Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ thuật - Công nghệ Kiến trúc xây dựng Giải pháp tăng cường quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh lạn...

Tài liệu Giải pháp tăng cường quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh lạng sơn

.PDF
111
122
127

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, các kết quả nghiên cứu và các kết luận có tính độc lập riêng và trung thực, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố nội dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đựợc chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Lê Đình Công i LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới thầy hướng dẫn luận văn của tôi, Tiến sĩ Nguyễn Thế Hòa người đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã kiên nhẫn hướng dẫn, trợ giúp và động viên tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học, cũng như kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt được những thành tựu và kinh nghiệm quý báu. Em xin cám ơn Khoa Kinh và Quản lý, Phòng Đào tạo Đạ học và sau Đại học, Trường Đại học Thủy Lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho em làm việc, nghiên cứu để tiến hành tốt luận văn. Tác giả cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn ở bên, cổ vũ và động viên tác giả những lúc khó khăn để có thể vượt qua và hoàn thành tốt luận văn này. Xin chân thành cảm ơn./. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Lê Đình Công ii MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH..................................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..................................................................................vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN DUY TU BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ ............................................................................ 4 1.1 Khái niệm, đặc điểm dự án và quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ ................. 4 1.2 Vai trò của công tác quản lý dự án ........................................................................ 7 1.3 Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng quản lý dự án ............................................. 10 1.4 Nội dung quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ ................................................ 11 1.4.1 Lập kế hoạch công tác duy tu bảo trì đường bộ ...................................... 11 1.4.2 Điều phối thực hiện dự án ....................................................................... 12 1.4.3 Giám sát ................................................................................................... 12 1.5 Các yếu tố tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ .. 13 1.5.1 Các yếu tố khách quan............................................................................. 13 1.5.2 Các yếu tố chủ quan ................................................................................ 14 1.6 Kinh nghiệm thực tiễn công tác quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ ở trong và ngoài nước ............................................................................................................ 15 1.6.1 Công tác quản lý các dự án duy tu bảo trì đường bộ một số nước trên thế giới .................................................................................................................... 15 1.6.2 Công tác quản lý các dự án duy tu bảo trì đường bộ tại Việt Nam trong những năm qua ................................................................................................. 23 Kết luận chương 1 ............................................................................................ 31 CHƯƠNG 2. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN DUY TU BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TẠI BAN QUẢN LÝ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ - SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI LẠNG SƠN ................................................................................... 32 2.1 Giới thiệu tổng quan về mạng lưới giao thông đường bộ tỉnh Lạng Sơn ........... 32 2.1.1 Vị trí địa lý điều kiện tự nhiên tỉnh Lạng Sơn......................................... 32 2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội ........................................................................ 34 2.1.3 Hạ tầng giao thông vận tải tỉnh Lạng Sơn ............................................... 35 iii 2.2 Giới thiệu về Ban quản lý bảo trì đường bộ ....................................................... 42 2.2.1 Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý bảo trì đường bộ .................................. 42 2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý bảo trì đường bộ ........................ 44 2.2.3 Một số dự án duy tu bảo trì đường bộ đã triển khai trong những năm gần đây .................................................................................................................... 47 2.3 Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................................ 48 2.3.1 Về công tác lập kế hoạch ........................................................................ 48 2.3.2 Về công tác điều phối thực hiện .............................................................. 52 2.3.3 Về công tác giám sát ............................................................................... 55 2.3.4 Về quản lý hành lang đường bộ và kiểm soát tải trọng xe lưu hành trên tuyến đường bộ ................................................................................................. 57 2.4 Kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ................................................. 67 2.4.1 Những kết quả đạt được .......................................................................... 67 2.4.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân ................................................... 68 Kết luận chương 2 ............................................................................................ 70 CHƯƠNG 3. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN DUY TU BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ............................................................................................................................... 71 3.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ................................................ 71 3.1.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển ........................................................... 71 3.2 Những cơ hội và thách thức ................................................................................ 75 3.2.1 Những cơ hội đối với hoạt động quản lý, bảo trì đường bộ .................... 75 3.2.2 Những thách thức đặt ra .......................................................................... 76 3.3 Những căn cứ đề xuất giải pháp ......................................................................... 77 3.3.1 Căn cứ theo Quy hoạch và kế hoạch duy tu bảo dưỡng thường xuyên mạng lưới đường bộ ......................................................................................... 77 3.3.2 Căn cứ theo các kết quả thực hiện quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ77 3.4 Một số các giải pháp tăng cường công tác quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ iv trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ........................................................................................ 78 3.4.1 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch duy tu bảo dưỡng thường xuyên mạng lưới đường bộ ................................................................................................... 78 3.4.2 Đổi mới công tác giám sát, kiểm soát chất lượng việc thực hiện công tác duy tu bảo trì đường bộ .................................................................................... 82 3.4.3 Quản lý hành lang đường bộ và kiểm soát tải trọng xe lưu hành trên tuyến đường bộ ................................................................................................. 84 3.4.4 Nâng cao nguồn nhân lực quản lý dự án tại Ban quản lý bảo trì đường bộ94 3.4.5 Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, cơ giới hóa trong công tác quản lý, duy tu sửa chữa đường bộ .................................................... 95 Kết luận chương 3 ............................................................................................ 99 v DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 1.1 Chu trình quản lý dự án .................................................................................. 13 Hình 1.2 Sơ đồ quản lý khai thác các tuyến Quốc lộ hiện nay tại Việt Nam................ 24 Hình 2.1 Bản đồ vị trí địa lý tỉnh Lạng Sơn .................................................................. 34 Hình 2.2 Biểu đồ thể hiện các dạng kết cấu mặt đường trên hệ thống quốc lộ, tỉnh Lạng Sơn năm 2016 ...................................................................................................... 36 Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện các dạng kết cấu mặt đường trên hệ thống đường tỉnh, tỉnh Lạng Sơn năm 2016 ...................................................................................................... 37 Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện các dạng kết cấu mặt đường trên hệ thống đường huyện, tỉnh Lạng Sơn năm 2016 ...................................................................................................... 39 Hình 2.5 Sơ đồ tổ chức của Ban Quản lý bảo trì đường bộ .......................................... 42 Hình 3.1 Sơ đồ quản lý thông tin dữ liệu ...................................................................... 97 vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Các đặc trưng của mỗi mức phục vụ được cụ thể hóa cho từng loại đường ..19 Bảng 1.2 Tiêu chuẩn phân loại đường để lập kế hoạch sửa chữa (theo 22TCN 306-03) .......................................................................................................................................27 Bảng 2.1 Các dạng kết cấu mặt đường trên hệ thống đường Quốc lộ năm 2016 ..........36 Bảng 2.2 Các dạng kết cấu mặt đường trên hệ thống đường tỉnh năm 2016 ................37 Bảng 2.3 Phân loại các cầu, ngầm trên hệ thống đường tỉnh năm 2016 .......................37 Bảng 2.4 Các dạng kết cấu mặt đường trên hệ thống đường huyện năm 2016 .............38 Bảng 2.5 Phân loại các cầu, ngầm tràn trên hệ thống đường huyện năm 2016 ............38 Bảng 2.6 Trình tự các nội dung triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình .......................................................................................................................................54 Bảng 3.1 Các điểm tập trung của Bảo trì đường bộ ......................................................81 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ UBND Ủy ban nhân dân TCĐBVN Tổng cục đường bộ Việt Nam SCTX Sửa chữa thường xuyên ATGT An toàn giao thông GTVT Giao thông vận tải GTNT Giao thông nông thôn BTXM, BTN Bê tông xi măng, Bê tông nhựa TTBG Tuần tra biên giới viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Giao thông đường bộ là bộ phận rất quan trọng trong hệ thống hạ tầng giao thông của mỗi quốc gia. Nền kinh tế không thể phát triển được với một hệ thống cơ sở hạ tầng nói chung và giao thông đường bộ nói riêng thấp kém và còn thiếu thốn đủ thứ. Do đó, một hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ được phát triển là rất quan trọng đối với tiến trình công nghiệp hóa, nó phục vụ tích cực cho phát triển các ngành công nghiệp, đồng thời tạo điều kiện để hợp nhất và mở rộng thị trường nội địa, hòa nhập thị trường thế giới. Lạng Sơn là một tỉnh địa đầu của tổ quốc có 01 cửa khẩu Quốc tế, 2 cửa khẩu quốc gia và 7 cặp chợ biên giới với nước Trung Quốc. Hệ thống đường bộ với tổng chiều dài trên 6.146 km, gồm có 7 đoạn tuyến Quốc lộ dài 554 km; 23 tuyến đường tỉnh dài 725,30 km; 101 tuyến đường huyện dài 1828 km; 127 km đường đô thị; 2739 km đường xã; 6,2 km đường chuyên dùng và trên 112,50 đường tuần tra biên giới. Tỉnh Lạng Sơn cũng là tỉnh duy nhất có các tuyến quốc lộ quan trọng đi qua tất cả 11 huyện, thành phố nối sang các tỉnh bạn. Công tác xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, vận tải đường bộ của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng, mạng lưới GTVT của tỉnh đã có những cải thiện rõ rệt cả về chất và về lượng, các tuyến đường quốc lộ đã và đang được đầu tư hoàn chỉnh đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi; đường tỉnh đạt cấp V miền núi; hệ thống đường GTNT đã được đầu tư nâng cấp đạt mục tiêu; đã thực hiện xã hội hoá huy động vốn doanh nghiệp xây dựng một số bến, bãi đỗ xe khu vực thành phố và cửa khẩu; khối lượng vận tải cơ bản đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; công tác vận tải quốc tế giữa Lạng Sơn (Việt Nam) và Quảng Tây (Trung Quốc) đã đạt được những kết quả ban đầu. Trong quy hoạch phát triển tuyến hành lang kinh tế Việt - Trung thì Lạng Sơn là một điểm quan trọng nằm trên tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du miền núi Bắc bộ đến năm 2020 cũng xác định trước mắt Lạng Sơn là vùng đệm của tam giác kinh tế phát triển vùng đồng bằng Sông Hồng là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và trong 1 tương lai không xa Lạng Sơn sẽ trở thành 01 cực của tứ giác phát triển: Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Tuy nhiên với mật độ các xe lưu thông lớn, các tuyến đường đã được đầu tư từ lâu đến nay đã xuống cấp nhiêm trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương và tiền ẩn nguy cơ tai nạn giao thông. Công tác duy tu bảo trì các tuyến đường đã được Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân tỉnh quan tâm đầu tư. Công tác Quản lý dự án các công trình duy tu bảo trì đường bộ đã và đang được thực hiện, nhưng vẫn chưa đạt được kết quả mong muốn, gây thất thoát lãng phí và vẫn chưa phát huy hết khả năng nguồn lực con người trong công tác quản lý các dự án để mang lại hiệu quả cao. Do vậy tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp tăng cường quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn“ làm nội dung nghiên cứu luận văn. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu các giải pháp nâng cao công tác quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ, đảm bảo phát huy tối đa khả năng quản lý các dự án, mang lại hiệu quả kinh tế góp phần vào sự phát triển chung của đất nước. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tương nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý dự án công trình nói chung và quản lý dự án các công trình duy tu bảo trì đường bộ nói riêng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu là lĩnh vực công tác quản lý dự án các công trình duy tu bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2016 và định hướng từ năm 2017 đến năm 2020. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở lý luận chung về công tác quản lý dự án; hệ thống các văn bản, chế độ, chính sách hiện hành về quản lý dự án công trình duy tu bảo trì đường bộ của Nhà nước nói chung và tình hình thực hiện trên địa bàn tỉnh nói riêng, tình hình triển khai thực hiện công tác quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ trong những năm vừa qua. 2 Trong luận văn, tác giả sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung của khoa học kinh tế như: Phương pháp hệ thống hóa, phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, phương pháp thống kê mô tả, thống kê phân tích, phân tích so sánh và tổng hợp, phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia,…để đưa ra các đánh giá về thực trạng công tác quản lý dự án các công trình duy tu bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã thực hiện phân tích định tính và định lượng, thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. 3 CHƯƠNG 1. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN DUY TU BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ 1.1 Khái niệm, đặc điểm dự án và quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ 1.1.1 Khái niệm về dự án và quản lý án Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO, trong tiêu chuẩn ISO 9000:2000 và theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000) thì dự án được định nghĩa như sau: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn nhân lực. Như vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, nhưng các dự án có nhiều đặc điểm chung như: - Các dự án đều được thực hiện bởi con người; - Bị ràng buộc bởi các nguồn lực hạn chế: con người, tài nguyên; - Được hoạch định, được thực hiện và được kiểm soát. Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ các công việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư dự án phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và đánh giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án. Bất kỳ một dự án nào cũng trải qua một số giai đoạn phát triển nhất định. Để đưa dự án qua các giai đoạn đó, đương nhiên ta phải bằng cách này hoặc cách khác, quản lý được nó (dự án). Quản lý dự án thực chất là quá trình lập kế hoạch điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, tỏng phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. Quản lý dự án là một quá trình hoạch định (Planning), tổ chức (Organizing), lãnh đạo (Leading/Directing) và kiểm soát (Controlling) các công việc và nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định. Quản lý dự án là việc áp dụng những kiến thức, kỹ năng, 4 phương tiện và kỹ thuật trong quá trình hoạt động của dự án để đáp ứng được những nhu cầu và mong đợi của người hùn vốn cho dự án. Trong thực tế quản lý dự án luôn gặp vấn đề gay cấn vì những lý do về quy mô của dự án, thời gian hoàn thành, chi phí và chất lượng, những điều này làm cho ngườn hùn vốn khi thì vui mừng, khi thì thấp thỏm lo âu và thậm chí là thất vọng. Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải được hoàn thành theo yêu cầu, đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án không bị thay đổi. Theo Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 có nêu: Bảo trì công trình đường bộ là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác, sử dụng. 1.1.2 Đặc điểm của dự án và công tác quản lý dự án Quản lý dự án có đặc điểm là tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời, được hình thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại đó, nhà quản lý dự án thường hoạt động độc lập với phòng ban chức năng. Sau khi kết thúc dự án cần tiến hành phân công lại lao động, bố trí lại máy móc thiết bị. Nhìn chung các dự án có chung các đặc điểm như sau: 1. Dự án có mục tiêu, kết quả rõ ràng: Tất cả các dự án thành công đều phải có mục tiêu, kết quả được xác định rõ ràng như xây dựng một toà nhà chung cư, một hệ thống mạng cơ quan, một hệ thống mạng cáp truyền hình,… Mỗi dự án bao gồm tập hợp các nhiệm vụ cần thực hiện, mỗi nhiệm vụ cụ thể khi thực hiện sẽ thu được kết quả độc lập và tập hợp các kết quả đó tạo thành kết quả chung của dự án. Các kết quả có thể theo dõi, đánh giá bằng hệ thống các tiêu chí rõ ràng. Nói cách khác, dự án bao gồm nhiều hợp phần khác nhau được quản lý, thực hiện trên cơ sở đảm bảo thống nhất các chỉ tiêu về thời gian, nguồn lực (chi phí) và chất lượng. 2. Thời gian tồn tại của dự án có tính hữu hạn, dự án có tính ràng buộc về chi phí và nguồn lực. Giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển và kết thúc. Nó không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án 5 được chuyển giao, đưa vào khai thác sử dụng, tổ chức dự án giải thể. Mỗi dự án đều dùng một lượng nguồn lực nhất định để thực hiện. Nó bao gồm nhân lực (giám đốc dự án, thành viên dự án), vật lực (thiết bị, nguyên liệu) và tài lực. 3. Sản phẩm, kết quả của dự án mang tính mới, đặc thù: Khác với các quá trình sản xuất liên tục có tính dây chuyền, lặp đi lặp lại, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt mà có tính mới, đặc thù thể hiện sức sáng tạo của con người. Do đó, sản phẩm và dịch vụ thu được từ dự án là duy nhất, hầu như khác biệt so với các sản phẩm cùng loại. Tuy nhiên, trong nhiều dự án, tính duy nhất thường khó nhận ra. Vì vậy, mỗi dự án cần phải tạo ra những giá trị mới chẳng hạn thiết kế khác nhau, môi trường triển khai khác nhau, đối tượng sử dụng khác nhau … Từ đó cho thấy nếu 2 dự án hoàn toàn giống nhau và không tạo được giá trị nào mới, nó thể hiện có sự đầu tư trùng lặp, gây lãng phí, đây là tình trạng phổ biến của các dự án nói chung, dự án Công nghệ thông tin nói riêng. 4. Dự án liên quan đến nhiều bên, tính trình tự trong quá trình thực hiện dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như nhà bảo trợ (chủ đầu tư), khách hàng (đơn vị thụ hưởng), các nhà tư vấn, nhà thầu (đơn vị thi công, xây dựng) và trong nhiều trường hợp có cả cơ quan quản lý nhà nước đối với các dự án sử dụng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Tuỳ theo tính chất của dự án và yêu cầu của nhà bảo trợ mà sự tham gia của các thành phần trên có sự khác nhau. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác. Mỗi dự án đều là một nhiệm vụ có tính trình tự và giai đoạn. Đây là sự khác biệt lớn nhất giữa dự án với nhiệm vụ công việc mang tính trùng lặp. Mỗi dự án nên căn cứ vào điều kiện cụ thể để tiến hành quản lý hệ thống và việc thực hiện dự án phải có tính trình tự và giai đoạn. 5. Dự án thường mang tính không chắc chắn: Hầu hết các dự án đòi hỏi phải sử dụng lượng tiền vốn, vật liệu và lao động với quy mô rất lớn trong một khoảng thời gian giới hạn. Đặc biệt đối với các dự án công nghệ thông tin, nơi mà công nghệ thay đổi cứ sau 18 tháng, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài thường xuất hiện nguy cơ rủi ro 6 rất cao. Vì thế trước khi thực hiện dự án cần phân tích đầy đủ các nhân tố bên trong và bên ngoài mà chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới dự án. Trong quá trình thực hiện mục tiêu dự án cũng cần tiến hành quản lý có hiệu quả nhằm tránh những sai sót xảy ra. Môi trường tổ chức, thực hiện dự án phức tạp và năng động: Quan hệ giữa các dự án trong một tổ chức là quan hệ chia sẻ cùng một nguồn lực như đội ngũ nhân viên làm công tác thiết kế hệ thống, lập trình, kiểm định chất lượng, đào tạo, chuyển giao công nghệ,… Đồng thời, lại có thể cạnh tranh lẫn nhau về cả tiền vốn, thiết bị. Từ đó, có thể thấy rằng, môi trường quản lý dự án có nhiều mối quan hệ phức tạp nhưng hết sức năng động. 1.2 Vai trò của công tác quản lý dự án Quản lý dự án là lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra. Mục tiêu cơ bản của việc quản lý dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải được hoàn thành theo yêu cầu và bảo đảm chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án không thay đổi. Với những đặc điểm của quản lý đầu tư xây dựng nói chung thì vai trò của công tác quản lý dự án thể hiện qua các nội dung sau: Một là, quản lý dự án liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án. Trong quá trình quản lý dự án thường phải lập kế hoạch dự án, đó là một trong những chức năng quan trọng nhất của công tác quản lý dự án. Công tác lập kế hoạch bao gồm nhiều nội dung, từ việc lập kế hoạch tổng thể dự án đến kế hoạch chi tiết, từ kế hoạch huy động vốn, phân phối vốn và các nguồn lực cần thiết cho dự án đến kế hoạch quản lý chi phí, quản lý tiến độ, ... từ kế hoạch triển khai thực hiện dự án đến kế hoạch hậu dự án. Do đó, tất cả các hoạt động, các công việc của dự án đều được thể hiện, sắp xếp trong bảng kế hoạch, chúng sẽ có mối liên hệ mật thiết với nhau. Hai là, quản lý dự án tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án. Ba là, quản lý dự tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của 7 các thành viên trong nhóm của dự án. Bốn là, quản lý dự án tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được, tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng. Năm là, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao hơn, một dự án được quản lý chặt chẽ và có trách nhiệm thì vấn đề về chất lượng dự án sẽ được đảm bảo hơn nhiều so với những dự án không được quản lý chặt chẽ. Phạm vi công việc của tư vấn quản lý dự án bao gồm: Quản lý việc thực hiện tất cả các hợp đồng xây dựng của các nhà thầu khác đã ký kết với Chủ đầu tư. Xem xét, kiểm tra tiến độ do các nhà thầu khác lập và hiệu chỉnh, lập lại tiến độ thực hiện dự án (nếu cần thiết) nhưng phải phù hợp với tổng tiến độ (tiến độ tổng thể) và các mốc quan trọng đã được duyệt. Đánh giá tình trạng hiện tại của việc thực hiện dự án và nắm rõ các quy trình thực hiện dự án để lập kế hoạch quản lý và kiểm soát dự án. Đánh giá các thay đổi liên quan đến thiết kế; thi công xây dựng; mua sắm vật tư, thiết bị, an toàn lao động, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy, nổ; chạy thử, nghiệm thu và bàn giao công trình; đào tao vận hành: đề xuất cho Chủ đầu tư các biện pháp thích hợp để đảm bảo các thay đổi trên không ảnh hưởng đến an toàn, chất lượng và tiến độ thực hiện dự án. Giúp Chủ đầu tư lập và xem xét, đánh giá các tiêu chí lựa chọn nhà thầu. Kiểm tra, báo cáo, theo dõi việc cung cấp nhân lực, thiết bị của các nhà thầu. Theo dõi, đánh giá và báo cáo mức độ hoàn thành tiến độ của các nhà thầu. Báo cáo tiến độ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ đầu tư, mỗi báo cáo bao gồm các nội dung chính: tình trạng tổng thể của dự án; khối 8 lượng, chất lượng của từng công việc đã thực hiện và so sánh với kế hoạch đã đặt ra hoặc các hợp đồng đã ký; các vướng mắc và đề xuất biện pháp để xử lý. Đánh giá tình hình chất lượng của dự án. Tư vấn giúp chủ đầu tư hệ thống hóa và kiểm soát tài liệu của dự án. Kiểm tra, báo cáo, tổng hợp các thay đổi hoặc phát sinh thiết kế trong quá trình thực hiện dự án. Xem xét việc huy động lực lượng, máy móc thiết bị thi công của các nhà thầu; Biện pháp tổ chức thi công của nhà thầu; Tiến độ thi công của các nhà thầu; Kế hoạch chất lượng công trình của nhà thầu. Kế hoạch cung ứng vật tư, thiết bị của các nhà thầu; Các kế hoạch khác phục vụ thi công công trình. Giúp Chủ đầu tư kiểm tra, giám sát, điều hành các nhà thầu, các nhà thầu tư vấn khác tham gia thực hiện dự án đảm bảo tiến độ, chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy, nổ. Xem xét, kiểm tra và ghi chép nhật ký công trình, các tài liệu của các nhà thầu, các nhà tư vấn khác theo hợp đồng đã ký kết với Chủ đầu tư. Xem xét, kiểm tra các báo cáo định kỳ (ngày, tuần, tháng) và các báo cáo khác của các nhà thầu. Thực hiện việc xem xét và đánh giá các công việc phát sinh hoặc thay đổi so với kế hoạch, tài liệu đã được phê duyệt. Giám sát và điều hành các nhà thầu thực hiện các công việc phù hợp với các mốc và các khoảng thời gian quan trọng của dự án. Thông báo cho Chủ đầu tư về tính đầy đủ của các công việc trước khi tiến hành nghiệm thu. Kiểm tra kế hoạch và các điều kiện để tiến hành việc thí nghiệm, kiểm định, chạy thử, 9 nghiệm thu và bàn giao; Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc lập và thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy, nổ của các nhà thầu; Kiểm tra kế hoạch đào tạo của các nhà thầu đào tạo. Giúp Chủ đầu tư và người sử dụng công trình nắm và hiểu rõ cơ chế vận hành và các thao tác cần thiết liên quan đến vận hành công trình. Kiểm tra, giám sát việc chuyển giao công nghệ của các nhà thầu. 1.3 Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng quản lý dự án Mục đích cuối cùng của mỗi dự án đều là để thực hiện một mục tiêu nhất định, mục tiêu này phải đáp ứng được nhu cầu của người ủy quyền. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dự án cụ thể, do sự ảnh hưởng của một số nhân tố nên mục tiêu cuối cùng là sản phẩm hoặc dịch vụ không phù hợp với yêu cầu của khách hàng, không làm hài lòng khách hàng. Việc đánh giá chất lượng một công trình xây dựng còn nhiều ý kiến khác nhau, lý do chính là ở chỗ chưa có những quan điểm chung thống nhất khi đánh giá. Do vậy, quan điểm đánh giá chất lượng công trình xây dựng cần xuất phát dựa trên các tiêu chí như sau: 1. Hoàn thành trong thời gian quy định (Tiến độ của dự án) Tiến độ dự án hiểu một cách đơn giản là sự sắp xếp thời gian thực hiện mỗi dự án. Mỗi dự án đều có thời gian bắt đầu và kết thúc. Thông thường, căn cứ vào tình trạng thực tế của khách hàng và người được uỷ quyền để định ra thời gian hoàn thành phạm vi công việc. Đối với nhiều dự án thì nhân tố thời gian là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự thành công hay không của mục tiêu dự án. 2. Đạt được thành quả mong muốn (Phạm vi dự án) Phạm vi dự án còn được gọi là phạm vi công việc. Nó là công việc buộc phải hoàn thành nhằm thoả mãn người uỷ quyền. Muốn vậy ta phải đảm bảo chắc chắn thực hiện thành công mục tiêu dự án, tức là sản phẩm cuối cùng phải đúng với yêu cầu và tiêu chuẩn lúc đầu mà dự án đề ra. Ví dụ, một cơ quan điều tra tiếp nhận dự án điều tra một sản phẩm mới trên thị trường của doanh nghiệp nào đó, lúc đó phạm vi dự án có thể liên quan đến việc nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm mới này, 10 xác định vị trí cũng như sự chiếm lĩnh của sản phẩm mới trên thị trường… Người uỷ quyền luôn mong muốn bên được uỷ quyền có thể hoàn thành công việc với chất lượng cao. Nếu cơ quan điều tra chỉ hoàn thành một số công việc trong quy định của dự án thì tất nhiên kết quả của nó sẽ không thể thoả mãn yêu cầu của doanh nghiệp, điều này ảnh hưởng đến việc đề ra và điều chỉnh chiến lược của doanh nghiệp trên thị trường. 3. Hoàn thành trong phạm vi chi phí cho phép (Chi phí dự án) Chi phí dự án là một khoản tiền mà khách hàng đồng ý chi cho bên tiếp nhận dự án để có được sản phẩm hay dịch vụ mà mình mong muốn. Chi phí dự án dựa trên cơ sở tính toán ban đầu, phạm vi của nó bao gồm tiền lương trả cho công nhân viên, tiền thuê nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, phương tiện sản xuất phục vụ cho dự án cũng như phí trả cho các nhà tư vấn dự án. Khách hàng luôn mong muốn với một khoản chi phí thấp nhất có thể nhận được một sản phẩm hay dịch vụ thoả mãn nhu cầu của mình. Nếu chi phí dự án vượt qua dự tính ban đầu hay vượt qua khả năng chi trả của khách hàng thì thực hiện dự án đó không được coi là thành công. 4. Hiệu quả của dự án (Sự đánh giá của khách hàng) Mục đích cuối cùng của việc thực hiện dự án là để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Vì thế, sự đánh giá của người ủy quyền sẽ trực tiếp quyết định dự án có thành công hay không, mang lại hiệu quả hay không. Để việc thực hiện mục tiêu dự án chắc chắn có được thành công và để thoả mãn được nhu cầu của người ủy quyền thì trước khi thực hiện dự án, ta phải căn cứ vào yêu cầu của họ để định ra một kế hoạch cho dự án. Bản kế hoạch này bao gồm tất cả các nhiệm vụ công việc, giá thành và thời gian dự định hoàn thành dự án. Có thể hình dung kế hoạch dự án giống như chiếc la bàn trong ngành hàng hải, nó chỉ dẫn việc thực hiện dự án đến bước cuối cùng sao cho thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. 1.4 Nội dung quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ 1.4.1 Lập kế hoạch công tác duy tu bảo trì đường bộ Việc xây dựng mục tiêu, xác định những công việc được hoàn thành, nguồn lực cần 11 thiết để thực hiện dự án và quá trình phát triển kế hoạch hành động theo một trình tự lôgic mà có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống. Lập kế hoạch dự án do người có liên quan trực tiếp đến dự án thực hiện, thường là chủ nhiệm dự án. Chủ nhiệm dự án và những người cùng tham gia có thể đặt sự quan tâm của họ vào nhiều tiến độ lập kế hoạch hơn là việc đồng nhất dự án đó vào hệ thống hoạt động và guồng máy tổ chức của chủ đầu tư. Lập kế hoạch đòi hỏi một năng lực khám phá, tiên đoán trước và đòi hỏi sự sáng tạo, linh hoạt. Người chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch phải là nhà tổ chức giỏi, có khả năng khơi dậy những tiềm năng sáng kiến của các thành viên trong nhóm. Phương pháp này sẽ tạo ra một động cơ thực hiện cho tất cả các bên liên quan, vì chính họ được tham gia một cách tích cực vào giai đoạn lập kế hoạch hay chương trình dự án. 1.4.2 Điều phối thực hiện dự án Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, máy móc thiết bị và đặc biệt là điều phối cà quản lý tiến về độ thời gian. Nội dung này chi tiết hóa thời hạn thực hiện cho từng công việc và toàn bộ dự án, trên cơ sở đó bố trí vốn, nhân lực và thiết bị cho phù hợp. Một trong những phương tiện cơ bản trong điều phối dự án là sơ đồ ngang được xây dựng trên sơ đồ mạng. Chủ nhiệm dự án phải đảm bảo việc tất cả các thành viên ban dự án hiểu được thời gian đóng góp của của họ và mối quan hệ qua lại giữa các công việc trong dự án với công việc ngoài dự án. 1.4.3 Giám sát Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện. Nghiệm thu đưa dự án vào sử dụng. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện, nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị cho giai đoạn sau. Các nội dung của quản lý dự án hình thành một chu trình năng động từ lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó cung cấp các thông tin phản hồi cho việc 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan