Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chiến lược marketing thâm nhập thị trường của lotteria...

Tài liệu Chiến lược marketing thâm nhập thị trường của lotteria

.DOCX
35
1
96

Mô tả:

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH MARKETING STRATEGY LOTTERIA COMPANY REPORT Người hướng dẫn: Dương Trọng Nhân Lớp: Marketing Strategy (Thứ 6 - Ca 1, 2) HO CHI MINH, 6/11/2020 1 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………. 2 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt bài báo cáo, cùng với sự cố gắng và kiến thức của cả nhóm, chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Dương Trọng Nhân đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ chúng em thực hiện bài báo cáo này. Do kiến thức và thời gian có hạn nên bài báo cáo sẽ có những thiếu sót. Chúng tôi mong rằng các bạn sẽ chia sẻ kiến thức và lời khuyên của mình bằng cách đóng góp ý kiến cho báo cáo này để báo cáo sau này của chúng tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! 3 DANH SÁCH THÀNH VIÊN STT 1 PHÂN CÔNG Hoàn thành phần 4 ĐÓNG GÓP TỶ LỆ HOÀN THÀNH 16.66% 100% 16.66% 100% 16.66% 100% 16.66% 100% 16.66% 100% 16.66% 100% Tổng hợp bài, 2 hoàn thành phần 3.1, 3.2 và 3.2 Hoàn thành 3 PowerPoint, phần 3.4 4 5 Hoàn thành phần 1, 2 và 2.1 Hoàn thành phần 3.5 và 5 Hoàn thành 6 phần 2.2, 2.3 và 2.4 4 MUC LUC LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................3 DANH SÁCH THÀNH VIÊN...........................................................................................4 MỤC LỤC......................................................................................................................... 5 LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 6 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM...............................................................7 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP.......................................................10 PHẦN 1: TOM TĂT CHO NHÀ QUẢN TRỊ..................................................................10 1.1. Quá trình thành lập và phát triển.........................................................................10 1.2. Sứ mạng và tầm nhìn của Lotteria:.....................................................................10 1.3. Châm Ngôn của Lotteria:....................................................................................11 PHẦN 2: PHÂNN TICH TINH HUUNG...........................................................................11 2.1. Phân tích thị trường............................................................................................11 2.1.1. 2.1.2. 2.2. Môi trường vĩ mô.........................................................................................11 Môi trường vi mô............................................................................................13 Phân tích cạnh tranh............................................................................................15 2.2.1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp..........................................................................15 2.2.2. Nhà cung ứng...............................................................................................16 2.2.3. Sản phẩm thay thế........................................................................................17 2.2.4. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng..................................................................17 2.2.5. Áp lực từ khách hàng...................................................................................17 2.3. Maketing Mix.....................................................................................................18 2.3.1. Product.........................................................................................................18 2.3.2. Price.............................................................................................................18 2.3.3. Place.............................................................................................................19 2.3.4. Promotion.....................................................................................................19 2.4. Phân tích SWOT.................................................................................................19 PHẦN 3: CHÍN LƯỢC MARKETTING.........................................................................20 3.1. Mục tiêu marketing.............................................................................................20 5 3.2. Thị trường mục tiêu............................................................................................21 3.3. Định vị thương hiệu............................................................................................24 3.4. Hỗn hợp marketing đề xuất:................................................................................26 3.4.1. Product.........................................................................................................26 3.4.2. Price.............................................................................................................27 3.4.3. Place.............................................................................................................29 3.4.4. Promotion.....................................................................................................30 3.5. KEế hoạch hành động...........................................................................................31 PHẦN 4: PHÂNN TICH TÀI CHINH................................................................................33 PHẦN 5: ĐÁNH GIÁ VÀ KEIÊM SOÁT.........................................................................33 6 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, đồ ăn nhanh dần trở nên quen thuộc và phổ biến với giới trẻ nói riêng cũng như người dân Việt Nam nói chung. Hàng loạt các thương hiệu đồ ăn nhanh nổi tiếng của nước ngoài như KEFC, Jollibee, Lotteria, BBQ... đã thâm nhập thị trường Việt Nam và kinh doanh rất thành công. Bên cạnh đó cũng có rất nhiều thương hiệu đồ ăn nhanh Việt Nam được định hình trong tâm trí khách hàng. Đồ ăn nhanh ở các nước trên thế giới phát triển hết sức mạnh mẽ và phổ biến. Do đó, trong điều kiện Việt Nam đã trở thành một thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, đã có rất thương hiệu đồ ăn nhanh của nước ngoài vào Việt Nam trong những năm gần đây. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nhanh chóng nắm bắt cơ hội thị trường, xây dựng thương hiệu đồng thời cần phải học hỏi những kinh nghiệm quý giá của các tập đoàn thức ăn nhanh đã nổi tiếng trên thế giới. Ở thị trường Việt Nam, Lotteria có thể khẳng định là một trong những hệ thống nhà hàng đồ ăn nhanh thành công nhất hiện nay. Việc nghiên cứu một hệ thống nhà hàng quy mô và bài bản như Lotteria sẽ giúp đánh giá được những yếu tố chi phối đến sự thành công, thất bại trong chiến lược Marketing thâm nhập thị trường, qua đó đem lại những kinh nghiệm bổ ích cho các doanh nghiệp Việt Nam.. 7 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM Việt Nam với hơn 80 triệu dân, trong đó 65% là dân số trẻ ở độ tuổi dưới 35 và tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt bậc trong vòng 5 năm trở lại đây( từ 2005-2010) đang là thị trường vô cùng hấp dẫn đối với các tập đoàn kinh doanh thức ăn nhanh (fastfood). Theo số liệu khảo sát 14.134 người tiêu dùng ở 28 quốc gia của AC Nielsen vào cuối năm 2004 cho thấy châu Á là thị trường tiêu thụ thức ăn nhanh tăng trưởng nóng nhất trên thế giới. Chỉ riêng khu vực châu Á Thái Bình Dương, có 30% người tiêu dùng ăn ở ngoài ít nhất 1 lần/tuần. Cụ thể tỷ lệ phần trăm dân số ăn ở ngoài gia đình ít nhất 1 tuần/lần là Hồng KEông 61%, Malaysia 59%, Philippines 54%, Singapore 50%… Cũng theo kết quả nghiên cứu của AC Nielsen, Việt Nam là thị trường sơ khai của fastfood khi mới có khoảng 8% người tiêu dùng dùng thức ăn nhanh từ 1-3 lần/tháng. Con số này quá ít so với các nước lân cận như Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc, ấn Độ có hơn 70% người tiêu dùng ăn thức ăn nhanh ít nhất 1 lần/tháng. Và số lượng khoảng 90% người tiêu dùng Việt Nam chưa quen với thức ăn nhanh sẽ là cơ hội để các nhà kinh doanh khai thác. Ông Leo Maglasang, người quản lý đại diện cho Tập đoàn Jollibee tại Việt Nam nói: “Chúng tôi đánh giá đây là thị trường tiềm năng và sẽ tăng trưởng rất tốt trong thời gian sắp tới nên đích thân tập đoàn sẽ đầu tư vốn lớn hàng triệu USD, tổ chức các lớp học bài bản, đưa người Việt Nam ra nước ngoài huấn luyện để chuẩn bị mở hàng loạt cửa hàng thức ăn nhanh tại các tỉnh và thành phố lớn trên toàn Việt Nam”. Cho đến năm 2020, nếu chỉ tính các điểm bán thiết kế theo hệ thống có thương hiệu như KEFC, Lotteria, Jollibee, Chicken Town, Manhattan… thì có 27 cửa hàng, bên cạnh đó còn có hơn 30 nhà hàng, tiệm bánh quy mô nhỏ đặt trong các siêu thị, trung tâm thương mại, khu vực dân cư đông đúc… chuyên bán bánh pizza, hamburger, mì Ý, salad trộn… với các hiệu Win Chicken, Monaco, Hollywood, Mama… Đó là chưa kể đến hệ thống hàng trăm xe đẩy, tiệm bán thức ăn nhanh theo kiểu Việt Nam với bánh tươi, bánh mì kẹp thịt, các loại bánh làm từ gạo, nếp… Hiện KEFC, Lotteria và Jollibee là 3 thương hiệu của nước ngoài đang kinh doanh fastfood khá thành công tại Việt Nam với các món chính là gà chiên, bánh mì kẹp thịt, khoai tây chiên và nước ngọt có gas. Các cửa hàng này bình quân thu hút khoảng 200300 khách/ngày và cao điểm có từ 400 đến trên 1.000 khách/ngày. Tại Việt Nam, kể từ khi cửa hàng thức ăn nhanh đầu tiên xuất hiện tại TP.HCM năm 1994 (Chicken Texas trên đường Nguyễn Trãi, Quận 1), đến nay đã xuất hiện những chuỗi cửa hàng fastfood theo các phong cách ÂNu, Mỹ, Á pha trộn với thói quen ẩm thực kiểu Việt Nam. Bên cạnh bánh mì kẹp thịt Hamburger, gà chiên, khoai tây trộn xốt có cơm cajun, salad bắp cải, salad bắp non… 8 Jollibee có thể coi là sự “hòa nhập” linh hoạt của phong cách fastfood với đời sống cộng đồng. Ở những điểm bán fastfood khác, phong cách “công nghiệp” dường như giảm hẳn, khách hàng không cần “tự phục vụ” mà các nhân viên sẽ mang thức ăn, thức uống tận bàn. Sự thay đổi này ở một khía cạnh nào đó, đã làm cho phong cách fastfood – với 15 giây 1 ổ bánh mì, khoai tây và nước không còn nữa. Có một lý do khá bất ngờ, mà theo người quản lý các cửa hàng fastfood, làm cho thị trường fastfood Việt Nam phát triển chậm hơn so với các nước châu Á khác, là do giao thông bằng xe gắn máy không thuận tiện và không tạo cơ hội cho người tiêu dùng có thể vừa lái xe, vừa dùng thức ăn nhanh. Nhà kinh doanh hy vọng, với tốc độ đô thị hóa, các phương tiện giao thông công cộng phát triển sẽ tạo đà cho thị trường fastfood tăng trưởng nhanh hơn. Theo thông tin từ Bộ Công Thương, năm 2009, tổng thu nhập của ngành thức ăn nhanh cả nước ước đạt khoảng 500 tỉ đồng, tăng 35-40% so với năm 2008, trong đó phần lớn vẫn đến từ các thương hiệu nước ngoài như KEFC, Jollibee, Lotteria… Một số cuộc điều tra gần đây cũng cho thấy 70% người dân thích đi ăn tại các tiệm thức ăn nhanh. 9 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP PHẦN 1: TÓM TẮT CHO NHÀ QUẢN TRỊ 1.1. Quá trình thành lập và phát triển Lotteria là một chuỗi nhà hàng thức ăn nhanh ở Đông Á phát triển từ cửa hàng đầu tiên ở Tokyo, Nhật Bản vào tháng 9 năm 1972. Lấy tên từ công ty mẹ của mình, Lotte Corporation, nó hiện có nhượng quyền tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Indonesia, Việt Nam, Campuchia và Myanmar. Nguồn gốc của cái tên là sự kết hợp giữa tên công ty Lotte và Cafeteria. Công ty được thành lập vào tháng 2 năm 1972 tại Tokyo, Nhật Bản bởi Shin KEyuk-ho, một doanh nhân Hàn Quốc. Các nhượng quyền thương mại đầu tiên của nó đã được mở tại Nihonbashi, Ueno và Yokohama vào tháng 9 năm đó. Năm 1979, thương hiệu được thành lập tại Seoul, Hàn Quốc. Lotteria sau đó đã lan rộng khắp Đông Á và thêm các địa điểm ở Trung Quốc, Myanmar, Đài Loan và Việt Nam. Hiện nay Lotteria có các chi nhánh ở Việt Nam, Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Nhật Bản: Lotteria được xem là hình mẫu của McDonald's vì cả hai đều bán những loại bánh kẹp (burger) tương tự nhau, như hamburger, bánh kẹp phó mát, bánh kẹp teriyaki... Tuy nhiên, Lotteria cũng có những món đặc sản như bánh kẹp tôm rất nổi tiếng, được làm đầu tiên vào năm 1977.  Hàn Quốc: Lotteria Hàn Quốc được giới thiệu như một phiên bản kiểu Hàn của một nhà hàng thức ăn nhanh nổi tiếng của Tây phương, với một số đặc trưng riêng. Nó gồm những món thức ăn nhanh điển hình như bánh kẹp, gà chiên, cánh gà chiên, đùi gà chiên, cà phê đá, khoai tây đút lò, sữa chua, sa-lát, khoai tây chiên, nhưng còn có teriyaki, mực và còn món tráng miệng lạnh được gọi là pat bing soo.Lotteria Hàn Quốc đã trở thành người tiên phong, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp thức ăn nhanh của Hàn Quốc cũng như thúc đẩy người dân tham gia vào chương trình tái chế đồ dùng và những chính sách thân thiện môi trường theo sắc lệnh của chính phủ.  Tại thị trường Việt Nam, Lotteria đã có mặt ở 9 tỉnh thành phố lớn trải dài khắp cả nước với hàng chục cửa hàng.  1.2. Sứ mạng và tầm nhìn của Lotteria: Với phương châm “cảm nhận thực tế của khách”, trong tương lai Lotteria sẽ đứng trên cương vị cảm nhận của khách để làm hài lòng quý khách bằng những sản phẩm thức ăn nhanh chất lượng cao và nâng cao hơn nữa các dịch vụ như: speed, service, smile Mục tiêu của Lotteria 10 Lotteria sẽ phát triển thành doanh nghiệp mang tính toàn cầu, trở thành nhà lãnh đạo trong giới kinh doanh, đáp ứng năng lực cạnh tranh quốc tế thông qua việc phát triển doanh nghiệp ra nước ngoài và mở rộng hoạt động kinh doanh thêm phong phú, đa dạng. 1.3.     Châm Ngôn của Lotteria: Lotteria đang hoạt đông dựa trên 4 châm ngôn chính: Quality: Luôn luôn cung cấp thực phẩm tươi ngon nhất. Service: Nụ cười đem lại sự thân thiện cho khách hàng. Environment: Đặt vấn đề vệ sinh lên hàng đầu. Time service: Cố gắng hết sức để giảm thiểu thời gian chờ đợi với thức ăn chất lượng cao. PHẦN 2: PHÂN TICH TINH HUỐNG 2.1. Phân tích thị trường 2.1.1. Môi trường vĩ mô  Môi trường chính trị Ngày 17/11, Grant Thomton Việt Nam đã công bố kết quả cuộc khảo sát tháng11/2009 lấy ý kiến từ hơn 200 đại diện các nhà đầu tư và chuyên gia tư vấn đầu tư tại Việt Nam. KEết quả là 59% số người được hỏi có cái nhìn tích cực về tình hình kinh tế Việt Nam trong 12 tháng tới. Thêm vào đó, 67% người trả lời đã tỏ ra tin tưởng rằngViệt Nam hiện đang là điểm đầu tư hấp dẫn hơn các điểm đầu tư khác. Với một nền chính trị ổn định được các nhà đầu tư đánh giá rất cao trên thế giới thực sự là một yếu tố thu hút các nhà đầu tư thâm nhập và phát triển thị trường tại ViệtNam ở tất cả các ngành hàng.  Môi trường pháp luật Pháp luật và hiến pháp nước ta cho phép, tôn trọng và khuyến khích mọi hoạt động kinh doanh theo khuôn khổ của pháp luật. Việt Nam đã, đang và sẽ cố gắng xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển.  Môi trường kinh tế: o Tốc độ tăng GDP Việt Nam là một nước đang phát triển với tốc độ tăng trưởng mạnh và cao. Từ năm 2000 đến 2006 tốc độ tăng trưởng nền kinh tăng đều qua các năm và luôn ở mức cao từ 7% - 8%/ năm. KEhi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra những năm 2007 –2008 nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng trầm trọng. KEhi đó tốc độ tăng trưởngđã sụt giảm đến mức báo động. Xuất khẩu bị hạn chế bởi những ngành kinh tế mũi nhọn như dệt may bị ảnh hưởng nặng nề. Tốc độ tăng trưởng GDP chỉ còn 6.5%. 11 Năm 2009 cuộc khủng hoảng kinh tế đã chạm đáy. Nền kinh tếnước ta dần dần hồi phục tăng trưởng GDP trong năm 2009 thấp hơn, khoảng 6%. Số liệu tăng trưởng GDP mới nhất trong quý 3 năm 2009 cho thấy nền kinh tế đang trên đà phục hồi khá vững chắc, mặc dù xuất khẩu vẫn còn chậm. o Tốc độ lạm phát. Với một tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và khá ổn định cùng với việc nhà nước đang thực hiện tốt việc kiểm soát lạm phát đã và đang thúc đẩy các nhà đầu tư quan tâm đến Việt Nam khi mà nhu cầu tiêu dùng đang có xu hướng gia tăng khi GDP tăng và lạm phát đang ở mức thấp. o Chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ Năm 2009 vẫn đặt ra không ít thách thức đối với Việt Nam. Do đó, Chính phủ sẽ tiếp tục theo đuổi mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện an sinhxã hội. Đồng thời, một quyết tâm mới cũng được đặt ra là chủ động ngăn chặn suy giảm của nền kinh tế và duy trì tăng trưởng hợp lý khoảng 6,5%. o Các chính sách khuyến khích đầu tư khác: Chính phủ đã thực hiện một số chính sách kích cầu khác đối với nhà đầu tư và người tiêu dùng như hỗ trợ thuê đất, thủ tục đăng ký kinh doanh, miễn thuế mấy năm đầu … cho các nhà đầu tư cũng như chính sách giảm thuế thu nhập cá nhân, khuyến khích tiêu dùng đối với người dân. Những chính sách này đã mang lại hiệu ững tích cực cho cả các nhà đầu tư lẫn người tiêu dùng khi các nhà đầu tư mặn mà hơn với các dự án trong khi người tiêu dùng có xu hướng đẩymạnh chi tiêu, điều này đúng với cả ngành thực phẩm tạo nên tín hiệu tốt cho ngành.  Dân số Nước ta có khoảng 85 triệu người, mật độ dân số lên tới 258 người/km2, cao gần gấp đôi Trung Quốc, gấp hơn 5 lần mật độ chung của thế giới và gấp 10 lần mật độ dân số của các nước đã phát triển.  Cơ cấu Dân số đã chuyển từ cơ cấu dân số trẻ sang giai đoạn cơ cấu tuổi thuận lợi, với nguồn nhân lực dồi dào nhất từ trước đến nay với 64,5% trong độ tuổi lao động và theo số liệu thống kê, sự gia tăng dân số thành thị đang có xu hướng tăng nhanh hơn ở nông thôn. Như vậy có thể khẳng định Việt Nam là một nước đông dân có cơ cấu dân số trẻ, nhận định này đưa đến hai lợi thế cho ngành hàng thực phẩm. 12 Thứ nhất bởi với dân số đông như nước ta cũng đồng nghĩa với việc sẽ có một nhu cầu khổng lồ đối với các mặt hàng lương thực, thực phẩm - những mặt hàng thiết yếu. Đây sẽ là một yếu tố quan trọng đối với các nhà đầu tư trong lĩnh vực thực phẩm. Thứ hai là với cơ cấu dân số trẻ, người ta sẽ có thể dễ dàng thay đổi khẩu vị hơn so với tầng lớp cao tuổi, người trẻ thường có xu hướng dễ chấp nhận hơn, có tính thích nghi tốt hơn điều đó sẽ tạo điều kiện cho các loại thực phẩm hương vị mới lạ thâm nhập thị trường và thức ăn nhanh cũng không phải là ngoại lệ.  Văn hóa - ẩm thực Nhìn chung đặc điểm khẩu vị ăn uống của người Việt Nam về trạng thái thích ăn những món ăn giòn, dai để uống với rượu, bia, món canh và món mặn như kho, rim để ăn với cơm. Về mùi vị sử dụng nhiều loại gia vị đặc trưng như ớt , tỏi gừng, giềng, mẻ, mắm tôm ...để làm tăng sự hẫp dẫn về mùi vị đối với sản phẩm. Về màu sắc ngoài việc sử dụng màu sắc tự nhiên của nguyên liệu còn sử dụng các chất màu thực phẩm để làm tăng màu sắc của sản phẩm , tạo sự hấp dẫn đối với sản phẩm . KEhẩu vị ăn uống của người Việt Nam được phân biệt khá rõ giữa 3 miền. Người Miền Bắc thường sử dụng vị để chế biến món ăn. Sử dụng gia vị chua, cay với độ thấp hơn so với người mièn Trung, Miền Nam. Trong các món ăn mặn thường ko dùng hoặc dùng rất ít vị ngọt của đường. Người miền Trung khẩu vị chua, cay, ngọt của đường sẽ gắt hơn so với người miền Bắc, nhưng vẫn kém gắt hơn so với người miền Nam . Sức khỏe đang được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu do hiện nay số lượng người mắc bệnh béo phì, tim mạch, tiểu đường đang tăng nhanh chóng.Và thức ăn nhanh được coi như là một trong những nguyên nhân, nó khiến cho người tiêu dùng cảm thấy dè dặt và cẩn thận hơn khi muốn dùng loại thức ăn này. Đồng thời, với nhiều vụ bê bối về an toàn thực phẩm như hiện nay càng khiến người tiêu dùng mất lòng tin vào thực phẩm ở các hàng quán. Ngay tại Việt Nam chúng ta có thể nhận thấy sự giao thoa về văn hóa ẩm thực. NgườiViệt Nam đang dần có sự thay đổi thói quen từ dùng những món ăn truyền thống đòi hỏi nhiều thời gian đến dùng những bữa ăn nhanh để thích nghi với nhịp sống ngày càng hối hả hiện tại. 2.1.2. Môi trường vi mô o Cơ sở vật chất Xuất hiện ở Việt Nam từ năm 2004, tính đến nay Lotteria đã có hơn 40 nhà hàng. Trong tương lai, công ty đã có kế hoạch mở rộgn các chuỗi nhà hàng này ra nhiều tỉnh thành khác nhau trên khắp cả nước. Với hai gam màu của đạo: đỏ và vàng – mang lại khong khí ấm cũng cho những buổi sum họp qia đình, gặp mặt bạn vè, Lotteria còn được nhắc đến nhiều với cách bài trí phong cách, trẻ trung tạo cho khách hàng sự thoải mái, 13 thân thiện. Các cửa hàng của Lotteria luôn được chú trọnh nhiều đến địa điểm, địa điểm và đại điểm. các cửa hàng luôn được đựat tại các vị trí thuận lợi, có vị thế đẹp và thuận tiện cho khác hàng trong việc lui tới, ghé thăm để thu hút nhiều người đến với Lotteria hơn . o Công nghệ chế biến Lotteria luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm của mình và không ngường nâng cao chất lượng sản phẩm về mọi mặt. Tháng 10 năm 20018, sau 2 năm bí mật thử nghiệm một loại dầu chiên gà ít chất béo, Lotteria chính thức tuyên bố sẽ thay đổi loại dầu mới này vào tháng 4-20019 ngoại trừ loại bánh mì biscuits. Các cửa hàng Lotteria sẽ thay đổi dầu chiên loại đậu nành thay vì dầu rau mà công ty cho rằng ảnh hưởng đến bệnh đau tim, thực ra hai năm qua Lotteria đã bí mật dùng loại dầu đậu nành để bán cho thực khách và chờ đợi phản ứng của họ về khẩu vị thay đổi của mỗi người khác nhau ra sao. Đậu nành có hàm lượng linolenic thấp có chứa hàm lượng axit linolenic dưới 3% trong khi hàm lượng này ở dầu nành thông thường là 8%. KEết quả là dầu nành ổn định hơn cần ít hydro hoá hơn và do vậy tạo ra ít axit béo no hơn. Do đó người tiêu dùng có thể yên tâm hơn khi sử dụng các sản phẩm Lotteria, đặc biệt trong giới thanh thiếu niên hiện nay, khi mà tình trạng béo phì đang ngày càng có sự gia tăng rõ rệt. Việc thay đổi nguyên liệu dầu chiên này sẽ thu hút nhiều người đến với Lotteria hơn. Các bạn nữ sẽ thoải mái ăn hơn mà không bị ám ảnh tình trạng thừa cân và béo phì. Đây là bước tiến quan trọng để Lotteria tấn công vào thị trường. Đặc biệt trong thời gian gần đây, nạn dịch cúm gia cầm đang bùng nổ, ảnh hưởng rất lớn đến việc kinh doanh thức ăn nhanh của Lotteria nói riêng và các nhà hàng phục vụ thức ăn nhanh nói chung. Nhưng vấn đề này Lotteria đã khắc phục được. Với những nguồn cung cấp thịt gà sạch và uy tín của Lotteria trên thị trường đã tao cho người tiêu dùng sự an tâm khi dùng sản phẩm gà rán. Với việc phát triển thêm các dòng sản phẩm mới, cải thiện dòng sản phẩm cũ, nhất là thay đổi loại dầu rán cùng với những nguyên liệu ga sạch đã giúp cho Lotteria nâng cao uy tín của mình trên thị trường, tăng thêm vị thế cạnh tranh trong thương trường quốc tế. o Nguồn nhân lực Tại Lotteria, công ty luôn tạo cơ hội cho các nhân viên của mình phát triển nghề nghiệp với môi trường làm việc chuyên nghiệp, thách thức và phần thưởng làm chất xúc tác để phát triển năng lực tại một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực thức ăn nhanh tại Việt Nam. 14 Các thành viên của Lotteria đang phục vụ những bữa ăn ngon cho hàng nghìn người tại Việt Nam. Với đội ngũ trên 500 người, mạng lưới làm việc của Lotteria mang đến cho khách hàng sự phục vụ tận tâm và phong cách ẩm thực fast food hiện đại mà gần gũi với khẩu vị của người Việt. o Hệ thống phân phối Lotteria có một chuỗi cửa hàng rộng khắp các quận ở thành phố Hồ Chí Minh và đội ngũ nhân viên giao hàng hùng hậu, giao hàng đến tận nhà trong thời gian nhanh nhất. Một kiểu phân phối hoàn hảo và tiện lợi cho người tiêu dùng. Ngoài ra Lotteria còn có nhữngcửa hàng ở Hà Nội, và các tỉnh thành khác. Đây là 1 điểm mạnh của Lotteria . o Vị trí KEinh doanh: các chuỗi cửa hàng của Lotteria luôn được đặt tại những vị trí thuận lợi, trung tâm, ngay góc các giao lộ, trung tâm mua sắm, siêu thị, những nơi có vị thế đẹp và có nhiều người …vừa giúp người tiêu dùng tiện lợi lui tới, vừa giúp việc kinh doanh ngày càng phát triển, thu hút nhiều khách hàng hơn. 2.2. Phân tích cạnh tranh 2.2.1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp Hiện nay các hãng thức ăn nhanh nước ngoài hoạt động ở Việt Nam ngày càng nhiều và đang tiếp tục thâm nhập vào thị trường tiềm năng này, với việc mở thêm nhiều cửa hàng ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Có thể kể đến các hãng lớn là đối thủ cạnh tranh của Lotteria.  Jollibee của Phillipines Jollibee (JFC) là tập đoàn thức ăn nhanh đầu tiên và lớn nhất của châu Á, ra đời tại Philippines từ năm 1978 Vào thị trường Việt Nam năm 1997 với 1 cửa hàng kinh doanh theo hình thức nhượng quyền thương hiệu (franchise) đến nay Jollibee đã có khoảng 30 cửa hàng tập trung chủ yếu ở khu vực phía Nam và trong tương lai sẽ tiếp tục mở rộng khi họ đã mua chuỗi Phở 24 và Highland Coffee Jollibee cũng bản thức ăn nhanh như gà rán, cơm gà, Jollibee Spaghetti và một số loại Yumburger...  KFC của Mỹ KEFC là một trong các thương hiệu thuộc Tập đoàn Yum Brands Inc (Hoa KEỳ), Năm 1997, KEFC đã khai tru nhà hàng đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đến nay, hệ thống các nhà hàng của KEFC đã phát triển tới hơn 135 nhà hàng, có mặt tại hơn 19 tỉnh/thành phố lớn trên cả nước. Bên và những món ăn truyền thống như gà rán và Bơ-gơ đến với thị trường Việt Nam KEFC đã chế biến thêm một số mòn để phuc vụ những thức ăn hợp khẩu v người Việt nhu Gà Big'n Juicy, Gå Giòn KEhông Xương, Cơm Gà KEFC, Bắp Cải Trộn. 15  K-Do bakery & Café của Kinh đồ Việt Nam KEinh đô là một trong số ít doanh nghiệp trong nước phát triển chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh kiểu Việt Nam. Ngày 15/7/2009 công ty KEinh Đô Sài Gòn đã khai trương cửa hàng KE-Do bakery & café đầu tiên và thâm nhập thị trường mới phục vụ bánh và cafe theo kiểu hình thức ăn nhanh. Cửa hàng bán bánh sandwich, pizza, hamburger và các loại thức uống. Theo kế hoạch thi KE-Do sẽ mở thêm nhiều cửa hàng trong thời gian tới.  Texas chicken Được thành lập tại San Antonio, Bang Texas (USA) năm 1952, Church/Texas Chicken là một thương hiệu rất nổi tiếng và được rất nhiều người biết đến. Church/Texas Chicken xếp hàng thứ 2 trong số những thương hiệu về ngành dịch vụ ăn nhanh. Tại Việt Nam Texas có hơn 40 cửa hàng tập trung ở các thành phố lớn , chủ yếu tại TPHCM và HàNội  McDonal Có mặt tại hơn 118 quốc gia với chuỗi 35,000 nhà hàng tại khắp các châu lục, mỗi ngày, McDonald’s toàn cầu phục vụ hơn 70 triệu người tiêu dùng, không chỉ đảm bảo mang đến cho họ những bữa ăn ngon, an toàn vệ sinh, mà còn làm họ hài lòng với dịch vụ của McDonald’s. Tại Việt Nam McDonal nổi tiếng với thực phẩm chất lượng , phục vụ chuyên nghiệp môi trường sạch sẽ thân thiện và giá cả hợp lý  Subway của Mỹ Với 39k cửa hàng nhượng quyền trên khắp 100 nước, Subway đã trở thành một trong những chuỗi nhà hàng lớn nhất thế giới. Đến Việt Nam vào tháng 2/2011, Subway đã mang lại một trải nghiệm mới lạ về sandwich theo slogan quen thuộc Tat Fresh. Và trong tháng 6/2013 chuối cửa hàng khai trương chi nhánh thứ 4 tại TP.HCM. 2.2.2. Nhà cung ứng Hiện nay công ty chưa có nhà máy chế biến nguyên liệu thức ăn nhanh theo kiểu tự cung tự cấp, nên các nguyên vật liệu phục vụ cho việc chế biến đều phải mua từ trong nước hoặc nước ngoài ( cơ sở vật chất trong nước chưa đủ đáp ứng cho sản xuất và kinh doanh). - Nguồn cung cấp từ nước ngoài chủ yếu là sản phẩm trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chất lượng và số lượng chưa đáp ứng được nhu cầu của công ty bao gồm: máy móc, thiết bị nhà bếp chuyên dùng, khoai tây đông lạnh xắt khúc (nhập từ Mỹ), một số gia vị và giấy gói chuyên dùng ( nhập từ công ty Lotteria Hàn Quốc). Nguồn cung cấp trong nước cần phải đạt được những tiêu chuẩn như tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt. 16 - GMP (Good manufacturing Practices), hệ thống phân tích mối nguy hiểm và điểm kiểm soát tới hạn - HACCP (Hazard Analysis Critical Control Points). Hiện nay các nhà cung ứng trong nước có các sản phẩm như cá viên, bò viên, tôm viên, rau xanh, gà miếng. Ngoài ra vấn đề giá cả của các sản phẩm nông nghiệp mà các nhà cung cấp cho công ty cũng là một sức ép, do giá cả ở Việt Nam biến động thất thường, việc làm hợp đồng dài hạn hay ngắn hạn cũng cần được công ty lưu tâm. 2.2.3. Sản phẩm thay thế. Thị trường thức ăn nhanh chỉ sôi động mấy năm trở lại đây do khẩu vị của thị trường đã được các hãng đánh thức. Tuy nhiên Việt Nam là một nước nông nghiệp, có văn hóa ẩm thực phong phú và đa dạng nên áp lực từ các sản phẩm thay thế là cũng không nhỏ đối với các cửa hàng thức ăn nhanh Có thể kể đến các sản phẩm thay thế là phở, bún, bánh cuốn, bánh cốm, nem chua rán, chè, kem..... 2.2.4. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Những rào cản gia nhập ngành so với các ngành công nghiệp thi ngành thực phẩm không yêu cầu cao về vốn, kỹ thuật và các nguồn lực đặc thủ là điều mà các hãng quan tâm và phát triển. Hệ thống phân phối và thương hiệu là rào cản, ở Việt Nam, các hãng thức ăn nhanh chủ yêu mới chỉ phân bố ở những thành phố lớn, đông dân cư và người dân có mức thu nhập khả cao. Tuy nhiên thị trường Việt Nam vẫn là một thị trường tiềm năng hội tụ được những yếu tố thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực thức ăn nhanh, tạo nên môi trường cạnh tranh khốc liệt bây giờ và cả trong tương lai khi mà các đổi thủ tiềm ẩn có thể xâm nhập thị trường và cạnh tranh với Lotteria. McDonald's hiện là một trong những chuỗi cửa hàng ăn nhanh thành công nhất thế giới với doanh thu 2012 hơn 27,5 tỷ USD. Tờ Financial Times cho biết, McDonald's cho biết đã chọn ông Henry Nguyễn, một danh nhân Việt kiều về nước cách đây 1 thập kỷ, để trao vai trò đối tác nhượng quyền để xây dựng thương hiệu McDonald's tại Việt Nam trở thành quốc gia châu Á thứ 38 có sự hiện diện của hãng. Cửa hàng đầu tiên của hãng được mở tại TP Hcm năm 2014. Có thể thấy rằng hiện nay McDonald's là đối thủ cạnh tranh tiềm tàng lớn nhất của Lotteria, điều này cũng gây ra áp lực không nhỏ cho Lotteria trên thị trường thức ăn nhanh ở Việt Nam. 2.2.5. Áp lực từ khách hàng KEhách hàng là một áp lực cạnh tranh ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của công ty, nhất là đối với ngành thực phẩm. KEhách hàng của Lotteria có thể chia theo 3 khía cạnh:  Theo lứa tuổi: Lotteria chủ yêu nhắm vào giới trẻ từ 15 đến 29 tuổi, gia đình có trẻ em Với việc xác định thị trưởng thi Lotteria chủ yếu đánh vào xu hướng năng động, khả năng tiếp cận văn hóa nhanh của giới trẻ Việt Nam 17  Theo thu nhập: những người có thu nhập khá, ổn định. Việt Nam là nước có thu nhập tương đối thấp nên đây cũng là một trở ngại đối với công ty  Theo nghề nghiệp: học sinh, sinh viên, công nhân viên chức. Vì vậy cho nên các cửa hàng của Lotteria thường được đặt gần các trường đại học, cao đẳng, các công ty lớn. 2.3. Maketing Mix 2.3.1. Product  Phân loại sp :Các sản phẩm của Lotteria là những sản phẩm tiện lợi mà khách hàng có thể mua mà không cần suy nghĩ và cân nhắc nhiều.  Gía trị : Thức ăn nhanh - khách hàng có thể hài lòng bằng hương vị và thời gian phục vụ nhanh chóng. Được làm từ những nguyên liệu tươi ngon, Lotteria sử dụng thịt gà chất lượng cao và các món ăn của họ chỉ được làm từ những nguyên liệu tốt nhất bao gồm kem Sundaes, đá bào. thực phẩm luôn được làm mới và có các quy định nghiêm ngặt về sức khỏe và an toàn cho các thành phần. 2.3.2. Price  Lotteria áp dụng phương pháp định giá thâm nhập thị trường bằng cách đặt sản phẩm của mình ở mức giá tương đối thấp so với các đối thủ, nhằm thâm nhập thị trường nhanh chóng bằng cách thu hút lượng lớn người mua.  Với các sản phẩm đa dạng, từ món chính, món phụ đến món sa-kê và món ăn nhẹ, giá Lotteria hiện tại từ 7.000 đồng đến 260.000 đồng, tùy từng sản phẩm khác nhau.  Thương hiệu cũng sử dụng định giá theo gói sản phẩm làm chiến lược giá để khuyến khích người tiêu dùng tiềm năng mua hàng.  Chiến lược điều chỉnh giá  Chiết khấu Giảm giá: Mua càng nhiều giá càng rẻ.  Định giá theo phân đoạn theo thời gian: o Lotteria sử dụng định giá phân đoạn, đặc biệt là định giá theo thời gian. Mỗi ngày trong tuần, Lotteria sẽ giảm giá cho một sản phẩm cụ thể. Mỗi ngày trong tuần, sản phẩm giảm giá sẽ khác với ngày trước đó 2.3.3. Place  KEênh tiếp thị: Lotteria đã và đang áp dụng kênh tiếp thị trực tiếp bằng cách phân phối trực tiếp sản phẩm từ cửa hàng đến khách hàng  Nhượng quyền: Lotteria Việt Nam là thương hiệu nhượng quyền chính thức của Lotteria®. Tuy nhiên, nó không được kiểm soát và quản lý bởi công ty mẹ. 18 Lotteria Việt Nam chỉ tuân theo những nguyên liệu và công thức cốt lõi mà byLotteria® cung cấp để giữ nguyên quy trình sản xuất.  KEết hợp kinh doanh : Hiện tại, Lotteria đã có một số mối quan hệ kinh doanh với một số siêu thị và siêu thị lớn như Co.op Mart, Maximart, Parkson, Vincom, ... Thông qua hệ thống này, công ty và các đối tác có kế hoạch đạt được mục tiêu nhanh hơn với sự kết hợp của các nguồn lực từ cả hai phía.  Hệ thống Tiếp thị KEết hợp : KEết hợp giữa cửa hàng outlet và cửa hàng trong mall  Vì thức ăn nhanh được coi là một sản phẩm tiện lợi, Lotteria đang sử dụng phân phối chuyên sâu với mục đích bán được nhiều sản phẩm nhất có thể. 2.3.4. Promotion  Quảng cáo : website , báo chí , bilbboar , Biểu ngữ và áp phích  Sales promotion : Voucher , phiếu giảm giá , tích điểm đổi quà , rút thăm trúng thưởng và trò chơi  Public relation : Fanpage Facebook  Personal selling : Mỗi cửa hàng và từng khu vực đều có sự thay đổi trong cách phục vụ và cách bài trí cửa hàng để phù hợp với khách hàng nơi đó.  Direct marketing : Bán hàng trên website và thông qua các các đối tác như grap , beemin, foody,..vv.. 2.4. Phân tích SWOT  Điểm mạnh:  Thực đơn của Lotteria có hương vị tương tự như khẩu vị của khách hàng Việt Nam, dẫn đến khả năng thích ứng dễ dàng của khách hàng với thực phẩm.  Các cửa hàng có mặt ở hầu hết các trung tâm đô thị trên toàn quốc, điều này giúp Lotteria giữ vững vị trí hàng đầu về thị phần.  Chi phí hợp lý, rẻ hơn các đối thủ khác, Lotteria thu hút đa dạng các phân khúc đối tượng và sở hữu thị phần cao.  Lotteria luôn giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm cao, điều này tạo nên hình ảnh tốt trong tâm trí của khách hàng như dịch vụ sản phẩm tốt môi trường chất lượng.  Lotteria cung cấp dịch vụ giao hàng tận nhà, mang đến dịch vụ tiện lợi hơn cho khách hàng  Điểm yếu : 19  Mặc dù Lotteria là nhà hàng thức ăn nhanh nhưng đôi khi, khách hàng phải chờ đợi khá lâu mới được đặt món. Do đó, Lotteria nên cải thiện dịch vụ của mình nhanh chóng và tiện lợi hơn.  Mặc dù hamburger là thực đơn chính khiến Lotteria trở nên nổi bật tuy nhiên có rất ít khuyến mãi cho sản phẩm chính này. Do đó, Lotterias nên liên tục phát triển chương trình khuyến mãi dài hạn cho danh mục sản phẩm bánh mì kẹp thịt  Cơ hội :  Giới trẻ Việt Nam rất ưa chuộng phong cách sống Hàn Quốc, đa dạng từ ẩm thực, phong cách cá nhân đến âm nhạc, điều này mở ra cơ hội để Lotteria thích nghi hơn với phong cách và khẩu vị Hàn Quốc tại Việt Nam mà không gặp nhiều khó khăn.  Thu nhập của các hộ gia đình Việt Nam đang tăng lên có thể kéo theo sức mua cũng tăng theo.  Sự thống trị của thế hệ trẻ tại Việt Nam mở ra nhiều cơ hội cho Lotteria vươn lên thị phần trong tương lai.  Việc không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ở các cửa hàng ăn nhanh truyền thống / hàng rong của Việt Nam sẽ khiến khách hàng ưa chuộng hơn các sản phẩm ăn nhanh như Lotteria.  Thách thức :  Nhiều đối thủ cạnh tranh như KEFC, Jollibee, Carl's Jr., v.v. có cùng thị trường trong ngành công nghiệp. Do đó, Lotteria phải đẩy mạnh kế hoạch tiếp thị để giữ được khách hàng trung thành và giành thị phần.  Thức ăn nhanh vẫn được coi là không tốt cho sức khỏe trong nhận thức của khách hàng. Vì thế, Lotteria nên phát triển hình ảnh tích cực hơn và cảm nhận về sự nhanh chóng của Lotteria. PHẦN 3: CHIÊN LƯƠC MARKETING 3.1. Mục tiêu marketing  Quảng bá các sản phẩm mới sắp đến của Lotteria theo mỗi chiến dịch phù hợp với sản phẩm mới.  Đẩy mạnh marketing quảng bá về hình ảnh phục vụ, mang lại sự thân thiện của Lotteria với khách hàng. Hiện nay Lotteria đang bị đánh giá là chuỗi thức ăn nhanh phục vụ chưa được tốt.  Thực phẩm sạch đang là vấn đề khách hàng quan tâm hàng đầu, với thương hiệu thức ăn nhanh của mình Lotteria cần đẩy mạnh chiến dịch về cung cấp các sản phẩm sạch tốt cho sức khỏe tới người tiêu dùng (nguồn gốc gà, rau, nguyên liệu chế biến,...). 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan