1
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn một năm trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
WTO, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên,
việc nền kinh tế phát triển quá nóng đã kéo theo lạm phát tăng cao, toàn dân
tích cực cắt giảm chi tiêu. Thực tế đó đặt ra nhiều thách thức đối với các
doanh nghiệp và đòi hỏi doanh nghiệp cần có những giải pháp đúng đắn để có
thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác và đưa doanh nghiệp phát
triển lên một tầm cao mới.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Kim khí Hà Nội, em nhận thấy gần đây Công ty đang gặp khó khăn trong việc
duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Chính vì thế em đã lựa chọn
đề tài : “ Giải pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội “ cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Trọng tâm của chuyên đề là tìm hiểu thực trạng duy trì và mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội , từ đó đề ra
các biện pháp để duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Kết cấu của chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1 : Khái quát về Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
Chương 2 : Thực trạng duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
Chương 3 : Các giải pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
Nguyễn Mạnh Hùng – Lớp Công nghiệp 46B – Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1 : Khái quát về Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
1.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
1.1.1 Thông tin chung về Công ty
Tên công ty
: Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
Tên giao dịch đối ngoại: HANOI METAL JOINT- STOCK COMPANY
Tên viết tắt
: HCM
Địa chỉ
: Số 20 Tôn Thất Tùng - Quận Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại
: 84.04. 8522523
Fax
: 84.04.8523851
Email
:
[email protected]
Mã số tài khoản
: 102010000073697 – Ngân hàng Công thương
Quận Đống Đa – Hà Nội
Mã số thuế
: 0100100368
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước, Công
ty hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản và con dấu
riêng, là Công ty trực thuộc Tổng Công Ty Thép Việt Nam. Công ty chính
thức chuyển sang Công ty cổ phần từ ngày 31/12/2005, Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0103010369 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp ngày 21/12/2005.
Ban đầu Công ty chỉ là một đơn vị thu mua thép phế liệu phục vụ cho
ngành thép, cùng với sự tăng trưởng của công nghiệp trong nước thì Công ty
càng ngày càng phát triển mở rộng quy mô và thị trường kinh doanh của
mình. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trải qua các giai đoạn
sau:
Nguyễn Mạnh Hùng – Lớp Công nghiệp 46B – Khoa Quản Trị Kinh Doanh
3
Chuyên đề tốt nghiệp
- Công ty được thành lập năm 1972 với tên là “Công ty thu hồi phế liệu
kim khí”, là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Kim khí Việt Nam - Bộ Vật tư.
Công ty có chức năng thu mua phế liệu trong nước tạo nguồn cung cấp
nguyên liệu cho việc nấu luyện thép ở nhà máy gang thép Thái Nguyên.
- Nhằm nâng cao hiệu qủa họat động của Công ty và đáp ứng mọi yêu
cầu về nguồn cung cấp thép phế liệu cho sản xuất, Bộ Vật tư ra Quyết định số
628/QĐ_VT tháng 10 năm 1985 hợp nhất hai đơn vị :”Công ty thu hồi phế
liệu kim khí” và “Trung tâm giao dịch dịch vụ vật tư ứ đọng luân chuyển”
thành “Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội”. Công ty là đơn vị thực thuộc Tổng
Công ty Cổ phần Kim khí Việt Nam, hạch toán độc lập và có tư cách pháp
nhân đầy đủ.
- Ngày 28/05/1993, Bộ Thương mại ra Quyết định số 600/TM – TCCB
thành lập Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty thép Việt
Nam.
- Ngày 15/04/1997, Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 511/QĐ – CCB sát
nhập xí nghiệp dịch vụ vật tư vào Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội.
- Ngày 05/06/1997 theo Quyết định số 1022/QĐ – HĐQT của Hội đồng
quản trị Tổng công ty thép Việt Nam đổi tên Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội
thành Công ty Kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.
- Ngày 12/11/2003, Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 182/2003/QĐ-BCN
về việc đổi tên Công ty thành Công ty Kim khí Hà Nội.
- Đến ngày 07/09/2005, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ký Quyết định số
2840/QĐ – BCN về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Kim khí Hà
Nội thành Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội.
-Ngày 10/11/2005, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ký Quyết định số
3702/QĐ – BCN sửa đổi bổ xung một số điều của Quyết định 2840/QĐ – BCN
Nguyễn Mạnh Hùng – Lớp Công nghiệp 46B – Khoa Quản Trị Kinh Doanh
4
Chuyên đề tốt nghiệp
ngày 07/09/2005 phê duyệt phương án và chuyển Công ty Kim khí Hà Nội
thành Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội, theo đó:
+ Vốn điều lệ của Công ty được xác định là
+ Vốn Nhà Nước (89.37%) là
: 90.000.000.000 VNĐ.
: 80.431.500.000 VNĐ.
+ Vốn bán cho người lao động với giá ưu đãi là : 7.537.000.000 VNĐ.
+ Vốn cổ phần bán ra ngoài là
: 2.031.500.000 VNĐ.
Sau một thời gian dài nỗ lực làm việc, quá trình chuyển đổi doanh nghiệp
Nhà Nước từ “Công ty Kim khí Hà Nội” thành “Công ty Cổ phần Kim khí Hà
Nội” đã cơ bản hoàn tất, tuân thủ tuyệt đối những chủ trương, chính sách và
các văn bản hướng dẫn của Nhà Nước, phù hợp với nguyện vọng của người
lao động.
1.1.3 Nhiệm vụ hoạt động của Công ty
Theo sự phân cấp của Tổng công ty thép Việt Nam, Công ty Cổ phần
Kim khí Hà Nội có những nhiệm vụ sau:
• Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội đơn vị kinh doanh hạch toán kinh
tế độc lập dưới sự chỉ đạo của cơ quan chủ quản là Tổng công ty thép
Việt Nam, vì vậy hàng năm Công ty phải tổ chức triển khai các biện
pháp sản xuất kinh doanh, phấn đấu hoàn thành hiệu quả các kế hoạch
sản xuất kinh doanh do Công ty đề ra và được Tổng công ty thép Việt
Nam phê duyệt.
• Công ty được Tổng công ty thép Việt Nam cấp vốn để hoạt động.
Ngoài ra Công ty có chủ quyền huy động thêm vốn đầu tư từ bên
ngoài như vay từ các ngân hàng, các tổ chức tài chính, các quỹ hỗ
trợ….để đảm bảo nhu cầu hoạt động kinh doanh của Công ty. Việc sử
dụng vốn của Công ty phải được đảm bảo trên nguyên tắc đúng với
chế độ chính sách của Nhà Nước.
Nguyễn Mạnh Hùng – Lớp Công nghiệp 46B – Khoa Quản Trị Kinh Doanh
5
Chuyên đề tốt nghiệp
• Công ty phải chấp hành và thực hiện đầy đủ , nghiêm túc chính sách
chế độ của nghành, luật pháp của Nhà Nước về hoạt động kinh doanh
và nghĩa vụ đối với Nhà Nước.
• Công ty phải thường xuyên xem xét khả năng kinh doanh của mình,
nắm bắt nhu cầu thị trường để từ đó đưa ra kế hoạch nhằm cải tiến tổ
chức sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đạt
được lợi nhuận tối đa.
• Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên
nhằm đáp ứng được yêu cầu quản lý và kinh doanh của Công ty, thực
hiện các chính sách chế độ thưởng phạt bảo đảm quyền lợi của người
lao động.
1.2 Kết quả họat động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu tài chính cơ
bản của Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
1.2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1.1 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những báo cáo tài
chính tổng hợp, cung cấp, phản ánh các thông tin về tình hình và kết quả của
việc sử dụng tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của
Công ty. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 5 năm gần đây
được thể hiện trong Bảng 1.1.
Ghi chú : Năm 2005 Công ty tiến hành cổ phần hóa nên năm 2005 và
2006 được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, năm 2007 được giảm 50% thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Nguyễn Mạnh Hùng – Lớp Công nghiệp 46B – Khoa Quản Trị Kinh Doanh
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1.1: Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh – Đvt : nghìn đồng
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Giảm trừ DT
DT thuần
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
DT HĐ tài chính
CP HĐ tài chính
CP bán hàng
Chi phí QLDN
LN HĐSXKD
Thu nhập khác
Chi phí khác
LN khác
LN trước thuế
Thuế TNDN
LN sau thuế
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006 Năm 2007
886.356.486 920.564.813 1.050.063.686 663.202.621 702.537.209
56.354
45.987
261.515
886.300.132 920.518.826 1.049.802.371 663.202.621 702.537.209
820.684.148 850.468.579 1.000.713.024 637.110.232 659.320.702
65.615.984 70.050.247
49.089.347 26.092.388 43.216.507
14.846.843 15.679.489
10.995.117
6.770.769
6.321.980
13.489.943 11.365.682
24.194.846 15.239.939 14.273.984
16.846.846 17.923.156
16.037.826 14.426.173 13.972.468
10.894.846 12.984.468
14.312.922 10.275.020
9.379.468
39.231.192 43.456.430
5.538.870 (7.077.975) 11.912.930
586.844
756.846
6.084.556
572.358
795.216
782.946
486.843
1.325.279
4.460
780.267
482.523
346.564
4.759.277
567.897
14.949
39.517.613 44.072.997
10.298.147 (6.510.078) 11.927.879
11.064.931 12.340.439
1.669.902
28.452.681 31.732.557
10.298.147 (6.510.078) 10.257.975
Nguồn : Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
Hình 1.1 : Doanh thu từ năm 2003 – 2007
Tỷ VNĐ
1200
1000
886.4 920.6
1050.1
663.2 702.5
800
600
Doanh thu
400
200
0
2003
2004
2005
2006
2007
Năm
Nguồn : Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
Nguyễn Mạnh Hùng – Lớp Công nghiệp 46B – Khoa Quản Trị Kinh Doanh
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình 1.2 : Lợi nhuận từ năm 2003 - 2007
Tỷ VNĐ
35
28.4
30
25
20
15
10
5
0
-5
2003
-10
31.7
10.3
2004
2005
10.2
2006-6.5 2007
Lợi nhuận
Năm
Nguồn: Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh và biểu đồ thể hiên tình hình doanh
thu và lợi nhuận của Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội trong 5 năm qua ta có
thể nhận xét như sau:
• Doanh thu từ năm 2003 – 2005 liên tục tăng chứng tỏ Công ty luôn mở
rộng sản xuất kinh doanh và phát triểu thị trường tiêu thụ sản phẩm
ngày càng rộng.
• Năm 2006 Doanh thu của Công ty bị giảm một cách đáng kể từ hơn
1000 tỷ VNĐ xuống còn hơn 600 tỷ VNĐ. Nguyên nhân là do năm
2006 là năm đầu tiên Công ty thay đổi loại hình doanh nghiệp từ Công
ty 100% vốn Nhà Nước thành Công ty cổ phần. Khi trở thành công ty
cổ phần, Công ty mất đi nhiều ưu đãi của Nhà Nước làm cho thị phần
của Công ty bị giảm mạnh.
• Lợi nhuận từ năm 2002 – 2004 luôn tăng đều đặn chứng tỏ Công ty ngày
càng phát triển với cơ cấu sản xuất kinh doanh hợp lý, làm ăn có lãi.
Nguyễn Mạnh Hùng – Lớp Công nghiệp 46B – Khoa Quản Trị Kinh Doanh
8
Chuyên đề tốt nghiệp
• Năm 2005 lợi nhuận bị giảm đi từ hơn 31 tỷ VNĐ xuống còn hơn 10 tỷ
VNĐ trong khi doanh thu thì vẫn tăng. Nguyên nhân chủ yếu đó là do
giá vốn hàng bán của Công ty chiếm tỷ trong quá cao nên mặc dù tổng
doanh thu tăng nhưng lãi gộp lại giảm. Bên cạnh đó còn có nguyên
nhân là do lợi nhuận hoạt động tài chính âm ( trong khi các năm trước
lợi nhuận hoạt động tài chính đều dương ).
• Năm 2006 là năm Công ty làm ăn thua lỗ. Nguyên nhân là do Công ty
mất đi những ưu đãi từ phía Nhà Nước làm cho tổng doanh thu giảm
mạnh, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao làm cho lãi gộp thấp. Bên
cạnh đó thì các khoản chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp vẫn ở mức cao do chưa kịp thích nghi với mô hình tổ
chức công ty cổ phần.
• Năm 2007 Công ty bước đầu đi vào hoạt động ổn định. Doanh thu tiêu
thụ hang hóa đã tăng hơn so với năm 2006. Đặc biệt năm 2007 là năm
Công ty làm ăn có lãi. Lợi nhuận sau thuế đạt mức 10.2 tỷ đồng. Đây là
dấu hiệu cho thấy Công ty đã bước đầu thích nghi với điều kiện mới và
vươn lên trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
quát tình hình tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của Công ty tại
một thời điểm nhất định. Dưới đây là Bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ
phần Kim khí Hà Nội trong 5 năm.
Nguyễn Mạnh Hùng – Lớp Công nghiệp 46B – Khoa Quản Trị Kinh Doanh
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1.2: Bảng cân đối kế toán – Đơn vị tính : nghìn đồng
Chỉ tiêu
A.TSNH
1. Tiền
2.Phải thu NH
3. Hàng tồn kho
4. TSNH khác
B. TSDH
1. Phải thu DH
2.TSCĐ
3. ĐTDH
4. TSDH khác
Tổng TS
C.Nợ phải trả
1. Nợ NH
2. Nợ DH
C. VCSH
Tổng NV
2003
2004
2005
264.894.468 300.589.139 345.053.450
11.867.492 12.946.844 13.286.479
128.697.186 147.984.267 178.919.412
123.683.729 135.946.186 151.134.133
646.061
3.711.842
1.613.425
30.684.413 36.946.348 39.925.985
10.682.186 12.987.654 14.006.995
19.648.319 20.891.657 22.748.222
2.189.615
2.846.702
353.908
877.422
324.066
295.578.881 337.535.486 384.979.435
205.689.158 246.168.439 294.979.435
205.689.158 246.168.439 294.979.435
2006
226.593.286
12.765.270
119.528.430
94.037.882.
261.702
36.509.977
15.364.292
20.844.803
2007
278.901.575
13.785.603
159.902.741
100.368.102
4.845.129
45.222.976
7.908.732
36.811.513
300.882
263.103.263
179.613.243
179.613.342
502.731
324.124.550
238.834.788
238.834.788
89.889.723
91367047 90.000.000 83.489.921
295.578.881 337.535.486 384.979.435 263.103.263
85.289.762
324.124.550
Nguồn : Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
Hình 1.3 :Tổng tài sản từ năm 2003 – 2007
400 Tỷ VNĐ
350
295
300
250
200
150
100
50
0
2003
384
337
324
263
2004
2005
2006
2007
Năm
Nguồn : Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
Nguyễn Mạnh Hùng – Lớp Công nghiệp 46B – Khoa Quản Trị Kinh Doanh
10
Chuyên đề tốt
nghiệp
Hình 1.4 : TSNH và TSDH từ năm 2003 – 2007
Tỷ VNĐ
345
350
300
278
300 264
250
226
200
150
100
39
36
36
45
30
50
0
2003
2004
2005
2006
TSNH
TSDH
Năm
2007
Nguồn : Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
Hình 1.5 : Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu giai đoạn 2003 - 2007
350 Tỷ VNĐ
294
300
250
246
238
205
Nợ Phải
Trả
VCSH
179
200
150
100
89
91
90
83
85
50
Năm
0
2003
2004
2005
2006
2007
Nguồn : Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán và các biểu đồ về tài sản và nguồn vốn
như trên của Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội ta thấy :
Nguyễn Mạnh Hùng – Lớp Công nghiệp 46B – Khoa Quản Trị Kinh Doanh
11
Chuyên đề tốt
nghiệp
• Từ năm 2003 – 2005 tổng tài sản của Công ty luôn tăng ổn định. Điều này
chứng tỏ Công ty ngày càng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh để
phù hợp với xu thế phát triển chung . Năm 2006 tổng tài sản của Công ty
bị giảm là do Công ty cổ phần hóa và Nhà Nước xác định lại giá trị của
doanh nghiệp. Năm 2007 tổng tài sản của Công ty đã tăng trở lại.
• Tỷ trọng tài sản ngắn hạn của Công ty luôn ở mức cao. Tỷ trọng này là
hợp lý đối với Công ty bởi vì Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực
thương mại công nghiệp, hoạt động gia công chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.
• Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tương đối ổn định. Nợ phải trả năm
2006 giảm mạnh cho thấy Công ty đã cân đối tốt hơn tình hình nợ và
tăng khả năng trả nợ.
1.2.2 Một số chỉ tiêu tài chính căn bản
1.2.2.1 Hệ số nợ
Hình 1.6 : Hệ số nợ từ năm 2003 - 2007
78
%
76.62
76
74
72
70
73.69
72.93
69.59
Hệ số
nợ
68.27
68
66
64
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Nguồn : Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
Từ năm 2003 – 2005 hệ số nợ của Công ty luôn tăng và đến năm 2005
dừng ở mức 76.62%. Hệ số nợ của Công ty luôn ở mức khá cao. Điều này
Nguyễn Mạnh Hùng – Lớp Công nghiệp 46B – Khoa Quản Trị Kinh Doanh
12
Chuyên đề tốt
nghiệp
chứng tỏ khả năng huy động vốn của Công ty tốt. Tuy nhiên đây cũng là
thách thức với Công ty vì áp lực từ các chủ nợ và chi phí lãi vay.
1.2.2.2 Khả năng thanh toán
Hình 1.7 : Hệ số thanh toán từ năm 2003 – 2007
2.5 Lần
1.29
2
1.22
1.5
1
1.26
0.74
0.65
2003
2004
1.17
1.17
0.65
Hệ số thanh
toán ngắn
hạn
Hệ số thanh
toán nhanh
0.74
0.73
0.5
0
2005
2006
2007
Năm
1.2.2.3 Khả sinh lợi
Hình 1.8 : Khả năng sinh lợi của TS và VCSH
40 %
31.65
34.73
30
Hệ số sinh lời
của TS
20
10
9.63
9.4
0
-10
2003
2004
12.03
11.44
2.68
-2.47
2005
3.16
Hệ số sinh lời
của VCSH
2006
2007
-7.8
Nguồn : Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
1.3 Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng tới việc duy trì và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Nguyễn Mạnh Hùng – Lớp Công nghiệp 46B – Khoa Quản Trị Kinh Doanh
13
Chuyên đề tốt
nghiệp
1.3.1 Lĩnh vực hoạt động của Công ty
Theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103010369 do Sở Kế
hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 21/12/2005 thì Công ty Cổ
phần Kim khí Hà Nội được phép họat động kinh doanh trong những lĩnh
vực như sau:
• Kinh doanh kim khí, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của
nghành thép.
• Tổ chức sản xuất gia công ( hoặc liên doanh, liên kết với các đơn vị
trong và ngoài nước ) để sản xuất các sản phẩm bằng thép.
• Kinh doanh các dịch vụ về giao nhận, vận chuyển, kho bãi, nhà
xưởng, cho thuê văn phòng, các hoạt động sản xuất kinh doanh và các
dịch vụ kí gửi hàng hóa.
Trong số các lĩnh vực kinh doanh nói trên thì hiện nay Công ty chủ yếu
tập trung vào kinh doanh kim khí, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của
nghành thép.
Nguồn hàng khai thác của Công ty tương đối đa dạng và chủ yếu là các
nguồn hàng sản xuất trong nước như mặt hàng kim khí, ống VINAPIPE, xi
măng, phụ tùng, gang, vòng bi…Tuy nhiên, ngoài những mặt hàng trong
nước ra thì Công ty còn nhập hàng từ các nước như Nga, Hàn Quốc. Các mặt
hàng nhập khẩu chủ yếu là thép, vòng ống FKF, phôi thép, vòng bi, phụ tùng,
hàng gang…
Họat động tổ chức sản xuất gia công để sản xuất các sản phẩm bằng thép
còn đơn giản và chủ yếu là hoàn thiện khâu cuối cùng về mặt hình thức. Vì
vậy hoạt động này không mang lại nhiều lợi nhuận cho Công ty.
1.3.2 Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Nguyễn Mạnh Hùng – Lớp Công nghiệp 46B – Khoa Quản Trị Kinh Doanh
14
Chuyên đề tốt
nghiệp
Tài sản cố định của Công ty bao gồm các tài sản như : nhà cửa, máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị quản lý.
Bảng 1.3 : Nguyên giá các loại tài sản cố định của Công ty
STT
1
2
3
4
5
6
Loại tài sản cố định
Nguyên giá
Nhà cửa, vật kiến trúc
29.696.506.707
Máy móc, thiết bị
723.153.129
Phương tiện vận tải
5.039.584.431
Thiết bị quản lý
445.901.600
Quyền sử dụng đất
906.366.750
Tổng giá trị tài sản cố định
36.811.512.617
Nguồn : Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
Tỷ lệ %
80,67
1,96
13,69
1,21
2,46
100
Qua bảng trên có thể thấy được hầu hết tài sản cảu Công ty là tài sản cố
định hữu hình và chiếm khoảng 97,54%. Trong đó phần lớn lại là nhà cửa vật
kiến trúc chiếm tới 80,67% tổng số tài sản. Nhà cửa, vật kiến trúc của Công
ty bao gồm trụ sở Công ty và các xí nghiệp, nhà kho của Công ty.
Bảng 1.4 : Phân loại đất sử dụng của Công ty
m2
STT
Loại đất
1
2
3
4
5
Đất văn phòng
Nhà xưởng
Kho
Bãi hàng
Đất khác
6.399
1.372
15.036
100.965
67.730
Nguồn : Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
Phần tài sản máy móc chiếm tỷ trọng rất nhỏ ( 1,96% ) , các tài sản này
chủ yếu là máy cắt, máy dập, cân phục vụ cho việc gia công cơ khí và bán
thành phẩm.
Dụng cụ quản lý của Công ty bao gồm đầy đủ các trang thiết bị hiện đại
như máy in, máy tính, máy photocopy, máy fax…..đảm bảo phục vụ tốt cho
công tác quản lý.
Nguyễn Mạnh Hùng – Lớp Công nghiệp 46B – Khoa Quản Trị Kinh Doanh
15
Chuyên đề tốt
nghiệp
Do Công ty là doanh nghiệp thương mại nên lượng hàng vận chuyển là
rất lớn, vì vậy Công ty đầu tư mua nhiều trang thiết bị vận tải. Trang thiệt bị
vận tải ( chủ yếu là ô tô, xe máy ) chiếm tỷ trọng 13,69% tổng tài sản cố định.
1.3.3 Quy trình sản xuất kinh doanh
Hình1.9: Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty
Nhập nguyên liệu
Sản xuất, chế biến
Tiêu thụ
Hoàn thiện sản phẩm
Nguồn : Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty qua 4 bước sau:
Bước 1: Nhập nguyên vật liệu chính cùng một số nguyên phụ liệu khác
phục vụ quy trình sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu được Công ty thu mua từ các nguồn hàng có uy tín, xuất
xứ rõ ràng đảm bảo chất lượng tốt ( các loại thép nguyên liệu, các loại ống
nhôm, inoc…). Là một ngành cơ khí chính xác nên Công ty xác định rằng chỉ
có những nguyên liệu tốt mới có những sản phẩm tốt.
Bước 2: Tiến hành sản xuất sản phẩm, chế biến sản phẩm dựa trên
nguyên vật liệu đầu vào đã nhập ở bước 1.
Nguyên liệu sau khi đã nhập vào ở giai đoạn một được đưa tới xưởng sản
xuất của Nhà máy. Tại đây với hệ thống máy móc hiện đại, đội ngũ công
nhân lành nghề, các sản phẩm được sản xuất ra đều phải đạt được những tiêu
chuẩn những quy định khắt khe của nhà máy đảm bảo rằng mỗi sản phẩm
xuất xưởng đều là một sản phẩm hoàn chỉnh.
Với hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại, từ việc cắt, hàn… đến việc
mạ thành phẩm đều được thực hiện một cách có khoa học. Nhằm đạt được
chất lượng sản phẩm tốt nhất trong thời gian hiệu quả nhất.
Nguyễn Mạnh Hùng – Lớp Công nghiệp 46B – Khoa Quản Trị Kinh Doanh
16
Chuyên đề tốt
nghiệp
Bước 3 : Hoàn thiện sản phẩm một cách hoàn chỉnh tiến hành nhập kho
thành phẩm.
Sản phẩm sau khi sản xuất xong được chuyển tới khách hàng thông qua
hệ thống cửa hàng và các chi nhánh trong cả nước.
Bước 4 : Đưa thành phẩm hoàn thành tới khách hàng thông qua hệ thống
cửa hàng và các chi nhánh trong cả nước.
Đây là khâu cuối cùng nhưng cũng là khâu quan trọng nhất. Với hệ thống
cửa hàng trực thuộc và các đại lý rộng khắp, thành phẩm được bán rộng rãi
trên thị trường. Ngoài phương thức bán lẻ truyền thống Công ty còn có
những bạn hàng tin cậy luôn đặt hàng với số lượng lớn.
1.3.4 Kênh phân phối của Công ty
Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội là một đơn vị kinh doanh kim khí trực
thuộc Tổng công ty thép Việt Nam, trước đây có thể coi Công ty là một trong
những đơn vị hàng đầu trong kinh doanh các mặt hàng về kim khí đáp ứng
nhu cầu thị trường Hà Nội và một số vùng lân cận. Hoạt động kinh tế cơ bản
của Công ty là lưu chuyển hàng hóa. Đó là sự tổng hợp của quá trình mua
bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa. Quá trình lưu chuyển hàng được thực hiện
theo hai phương thức: bán buôn và bán lẻ. Ngoài nhiệm vụ chủ yếu là kinh
doanh mua và bán hàng hóa thì Công ty còn sản xuất gia công chế biến để tạo
thêm nguồn hàng và tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Hình 1.10 : Cơ cấu hệ thống kênh bán hàng của Công ty
Nguyễn Mạnh Hùng – Lớp Công nghiệp 46B – Khoa Quản Trị Kinh Doanh
17
Chuyên đề tốt
nghiệp
Công
ty
Cổ
phần
Kim
khí
Các xí
nghiệp
Cửa hàng
bán lẻ
Người
tiêu
dùng
Chi nhánh tại TP.HCM
cuối
cùng
Hà
Nội
Nguồn: Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
Công ty tập trung vào hai thị trường chính thị trường Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh, ngoài ra Công ty còn kinh doanh với các tỉnh Miền Bắc và
một số tỉnh miền Trung. Công ty thực hiện chào hàng đến tất cả các cá nhân,
đơn vị tổ chức có nhu cầu về các mặt hàng kim khí thông qua các đại lý, cửa
hàng bán buôn bán lẻ trong cả nước.
Cơ cấu hệ thống kênh bán hàng của Công ty:
Kênh 1: Công ty sẽ bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Người tiêu dùng cuối cùng ở đây là các đơn vị sản xuất mua để làm nguyên
liệu, các cá nhân mua để tiêu dùng sinh hoạt. Kênh này áp dụng cho những
khách hàng quen thuộc có nhu cầu mua với khối lượng lớn. Với kênh bán hàng
này quá trình lưu chuyển hàng hóa diễn ra nhanh chóng, đơn giản thuận tiện.
Kênh 2: Công ty thông qua các xí nghiệp. Các xí nghiệp này lại thông
qua các cửa hàng bán lẻ của mình cung cấp cho người tiêu dùng. Thông qua
các phản ánh của các cửa hàng bán lẻ thì các xí nghiệp kinh doanh sẽ hiểu rõ
hơn về nhu cầu của khách hàng và đưa ra những điều chỉnh phù hợp. Với
kênh này quá trình sản xuất và lưu thông được chuyên môn hóa cao, tạo điều
kiện phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất
và vốn đầu tư.
Nguyễn Mạnh Hùng – Lớp Công nghiệp 46B – Khoa Quản Trị Kinh Doanh
18
Chuyên đề tốt
nghiệp
Kênh 3 : Theo nhu cầu của chi nhánh thì Công ty sẽ xuất sản phẩm đến
chi nhánh. Tại đó chi nhánh sẽ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và trực tiếp
bán hàng.
Việc tổ chức hệ thống kênh bán hàng như hiện nay giúp Công ty quản lý
dễ dàng các đơn vị trực thuộc, chi nhánh và các cửa hàng bán lẻ. Công ty
không trực tiếp quản lý nhưng lại có được thông tin về các cửa hàng bán lẻ
thông qua các xí nghiệp thành viên do các xí nghiệp này quản lý trực tiếp đối
với cửa hàng bán lẻ. Do đó có thể nói hệ thống kênh phân phối của Công ty là
khá chặt chẽ, thuận tiện trong khâu quản lý.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì hệ thống bán hàng của Công ty vẫn
còn tồn tại những khó khăn nhất định.
Thị trường của Công ty còn quá nhỏ chưa đáp ứng nhu cầu khách hàng
trên phạm vi rộng. Hiện tại mạng lưới bán hàng của Công ty vẫn chỉ tập trung
chủ yếu ở địa bàn Hà Nội, một chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh và một
phần thuộc địa bàn Hà Tây. Vì thế lượng sản phẩm được bán ra của Công ty
vẫn phụ thuộc nhiều vào các xí nghiệp và đơn vị trực thuộc.
Ngoài ra Công ty còn hạn chế trong việc lựa chọn các thành viên của hệ
thống bán hàng. Công ty chỉ đơn giản là thông qua hoạt động bán lẻ từ các xí
nghiệp, cửa hàng đến người tiêu dùng mà chưa quan tâm đến các đối tượng
quan trọng khác là các đại lý kinh doanh cùng mặt hàng kim khí có khả năng
cùng hợp tác làm ăn với Công ty.
Như vậy trong thời gian sắp tới Công ty cần tổ chức lại cơ cấu hệ thống
bán hàng của mình để đạt được kết quả kinh doanh tốt hơn.
1.3.5 Đặc điểm về lao động
Nguyễn Mạnh Hùng – Lớp Công nghiệp 46B – Khoa Quản Trị Kinh Doanh
19
Chuyên đề tốt
nghiệp
Để đạt được thành quả lao động như ngày hôm nay Công ty không
những phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh mà còn phải chú trọng đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân
viên vì đây là yếu tố có vai trò quyết định đến sự phát triển của Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, ban lãnh đạo Công ty đã có những chính
sách quản lý và đãi ngộ hợp lý nhằm đào tạo và khuyến khích được nguồn
nhân lực có chất lượng cao.
Hiện nay hầu hết đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty đều là những người
có trình độ đại học và trên đại học, có kinh nghiệm trong công tác cũng như
chuyên môn cao. Tính đến ngày 31/12/2007, tổng số cán bộ công nhân viên
trong Công ty trong biên chế là 325 người, trong đó số nhân viên quản lý
trong Công ty có 89 người.
Hình 1.11 : Tổng số lao động qua các năm 2002 - 2007
600Người
500
534
525
568
405
400
325
300
315
200
Số lao động
100
0
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Nguồn : Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
Mức lương trung bình hiện nay của mỗi công nhân viên là 2.500.000
đồng/người/tháng. Thời gian lao động là không quá 8 tiếng/ngày và không
Nguyễn Mạnh Hùng – Lớp Công nghiệp 46B – Khoa Quản Trị Kinh Doanh
20
Chuyên đề tốt
nghiệp
quá 48 tiếng/tuần, đối với bộ phận quản lý ngày nghỉ chính thức vào thứ 7 và
chủ nhật hàng tuần.
Bảng 1.5 : Thu nhập bình quân của lao động
Đơn vị tính : đồng/người/tháng
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
1.421.813
1.541.689
1.694.358
1.836.351
2.500.000
Thu nhập
bình quân
Nguồn : Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
Công ty đã thành lập các quỹ như quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… dành cho cán bộ công nhân viên.
- Quỹ phúc lợi bao gồm các khoản như phụ cấp, trợ cấp ốm đau,…
- Hàng tháng tất cả lương của các cán bộ công nhân viên của Công ty
đều được trích và nộp BHXH, BHYT đầy đủ.
- Cuối mỗi năm Công ty đều có quà tết cho toàn thể nhân viên trong Công ty.
Bên cạnh đó Công ty luôn chú trọng đến chế độ đãi ngộ đối với cán bộ
công nhân viên như:
-Vào những dịp ngày lễ, Quốc khánh… Công ty thường tặng quà đồng
thời tổ chức cho mọi người đi tham quan, nghỉ mát..
- Thường xuyên tổ chức các buổi liên hoan, sinh hoạt văn nghệ, nhằm tạo
điều kiện cho mọi người trong Công ty có thể giao lưu hiểu biết lẫn nhau.
Với chính sách quản lý đãi ngộ phù hợp của mình Công ty đã xây dựng
được một đội ngũ cán bộ công nhân viên hết sức vững mạnh, có trình độ và
tâm huyết với sự tồn tại và phát triển của Công ty trong giai đoạn hiện nay
cũng như trong tương lai.
1.3.6 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Nguyễn Mạnh Hùng – Lớp Công nghiệp 46B – Khoa Quản Trị Kinh Doanh