại trường Đại học Ngoại ngữ ..................................................................................................... 68 2.3.3 Kết quả đã đạt được .................................................................................... 69 Kết luận chương 2 ............................................................................................... 74 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ ......................................................... 75 3.1 Chiến lược phát triển của các trường đại học công lập ở Việt Nam ............. 75 3.1.1 Chiến lược phát triển của các trường đại học công lập ở Việt Nam .......... 75 3.1.2 Chiến lược phát triển của Đại học Ngoại ngữ- ĐHQGHN ........................ 79 3.2 Những cơ hội và thách thức hoàn thiện cơ chế tự chủ .................................. 81 3.2.1 Cơ hội ......................................................................................................... 81 3.2.2 Thách thức .................................................................................................. 84 3.3 Đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tại trường Đại học Ngoại ngữ. . 88 3.3.1 Nhóm giải pháp về tự chủ cơ cấu bộ máy và nhân sự................................ 89 3.3.2 Nhóm giải pháp về tự chủ trong việc quản lý tài chính ............................. 92 3.3.3 Nhóm giải pháp về công tác đào tạo .......................................................... 98 3.3.4 Nhóm giải pháp về nghiên cứu khoa học và Công nghệ và hợp tác quốc tế 100 3.4 Một số kiến nghị .......................................................................................... 104 iv 3.4.1 Kiến nghị với Đại học Quốc gia Hà Nội .................................................. 104 3.4.2 Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo .............................................................. 106 3.4.3 Đối với Chính phủ .................................................................................... 106 Kết luận Chương 3 ............................................................................................ 108 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: ......................................................... 111 ... . v DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Sơ đồ khối tổ chức bộ máy trường Đại học Ngoại ngữ ........................................... 38 Hình 2.2: tỷ lệ cơ cấu ngạch giáo viên giai đoạn 2014-2016 ................................................... 44 Hình 2.3: tỷ lệ cơ cấu tuổi giai đoạn 2014-2016 ...................................................................... 45 Hình 2.4: Cơ cấu về trình độ cán bộ trường ĐHNN giai đoạn 2014-2016 .............................. 45 Hình 2.5: Tỷ lệ nguồn kinh phí đầu tư so với tổng kinh phí trường ........................................ 48 Đại học Ngoại ngữ giai đoạn 2014-2016 ................................................................................. 48 Hình 2.6: Số liệu nguồn ngoài ngân sách Nhà nước trường Đại học Ngoại ngữ..................... 49 giai đoạn 2014-2016................................................................................................................. 49 Hình 2.7: Tỷ lệ kinh phí phân bổ cho từng hạng mục trong tổng kinh phí của ....................... 52 trường Đại học Ngoại ngữ giai đoạn 2014-2016 ..................................................................... 52 Hình 2.8. Chi Ngân sách đào tạo đại học ................................................................................. 53 .................................................................................................................................................. 53 Hình 2.9: Bảng phân bổ kinh phí sau đại học .......................................................................... 53 Hình 2.10. Bảng phân bổ kinh phí chi cho chương trình mục tiêu .......................................... 54 Hình 2.11: Số liệu nguồn thu khác trường Đại học Ngoại ngữ giai đoạn 2014-2016 ............. 56 Hình 2.12: Chỉ tiêu tuyển sinh năm 2014-2016 ...................................................................... 59 Hình 2.13: Số lượng đề tài dự án nghiên cứu khoa học giai đoạn 2014-2016 ........................ 62 Hình 2.14: Số lượng bài báo khoa học giai đoạn 2014-2016................................................... 62 Hình 2.15: Số lượng giảng viên, sinh viên thông qua các ....................................................... 63 chương trình hợp tác quốc tế.................................................................................................... 63 Hình 2.16 : Tỷ lệ (%) các đơn vị trong trường có chương trình hợp tác quốc tế..................... 64 Hình 2.17: Mức độ tự chủ về chi phí hoạt động giai đoạn 2014-2016 ...................................... 70 Hình 2.18: Tỷ lệ trích lập quỹ năm 2016 ................................................................................. 71 Bảng 2.19: Số lượng tuyển sinh giai đoạn 2014-2016 ............................................................. 73 vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Thí nghiệm/thực hành ..................................................................................56 Bảng 2.2: Lớp học, ký túc xá và sân chơi ....................................................................57 Bảng 2.3: Trang thiết bị phục vụ dạy học .....................................................................57 vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT KÝ HIỆU VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA CSVC Cơ sở vật chất CBGV Cán bộ giảng viên DN Doanh nghiệp ĐH Đại học ĐHNN Đại học Ngoại ngữ ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHCL Đại học Công lập GDĐH Giáo dục Đại học KHCN Khoa học Công nghệ NSNN Ngân sách nhà nước NS Ngân sách QLTC Quản lý tài chính SV Sinh viên TCTC Tự chủ tài chính viii Phần mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian qua, cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục Đại học luôn luôn được đổi mới để phù hợp với yêu cầu phát triển. Ngay từ đầu những năm 2000, Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu, tiếp đến là Nghị định số 43/2006/NĐ- CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và mới nhất là Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 06/04/2015 cho phép các cơ sở giáo dục được quyết định tự chủ thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong chức năng nhiệm vụ được giao. Qua ba lần cải cách cơ chế tài chính phần nào đã giảm bớt một số rào cản nhưng tính hiệu lực, hiệu quả, tính linh hoạt, công bằng, tính ràng buộc tổ chức, sự chấp thuận của cộng đồng đối với cơ chế tự chủ tài chính chưa cao. Cơ chế trao quyền tự chủ cho các trường mới chỉ ở tình trạng nửa vời chưa tạo ra sự tự chủ về tạo nguồn tài chính, tự cân đối thu chi, trách nhiệm giải trình của các trường, của các cơ quan quản lý trước xã hội và người học cho việc nâng cao chất lượng đào tạo. Và để các trường Đại học công lập (ĐHCL) thật sự “lột xác” thì cơ chế tự chủ tài chính cần tiếp tục đổi mới để tạo ra những giải pháp đột phá về cơ chế tài chính, cơ chế quản trị điều hành. Thực tế cho thấy rằng nguồn thu của các trường ĐHCL được hình thành từ hai nguồn là ngân sách Nhà nước cấp và nguồn thu sự nghiệp. Trong đó, nguồn ngân sách cấp dưới 50% (có trường chỉ đạt 10% đến 20%), nguồn thu sự nghiệp chiếm trên 50% chủ yếu là thu từ học phí và lệ phí. Do vậy, ngoại trừ các trường đại học khối kinh tế, luật… là có khả năng tự bảo đảm trên 50% mức chi từ các nguồn thu sự nghiệp, các trường khác chỉ bảo đảm dưới 50% mức chi. Đặc biệt là các trường khối y dược, thể thao, văn hóa, xã hội nhân văn, nghệ thuật… gặp rất nhiều khó khăn vì nguồn thu ngoài ngân sách rất nhỏ, nhiều trường không có khả năng tăng nguồn để tự cân đối thu chi. Giai đoạn mới 2016-2021 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 2/10/2015 quy định về cơ chế thu chi đối với các cơ sở thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho từ năm học 2015- 1 2016 đến năm học 2020-2021,… Có thể nói các cơ chế tài chính trên đã tạo động lực quan trọng đối với các cơ sở giáo dục ĐHCL trong việc nâng cao quyền tự chủ, gắn với tự chịu trách nhiệm trong việc khai thác, phát huy các tiềm năng về cơ sở vật chất, tài sản, đội ngũ giáo viên để mở rộng quy mô, đa dạng hoá các loại hình đào tạo, gắn với nhu cầu xã hội, tăng nguồn tài chính cho nhà trường, tăng cường tái đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động… Tuy vậy, thực tế cho thấy bên cạnh những thành quả tích cực mang lại, cơ chế tài chính hiện nay đối với giáo dục đại học vẫn còn một số tồn tại, bất cập cần tiếp tục được hoàn thiện và đổi mới cho phù hợp với các chủ trương, định hướng về phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới. Trường Đại học Ngoại ngữ-ĐHQGHN thành lập năm 1955 tại Việt Nam Học xá (nay thuộc phường Bách khoa, quận Ha Bà Trưng, Hà Nội). Trải qua hơn 60 năm năm xây dựng và phát triển, trường trở thành trung tâm đào tạo giáo viên và cán bộ ngoại ngữ lớn nhất, có vị trí trường đầu ngành Ngoại ngữ của cả nước. Năm 2003, trường được giao quyền tự chủ tài chính như một đơn vị sự nghiệp có thu. Qua hai lần cải cách cơ chế tài chính (Nghị định số 10/2002/NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP) và đang áp dụng cơ chế tự chủ mới theo Nghị định số 86/2015/NĐCP ngày 14/2/2015 và để thực hiện tốt các quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế năm 2012 trường đã xây dựng “Quy chế chi tiêu nội bộ”. Quy chế chi tiêu nội bộ thể hiện tính thống nhất quản lý tài chính (QLTC) trong toàn trường, được phổ biến công khai, đưa tới các phòng, khoa và toàn thể cán bộ viên chức. Bản quy chế đã đưa ra các định mức thu chi tài chính cho các hoạt động thường xuyên trong nhà trường trong đó ưu tiên hàng đầu cho sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học (NCKH) công nghệ bước đầu đã đạt được kết quả tốt. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ trường Đại học Ngoại ngữ còn nẩy sinh những bất cập, hạn chế cần khắc phục. Nghiên cứu việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại cơ sở giáo dục đào tạo công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP để từ đó đề xuất giải pháp đổi mới, hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong trường ĐHCL là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng, góp phần trong việc đưa ra một cái nhìn tổng quan về tình hình tự chủ 2 trong các trường ĐHCL nói chung và tự chủ về tài chính của trường Đại học Ngoại ngữ. Với lý do đó học viên đã nghiên cứu chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường ĐHCL: Trường hợp trường Đại học Ngoại Ngữ- Đại học Quốc gia Hà Nội” cho luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục đích của đề tài Phân tích thực trạng triển khai cơ chế tự chủ trong đó chú trọng việc nghiên cứu triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Quốc gia Hà Nội, chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế của công tác này, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Quốc gia Hà Nội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế tự chủ, cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Quốc gia Hà Nội b. Phạm vi nghiên cứu: + Về mặt nội dung: Nghiên cứu thực trạng việc triển khai cơ chế tự chủ, tự chủ tài chính giai đoạn 2014-2016. + Về mặt thời gian: Đánh giá cơ chế tự chủ và tự chủ tài chính giai đoạn 2013-2016 và hoàn thiện cơ chế tự chủ cho giai đoạn 2017-2020. + Về mặt không gian: Tại trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp sau: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp định tính, phương pháp định lượng và các phương pháp khác có liên quan. 5. Cấu trúc của luận văn 3 Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính tại các trường Đại học công lập ở Việt Nam Chương 2: Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại học Ngoại ngữ Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường Đại học Ngoại ngữ. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM 1.1 Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc thực hiện về cơ chế tự chủ tài chính 1.1.1 Khái niệm - “Cơ chế” là cách thức hoạt động của một sự vật, hiện tượng trong quá trình tồn tại và phát triển. (theo từ điển tiếng Việt do Viện ngôn ngữ học biên soạn năm 2000) [1] - “Tự chủ” là tự mình có quyền và có thể kiểm soát được những công việc của mình mà không bị các cá nhân và tổ chức khác chi phối. Trong lĩnh vực tự chủ tài chính (TCTC) cách thức (cơ chế) vận hành các phạm trù TCTC do cái gì quyết định. Đây là vấn đề cần được làm rõ. Sự vận hành các phạm trù thuộc lĩnh vực TCTC chịu sự tác động chi phối của hai nhân tố, bao gồm: Một là, các quy luật kinh tế, tài chính đã và đang tồn tại trong một môi trường kinh tế, tài chính nhất định. Hai là, sự phản ứng của con người trước sự vận động theo tính qui luật khách quan của các phạm trù kinh tế, tài chính. Hay nói cách khác là con người đưa ra những cách thức để hướng sự vận động của các phạm trù kinh tế, tài chính mang tính qui luật khách quan theo những yêu cầu chủ quan của mình. Với quan niệm “cơ chế” là cách thức thì trong lĩnh vực TCTC cách thức đó do con người tạo ra và nó mang dấu ấn chủ quan là chủ yếu. Như vậy, cách thức trong trường hợp này có thể hiểu là những qui định của con người trước sự vận động mang tính qui luật của phạm trù TCTC. Khi hàm ý cơ chế là những qui định của con người thì những qui định đó luôn bao gồm hệ thống các quyền và lợi ích. Việc sử dụng hệ thống các quyền và lợi ích để đưa ra những quy định (cơ chế) mang lại hiệu quả chung cho Quốc gia khi những qui định này phù hợp với sự vận động mang tính qui luật của TCTC. Đây là cách tiếp cận về thuật ngữ “cơ chế” trong lĩnh vực TCTC. 5 Cơ chế QLTC là hệ thống các nguyên tắc, luật định, chính sách, chế độ, về QLTC và mối quan hệ tài chính giữa các đơn vị dự toán các cấp với cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý nhà nước 1.1.2 Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các Trường Đại học Công lập ở Việt Nam Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các nhà trường trong tổ chức, sắp xếp bộ máy, sử dụng lao động, nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ, cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu, tăng thu nhập cho người lao động. Thực hiện xã hội hóa về cung cấp dịch vụ cho xã hội, tăng sự đóng góp của cộng đồng, giảm dần sự bao cấp từ ngân sách Nhà nước. Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ bao gồm: Phải hoàn thành nhiệm vụ được giao; các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, khả năng chuyên môn và tài chính của nhà trường. Đảm bảo chế độ công khai, dân chủ, gắn với tự chịu trách nhiệm; chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo đảm lợi ích Nhà nước; quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. 1.2 Cơ sở pháp lý về việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở trường Đại học Công lập Để đảm bảo việc thực hiện tự chủ của các cơ sở đào tạo đại học thành công theo chủ trương, chính sách đã được Đảng, Nhà nước đề ra, thúc đẩy phát triển sự nghiệp GDĐH, nâng cao chất lượng dịch vụ, thời gian qua Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách tự chủ tài chính. Các cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các CSGDĐHCL đã liên tục được ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Trên cơ sở phân định rõ các đơn vị hành chính với đơn vị sự nghiệp, tiến hành áp dụng cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính, Chính phủ đã ban hành Nghị định 6 130/2005/NĐ–CP ngày 17/10/2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước. Tiếp đó, Nghị định 43/2006/NĐ–CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Trên thực tế, Nghị định này được hình thành và khởi nguồn từ Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 về việc thực hiện thí điểm chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Có thể nói, Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã góp phần nâng cao tính chủ động, sáng tạo các trường đại học công lập; huy động được sự đóng góp và tham gia tích cực của cộng đồng xã hội cho phát triển hoạt động GDĐH, nhờ đó làm tăng nguồn thu sự nghiệp và tăng thu nhập cho công chức, viên chức; tính công khai, minh bạch và dân chủ trong các quyết định và hoạt động tại các trường đại học công lập cũng được tăng cường. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực trong thực tiễn triển khai cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập là: Các trường đại học công lập được giao tự chủ nhưng vẫn phải tuân thủ mức trần học phí do Nhà nước quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ. Mức học phí quy định theo đó chưa đảm bảo bù đắp đủ chi phí hoạt động cần thiết, chưa sát với yêu cầu chi phí đặc thù của từng ngành, nghề đào tạo cũng như chưa gắn với yêu cầu về chất lượng, thương hiệu của từng trường. Bên cạnh đó, cơ chế phân bổ NSNN còn mang tính bình quân và dựa trên các yếu tố đầu vào mà chưa gắn với kết quả, hiệu quả hoạt động; Việc triển khai thực hiện xã hội hóa và liên doanh liên kết do quy định còn chưa cụ thể, rõ ràng… Để giải quyết những tồn tại trên, ngày 24/10/2014 Chính phủ ban hành Nghị quyết 77/NQ-CP về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các CSGDĐHCL giai đoạn 2014 – 2017. Theo đó, các trường ĐHCL khi cam kết tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động chi thường xuyên và chi đầu tư được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện; 7 Được quyết định mức học phí bình quân tối đa bằng mức trần học phí do Nhà nước quy định cộng với khoản chi thường xuyên NSNN cấp bình quân cho mỗi sinh viên công lập trong cả nước; Quyết định mức học phí cụ thể đối với từng ngành nghề, chương trình đào tạo theo nhu cầu người học và chất lượng đào tạo, bảo đảm mức học phí bình quân trong nhà trường không vượt quá giới hạn mức học phí bình quân tối đa, thực hiện công khai mức học phí cho người học trước khi tuyển sinh. Bên cạnh đó, đối với khoản thu học phí và các khoản thu sự nghiệp khác các trường ĐHCL được gửi ngân hàng thương mại. Về chính sách học bổng, học phí đối với đối tượng chính sách, Nghị quyết 77/NQ-CP nêu rõ, việc thực hiện tự chủ của các trường đại học phải bảo đảm không làm giảm cơ hội tiếp cận GDĐH của sinh viên nghèo, sinh viên là đối tượng chính sách. Các trường đại học tự chủ phải xây dựng, thực hiện các chính sách cấp học bổng đối với sinh viên xuất sắc, sinh viên giỏi, sinh viên là đối tượng chính sách; miễn giảm học phí cho sinh viên nghèo, sinh viên là đối tượng chính sách và hỗ trợ phần chênh lệch giữa mức hỗ trợ của Nhà nước với mức học phí của nhà trường; sử dụng toàn bộ tiền lãi của khoản học phí và các khoản thu sự nghiệp khác gửi ngân hàng để lập các quỹ hỗ trợ sinh viên. Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, ngày 14/2/2015, Chính phủ ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP, nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho tất cả các trường ĐHCL có đủ điều kiện, cam kết tự đảm bảo kinh phí hoạt động chi thường xuyên và chi đầu tư được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính. Việc ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP kịp thời đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của hoạt động sự nghiệp công trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. 1.2.1 Tính tất yếu Tự chủ đối với giáo dục đại học là xu thế tất yếu, điều này không những làm giảm áp lực ngân sách nhà nước mà còn mở rộng cơ hội cho các cơ sở đào tạo phát huy tính 8 chủ động, sáng tạo, đổi mới trong giáo dục, đào tạo. Tại Việt Nam, tự chủ đối với giáo dục đại học đã và đang được thực hiện và cũng đặt ra nhiều vấn đề, đặc biệt là việc tự chủ về tài chính Trong những năm qua, trước xu thể đổi mới, hội nhập trong lĩnh vực giáo dục, Việt Nam đã có nhiều cải cách trong lĩnh vực giáo dục đại học. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách phát triển giáo dục đại học theo hướng nâng cao chất lượng, trao quyền tự chủ, giảm áp lực cho ngân sách nhà nước… Điển hình nhất là Nghị quyết 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với một số cơ sở giáo dục đại học công lập. Đặc biệt, ngày 14/2/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Với việc ban hành một số chính sách tạo điều kiện thuận lợi, tăng quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục đại học bước đầu đã mang lại nhiều kết quả thiết thực. Trong đó, các đơn vị đánh giá cao về các cơ chế đối với tự chủ tài chỉnh, bởi đây là yếu tố quyết định đến việc phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra cho đơn vị. Giáo dục ĐHCL giữ vai trò nòng cốt trong đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, cung cấp cho đất nước nguồn nhân lực có trình độ cao, góp phần quan trọng vào thành công của của sự nghiệp đổi mới, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa đưa đất nước tiến vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Trải qua hơn 10 năm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, giáo dục ĐHCL ở nước ta đã từng bước đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội theo hướng ngày càng nâng cao quyền tự chủ, gắn với tự chịu trách nhiệm về tài chính. Việc trao quyền tự chủ tài chính cho các trường ĐHCL có ý nghĩa quan trọng, là hành lang pháp lý bắt buộc các trường phải tự đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH, ứng dụng công nghệ và liên doanh liên kết. Trao quyền tự chủ cho các trường ĐHCL đơn vị sự nghiệp tạo ra sự chủ động sáng tạo, linh hoạt trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, đồng thời nâng cao tính tự chịu trách nhiệm khiến cho các đơn vị phải biết tiết kiệm, tránh lãng phí. Cơ chế tự 9 chủ cho phép các trường ĐHCL đơn vị sự nghiệp được mở rộng hoạt động dịch vụ của mình, mở rộng các hình thức liên kết nhằm tăng nguồn thu cho đơn vị và đơn vị được sử dụng nguồn thu đó theo quy định. Chính điều này đã kích thích các đơn vị tìm kiếm, thu hút nguồn kinh phí ngoài kinh phí Ngân sách Nhà nước (NSNN), muốn vậy họ phải nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Hoạt động của các đơn vị trở nên năng động hơn theo hướng đa dạng hoá các loại hình hoạt động, nhờ vậy tăng nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị. Nếu trước kia các đơn vị chỉ trông chờ vào nguồn kinh phí từ ngân sách cấp thì nay họ có nguồn lực từ nhiều cách. Như vậy chất lượng phục vụ của các đơn vị sự nghiệp nói chung và chất lượng đào tạo đại học nói riêng được nâng lên, đồng thời gánh nặng đối với ngân sách cũng được giảm nhẹ, Nhà nước chỉ phải tập trung cho những ngành trọng điểm mũi nhọn. 1.2.2 Tính khách quan Trong nền kinh tế thị trường, giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng; nó là một nhân tố quyết định sự tăng trưởng, phát triển vững bền kinh tế-xã hội của một Quốc gia và cả cộng đồng Quốc tế. Nếu không kịp thời đổi mới giáo dục, các trường đào tạo ở tất cả các cấp sẽ tụt hậu và mất dần vị trí trong lòng chính người dân Việt Nam để nhường chỗ cho các trường của nước ngoài. Tự chủ trong giáo dục trong đó có tự chủ về tài chính sẽ phát huy tính chủ động, sáng tạo, phát huy năng lực của đội ngũ giảng viên, nội lực của nhà trường, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư, tạo sức mạnh cho trường để có thể đứng vững và lớn mạnh trong quá trình cạnh tranh. Trải qua những năm 80 của thế kỷ XX cuộc cách mạng khoa học công nghệ (KHCN) đã đưa nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt nam nói riêng chuyển sang một giai đoạn phát triển mới, đó là nền kinh tế tri thức. Dẫn tới vai trò của giáo dục ĐHCL ngày càng trở nên quan trọng không chỉ đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao mà còn là nơi sản sinh ra hệ thống tri thức mới, phát triển, chuyển giao công nghệ hiện đại, góp phần phát triển kinh tế-xã hội bền vững. Với những lý do này, ngay từ những năm cuối thế kỷ XX, giáo dục đại học của Việt Nam cùng với của thế giới đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ phát triển quy mô và nâng cao chất lượng. Cụ thể là cần 10 tìm kiếm, khai thác thêm các nguồn tài chính ngoài ngân sách (NS). Điều này chỉ có thể được giải quyết khi nhà trường là một chủ thể, có quyền xem xét lại các ưu tiên, tổ chức lại cơ cấu quản lý, tự đa dạng hóa nguồn thu (bằng cách chia sẻ chi phí cho sinh viên, gây quỹ tư nhân, tham gia các hoạt động tạo thu nhập khác), tăng năng suất, nâng cao hiệu quả tài chính, phân bổ lại nguồn lực nội bộ... Cả lý luận và thực tiễn cho thấy, Nhà nước cần giao quyền TCTC cho các trường ĐHCL, đây là một xu thế tất yếu khách quan nhằm tạo ra động lực thúc đẩy các trường phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường và nền kinh tế tri thức. Đồng thời thúc đẩy sự phát triển hệ thống theo sự vận động mang tính quy luật tự nhiên trong một thị trường giáo dục-đào tạo có cạnh tranh lành mạnh, có sự định hướng rõ ràng của Nhà nước và được đảm bảo kiểm soát, giám sát về chất lượng một cách chặt chẽ từ 3 phía Nhà nước, xã hội và người học. Hơn nữa, quản lý đại học theo cơ chế tự chủ sẽ giúp các cơ quan quản lý nhà nước giải phóng khỏi gánh nặng điều hành trực tiếp để tập trung thực hiện tốt chức năng quản lý vĩ mô. 1.3 Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính tại các trường Đại học Công lập ở Việt Nam Nội dung cơ chế TCTC là một văn bản pháp luật chứa đựng những qui định về quyền TCTC của trường ĐHCL. Nó là một tập hợp những qui định nhằm chuyển đổi quyền hạn ra quyết định về tài chính của nhà nước sang các trường có thể hoạt động độc lập trong lĩnh vực tài chính. Cơ chế TCTC chỉ đạt được kết quả cao, góp phần tích cực cho việc nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học khi Nhà nước giao quyền tự chủ ĐH cho các trường. Có nghĩa, Nhà nước giao quyền TCTC phải gắn với giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tự chủ trong hoạt động đào tạo (như tuyển sinh; nội dung, chương trình đào tạo; cấp văn bằng); tự chủ nghiên cứu khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng, cơ cấu tổ chức bộ máy, nhân sự (tuyển dụng, nâng bậc lương), góp vốn, sử dụng khai thác cơ sở vật chất. 1.3.1 Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, bộ máy tổ chức và nhân sự *Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ: (1) Tự chủ trong xây dựng kế hoạch: Đối với các trường tự chủ hoàn toàn thì được quyền tự xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi, kiểm tra và giám sát thực hiện còn đối với 11 các trường có sử dụng một phần NSNN thì xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để phê duyệt và quyết định phương thức giao kế hoạch cho đơn vị thực hiện; (2) Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ: Các trường được quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch của đơn vị, kế hoạch của cơ quan quản lý cấp trên giao đảm bảo chất lượng và tiến độ, tham gia đấu thầu cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội theo quy định của pháp luật. *Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy: Các trường được thành lập các tổ chức sự nghiệp trực thuộc để hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; phù hợp với phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế và tự bảo đảm kinh phí hoạt động. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể và quy chế hoạt động của các tổ chức trực thuộc do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quy định. Riêng đối với các trường đại học tự đảm bảo một phần chi thường xuyên và các trường do NSNN đảm bảo chi thường xuyên thì xây dựng phương án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định. *Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế: Các trường ĐHCL là các đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, được tự quyết định biên chế; đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc thực tế, định mức chỉ tiêu biên chế và khả năng tài chính của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm gửi cơ quan chủ quản trực tiếp để tổng hợp, giải quyết theo thẩm quyền. Thủ trưởng đơn vị được quyết định ký hợp đồng thuê, khoán công việc đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia trong và ngoài nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan