Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, tôi
có sự hộ trợ của Giáo viên hướng dẫn là TS. Bùi Huy Nhượng. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có
ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình
Hà Nội, ngày……tháng…….năm 2010
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy
GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề tố t nghiê ̣p nà y được hoà n thà nh vớ i sự giú p đỡ tận tı̀ nh
củ a cá c cô bá c, anh chị em cũ ng như toàn thể nhân viên củ a Chi
Nhánh Viettel. Em xin chân thà nh cả m ơn mọi ngườ i đã giú p em thực
hiê ̣n tố t nhiêm vụ trong suố t quá trı̀ nh thực tập. Em xin gử i lờ i biế t ơn
sâu sắ c tớ i TS. Bùi Huy Nhượng. Cả m ơn thầy đã cho em nhữ ng lờ i
khuyên bổ ı́ ch để em hoà n thà nh chuyên đề tố t nghiê ̣p nà y. Do thờ i
gian và năng lực bả n thân cò n hạn chế nên chuyên đề không thể trá nh
khỏ i nhữ ng thiế u só t. Em rấ t mong nhận được nhữ ng ý kiế n đó ng gó p
từ cá c thầ y cô và cá c bạn để tiế p tục hoà n thiê ̣n hơn bả n chuyên đề tố t
nghiê ̣p!
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy
GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1:Doanh thu của công ty theo lĩnh vực hoạt động:................... 39
Bảng 2: Cơ cấu nhập khẩu theo thị trường:....................................... 41
Bảng 3: Số lượng và cơ cấu mặt hàng nhập khẩu năm 2009 ............ 43
Bảng 4: Tỷ trọng theo phương thức nhập khẩu năm 2009 ................ 45
Bảng 5: Kết quả kinh doanh qua các năm ......................................... 47
Bảng 6: Kết quả tiêu thụ theo cơ cấu hàng hoá ................................ 49
Bảng 7: Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ............. 50
Bảng 8: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu ..................... 50
Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn từ hình thức thanh toán chậm năm
2009 .................................................................................................. 52
Bảng 10: Kết quả lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu.......................... 52
Bảng 11: Tỷ suất lợi nhuận theo các chỉ tiêu ................................... 53
Bảng 12: Tỷ suất ngoại tệ năm 2009 ................................................ 54
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy
GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................... 1
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU VÀ NÂNG
CAO ................................................................................................... 3
HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP TRONG ...... 3
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ....................................................... 3
1.1.TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG
HÓA ................................................................................................ 3
1.1.1.Khái quát về nhập khẩu ..................................................... 3
1.1.2. Vai trò của nhập khẩu. ...................................................... 5
1.1.3. Các hình thức kinh doanh nhập khẩu .............................. 7
1.2.HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
CỦA DOANH NGHIỆP. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ KINH DOANH ................................................................... 11
1.2.1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh nhập khẩu: ............ 11
1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu: ................... 13
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế nhập khẩu:
.................................................................................................... 16
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHẬP KHẨU HÀNG
HÓA .............................................................................................. 21
1.3.1. Các nhân tố vĩ mô ......................................................... 22
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy
GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
1.3.2. Các nhân tố vi mô ......................................................... 26
CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NHẬP KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY VIETTEL.......... 30
2.1. SƠ LƯỢC VỀ TỔNG CÔNG TY ........................................ 30
2.1.1. Giới thiệu chung về tổng công ty .................................... 30
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty ...... 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty .................................................... 34
2.2.TÌNH HÌNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NHẬP KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY VIETTEL.................... 37
2. 2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty: 30
2.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu: ................. 50
2.3.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA
TỔNG CÔNG TY ........................................................................ 55
2.3.1. Những ưu điểm trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
công ty ......................................................................................................55
2.3.2. Những nhược điểm và tồn tại trong hoạt động kinh doanh của
công ty ............................................................................................................. 55
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế đó .................................... 57
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI
PHÁP ............................................................................................... 61
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................. 61
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY
TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015 ................................................ 61
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy
GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP
KHẨU CỦA CÔNG TY............................................................... 61
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm tăng doanh thu cho Tổng công ty .62
3.2.2. Nhóm giải pháp giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu .......65
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CƠ QUAN CẤP
TRÊN .................................................................................................. 67
KẾT LUẬN ..................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy
GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
Quản trị kinh doanh quốc tế
LỜI MỞ ĐẦU
Nhìn lại hơn 24 năm đổi mới, nước Việt Nam ta đã có nhiều thay
đổi đáng kể đó là đời sống nhân dân đã được cải thiện một cách đáng
kể, các doanh nghiệp trong nước đã và đang thích nghi được với nền
kinh tế thị trường có sự quản lý điều tiết của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, cơ cấu kinh tế cũng thay đổi theo hướng tăng
tỷ trọng trong công nghiệp và dịch vụ.
Với xu hướng toàn cầu hóa,hợp tác hóa các quốc gia đang dần
xích lại gần nhau.Để có được một hướng đi đúng đắn,việc phát triển
thương mại quốc tế là một trong những lĩnh vực hoạt động có vai trò
mũi nhọn quan trọng trong việc hội nhập vào nền kinh tế thế
giới.Trong hoạt động thương mại quốc tế thì nhập khẩu đóng vai trò
hết sức quan trọng.Bất kể một quốc gia nào cũng không thể cung cấp
đầy đủ các mặt hàng mà nhu cầu trong nước đặt ra,vì vậy việc nhập
khẩu giúp con người thực hiện được các sản phẩm đa dạng và phong
phú từ các quốc gia,giúp kinh tế các nước phát huy được lợi thế so
sánh,tiềm lực tiềm năng sẵn có của các quốc gia.
Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel tham gia vào thị trường
thương mại quốc tế cũng đã góp một phần lớn vào việc thúc đẩy kinh
doanh XNK của Việt Nam.Viettel kinh doanh trên rất nhiều lĩnh
vực,và trong các lĩnh vực kinh doanh ấy thì lĩnh vực nhập khẩu là một
lĩnh vực mang lại rất nhiều lợi nhuận cho công ty.Đã nói kinh doanh
thì phải có lãi,và việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một điều tất
yếu.Chính vì thế trong phát triển nhập khẩu thì công ty rất quan tâm
đến nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa.Trong lĩnh vực nhập khẩu
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy
GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
Quản trị kinh doanh quốc tế
thì tổng công ty chủ yếu là nhập khẩu điện thoại di động,vật tư thiết bị
cho các dự án di động,PSTN,mạng truyền dẫn.Tổng công ty được
đánh giá là có nhiều triển vọng và đang hoạt động kinh doanh rất
tốt.Đây cũng là nguyên nhân mà em chọn tổng công ty làm nơi thực
tập để học hỏi kinh nghiệm cũng như những kiến thức chuyên môn.
Từ thực tế trên,sau thời gian thực tập tại tổng công ty Viettel,với
mong muốn đóng góp những ý kiến giúp công ty hoàn thiện và nâng
cao hơn trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu cũng như các hoạt động
kinh doanh khác của công ty trong thời gian tới,em mạnh dạn chọn đề
tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu điện thoại di động
của tổng công ty Viettel” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
*Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả hoạt động nhập khẩu điện thoại di động của tổng công
ty Viettel
*Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Trong tổng công ty Viettel
*Mục đích nghiên cứu:
Đề ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
nhập khẩu của công ty cũng như các hoạt động kinh doanh khác trong
thời gian tới.
*Phương pháp nghiên cứu:
Phân tích so sánh,đi từ lý luận đến thực tiễn,phương pháp duy
vật biện chứng và lịch sử
*Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì bài báo cáo gồm có 3 chương
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy
GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
Chương 1: Lý luận chung về nhập khẩu và nâng cao hiệu quả
nhập khẩu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
của công ty Viettel
Chương 3: Phương hướng,mục tiêu và một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả nhập khẩu của công ty trong thời gian tới
Do thời gian thực tập không dài,thời gian viết báo cáo ngắn cũng như
kiến thức lý luận và thực tế còn hạn chế nên bài báo cáo thực tập này
của em sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót.Kính mong thầy xem
xét,chỉ báo để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.Em xin cảm
ơn!
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
1.1.1.Khái quát về nhập khẩu
1.1.1.1.Khái niệm về nhập khẩu
Xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng là hoạt động
kinh doanh thương mại buôn bán ở phạm vi quốc tế. Đó không phải là
những hành vi độc lập riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy
GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
Quản trị kinh doanh quốc tế
bán trong phạm vi một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên
ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển
đổi cơ cấu kinh tế trong nước, ổn định và từng bước nâng cao thu
nhập cũng như đời sống của nhân dân. Do đó, xuất nhập khẩu nói
chung và nhập khẩu nói riêng là hoạt động kinh tế đem lại những hiệu
quả đột biến rất cao nhưng nó cũng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải
đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể
trong nước tham gia xuất nhập khẩu không dễ dàng khống chế được.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, không có một quốc gia nào trên
thế giới phủ nhận vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế của quốc
gia mình.Mỗi quốc gia sẽ sản xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế
vì như thế sẽ giảm chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm và bán những mặt
hàng đó cho những nước không có lợi thế.Còn những mặt hàng không
có lợi thế ở nước ta thì sẽ tiến hành nhập khẩu.
1.1.1.2.Chức năng của nhập khẩu.
Cũng giống như Xuất khẩu,hoạt động Nhập khẩu có chức năng
rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của một nước
- Thứ nhất, hoạt động nhập khẩu làm cho quá trình liên kết kinh
tế giữa nước ta với các nước khác trên thế giới thêm vững chắc, đồng
thời hoạt động nhập khẩu không chỉ tạo nên sự ổn định về kinh tế mà
còn tạo nên sự ổn định về chính trị của một nước.
- Thứ hai, hoạt động nhập khẩu làm thay đổi cơ cấu giá trị sử
dụng của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân từ đó thúc đẩy
hoạt động sản xuất và nâng cao thu nhập cũng như mức sống của nhân
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy
GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
Quản trị kinh doanh quốc tế
dân . Đồng thời hoạt động nhập khẩu góp phần làm cho nền kinh tế
của một nước phát triển một cách nhịp nhàng và cân đối.
- Thứ ba, hoạt động nhập khẩu góp phần làm tăng hiệu quả nền
kinh tế quốc dân nhờ việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên cơ sở sử
dụng triệt để những khả năng và lợi thế của một nước, từ đó nâng cao
năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm, khai thác được các
năng lực của nền kinh tế thế giới.
- Thứ tư, hoạt động nhập khẩu khai thác mọi năng lực và thế
mạnh về hàng hoá, công nghệ, trình độ quản lý, vốn…của các nước và
các khu vực trên thế giới sao cho phù hợp với hoàn cảnh trong nước
trên cơ sở đó thúc đẩy quá trình tái sản xuất, tiêu dùng trong nước.
Không những thế,nền sản xuẩt trong nước cũng sẽ tiếp thu được
những tiến bộ về kinh tế và công nghệ của thế giới, sử dụng được
những hàng hoá và dịch vụ tốt nhất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất,
tiêu dùng.
- Thứ năm, hoạt động nhập khẩu phát triển sẽ thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu phát triển do đó sẽ đảm bảo cân đối hoạt động xuất nhập
khẩu.
- Thứ sáu, hoạt động nhập khẩu thúc đẩy các hoạt động kinh tế
đối ngoại như: Du lịch quốc tế, Tín dụng quốc tế, hợp tác đầu tư quốc
tế …
1.1.2. Vai trò của nhập khẩu.
1.1.2.1.Đối với nền kinh tế quốc dân:
Nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy hàng hóa trong nước phát triển, ổn định và
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy
GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
Quản trị kinh doanh quốc tế
từng bước nâng cao đời sống của nhân dân. Ngoài ra nhập khẩu còn tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại cho sản xuất
và các hàng hoá tiêu dùng mà hàng hoá trong nước chưa có khả năng
đáp ứng nhu cầu cầu của người tiêu dùng.Trong điều kiện đất nước ta
hiện nay, hoạt động nhập khẩu có vai trò như sau:
+ Thứ nhất: Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng nội địa, cho
phép người tiêu dùng trong nước có thể chọn lựa hàng hoá phong phú
và đa dạng hơn.
+ Thứ hai: Nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo hướng công nghiệp
hoá hiện đại hoá, hiện đại hoá đất nước.
+ Thứ ba: Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho quá trình sản xuất
trong nước, tạo công ăn việc làm, góp phần ổn định và nâng cao mức
sống của nhân dân.
+ Thứ tư: Nhập khẩu là cầu nối quan trọng thúc đẩy xuất khẩu do
trong quá trình nhập khẩu các thành tựu khoa học công nghệ được áp
dụng vào quá trình sản xuất từ đó nâng cao năng suất, giảm chi phí hạ
giá thành sản phẩm do đó tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường nội địa.
+ Thứ năm: Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế, thị
trường trong và ngoài nước với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao
động và hợp tác quốc tế, phát huy được các lợi thế so sánh của đất
nước trên cơ sở chuyên môn hoá.
1.1.2.2.Vai trò của nhập khẩu đối với công ty :
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy
GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
Quản trị kinh doanh quốc tế
Cũng như đối với nền kinh tế, kinh doanh nhập khẩu đóng một
vai trò quan trọng đối với các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, vì
đây là một nghiệp vụ đảm bảo tính liên tục cho hoạt động kinh doanh
của các công ty, là chìa khoá mở ra các hoạt động kinh doanh quốc tế
của họ đồng thời là một nguồn thu lớn đóng góp vào lợi nhuận chung
cho toàn công ty và đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân
viên của công ty.
Tóm lại, nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại
quốc tế nhưng nhập khẩu làm sao phải đảm bảo vừa phù hợp với lợi
ích của xã hội đồng thời có thể tạo ra lợi nhuận cho công ty. Tránh
tình trạng nhập khẩu một cách ồ ạt các thiết bị cũ kỹ hoặc nhập khẩu
những sản phẩm mà trong nước đã sản xuất được như vậy sẽ bóp chết
nền sản xuất trong nước gây thiệt hại đến lợi ích của quốc gia.
1.1.3. Các hình thức kinh doanh nhập khẩu
Trong thực tế, do các tác động của điều kiện kinh doanh trong
thời buổi kinh tế thị trường đã taọ ra nhiều hình thức nhập khẩu phong
phú,đa dạng khác nhau theo các chỉ tiêu khác nhau. Dưới đây là một
vài hình thức thông dụng đang được áp dụng trong các doanh nghiệp
nhập khẩu hiện nay là:
Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động kinh doanh mà các nhà độc
quyền sản xuất công nghiệp trực tiếp mua hàng của nhà sản xuất phải
tự mình tổ chức các khâu của quá trình nhập khẩu không qua trung
gian.
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy
GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
Quản trị kinh doanh quốc tế
Hình thức này tiết kiệm được chi phi trung gian nhưng mức độ
rủi ro cao nếu không tìm hiểu kĩ về mặt hàng và không có quan hệ tốt
với các đối tác.
Nhập khẩu uỷ thác:
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động kinh mà các doanh nghiệp
muốn nhập khẩu một mặt hàng nào đó nhưng không có quyền tham
gia hoặc không có khả năng tham gia khi đó sẽ uỷ nhiệm cho một
doanh nghiệp khác giao dịch trực tiếp tiến hành nhập khẩu theo yêu
cầu của mình .
Hình thức này có đặc điểm sau:
+ Doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu (Bên nhận uỷ thác) không
phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên
cứu thị trường tiêu thụ do không phải tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu, mà
chỉ đứng ra làm đại diện ch bên uỷ thác giao dịch với bên nước ngoài,
ký kết hợp đồng, làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa, cũng như thay mặt
cho bên uỷ thác khiếu nại bồi thường với bên nước ngoài khi có tổn
thất.
+ Các doanh nghiệp được uỷ thác nhập khẩu chỉ được tính kim
ngạch nhập khẩu chứ không được tính doanh số, doanh thu, bên cạnh
đó các doanh nghiệp nhập khẩu phải lập hai hợp đồng. Một hợp đồng
mua bán hàng hóa với nước ngoài (giữa bên uỷ thác nhập khẩu với
bên xuất khẩu), một hợp đồng uỷ thác (giữa bên uỷ thác và bên nhân
uỷ thác).
Nhập khẩu tái xuất:
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy
GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
Quản trị kinh doanh quốc tế
Là nhập khẩu từ nước ngoài mà hàng trước đó đã xuất khẩu, nay
nhập lại hàng đó không qua chế biến. Về nguyên lý nghiệp vụ tái xuất
không tính vào hàng nhập khẩu mặc dù trải qua thủ tục hải quan.
Nhiều nơi tái xuất thực hiện ở các khu vực tự do thương mại,
khu này nằm ngoài vòng kiểm soát của hải quan. Hàng nhập vào khu
này không nộp thuế hải quan kể cả hàng nhập để tái xuất đi nước
khác. Nhưng nếu hàng này từ khu tự do thương mại lại chuyển vàp
các vùng khác của nước đó(nước chủ nhà khu tự do thương mại) thì
phải nộp thuế nhập khẩu theo tỷ lệ chung của hải quan.
Hình thức nhập khẩu này có những đặc trưng riêng khác với hình thức
nhập khẩu khác, đó là:
+ Doanh nghiệp nhập khẩu ở nước tái xuất phải tính toán chi phí
gép nối bạn hàng nhập khẩu và bạn hàng xuất khẩu, bảo đảm sao cho
có thể thu được số tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt
động này.
+ Doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp được tính cả kim ngạch xuất
khẩu, doanh số tính trên giá trị hàng nhập khẩu đó vẫn phải chịu thuế
doanh thu.
+ Doanh nghiệp nước tái xuất phải lập hai hợp đồng, một hợp
đồng xuất khẩu và một bản hợp đồng nhập khẩu và không chịu thuế
nhập khẩu về hình thức kinh doanh.
+ Để đảm bảo thanh toán, hợp đồng tái xuất thường dùng thư tín
dụng giáp lưng (L/C).
Ngoài ra hàng hóa không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất
mà có thể chuyển thẳng tới nước thứ 3, nhưng tiền trả phải do người
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy
GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
Quản trị kinh doanh quốc tế
tái xuất từ người nhập khẩu, trả cho người xuất khẩu, nhiều khi người
xuất còn thu lợi nhuận từ do thu được nhanh và trả tiền chậm.
Nhập khẩu hàng đổi hàng:
Là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu đó là hình thức
nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Phương tiện thanh toán không phai là
dùng tiền mà dùng hàng đổi lấy hàng. Ưu điểm chủ yếu của hình thức
này là vừa bán được hàng lại vừa mua được hàng tiết kiệm được chi
phí nhưng hình thức này chỉ áp dụng đối với những trường hợp có nhu
cầu buôn bán đối lưu đối với hai nước và hàng hoá xuất nhập khẩu
phải có giá trị tương đương đảm bảo cân bằng về mặt giá trị.
Đặc điểm của hình thức này là:
+ Hoạt động nhập khẩu này mang lại cho các bên liên quan bởi
cùng một hợp đồng có thể tiến hành cùng một lúc cả hoạt động nhập
khẩu và hoạt động xuất khẩu do vậy có thể thu lời từ hại hoạt động
này.
+ Doanh nghiệp được tính trực tiếp cả kim ngạch xuất khẩu.
Doanh số tiêu thụ được tính trên cả hai mặt hàng là xuất khẩu và nhập
khẩu.
+ Hàng hóa trong hoạt động nhập khẩu cũng là bạn hàng trong
hoạt động xuất khẩu. Để bảo đảm thực nhiện hợp đồng các bên có thể
dùng biện pháp sau.
+ Dùng thư tín đối ứng (L/C) đây là một loại thư tín dụng mà
trong nội dung của nó có các điều khoản chung. L/C chỉ có hiệu lực
khi người hưởng lợi mở một thư tín dụng L/C khác có kim ngạch
tương đương.
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy
GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
Quản trị kinh doanh quốc tế
+ Dùng người thứ 3 khống chế chứng từ sở hữu uỷ thác, người
này chỉ giao chứng từ đó cho người nhận hàng khi người này nhận lại
một chứng từ sở hữu một loại hàng hóa nào đó có giá trị tương đương.
+ Phạt về việc giao thiếu hay giao chậm hàng.
1.2.HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA
DOANH NGHIỆP. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
KINH DOANH
1.2.1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh nhập khẩu:
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là mối
quan tâm hàng đầu của nền sản xuất xã hội nói chung và của doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Thị trường chính là nơi chỉ ra
kinh doanh có hiệu quả hay không. Vậy hiệu quả kinh doanh là gì và
những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.Vì vậy cần
phải làm rõ bản chất của hiệu quả kinh doanh nói chung và hiẹu quả
kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Điều này có ý nghĩa cả về lý
luân và thực tiễn vì có hiểu đúng đắn bản chất mới có cơ sở để xác
định các tiêu chuẩn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh để từ đó xác
định yêu cầu đối với việc đề ra các mục tiêu và biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả là thuật ngữ dùng chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
hiện mục tiêu và các chi phí bỏ ra để có kết quả đó trong một điều
kiện nhất định.
Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của xã
hội trong lĩnh vực mà doanh nghiệp đó kinh doanh thông qua các chỉ
tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật được xác định bằng tỉ lệ so sánh giữa
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy
GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
các đại lượng phản ánh kết quả đạt được về mặt kinh tế với các đại
lượng phản ánh chi phí bỏ ra hoặc nguồn lực đã được huy động vào
lĩnh vực kinh doanh.
Từ cách hiểu trên ta thấy rằng hiệu quả nhập khẩu hàng hoá là
một đại lượng so sánh giữa kết quả thu được từ kinh doanh nhập khẩu
và toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Ta có công thức:
K
H=
C
Giải thích công thức :
H: Hiệu quả đạt được từ hoạt động nhập khẩu
K: Kết quả đạt được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
C: Chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Đảm bảo không nhừng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
là mối quan tâm hàng đầu của hoạt động kinh doanh nhập khẩu bởi vì:
Nâng cao hiệu quả là một nhân tố quyết định nhất để tham gia
phân công lao động quốc tế thâm nhập thị trường nước ngoài là yêu
cầu tất yếu để thực hiện quy luật tiết kiệm.
Hiệu quả chủ yếu được thẩm định bởi thị trường là tiêu chuẩn cơ
bản để xác định phương hướng hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Tuy
vậy hiệu quả là gì? Làm thế nào là có hiệu quả? không phải là vấn đề
được giải quyết triệt để. Thật khó mà đánh giá mức độ đạt được hiệu
quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu khi mà bản thân phạm trù này
chưa được xác định rõ bản chất và những biểu hiện của nó.
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy
GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
Quản trị kinh doanh quốc tế
Chúng ta biết rằng thông qua nhập khẩu có thể làm đa dạng hoá
tăng giá trị sử dụng cho nền kinh tế quốc dân tạo thêm phần tích luỹ
cho việc mở rộng tái sản xuất và cải thiện đời sống trong nước.
Nhập khẩu chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động
ngoại thương. khi tiến hành hoạt động nhập khẩu các quốc gia phải bỏ
ra những chi phí nhất định. Các mặt hàng nhập khẩu sẽ được lưu
thông trong nước hoặc bán ra nước ngoài để thu lợi nhuận. Do những
đặc điểm nói trên khi xem xét hiệu quả nhập khẩu trước hết phải đứng
trên lợi ích quốc gia và mặt khác phải coi lợi ích nước bạn hàng và
doanh nghiệp tham gia buôn bán.
Xét về mặt lý luận nội dung cơ bản hiệu qủa kinh doanh nhập khẩu
góp phần đắc lực thúc đẩy nhanh năng xuất lao động xã hội và tăng thu
nhập quốc dân qua đó tạo thêm nguồn tích luỹ cho sản xuất và nâng cao
mức sống trong nước. Nhưng cần thấy rằng trên thực tế hiện nay chúng ta
chưa thể xác định một cách chính xác hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vì
tấc động của nó thường phải thông qua nhiều khu vực, nhiều công đoạn,
nhiều tổ chức thực hiện khác nhau và chịu ảnh hưởng không ít của nhiều
yếu tố sản xuất và phi sản xuất đan chéo nhau. Nhưng yêu cầu của công
tác quản lý và hoạch toán đòi hỏi phải xác định hiệu quả kinh tế nhập
khẩu.
1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu:
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu biểu hiện ở nhiều dạng khác
nhau, mỗi dạng thể hiện những đặc trưng riêng ý nghĩa riêng. Việc
phân loại hiệu quả kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau có tác
dụng thiết thực trong công tác quản lý . Nó là cơ sở để xác định các
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy
GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
Quản trị kinh doanh quốc tế
chỉ tiêu và mức hiệu quả, xác định những biện pháp nâng hiệu quả
kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiêu quả kinh tế- xã hội của nền kinh tế
quốc dân:
-Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động
ngoại thương của từng doanh nghiệp nhập khẩu. Biểu hiện của chúng
là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
-Hiệu quả kinh tế -xã hội mà nhập khẩu đem lại cho nền kinh tế
quốc dân là sự đóng góp vào sự phát triển của sản xuất, đổi mới cơ
cấu kinh tế, tăng năng xuất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu
cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân vv..
Trong quản lý kinh doanh nhập khẩu không những cần tính toán
và đạt hiệu quả trong hoạt động của từng người, từng doanh nghiệp,
mà còn phải tính toán và quan trọng hơn là phải đạt hiệu quả kinh tếxã hội đối với nền kinh tế quốc dân.Hiệu quả kinh tế- xã hội là tiêu
chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển. Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt
và hiệu quả kinh tế-xã hội có mối quan hệ nhân quả và tác động qua
lại với nhau. Hiệu quả kinh doanh quốc dân chỉ có thể đạt được trên
cơ sở hoạt động kinh doanh nhập khẩu và xuất khẩu đạt hiệu quả. Tuy
vậy trong một số trường hợp số trường hợp không ảnh hưởng đến hiệu
quả nền kinh tế. Tuy vậy các doanh nghiệp vẫn phải quan tâm đến
hiệu quả nhập khẩu vì nó là tiền đề cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu
quả.
Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp:
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy
GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
- Xem thêm -