Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiệu quả thực thi pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bà...

Tài liệu Hiệu quả thực thi pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn nông thôn tỉnh hải dương

.PDF
103
87
55

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNGĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ MAI HIÖU QU¶ THùC THI PH¸P LÖNH THùC HIÖN D¢N CHñ ë X·, ph-êng, thÞ trÊn trªn ®Þa bµn n«ng th«ntØnh h¶I d-¬ng LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC HÀ NỘI - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNGĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ MAI HIÖU QU¶ THùC THI PH¸P LÖNH THùC HIÖN D¢N CHñ ë X·, ph-êng, thÞ trÊn trªn ®Þa bµn n«ng th«ntØnh h¶I d-¬ng Chuyên ngành:Chính trị học Mã số:60 31 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn:TS. PHẠM XUÂN THIÊN HÀ NỘI - 2017 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4 1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................... 4 2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 6 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 9 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 10 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................. 11 6. Đóng góp của luận văn ................................................................................ 11 7. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 12 Chƣơng 1.LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÂN CHỦVÀ THỰC THI PHÁP LỆNH THỰC HIỆN DÂN CHỦỞ XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN .............. 13 1.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................ 13 1.1.1. Dân chủ ................................................................................................. 13 1.1.2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa ..................................................................... 17 1.1.3. Hiệu quả hoạt động ............................................................................... 20 1.2. Thực thi pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn trong công cuộc đổi mới hiện nay .......................................................................... 21 1.2.1. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của việc thực thi Pháp lệnh hiện nay ...... 21 1.2.1.1. Nội dung cơ bản của Pháp lệnh ......................................................... 21 1.2.2.2. Ý nghĩa của việc thực thiPháp lệnh hiện nay ..................................... 24 1.2.2. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả thực thi Pháp lệnh .......................... 29 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 33 Chƣơng 2.THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LỆNHTHỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤNTRÊN ĐỊA BÀN NÔNG THÔN TỈNH HẢI DƢƠNG (2007 - 2016) ............................................................... 36 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và nông thôn tỉnh Hải Dƣơng.... 36 2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương ............ 36 2.1.2. Một số đặc điểm cơ bản của nông thôn tỉnh Hải Dương...................... 39 1 2.1.2.1. Phương thức sản xuất gắn với nông nghiệp lúa nước là chủ yếu; điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn ......................................................... 40 2.1.2.2. Cộng đồng làng, xã cố kết chặt chẽ, con người đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau ... 41 2.1.2.3. Trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế có nhiều cơ hội và tiềm năng phát triển .............................................................. 42 2.2. Đánh giá hiệu quả thực thi pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn nông thôn tỉnh Hải Dƣơng ........................ 44 2.2.1. Kết quả thực thi pháp lệnh .................................................................... 44 2.2.1.1. Quá trình tổ chức triển khai thực hiện ............................................... 44 2.2.1.2. Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền; vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể .......................................................................... 45 2.2.1.3. Kết quả thực thi những nội dung cụ thể của Pháp lệnh..................... 47 2.2.1.4. Một số hạn chế, khó khăn................................................................... 49 2.2.2. Tác dụng của việc thực thi Pháp lệnh đối với nhận thức của nhân dân về Pháp lệnh .................................................................................................... 50 2.2.3. Tác dụng của việc thực thi Pháp lệnh vào việc hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương ......................................................... 51 2.2.4. Tác dụng của việc thực thi Pháp lệnh trong đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí....................................................................................... 53 2.2.5. Tác dụng của việc thực thi Pháp lệnh trong việc củng cố, nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị ........................................................................... 54 2.2.6. Đánh giá chung ..................................................................................... 57 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 59 Chƣơng 3.NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LỆNHTHỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤNTRÊN ĐỊA BÀN NÔNG THÔN TỈNH HẢI DƢƠNG ......................................................................... 62 3.1. Dự báo những yếu tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả thực thi pháp lệnh trên địa bàn nông thôn tỉnh Hải Dƣơng.................................... 62 3.1.1. Sự tác động của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa . 62 2 3.1.2. Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở ............................. 63 3.1.3. Hiệu lực, hiệu quả của hệ thống pháp luật ........................................... 65 3.1.4. Ý thức chấp hành pháp luật của người dân nông thôn ......................... 66 3.2. Giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả thực thi pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn nông thôn tỉnh Hải Dƣơng hiện nay ............ 67 3.2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dântrong việc triển khai và tổ chức thực thi Pháp lệnh ......................................................... 68 3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân về Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ............................................................................................... 70 3.2.3. Nâng cao năng lực trình độ, phẩm chất đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cơ sở ............................................................. 72 3.2.4. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hai hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp .................................................................................................... 74 3.2.5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới phương thức hoạt động của chính quyền cơ sở đảm bảo thực sự dân chủ và phục vụ tốt hơn cho người dân ............ 77 3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ............................................................................... 79 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 83 1. Kết luận ...................................................................................................... 83 2. Kiến nghị .................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 94 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong lịch sử tư tưởng nhân loại, khái niệm dân chủ ra đời từ rất sớm.Ngay từ đầu, dân chủ và thực hiện dân chủ đã thể hiện là khát vọng của con người, nhất là của những người lao động. Cuộc đấu tranhvì dân chủ gắn liền với cuộc đấu tranh giải phóng con người, giải phóng xã hội. Không phải ngẫu nhiên mà mỗi thành quả đạt được của cuộc đấu tranh vì dân chủ đồng thời là một nấc thang tiến bộ trong sự phát triển của lịch sử xã hội. Dân chủ và thực hiện dân chủ có nội dung và ý nghĩa rất phong phú, nhưng thực hiện dân chủ, trước hết và chủ yếu là thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Trong công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vấn đề dân chủ và thực hiện dân chủ. Dân chủ và thực hiện dân chủ luôn được khẳng định là một trong những mục tiêu cơ bản và động lực quan trọng của sự nghiệp cách mạng. Tổng kết 30 năm đổi mới, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định: “Đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm "dân là gốc", vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc” [30; 69] Thực tiễn những năm qua đã chứng minh, những thành tựu của việc thực hiện và phát huy dân chủ ở nước ta có ý nghĩa và tầm quan trọng to lớn đối với sự phát triển của đất nước. Khi quyền làm chủ của nhân dân được tôn trọng và đảm bảo sẽ thu hút được sự tham gia tích cực của quần chúng nhân dân,góp phần tích cực vào việc giữ vững ổn định chính trị và thực hiện thắng lợi đường lối đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Cùng với những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, việc thực hiện và phát huy dân chủ, thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ở nước ta đã có nhiều 4 chuyển biến tích cực: nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và quần chúng nhân dân về dân chủ và thực hiện dân chủ được nâng lên rõ rệt; quyền làm chủ của nhân dân được đảm bảo và không ngừng mở rộng; tình trạng mất dân chủ, xa rời quần chúng nhân dân của một bộ phận cán bộ, đảng viên từng bước được khắc phục và đẩy lùi; mối quan hệ giữa Đảng với quần chúng nhân dân ngày càng gắn bó mật thiết, ... Tuy nhiên, ở tỉnh Hải Dương quá trình này cũng đang bộc lộ những hạn chế, khó khăn nhất định: Thứ nhất, ở một số xã, phường, thị trấn vẫn còn tình trạng vi phạm dân chủ, dân chủ hình thức.Thậm chí, có lúc, có nơi, hiện tượng mất dân chủ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân khá nghiêm trọng,làm cho bản chất ưu việt của chế độxã hội chủ nghĩa không được phát huy đầy đủ; gây bất bình trong quần chúng nhân dân, làm giảm sút lòng tin của quần chúng nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Thứ hai, việc thực hiện Pháp lệnh, Quy chế dân chủ ở cơ sở chưa đi vào nền nếp, hiệu quả chưa cao; phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”chưa được quán triệt và thực hiện tốt; hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở còn khép kín; thiếu công khai, minh bạch; tình trạng tham nhũng diễn biến khá phức tạp. Thứ ba, nhu cầu của quần chúng nhân dân trong việc thực hiện quyền làm chủ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội chưa được nhận thức và giải quyết kịp thời; việc nhận thức và giải quyết mối quan hệ giữa “dân chủ” và “tập trung” chưa hiệu quả. Từ lý luận và thực tiễn cho thấy, dân chủ và thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội là vấn đề hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định thành, bại của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa. Nhận thức và thực hiện tốt dân chủ, nhất là dân chủ cơ sở vừa là vấn đề lý luận sâu sắc, vừa là vấn đề thực tiễn cấp bách ở nước ta nói chung và ở tỉnh Hải Dương nói riêng. 5 Để phát huy sức mạnh toàn dân tộc; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa hình, ổn định; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại, việc nhận thức về mặt lý luận và nâng cao hiệu quả thực hiện và phát huy dân chủ, nhất là dân chủ ở cơ sở cần được hết sức quan tâm. Xuất phát từ vị trí, vai trò của việc thực hiện Pháp lệnh, Quy chế dân chủ ở cơ sở ở nước ta hiện nay; nhằm góp phần đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường thị trấn ở tỉnh Hải Dương nói chung, trên địa bàn nông thôn tỉnh Hải Dương nói riêng, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Hiệu quảthực thiPháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn nông thôn tỉnh Hải Dương” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ Chính trị học. 2. Tình hình nghiên cứu Dân chủ và thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhất là thực hiện dân chủ cơ sở ở nước ta là một vấn đề rất quan trọng, có ý nghĩa chiến lược.Vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về dân chủ, thực hiện và phát huy dân chủ.Chúng ta có thể chia các công trình nghiên cứu thành những nhóm nội dung sau đây: 2.1. Nhóm những nghiên cứu về bản chất, nội dung của dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa Tiêu biểu là các công trình:Phương pháp dân chủ Hồ Chí Minhcủa tác giả Phạm Văn Bính (Chủ biên), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2008; Xây dựng và phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩacủa tác giảVũ Hoàng Công (Chủ biên), Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà Nội năm 2009;“Vận dụng các nguyên tắc phương pháp luận về dân chủ của Lênin để thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở” của tác giả Trần Văn Đàm, đăngtrênTạp chí Dân vận,số 4 năm 2000; 6 “Tiếp thu các tư tưởng tiến bộ của nhân loại xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của tác giả Dương Phú Hiệp, đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị, số 6 năm 2015;“Giá trị đặc sắc, bền vững trong tư tưởng V.I Lênin về dân chủ”của các tác giả Dương Xuân Ngọc, Dương Ngọc Anh,đăng trên Tạp chí Lý luận Chính trị, số 11 năm 2015;Vềquá trình dân chủ hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay,của tác giả Lê Minh Quân,Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2011; Một số vấn đề lý luận, thực tiễn về dân chủ trực tiếp, dân chủ cơ sở trên thế giới và ở Việt Nam, của tác giả Đào Trí Úc (Chủ biên), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, năm 2014; ... Trong các nghiên cứu trên, các tác giả đã đi sâu phân tích khái niệm, bản chất, nội dung của dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa; đặc trưng của dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện; chỉ rõ vai trò, ưu điểm, hạn chế của mỗi hình thức và sự cần thiết phải kết hợp chặt chẽ dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện ở nước ta hiện nay, ... 2.2. Nhóm các nghiên cứu về ý nghĩa, tầm quan trọng của thực hiện dân chủ ở cơ sở Tiêu biểu là các công trình:Dân chủ và dân chủ ở nông thôn trong tiến trìnhđổi mớicủa tác giả Hoàng Chí Bảo, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2008; Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã phục vụ xây dựng nông thôn mớicủa tác giả Nguyễn Hồng Chuyên Nxb. Tư pháp, Hà nội, năm 2013;“Quy chế dân chủ với việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở cơ sở” của tác giả Nguyễn Văn Cư, đăng trên Tạp chí Công tác khoa giáo, số 11 năm 2000; “Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy động lực phát triển đất nước” của tác giả Khúc Văn Hưởng, đăng trên Tạp chí Tuyên giáo điện tử, ngày 30/03/2016;Quy chế, thực hiện quy chế dân chủ ở cấp xã: Một số vấn đề lý luận và thực tiễncủa tác giả Dương Xuân Ngọc,Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2004; “Dân chủ xã hội chủ nghĩa - mục tiêu và động lực của đổi mới 7 ở nước ta” của các tác giả Phạm Ngọc Quang, Nguyễn Hiền Lương, đăng trênTạp chí Cộng sản, số 828, năm 2011; ... Các tác giả đã khẳng định tầm quan trọng của dân chủ và thực hiện dân chủ ở cơ sở, nhất là thực hiện dân chủ ở nông thôn; thực trạng triển khai và tổ chức thực hiện Pháp lệnh, Quy chế dân chủ ở cơ sở; những hạn chế khó khăn và vấn đề đặt ra trong thực hiện dân chủ cơ sở ở nông thôn trong thời gian qua, ... Qua đó,các tác giả đề ra các giải pháp thực hiện dân chủ trong tiến trình đổi mới ở nông thôn. 2.3. Nhóm các nghiên cứu về thực hiện Pháp lệnh, Quy chế dân chủ cơ sở trong thực tiễn nước ta hiện nay Đây là nhóm nội dung rất phong phú, đề cập đến nhiều vấn đề trong thực tiễn Việt Nam. Tiêu biểu là các công trình: Đề tài khoa học cấp tỉnh: Đánh giá hiện trạng việc thực hiện Pháp lệnh, Quy chế dân chủ ở cơ sở giai đoạn 2006 - 2011 và giải pháp tăng cường trong thời gian tới” của Ban Dân vận Tỉnh ủy Hải Dương, năm 2012; “Những giải pháp phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở nhằm đảm bảo thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên” của tác giả Đỗ Văn Dương, đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông, số 7 năm 2013;“Thực hành và phát huy dân chủ qua 30 năm đổi mới” của tác giả Lê Hữu Nghĩa, đăng trên Tạp chí Cộng sản Điện tử, ngày 11/03/2016;“Hoạt động của chính quyền cấp cơ sở trong việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở” của tác giả Nguyễn Thị Thuý Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 243 năm 2016;“Về thực hiện dân chủ trực tiếp ở vùng đồng bằng sông Cửu Long” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy, đăng trênTạp chí Lý luận chính trị, số 1 năm 2015; Nhìn chung, các tác giả đã khẳng định sự cần thiết của việc thực hiện Pháp lệnh, Quy chế dân chủ cơ sở ở nước ta; phát huy dân chủ cơ sở vừa là mực tiêu, vừa là động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở đó, các 8 tác giả đãbước đầu đánh giá thực trạng, những thuận lợi khó khăn, những vấn đề đặt ra, ... trong việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.Đồng thời, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trong giai đoạn hiện nay. Tóm lại, nhìn chung các công trình đã đề cập tương đối toàn diện và sâu sắc những vấn đề lý luận chung về dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa; khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện dân chủ ở nước ta.Một số công trình đã đi sâu phân tích những nội dung cụ thể như:sự cần thiết của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở; khảo sát thực trạng; thuận lợi khó khăn và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả Pháp lệnh, Quy chế dân chủ ở cơ sở, ... Tuy nhiêncó thể khẳng định, chưa có một công trình nghiên cứu có hệ thống, chuyên sâudưới góc độ Chính trị học về hiệu quả Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn nông thôn tỉnh Hải Dương. Đó là cơ sở để chúng tôi xác định nội dung, mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, ... của luận văn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận chung về dân chủ và thực hiện dân chủ cơ sở; thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi Pháp lệnh thực hiện dân chủ cơ sở trên địa bàn nông thôn tỉnh Hải Dương. 3.2. Nhiệm vụnghiên cứu - Phân tích những vấn đề lý luận chung về dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa; thực thi Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ... dưới góc độ của Chính trị học. Dân chủ được đề cập với tư cách là một thể chế chính trị và Pháp lệnh thực hiện dân chủ là cơ sở pháp lý của việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. 9 - Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quảthực thi Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn nông thôn tỉnh Hải Dương. Đó là kết quả của việc hiện thực hóa quyền làm chủ của nhân dân trong thực tiễn tỉnh Hải Dương. - Đề xuất giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả thực thi Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn nông thôn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay, góp phần xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượngnghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa; ý nghĩa của việcthực hiện và phát huy dân chủ;hiệu quả thực thiPháp lệnh ở cơ sở trong giai đoạn từ năm 2007 đến nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nội dung: luận văn phân tích những vấn đề lý luận chung;khảo sát thực trạng triển khaiPháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Pháp lệnh. - Phạm vi thời gian:luận văn khảo sát, đánh giá quá trình thực thi Pháp lệnh từ năm 2007 (tức là từ khi có Pháp lệnh) đến nay. - Phạm vi không gian:luận văn chủ yếu nghiên cứu trên địa bàn nông thôn tỉnh Hải Dương (xã, thị trấn).Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, tác giả có nghiên cứu, so sánh với việc thực hiện Pháp lệnh trên những địa bàn khác như: các phường thuộc thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh của tỉnh Hải Dươngvà một số tỉnh bạn có đặc điểm kinh tế - xã hội tương đồng. 10 Tài liệu được sử dụng để phục vụ công tác nghiên cứu, phần lớn là tiếng Việt, được công bố từ năm 2007 trở lại đây. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận duy vật biện chứng; các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ; dân chủ xã hội chủ nghĩa; vai trò của dân chủ xã hội chủ nghĩa; Đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước ta về thực hiện và phát huy dân chủ, dân chủ cơ sở, ... Ngoài ra, luận văn cókế thừa kết quả nghiên cứu của một số công trình khoa học đã được công bố trong thời gian qua. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp luận chungđược vận dụng nhất quán trong quá trình nghiên cứu là phương pháp luậnduy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp luận chính trị học. Đồng thời,kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích - tổng hợp; logic -lịch sử, thống kê, so sánh, điều tra xã hội học và một số phương pháp khác. 6. Đóng góp của luận văn Luận văn góp phần cung cấp những luận cứ khoa học cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả thực thiPháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ở nước ta nói chung, ở tỉnh Hải Dương nói riêng; nhất làtrên địa bàn nông thôn. Luận văn có thể làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho những người quan tâm; đội ngũ cán bộ, quản lý cơ sở; những người trực tiếp hoạch định chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện các dự án, chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Đồng thời, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu và giảng dạy các môn lý luận chính trị trong các 11 trường đại học, cao đẳng, các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện ở nước ta. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục, nội dung luận văn được kết cấu thành 03 chương; 06 mục: Chương 1. Lý luận chung về dân chủ và thực thi Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn Chương 2.Thực trạng thực thi Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn nông thôn tỉnh Hải Dương Chương 3.Nâng cao hiệu quả thực thi Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn nông thôn tỉnh Hải Dương 12 Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÂN CHỦ VÀ THỰC THIPHÁP LỆNH THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Dân chủ Trong lịch sử nhân loại, khái niệm dân chủ ra đời từ rất sớm, gắn liền với sự ra đời của chế độ chiếm hữu nô lệ.Theo tiếng Hy Lạp cổ đại, thuật ngữ dân chủ được ghép từ hai từ “Demos” và “kratos”, có nghĩa là “nhân dân” và “chính quyền”. Nói cách khác, dân chủ là “quyền lực (chính quyền) thuộc về nhân dân”.Cùng với sự phát triển của lịch sử, khái niệm dân chủ không ngừng được mở rộng và hoàn thiện. Ngày nay, nội dung cốt lõi nhất của dân chủ vẫn là “quyền lực thuộc về nhân dân. Tuy nhiên, sự khác nhau căn bản của các chế độ dân chủ lại là ở chỗ, “dân là ai”. Dân chủ và thực hiện dân chủ thường gắn với các “chế độ nhà nước” và phản ánh bản chất của nhà nước đó. Trong lịch sử nhân loại, đã xuất hiện một số kiểu nhà nước dân chủ điển hình như: nhà nước dân chủ chủ nô Aten, nhà nước dân chủ tư sản, nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước dân chủ chủ nô Aten là nhà nước dân chủ đầu tiên trong lịch sử nhân loại. Đồng thời, là đỉnh cao trong sự phát triển của dân chủ thời kỳ cổ đại. Đặc trưng cơ bản của nền dân chủ Aten là quyền lực nhà nước “thuộc về toàn thể nhận dân, mọi công dân bình đẳng trước pháp luật” [53, 15]. Mặc dù còn những hạn chế nhất định, song đây là “một hình thức tổ chức đời sống xã hội trong đó mỗi người dều được đối xử bình đẳng và mọi cá nhân đều được tự do” [53, 19]. Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản đã đưa lý luận và thực tiễn dân chủ tiến lên một bước rất dài. Ngay trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản bắt đầu hình thành 13 và phát triển, cùng với việc đề cao quyền tự do cá nhân, quan niệm về dân chủ đã có nhiều tiến bộ và có ý nghĩa phong phú, sâu sắc. Thuật ngữ “democracy” - dân chủ được dùng khá phổ biến. Từ thế kỷ XVII - XVIIIở Phương Tây đã xuất hiện nhiều lý thuyết về dân chủ. Trong đó đều thống nhất ở tư tưởng về “quyền tự nhiên của con người, nhất là quyền tự do và quyền tư hữu” [53, 26]. Đồng thời, dân chủ còn mang ý ngĩa là một trong những hình thức chính quyền với đặc trưng là chính quyền nhà nước phải thừa nhận quyền tự do và bình đẳng của công dân. Cùng với sự phát triển của chế độ tư bản chủ nghĩa, nền dân chủ tư sản đã có những bước tiến rất dài với sự phong phú về lý thuyết và mô hình. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, quan niệm của họ vẫn không vượt lên khỏi những bạn chế của thời đại. Dân chủ tư sản xét đến cùng cũng chỉ là nền dân chủ không triệt để, dân chủ với giai cấp tư sản và những người có của;còn đại đa số giai cấp công nhân và nhân dân lao độngtrong xã hội bị tước hết quyền dân chủ. Sự ra đời của chủ nghĩa Mác - Lênin đã tạo ra một “bước ngoặt” cách mạng trong sự phát triển lý luận về dân chủ. Lần đầu tiên ra đời lý luận khoa học về một nền dân chủ kiểu mới của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Đồng thời, thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Mười Nga đã mở đầu cho quá trình hiện thực hóa quyền làm chủ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Bản chất của dân chủ, xét đến cùng là “quyền lực thuộc về nhân dân”. Về điều này, trong tác phẩm Phê phán cương lĩnh Gô Ta (1975) C. Mác đã chỉ rõ: Từ “dân chủ” nếu chuyển qua tiếng Đức có nghĩa là “nhân dân nắm chính quyền” [37,44-45]. Mặt khác, dân chủ chính là một chỉnh thể nhà nước (chế độ nhà nước) của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Trong chỉnh thể nhà nước ấy, nhân 14 dân là người tạo nên nhà nước, tuyệt nhiên không phải nhà nước tạo nên nhân dân. C.Mác chỉ rõ “chế độ dân chủ xuất phát từ con người và biến nhà nước thành con người được khách thể hóa. Cũng giống như tôn giáo không tạo ra con người mà con người tạo ra tôn giáo, ở đây cũng vậy: không phải chế độ nhà nước tạo ra nhân dân mà nhân dân tạo ra nhà nước” [35,350]. Đến V.I.Lênin, trong tác phẩm “nhà nước và cách mạng” (1917) đã tiếp tục khẳng định: “chế độ dân chủ là một hình thức nhà nước, một trong những hình thái nhà nước” [42, 176]. Điều đó có nghĩa là, dân chủ là nhà nước được thành lập bởi nhân dân, trong đó quyền lực tối cao được trao cho nhân dân và được thực hiện bởi nhân dân, nhà nước chỉ là người đại diện cho quyền lực của dân. Và chỉ có nhà nước đại diện cho quyền lực của dân mới được gọi là nhà nước dân chủ. Trái lại nhà nước không đại diện cho quyền lực của nhân dân, không do nhân dân nắm quyền sẽ không phải nhà nước dân chủ. Một cách khái quát, dân chủ là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Như vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, dân chủ có thể được hiểu ở những nội dung sau đây: Thứ nhất, dân chủ là một khái niệm chỉ một chế độ chính trị mà ở đó quyền lực chính trị thống nhất thuộc về một giai cấp, chứ không phải một hoặc một nhóm người nào. Thứ hai, dân chủ với tính chất là một chế độ nhà nước, một hình thức nhà nước, trong đó quan hệ giữa nhà nước với nhân dân được điều tiết bởi pháp luật. Thứ ba, dân chủ phản ánh những giá trị nhân văn và mức độ giải phóng con người qua quá trình phát triển của lịch sử xã hội. Thứ tư,dân chủ là sự biểu thị thành quả đấu tranh xác lập quyền của nhân dân trên các phương diện. 15 Thứ năm, dân chủ còn là nguyên tắc, phương thức hành động của những tổ chức chính trị - xã hội. Với ý nghĩa dân chủ là nhà nước của dân, do dân và vì dân, ngay sau khi giành được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà văn hóa, nhà chính trị, vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc, người sáng lập và lãnh đạo Đảng ta đã khẳng định: “Nước ta là nước của dân. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Công cuộc đổi mới; xây dựng là trách nhiệm của dân” [38, 698]. Trước yêu cầu của thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế và phát triển đất nước, chúng ta cần tiếp tục mở rộng và thực hiện dân chủ tạo động lực trực tiếp cho xây dựng xã hội dân chủ, đúng như sự khẳng định của Đảng ta tại Đại hội X “ Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới... Mọi đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân, có sự tham gia ý kiến của nhân dân. Xây dựng một xã hội dân chủ, trong đó cán bộ, đảng viên và công chức phải thực sự là công bộc của nhân dân. Xác định các hình thức tổ chức và có cơ chế để nhân dân thực hiện quyền dân chủ trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Đề cao trách nhiệm của các tổ chức Đảng, Nhà nước đối với nhân dân” [27, 125]. Tiếp tục khẳng định chủ trương, quan điểm này, Đảng ta trong Đại hội XI đã chỉ rõ: “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, mọi đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân, cán bộ, công chức phải hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân. Nâng cao ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân, năng lực làm chủ, tham gia quản lý xã hội của nhân dân. Có cơ chế cụ thể để nhân dân thực hiện trên thực tế quyền làm chủ trực tiếp. Thực hiện tốt 16 hơn Quy chế dân chủ ở cơ sở và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn” [28, 47]. Tóm lại, khái niệm dân chủ xuất hiện trong lịch sử loài người cùng với sự xuất hiện của nhà nước, và biến đổi cùng với sự biến đổi của các kiểu nhà nước. Đến nay, dân chủ thể hiện như một giá trị chung của nhân loại, vừa mang tính lịch sử, vừa mang tính thời đại. Tất nhiên, trong những điều kiện lịch sử nhất định và trong các kiểu nhà nước khác nhau, khái niệm dân chủ cũng khác nhau. Tựu chung lại, dân chủ là một hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội, trong đó thừa nhận nhân dân là nguồn gốc, là chủ thể của quyền lực, thông qua một hệ thống bầu cử tự do. 1.1.2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa Theo C. Mác vàPh. Ăngghen, một nền dân chủ thực sự chỉ ra đời gắn liền với sự ra đời của chế độ xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, dân chủ là vấn đề có ý nghĩa to lớn đối với cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân vì chủ nghĩa xã hội. Đấu tranh cho dân chủ ở mức độ nào và tính chất ra sao cũng không nằm ngoài mục tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Theo đó, dân chủ xã hội chủ nghĩa là một hình thức nhà nước và hơn thế còn là một chế độ xã hội. Nó thừa nhận nhân dân mà trước hết là giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chủ thể của quyền lực.Quyền làm chủ của nhân dân được thể chế hoá thành các quy định mang tính pháp quyền, thành nguyên tắc tổ chức và vận hành của Nhà nước cũng như các thiết chế chính trị khác, tạo nên chế độ dân chủ.Kế thừa quan điểm của C. Mác - Ph. Ăngghen, V.I. Lênin khẳng định: “Không có con đường nào khác dẫn đến chủ nghĩa xã hội, ngoài cách kinh qua chế độ dân chủ, qua tự do chính trị” [53, 71]. Nội dung cơ bản nhất, bao trùm dân chủ xã hội chủ nghĩa là “tất cả quyền lực thuộc về nhân dân”. “Dân chủ là việc tôn trọng và thực hiện quyền mọi người tham gia bàn bạc, quyết định các công việc chung” [65, 518]. 17 Với ý nghĩa đó, ngày nay, dân chủ là yêu cầu khách quan, là đòi hỏi chính đáng của con người trong đời sống xã hội, là tác nhân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, của cả nhân loại. Dân chủ của đại đa số nhân dân, gắn với công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; được thực hiện trong thực tế trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, được thể chế hoá bằng pháp luật và được pháp luật bảo đảm ... Như vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, dân chủ hay không dân chủ không phải nằm ở chỗ “đa nguyên”, “đa đảng”; thực chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ bảo đảm quyền làm chủ, phát huy tính tự giác và sáng tạo to lớn của quần chúng lao động trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội, đồng thời tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ vì con người,vì sự nghiệp giải phóng con người cho dù đó là con người với tư cách cá nhân hay cộng đồng xã hội. Trên cơ sở quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ, các nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa cần vận dụng sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định, dân chủ chính là bản chất của nhà nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa, phát huy dân chủ là mục tiêu, động lực của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Như trên đã phân tích, dân chủ là một kiểu chế độ chính trị, cũng là một kiểu cơ chế bàn bạc quyết định của các cá nhân và tổ chức tham gia.Để đảm bảo dân chủ được thực hiện đầy đủ và hiệu quả. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa cần đảm bảo các nguyên tắc có bản đó là: Một là, nguyên tắc đa số:theo đó, thiểu số phải phục tùng đa số. Hai là, nguyên tắc thiểu số: theo nguyên tắc này,các ý kiến của thiểu số nếu khác với ý kiến của đa số thì được bảo lưu; không bị áp đặt hoặc phản đối, hay kì thị, ... 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan