Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ thuật - Công nghệ Kiến trúc xây dựng Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần quản lý v...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông lạng sơn

.PDF
107
78
67

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, các kết quả nghiên cứu và các kết luận có tính độc lập riêng và trung thực, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố nội dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đựợc chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Hà Nội, ngày ......tháng.....năm 2017 Tác giả luận văn Lương Duy Nhiệm i LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới thầy hướng dẫn luận văn của em, Phó Giáo sư, Tiến sĩ Bùi Ngọc Toàn người đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ em hoàn thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã kiên nhẫn hướng dẫn, trợ giúp và động viên em rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học, cũng như kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp em đạt được những thành tựu và kinh nghiệm quý báu. Xin cám ơn Khoa Kinh tế và Quản lý, Phòng Đào tạo, Trường Đại học Thủy Lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho em làm việc, nghiên cứu để tiến hành tốt luận văn. Tác giả cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn ở bên, cổ vũ và động viên tác giả những lúc khó khăn để có thể vượt qua và hoàn thành tốt luận văn này. Xin chân thành cảm ơn./. Hà Nội, ngày ......tháng.....năm 2017 Học viên Lương Duy Nhiệm ii MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................................. v DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................vii DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ..............................................................................vii LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ................................................................. 4 1.1 Tổng quan lý luận.................................................................................................. 4 1.1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................ 4 1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .............................. 14 1.1.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .......... 18 1.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp....................................................................................................... 23 1.2 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .................................. 28 1.2.1 Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng VKDError! Bookmark not defined. 1.2.2 Tổng quan những nghiên cứu có liên quan đến Đề tài sử dụng VKD .... 28 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG LẠNG SƠN. ............................ 30 2.1 Khái quát chung về công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn . 30 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 30 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn ................................................................................. 31 2.1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán và hoạt động kinh doanh của Công ty .............................................................................................. 32 2.1.4 Sơ lược tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty vài năm gần đây ...... 35 2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn. ........................................................................................................ 38 2.2.1 Vòng quay của toàn bộ vốn ....................................................................... 45 2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn ..................................................................................... 51 2.2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty cổ phần quản lý và xây iii dựng giao thông Lạng Sơn. ................................................................................ 58 2.3 Đánh giá chung về việc sử dụng vốn tại công ty ................................................ 64 2.3.1 Những kết quả đạt được ............................................................................ 64 2.3.2 Kết luận thực trạng của công ty................................................................. 65 CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG LẠNG SƠN ... 71 3.1 Định hướng phát triển của công ty trong giai đoạn (2017-2019) ....................... 71 3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn. .............................................................. 74 3.2.1 Tăng cường công tác huy động vốn kinh doanh ....................................... 74 3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.............................. 77 3.3 Kiến nghị đối với Nhà nước................................................................................ 95 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 98 iv DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Quy trình công nghệ ...................................................................................... 32 Hình 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn.............................................................................................................. 33 Hình 2.3 : Tổ chức bộ máy kế toán công ty Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn.............................................................................................................. 35 Hình 2.4: Biểu đồ biến động các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn giai đoạn 2014 -2016 ................... 41 Hình 2.5: Tình hình hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty giai đoạn 2014-2016 ........... 50 Hình 2.6: Khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2014 -2016 .............................. 57 Hình 2.6: Tình hình hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty giai đoạn 2014 -2016 ......... 60 Hình 2.7: Tình hình ROS giai đoạn 2014 -2016 ........................................................... 61 Hình 2.8: Số lao động và thu nhập bình quân một lao động của công ty giai đoạn 2014 -2016 .............................................................................................................................. 63 v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014 – 2016.............. 37 Bảng 2.2: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2014 -2016 ..................................................................................................................... 40 Bảng 2.3 Cơ cấu biến động Vốn kinh doanh của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn ..................................................................................................... 46 Bảng 2.4: Cơ cấu biến động VLĐ của Công ty giai đoạn 2014-2016 .......................... 48 Bảng 2.5: Tình hình sử dụng VLĐ của công ty giai đoạn 2014 đến 2016.................... 49 Bảng 2.6: Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2014- 2016 ......................................... 52 Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn của công ty CP QL và xây dựng GT Lạng Sơn.............. 54 Bảng 2.8: Tình hình khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2014- 2016 .............. 57 Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty giai đoạn 2014-2016 ........................... 59 Bảng 2.10: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014 -2016 ............ 61 vi DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT VKD Vốn kinh doanh SXKD Sản xuất kinh doanh KTTT Kinh tế thị trường TSHH Tài sản hữu hình TSVH Tài sản vô hình LNST Lợi nhuận Sau thuế LNTT Lợi nhuận trước thuế DN Doanh nghiệp VLĐ Vốn lưu động vii LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập với mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm và tối đa hóa lợi nhuận. Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh thì bất kì doanh nghiệp nào cũng cần một lượng vốn tiền tệ nhất định và trong quá trình phát triển luôn đòi hỏi sự bổ sung đáp ứng sự gia tăng của quy mô sản xuất. Như vậy, vốn là tiền đề có tính chất quyết định tới sự thành công của một doanh nghiệp. Thực hiện nguyên tắc tự chủ, hạch toán kinh tế với nội dung cơ bản là lấy thu bù chi và có lợi nhuận, các doanh nghiệp phải chủ động, linh hoạt trong việc tạo lập, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay, hiệu quả của việc sử dụng vốn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như: Chính sách kinh tế, chế độ quả lý của Nhà nước, trình độ quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp,…. Do đó việc huy động vốn kịp thời, bảo toàn vốn và tăng cường công tác quản trị vốn là một vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa hết sức quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực tế hiện nay cho thấy nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn lung túng và gặp nhiều khó khăn trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh. Tình trạng sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả, không bảo toàn và phát triển được vốn làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề quản trị vốn kinh doanh đang là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp hiện nay. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của vấn đề quản trị vốn, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn, được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình thầy cô và các cán bộ phòng tài chính – kế toán của Công ty, với mong muốn được đóng góp một phần vào công tác tăng cường hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, tôi đã lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Quản lý và Xây Dựng giao thông Lạng Sơn” 2. Mục đích nghiên cứu Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn, Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu 1 quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng và nội dung nghiên cứu: Đối tượng và nội dung nghiên cứu của luận văn là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp và các vấn đề liên quan - Về không gian: Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn - Về thời gian: phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty từ năm 2014 đến năm 2016 và đưa ra phương hướng cho các năm tiếp theo 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập các số liệu quá khứ và hiện tại thông qua các Báo cáo tài chính của Công ty qua các năm để nắm được công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn. Tiếp xúc trực tiếp với các nhân viên phòng ban, phỏng vấn và tham khảo ý kiến của họ nhằm thu thập thêm thông tin, đánh giá chính xác hơn vấn đề quản trị vốn của Công ty, giúp lựa chọn được những nội dung phù hợp với đề tài nghiên cứu. Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: Là phương pháp khái quát tình hình tài sản, kết quả kinh doanh của Công ty trong các mối quan hệ kinh tế, từ đó phản ánh thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn tại Công ty. Phương pháp so sánh: So sánh theo thời gian (giữa kỳ này với kỳ trước, giữa thực tế với kế hoạch) để biết được sự thay đổi về tình hình biến động các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp; so sánh theo không gian (giữa cơ sở thực tập với các doanh nghiệp khác cùng ngành, giữa cơ sở thực tập với mức trung bình ngành) để đánh giá vị thế của đơn vị trong ngành và xem xét những biến động về vốn, tài sản của đơn vị là phù hợp hay chưa. Phương pháp tỷ số: Thiết lập các tỷ số tài chính cần thiết cho quá trình trình đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, chi phí, doanh thu, lợi nhuận. Phương pháp phân tích đánh giá: Sau khi thu thập số liệu cần tiến hành phân tích, chia nhỏ các vấn đề cần nghiên cứu để thuận lợi cho việc phân tích, từ đó có những nhận định đúng đắn. 5. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm có 3 phần chính 2 Chương1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn và sử dụng vốn kinh doanh trong Doanh nghiệp. Chương2: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn. Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan lý luận 1.1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp Luật Doanh nghiệp số 68 /2014/QH13 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm 2014 quy định “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” Bất kì một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải cần ba yếu tố: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp ba yếu tố trên để tạo ra sản phẩm, dịch vụ.Trong nền KTTT để có được các yếu tố cần thiết đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, lượng vốn tiền tệ này được gọi là VKD của doanh nghiệp. Vậy có thể hiểu: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.” - Đặc trưng cơ bản về VKD của Doanh nghiệp Việc quản lý và sử dụng VKD có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của Doanh nghiệp. Do đó, để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ta phải nâng cao nhận thức đầy đủ về những đặc trưng cơ bản của VKD. Thứ nhất: Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị nhất định của TSHH và TSVH của doanh nghiệp. Vốn chính là biểu hiện về mặt giá trị của tài sản như: máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song chỉ có những tài sản có giá trị và giá trị sử dụng phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp mới được coi là vốn. Thứ hai: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhật định để đủ bắt đầu hoạt động SXKD Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác dụng, giúp doanh nghiệp tồn tại, phát triển, mở rộng quy mô SXKD.Vì vậy, đòi hỏi 4 doanh nghiệp phải biết tận dụng và khai thác mọi nguồn vốn và sử dụng hiệu quả để đạt ra mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Thứ ba:Vốn phải luôn vận động để đạt được mục tiêu sinh lời của Doanh nghiệp Vốn là biểu hiện bằng tiền. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của doanh nghiệp nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn mà tiền chỉ là một dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn tiền phải được đưa vào quá trình SXKD và sinh lời.Trong quá trình vận động vốn có thể chuyển hóa thành nhiều hình thái biểu hiện khác nhau nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn vẫn là tiền. Đồng thời vốn phải không ngừng được bảo toàn, bổ sung và phát triển sau mỗi quá trình để thực hiện việc tái sản xuất giản đơn và mở rộng sản xuất của doanh nghiệp. Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian Trong nền KTTT hiện nay, vốn của doanh nghiệp luôn chịu ảnh hưởng của các nhân tố: lạm phát, tiến bộ khoa học kỉ thuật, sự biến động của giá cả, tỷ giá hối đoái…. Nên giá trị của vốn ở các thời điểm khác nhau là khác nhau Thứ năm: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định Mỗi loại vốn bao giờ cũng gắn liền với một chủ sở hữu nhất định. Do quyền sở hữu và quyền sử dụng không gắn liền với nhau vì vậy mà người sử dụng vốn chưa chắc là người sở hữu vốn. Điều này đòi hỏi người sử dụng vốn phải có trách nhiệm với đồng vốn mà mình nắm giữ và sử dụng. Thứ sáu: Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt Như ta đã biết vốn có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hóa nên thể nói vốn là một loại hàng hóa.Song vốn có đặc điểm khác các loại hàng hóa khác ở chỗ quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn có thể gắn liền với nhau hoặc tách rời nhau, có thể mua hoặc bán quyền sử dụng vốn trên thị trường. Do vậy, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt 1.1.1.2 Phân loại Vốn kinh doanh Tùy theo yêu cầu của mỗi doanh nghiệp để đưa ra những căn cứ khác nhau để phân loại VKD. Trong đó, tiêu thức phổ biến cung cấp toàn diện, chính xác về vốn là: Phân loại vốn theo đặc điểm chu chuyển của vốn Bao gồm: 5 1. Vốn cố định(VCĐ): là bộ phận vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kì kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của nguồn vốn cố định được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng Vì thế VCĐ là hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCD được tham gia vào chu kỳ sản xuất tương ứng. - Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, VCĐ chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh. - VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu chuyển - VCĐ chỉ hoàn thành được một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ. Với những đặc điểm trên nên việc quản lý VCĐ phải luôn gắnvới việc quản lý hình thành hiện vật là các tài sản cố định của doanh nghiệp TSCĐ của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn của TSCĐ Để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng TSCĐ, người ta phân chia toàn bộ TSCĐ theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách phân loại sau: + Căn cứ vào hình thái biểu hiện TSCĐ gồm: - TSCĐ hữu hình - TSCĐ vô hình Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào TSCĐ hữu hình và vô hình.Từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất. + Căn cứ vào mục đích sử dụng TSCĐ gồm: - TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh - TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, hành chính sự nghiệp, an ninh quốc phòng… - TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ hộ 6 Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu TSCĐ của mình theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất. + Căn cứ vào công dụng kinh tế TSCĐ gồm: - Nhà cửa, vật kiến trúc - Máy móc thiết bị - Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn - Thiết bị, dụng cụ quản lý - Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc - TSCĐ khác Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và tính toán khấu hao TSCĐ. + Căn cứ theo tình hình sử dụng TSCĐ gồm: - TSCĐ đang sử dụng (dùng cho SXKD và ngoài SXKD) - TSCĐ chưa cần dùng - TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của doanh nghiệp như thế nào.Từ đó có biện pháp nâng caohiệu quả sử dụng của TSCĐ. Chính vì VCĐ có đặc điểm luân chuyển như trên nên việc tổ chức và sử dụng VCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. Việc tăng cường VCĐ trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung có tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và nền kinh tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của VCĐ tuân theo quy luật riêng nên việc quản lý VCĐ phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là TSCĐ, bên cạnh đó phải có những biện pháp tổ chức và sử dụng VCĐ sao cho vừa bảo toàn vừa phát triển được VCĐ. 2. Vốn lưu động Trong quá trình SXKD bên cạnh TSCĐ doanh nghiệp cần phải có tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. 7 - Tài sản lưu động sản xuất: gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… và một bộ phận những sản phẩm trong quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm… - Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông của doanh nghiệp: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán… Để đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. + Đặc điểm chu chuyển của VLĐ Trong quá trình tham gia vào HĐKD, do bị chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của doanh nghiệp có những đặc điểm sau: - VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Chẳng hạn với doanh nghiệp sản xuất, VLĐ chuyển đổi từ hình thái tiền sang hình thái vật dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa và khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại quay trở về hình thái ban đầu là tiền. Còn đối với doanh nghiệp thương mại sự vận động của VLĐ nhanh hơn là từ hình thái tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và sau đó chuyển về hình thái tiền. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng nên sự tuần hoàn về VLĐ cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kì. - VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh - VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Như vậy: VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục. VLĐ chu chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh. + Phân loại VLĐ Tùy theo yêu cầu quản lý, VLĐ có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau 8 - Căn cứ vào hình thái biểu hiện của VLĐ gồm: - Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn trong thanh toán( Các khoản phải thu, tạm ứng…), đầu tư chứng khoán ngắn hạn - Vốn về HTK: bao gồm vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm…. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. + Căn cứ vào vai trò của VLĐ đối với hoạt động SXKD thì VLĐ bao gồm: - VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: nguyên vật liệu, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn công cụ dụng cụ - VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí kết chuyển… - VLĐ trong khâu lưu thông: giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền… - Vốn trong thanh toán: gồm các khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua hàng - Vốn đầu tư ngắn hạn: đầu tư về chứng khoán, doanh nghiệp cho vay Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng khâu của quá trình SXKD.Từ đó biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lý sao cho có hiệu quả nhất. Mục tiêu quản lý sao cho kết cấu của VLĐ được hợp lý và tăng được tốc độ chu chuyển VLĐ. Từ những đặc điểm và phương thức chuyển dịch giá trị và vận động của VLĐ ở trên đòi hỏi công tác quản lý và sử dụng VLĐ cần được quan tâm, chú ý từ việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết để huy động nguồn tài trợ và sử dụng vốn phải phù hợp sát với tình hình thực tế SXKD của doanh nghiệp. Đồng thời áp dụng biện pháp thích hợp nhằm tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ sao cho đẩy nhanh tốc độ chu chuyển VLĐ và tăng hiệu suất sử dụng VLĐ và tăng hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần phải tăng cường tổ chức khai thác các nguồn tài trợ VLĐ đảm bảo cho VLĐ luôn đầy đủ, kịp thời cho hoạt động SXKD nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp 9 1.1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh Nền kinh tế thị trường thực sự là môi trường để cho VKD bộc lộ và phát huy vai trò của nó.Trong cơ chế thị trường VKD có tầm quan trọng đặc biệt: - Trong quá trình SXKD, vốn đóng vai trò bảo đảm cho hoạt động SXKD được tiến hành theo mục đích đã định. Nó là một trong các yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất: vốn, lao động, tài nguyên và kỹ thuật công nghệ. Vì vậy vốn được coi là yếu tố quan trọng nhất để tiến hành hoạt động SXKD. - VKD giúp doanh nghiệp hoạt động liên tục, có hiệu quả.Tương ứng với mỗi quy mô kinh doanh có lượng vốn nhất định.Lượng vốn này thể hiện nhu cầu thường xuyên mà doanh nghiệp phải có để duy trì hoạt động SXKD. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn dẫn đến quá trình SXKD bị đình trệ, không hoàn thành thời gian hợp đồng kí với khách hàng … dẫn đến bị mất thị phần, mất khách hàng, doanh thu và lợi nhuận giảm và các mục tiêu đề ra sẽ không thực hiện được. - VKD có vai trò thúc đẩy hoạt động SXKD của doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng định chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường.Bất kì một doanh nghiệp nào cũng có tiềm năng và lợi thế riêng. Nhưng dù là lợi thế nào đi chăng nữa nếu thiếu vốn doanh nghiệp không thể phát huy được tiềm năng và lợi thế để phát triển SXKD. - VKD còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản, kiểm tra, giám sát quá trình SXKD của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu: hiệu quả sử dụng vốn, hệ số thanh toán, hệ sô khả năng sinh lời… Từ đó, các nhà quản trị doanh nghiệp biết được thực trạng của khâu sản xuất, đánh giá hiệu quả kinh doanh, chỉ ra được mặt còn tồn tại, nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục. 1.1.1.4 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền KTTT Trong nền KTTT, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh.Tuy nhiên, điều quan trọng là doanh nghiệp cần phối hợp sử dụng các nguồn vốn khác nhau để tạo ra một cơ cấu nguồn vốn hợp lý, đưa lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp. Để làm được điều đó cần phải có sự phân loại nguồn vốn theo các tiêu thức nhất định: - Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn: 10 Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp làm hai loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. - Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm: số vốn do chủ sở hữu huy động và đóng góp vào phần vốn bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể xác định bằng công thức sau: Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả - (1.1) Nợ phải trả: là tất cả những khoản nợ phát sinh trong quá trình SXKD mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán như: khoản vay ngân hàng, phải trả nhà cung cấp, phải trả công nhân viên và phải nộp ngân sách Nhà nước Khoản nợ nhà cung câp, phải trả công nhân viên , phải nộp ngân sách Nhà nược là số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng trong thời gian cho phép. Trong đó, nguồn vốn chiếm dụng nhà cung cấp là tương đối quan trọng.Việc chiếm dụng này có thể phải trả phí hoặc không và nó đáp ứng được các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phục vụ SXKD. Khoản vay ngân hàng, nợ tín phiếu, trái phiếu doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong việc bổ sung số vốn không ngừng tăng lên của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi sử dụng nguồn vốn này phải xem xét đến tính hợp lý của hệ số nợ trong doanh nghiệp. Trường hợp hệ số nợ càng lớn thì chủ sở hữu chỉ phải đóng góp một lượng vốn ít mà lại được sử dụng một lượng tài sản lớn, nhất là khi tỷ suất lợi nhuận trên tổng VKD lớn hơn lãi vay phải trả thì lợi nhuận dành cho VCSH tăng rất nhanh. Tuy nhiên, hệ số nợ càng cao thì tình hình doanh nghiệp nhiều bấp bênh, cần xem xét cân nhắc cho hợp lý. Cách phân loại này cho thấy kết cấu VKD được hình thành bằng vốn tự có của doanh nghiệp và nguồn vốn huy động bên ngoài. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm các biện pháp tổ chức, quản lý sử dụng vốn một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm tạo khả năng xem xét và có phương án tối ưu để huy động các nguồn vốn sao cho cơ cấu nguồn vốn tối ưu để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp, tăng hiệu quả kinh doanh và tăng giá trị của doanh nghiệp. - Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn 11 -Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời - Nguồn vốn thường xuyên :là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư xây dựng cơ bản , mua sắm TSCĐ và tài trợ một phần TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn vốn này gồm VCSH và các khoản nợ vay dài hạn Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức: Vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn (1.2) Vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn (1.3) Hoặc Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của DN còn có thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của DN. Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định, có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN (có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của DN) Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn vốn lưu động thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì DN phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do vậy đòi hỏi người quản lý phải xem xét tình hình thực tế của DN để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn. - Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời: Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả. Cách phân loại giúp cho doanh nghiệp hiện nay là một mặt phải tăng cường quản lý và sử dụng vốn SXKD đạt hiệu quả, mặt khác phải chủ động khai thác nguốn vồn hợp lý 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan