Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chiến lược marketing của công ty tnhh supharmco...

Tài liệu Chiến lược marketing của công ty tnhh supharmco

.PDF
37
1
89

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ …o0o... BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH SUPHARMCO Họ và tên sinh viên: Nguyễn Văn Quyền Mã sinh viên : 1814410184 Lớp: Anh 4 -Kinh tế Quốc tế Khóa: 57 Giảng viên hướng dẫn: TS Lý Hoàng Phú Hà Nội tháng 5 năm 2022 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG........................................................................................................... DANH MỤC HÌNH............................................................................................................ LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................2 6. Bố cục.....................................................................................................2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MARKETING VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING. 3 1.1. Tổng quan về Marketing.......................................................................3 1.1.1. Các khái niệm liên quan......................................................................3 1.1.2. Mục tiêu và chức năng của Marketing...............................................4 1.2. Chiến lược Marketing...........................................................................6 1.2.1. Khái niệm.............................................................................................6 1.2.2. Phân loại...............................................................................................6 1.2.3. Nội dung của chiến lược Marketing...................................................7 1.2.4. Vai trò của chiến lược Marketing.......................................................7 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH SUPHARMCO GIAI ĐOẠN 2020- T6/2022.....................................................9 2.1. Tổng quan về  CÔNG TY TNHH SUPHARMCO..............................9 2.1.1. Giới thiệu chung...................................................................................9 2.1.2. Cơ cấu tổ chức......................................................................................9 2.1.3. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ.......................................................12 2.2. Tổng quan tình hình hoạt động của công ty giai đoạn 2020-t6/2022... ..............................................................................................................13 2.2.1. Tổng doanh thu..................................................................................13 2.2.2. Tổng chi phí........................................................................................14 2.2.3. Tổng lợi nhuận...................................................................................14 2.3. Phân tích hoạt động marketing của công ty giai đoạn 2020 -t6/2022. . ..............................................................................................................15 2.3.1. Cơ hội thị trường và thị trường mục tiêu.........................................15 2.3.2. Chiến lược Marketing Mix................................................................16 2.3.3. Đánh giá chung về hoạt động Marketing tại công ty TNHH SUPHARMCO .............................................................................................................20 CHƯƠNG 3 PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH SUPHARMCO...................................................................................................23 3.1. Giải pháp chính sách sản phẩm..........................................................23 3.2. Giải pháp chính sách giá.....................................................................23 3.3. Giải pháp chính sách phân phối.........................................................25 3.4. Giải pháp xúc tiến thương mại...........................................................26 KẾT LUẬN..................................................................................................................... 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................29 NHẬT KÝ THỰC TẬP.................................................................................................30 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Doanh thu của công ty giai đoạn 2020 – T6/2022...................................13 Bảng 2.2: Báo cáo tổng hợp tổng chi phí.................................................................14 Bảng 2.3: Báo cáo về lợi nhuận...............................................................................14 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty.................................................................10 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, thị trường dược-mỹ phẩm trong nước phát triển ngày càng mạnh mẽ khiến cho sức cạnh tranh cũng ngày một khắc nghiệt hơn, đặc biệt từ năm 2009 thị trường bán lẻ trong nước được mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia kinh doanh đã tạo ra sức ép lớn cho các doanh nghiệp thương mại trong nước phải đối mặt với đầy khó khăn thử thách. Trước điều kiện kinh tế có nhiều biến động, sức cạnh tranh lớn thì Marketing được coi là một công cụ quan trọng trong việc tạo ra sự khác biệt làm lên chỗ đứng cho doanh nghiệp trong thị trường, tạo dựng thương hiệu, uy tín giúp nâng cao năng lực cạnh tranh. Công ty TNHH SUPHARMCO là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dược-mỹ phẩm, có sứ mệnh cung cấp các sản phẩm chất lượng và giá trị cho khách hàng. Song song với đó là tạo ra những lợi ích kinh tế cho xã hội và đất nước. Trong suốt 3 năm thành lập, Công ty TNHH SUPHARMCO đã có chỗ đứng tương đối trên thị trường, sản phẩm của công ty rất đa dạng, phong phú và rất phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay. Công ty đã tiến hành áp dụng các chiến lược Marketing vào hoạt động sản xuất kinh doanh và đã đạt được những thành công bước đầu tuy nhiên vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của Marketing nên thị trường tiêu thụ sản phẩm vẫn còn tương đối hẹp. Hiểu được tầm quan trọng của marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và trong nền kinh tế nói chung nên em chọn đề tài: “HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH SUPHARMCO”. Em hi vọng rằng, bản báo này sẽ giúp người đọc hình dung cụ thể hơn về thực tế hoạt động marketing của Công ty TNHH SUPHARMCO, cũng như thể hiện quá trình học hỏi, tìm hiểu và rút kinh nghiệm của em trong quá trình thực tập. Qua đó đưa ra những kiến nghị giải pháp hoàn thiện nhiều hơn hoạt động Marketing, việc phối hợp các chính sách marketing với nhau một cách đồng bộ để giúp doanh nghiệp có được những quyết định đúng đắn và hiệu quả hơn trong quá trình thực hiện mục tiêu khẳng định vị thế, phát triển và mở rộng thị trường kinh doanh, nâng cao hình ảnh uy tín thì công ty cần tập trung nâng cao. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng viên hướng dẫn Thầy Lý Hoàng Phú đã tận tình hướng dẫn chúng em trong quá trình thực tập cũng như làm báo cáo. Do 1 hạn chế về kinh nghiệm và hiểu biết, bản cáo báo có thể vẫn còn những sai sót. Kính mong giảng viên góp ý để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn. 2. Mục tiêu nghiên cứu - - Hệ thống các cơ sở lý luận về Marketing trong doanh nghiệp Vận dụng những lý thuyết nghiên cứu được để phân tích, tìm hiểu môi trường marketing, đánh giá hiệu quả các chiến lược marketing đang được thực hiện tại Công ty TNHH SUPHARMCO . Trên cơ sở thực trạng đó, rút ra những hạn chế tồn tại, nguyên nhân và đưa ra một số kiến nghị giải pháp mới nhằm hoàn thiện chiến lược marketing, đóng góp vào sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của công ty 3. Đối tượng nghiên cứu Các yếu tố liên quan đến hoạt động marketing của Công ty TNHH SUPHARMCO, các số liệu thu thập được từ năm 2020 – t6/2022 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH SUPHARMCO. Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu năm 2020-t6/2022 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp đọc tài liệu để tìm hiểu những lý luận, lý thuyết có liên quan đến chiến lược marketing và marketing- mix. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty. Phương pháp điều tra , thu thập thông tin, số liệu thực tế tại Công ty TNHH SUPHARMCO phục vụ quá trình phân tích thực trạng áp dụng của Marketing 6. Bố cục Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo bao gồ 3 chương sau: Chương 1: Tổng quan về Marketing và chiến lược marketing Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing của công ty TNHH SUPHARMCO giai đoạn 2020 – T6/2022 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing tại công ty TNHH SUPHARMCO 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MARKETING VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING 1.1. Tổng quan về Marketing 1.1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm Marketing Marketing hình thành từ rất sớm, phát triển dần theo sự phát triển của sự trao đổi hàng hóa. Tuỳ thuộc vào mục đích, địa vị, phạm vi của Marketing mà có những định nghĩa khác nhau như: Theo viện Marketing Hoàng gia Anh (CIM) thì Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hoá đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến. Theo hiệp hội Marketing Hoa kỳ (AMA) thì Marketing là tiến trình hoạch định và thực hiện sự sáng tạo, định giá, xúc tiến và phân phối những ý tưởng, hàng hóa và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân và tổ chức. Theo Philip Kotler cha đẻ của môn Marketing cho rằng “Marketing là tiến trình doanh nghiệp tạo ra giá trị cho khách hàng và xây dựng mạnh mẽ những mối quan hệ với khách hàng nhằm đạt được giá trị từ những phản ứng của khách hàng”. Theo định nghĩa của G.I.Dragon nguyên chủ tịch Liên đoàn Marketing quốc: Marketing là một “rada” theo dõi, chỉ đạo hoạt động của các xí nghiệp và “như một máy chỉnh lưu” để kịp thời ứng phó với mọi biến động sinh ra trong quá trình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Qua các định nghĩa trên, chúng ta có thể xác định được phương châm tư tưởng chính của Marketing hiện đại là: Rất coi trọng khâu tiêu thụ, ưu tiên dành cho nó vị trí cao nhất trong Chiến lược của doanh nghiệp. Vì muốn tồn tại và phát triển xí nghiệp thì phải bán được hàng. Chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái mình sẵn có. Hàng có phù hợp 3 với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng mới bán được nhiều, được nhanh, mới không bị tồn đọng. Muốn biết thị trường và người tiêu dùng cần gì thì phải nghiên cứu thị trường cẩn thận và phải có phản ứng linh hoạt. Marketing gắn liền với tổ chức và quản lý Marketing đòi hỏi phải đưa nhanh tiến độ khoa học và sản xuất và kinh doanh. 1.1.1.2. Khái niệm Marketing Mix Marketing là khái niệm mạng phạm vi rộng và nhiều khía cạnh nên trong bài báo cáo này em sẽ tập trung phân tích chính sách Marketing mix (hỗn hợp hay phối thức Marketing) trong hoạt động Marketing của doanh nghiệp Marketing mix là tập hợp những công cụ Marketing mà công ty sử dụng để đạt được các mục tiêu trong thị trường đã chọn. Các công cụ Marketing được pha trộn và kết hợp với nhau thành một thể thống nhất để ứng phó với những khác biệt và thay đổi trên thị trường. Các công cụ Marketing gồm có: Sản phẩm (product), giá cả (price), phân phối (place), xúc tiến (promotion) và thường được gọi là 4P. 1.1.1.3. Khái niệm quản trị Marketing Theo hiệp hội Marketing Mỹ thì quản trị Marketing là quá trình lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch đó, định giá, khuyến mãi và phân phối hàng hóa, dịch vụ và các ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các nhóm mục tiêu, thỏa mãn những mục tiêu của khách hàng và tổ chức. Theo Philip Kotler: Quản trị Marketing là một tiến trình phân tích, hoạch định, thực hiện và kiểm tra các chiến lược và hoạt động Marketing nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp với hiệu quả cao nhất. 1.1.2. Mục tiêu và chức năng của Marketing 1.1.2.1. Mục tiêu của Marketing Marketing hướng đến ba mục tiêu chủ yếu sau: - Thỏa mãn khách hàng: Là vấn đề sống còn của công ty. Các nỗ lực Marketing nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, làm cho họ hài lòng, trung thành với công ty, qua đó thu phục thêm khách hàng mới. - Chiến thắng trong cạnh tranh: Giải pháp Marketing giúp công ty đối phó tốt các thách thức cạnh tranh, đảm bảo vị thế cạnh tranh thuận lợi trên thị trƯờng. 4 - Lợi nhuận lâu dài: Marketing phải tạo ra mức lợi nhuận cần thiết giúp công ty tích lũy và phát triển. Sự trung thành của khách hàng liên quan mật thiết với khả năng sinh lợi của công ty trong hiện tại và tương lai. 1.1.2.2. Chức năng của Marketing Làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu khách hàng: Thông qua việc nghiên cứu thị trường, các thông tin về khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hay quyết định không mua của khách hàng, các nhà sản xuất kinh doanh đã tạo ra sản phẩm, hàng hóa làm hài lòng khách hàng ngay cả những người khó tính nhất. Nhu cầu của khách hàng ngày nay đã thay đổi rất nhiều so với trước kia, nếu trước kia nhu cầu của người tiêu dùng là vật phẩm làm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu, sinh lý thì ngày nay ngoài yếu tố trên thì hàng hóa còn phải thỏa mãn những nhu cầu cao hơn như: nhu cầu tự thể hiện mình, tâm linh, trình độ kiến thức, cấp bậc... Chức năng phân phối: Chức năng phân phối bao gồm tất cả các hoạt động nhằm tổ chức sự vận động tối ưu sản phẩm hàng hóa từ khi nó kết thúc quá trình sản xuất cho tới khi nó được giao cho cửa hàng bán lẻ hoặc giao trực tiếp cho người tiêu dùng. Thông qua chức năng này, những người tiêu thụ trung gian tốt sẽ được phát triển. Ngoài ra nó còn dẫn khách hàng về các thủ tục đăng ký liên quan đến quá trình mua hàng, tổ chức vận tải chuyên dụng, hệ thống kho bãi dự trữ hàng bảo quản hàng hóa...Đặc biệt, chức năng phân phối có thể phát hiện sự trì trệ của kênh phân phối có thể xảy ra trong quá trình phân phối. Chức năng tiêu thụ hàng hóa: Marketing xác định chiến lược giá cả, tổ chức hoàn thiện hệ thống phân phối, xây dựng và thực hiện các kỹ thuật, kích thích tiêu thụ như quảng cáo, xúc tiến bán hàng... Chức năng yểm trợ: Thông qua việc hỗ trợ cho khách hàng, Marketing giúp cho doanh nghiệp thỏa mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng và là công cụ cạnh tranh hiệu quả khi việc tối ưu hóa chi phí dẫn đến việc khó có thể cạnh tranh bằng giá. Các hoạt động yểm trợ có thể kể đến như khuyến mãi, tham gia hội chợ, triễn lãm và nhiều hoạt động dịch vụ khách hàng khác. 5 1.2. Chiến lược Marketing 1.2.1. Khái niệm Theo Philip Kotler chiến lược là hệ thống những luận điểm logic, hợp lý làm căn cứ chỉ đạo một đơn vị, tổ chức tính toán cách giải quyết những nhiệm vụ Marketing của mình. Nó bao gồm các chiến lược cụ thể đối với thị trường mục tiêu, đối với phức hệ Marketing và mức chi phí cho Marketing. Theo Marketing thương mại: Ta có thể hiểu chiến lược Marketing thực chất là Marketing Mix và thị trường trọng điểm. Chiến lược là sựu kết hợp đồng bộ mang tính hệ thống giữa Marketing hỗn hợp trọng điểm. Các tham số Marketing hỗn hợp được xây dựng và hướng tới một nhóm khách hàng (thị trường trọng điểm) cụ thể. 1.2.2. Phân loại 1.2.2.1. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động - Marketing trong kinh doanh như Marketing công nghiệp, Marketing thương mại, Marketing du lịch, Marketing dịch vụ. - Marketing phi kinh doanh được ứng dụng trong những lĩnh vực chính trị, văn hóa, y tế, giáo dục, xã hội... 1.2.2.2. Căn cứ vào qui mô, tầm vóc hoạt động - Marketing vi mô do các doanh nghiệp thực hiện. - Marketing vĩ mô do các cơ quan chính phủ thực hiện. 1.2.2.3. Căn cứ vào phạm vi hoạt động - Maketing trong nước: thực hiện trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia - Marketing quốc tế: Được sử dụng khi các doanh nghiệp mở rộng hoạt động tại nhiều quốc gia. - Marketing toàn cầu: Do các tổ chức đa quốc gia thực hiện trên phạm vi toàn cầu. 1.2.2.4. Căn cứ vào khách hàng - Marketing cho các tổ chức: Đối tượng là các nhà sử dụng công nghiệp, trung gian, các tổ chức chính phủ... - Marketing cho người tiêu dùng: Đối tượng là cá nhân, hộ gia đình. 6 1.2.2.5. Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo sản phẩm - Marketing sản phẩm hữu hình: Marketing được sử dụng trong những tổ chức cung cấp các loại sản phẩm cụ thể như thực phẩm, hàng kim khí điện máy... - Marketing sản phẩm vô hình: Còn gọi là Marketing dịch vụ, được ứng dụng trong các tổ chức cung cấp dịch vụ vận tải, bảo hiểm, du lịch, thông tin... 1.2.3. Nội dung của chiến lược Marketing Để tồn tại và phát triển, mọi doanh nghiệp cần đặt cho mình một mục tiêu và cố gắng để đạt được những mục tiêu đó. Khi việc quản lý và điều hành công việc dựa trên những kinh nghiệm, trực giác và khôn ngoan không thể đảm bảo sựu thành công của doanh nghiệp thì việc lập kế hoạch cho toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp là cần thiết. kế hoạch chiến lược sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy rõ hơn mục tiêu cần vươn tới của mình và chỉ đạo sự phối hợp các hoạt động hoàn hảo hơn. Đồng thời kế hoạch chiến lược cũng giúp cho nhà quản trị suy nghĩ có hệ thống những vấn đề kinh doanh nhằm đem lại những chuyển biến tốt đẹp hơn. Nằm trong chiến lược chung của doanh nghiệp, chiến lược Marketing thể hiện sự cố gắng của doanh nghiệp nhằm đạt tới một vị trí mong muốn xét trên vị thế cạnh tranh và sự biến động của môi trường kinh doanh. Chỉ khi lập được chiến lược Marketing thì doanh nghiệp mới có thể thực hiện một cách đồng bộ các hoạt động Marketing bắt đầu từ việc tìm hiểu và nhận biết các yếu tố môi trường bên ngoài, đánh giá các điều kiện khác của doanh nghiệp để từ đó có các chính sách về những sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến nhằm đạt tới mục tiêu định sẵn. Với ý nghĩa đó việc xây dựng chiến lược Marketing thực sự là công việc quan trọng cần thiết cần phải làm đối với mỗi doanh nghiệp. Đây là công việc đầu tiên để xây dựng một chương trình Marketing của doanh nghiệp và làm cơ sở để tổ chức và thực hiện các hoạt động khác trong quản trị doanh nghiệp nói chúng và qyarn trị Marketing nói riêng. 1.2.4. Vai trò của chiến lược Marketing Chiến lược Marketing và Marketing hỗn hợp là hoạt động hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là trong doanh nghiệp thương mại, chiến lược Marketing giúp doanh nghiệp tìm kiếm những thông tin hữu ích về thị trường và tăng qui mô kinh doanh. Các công cụ Marketing giúp doanh 7 nghiệp chiếm lĩnh thị phần, tăng thị phần, đẩy nahnh tốc độ tiêu thụ bằng cách nâng cao khả năng kinh doanh và làm thỏa mãn khách hàng. Nhờ đó chiến lược Marketing mà các hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện một cách đồng bộ, doanh nghiệp sẽ tiếp cận với thị trường tiềm năng chinh phục và lôi kéo khách hàng và có thể nói rằng chiến lược Marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp gần hơn với thị trường. Quản trị Marketing sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ nục đích và hướng đi mà cụ thể là xây dựng các chiến lược Marketing Mix cho thị trường mục tiêu. Chính điều này gắn kết mọi cá nhân, mọi bộ phận bên trong tổ chức cùng đồng tâm hiệp lực để đạt được mục đích chung. Hoạch định Marketing giúp doanh nghiệp nắm vững cơ hội, nguy cơ, hiểu rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình trên cơ sở đó có khả năng đối phó với những biến động của thị trường và có những chiến lược thích hợp. Vai trò của chiến lược Marketing hỉ có thể đạt được nếu doanh nghiệp một kế hoạch chiến lược Marketing hợp lý, tức là có sự gắn kết chặt chẽ trong chiến lược Marketing Mix của mọi bộ phận cá nhân hướng về thị trường mục tiêu đã chọn. xây dựng một chiến lược Marketing đúng hướng tạo điều kiện thuận lợi thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh. 8 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH SUPHARMCO GIAI ĐOẠN 2020- T6/2022 2.1. Tổng quan về  CÔNG TY TNHH SUPHARMCO 2.1.1. Giới thiệu chung Tên công ty : CÔNG TY TNHH SUPHARMCO được thành lập từ 20/11/2019 Địa chỉ văn phòng đại diện : Tầng 4, DV01, LK32 Khu đất dịch vụ Đìa Lão, Phường Kiến Hưng, Quận Hà Đông, Hà Nội Điện thoại: 0988553751 Email : [email protected] Website : http://supharmco.net/ Trụ sở chính : Đê La Thành nhỏ - Thổ Quan – Đống Đa- Hà Nội Chi nhánh :Thái Nguyên Công ty hoạt động trên 4 lĩnh vực chính Bán Buôn thực phẩm Nghiên cứu , phân tích thị trường Quảng cáo Phân phối hàng hóa Vốn điều lệ : 500,000,000 đồng CÔNG TY TNHH SUPHARMCO sau gần 3 năm hoạt động đã có được gần 500 nhân viên và CTV, với vị trí hàng đầu về Dược Mỹ Phẩm , thực phẩm bổ trợ sức khỏe tại Việt Nam. Hiện nay công ty đang tích cực triển khai nhiều biện pháp để tìm kiếm thị trường, nâng cao hiêu quả đầu tư và nâng cao uy tín với cả khách hàng trong và ngoài nước. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 9 Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty Giám Đốc Phó giám đốc Phòng hành chính nhân sự Phòng Marketing Phòng Kinh Doanh Phòng Nghiên Cứu và Phát triển Phòng Tổng Hợp Nguồn : Phòng hành chính nhân sự Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban như sau Giám đốc : Là người đại diện pháp nhân cho công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động, kết quả sản xuất của công ty . là người điều chỉnh cao nhất , ra mọi quyết định về tất cả công việc mà phó giám đốc và các phòng ban trình lên . Ủy quyền cho Phó giám đốc một số quyền hạn nhất định về các nhiệm vụ thường xuyên hoặc đột xuất trong công ty Phó giám đốc : Thừa lệnh giám đốc trực tiếp điều hành và quản lý hai phòng là phòng nghiên cứu sản phẩm và phòng kinh doanh. Ngoài ra , còn theo dõi hoạt động sản xuất của các phân xưởng và các phòng ban khác trong công ty. Phòng tổng hợp : Chức năng: là đơn vị tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong quản lý, điều công tác tài chính trong doanh nghiệp, phản ánh mọi hoạt động kinh tế thông qua việc tổng hợp, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức các nghiệp vụ quản lý, thu chi tiền, đảm bảo thúc đẩy hoạt động của đồng tiền đạt hiệu quả và phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước. 10 Nhiệm vụ - quyền hạn: tổ chức, hướng dẫn, theo dõi hạch toán, kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị và của công ty theo đúng pháp lệnh thống kê của nhà nước. Tổng hợp phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tổng hợp phục vụ cho công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch sản xuất, ghi chép phản ánh chính xác kịp thời và có hệ thống diễn biến các nguồn vốn, dải ngân các loại vốn phục vụ cho việc cung cấp vật tư, nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán thống kê cho nhân viên thống kê các phân xưởng. Phòng kinh doanh: Chức năng: là đơn vị tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và điều hành sản xuất của công ty. Nhiệm vụ - quyền hạn: phối hợp với các phòng liên quan xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, năm và dài hạn. Xây dựng kế hoạch giá thành hàng năm và giá thành cho từng sản phẩm. Nghiên cứu đề xuất điều chỉnh giá bán sản phẩm phù hợp với thị trường trong từng thời điểm... Phòng Nghiên cứu và Phát triển: Chức năng: nghiên cứu và phát triển thành một sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trường, tuân theo chiến lược phát triển của công ty. Với một công ty sản xuất thực phẩm chức năng, phòng R&D là nơi bắt nguồn của sản phẩm từ khi lên ý tưởng rồi phát triển ý tưởng đó thành sản phẩm hoàn chỉnh. Mục tiêu của doanh nghiệp đó là tạo ra lợi nhuận. Do đó, trong quá trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm, phòng R&D ngoài việc quan tâm đến công thức và quy trình sản xuất còn cần bám sát mục tiêu là giá thành, hình thức, cách thức để bán hàng. Nhiệm vụ - quyền hạn: o Lên ý tưởng cho sản phẩm theo định hướng phát triển của công ty. o Nghiên cứu thị trường, thị hiếu người dùng, dự báo xu hướng tiêu dùng của tập khách hàng. Xây dựng tài liệu giới thiệu về sản phẩm. o Nghiên cứu công thức và quy trình sản xuất cho sản phẩm sao cho tiết kiệm chi phí và thu được lợi nhuận tối đa, có hiệu quả, chất lượng có sức cạnh tranh lớn trên thị trường. o Nghiên cứu thị trường nguyên liệu đầu vào, cùng với phòng đảm bảo chất lượng xây dựng các tiêu chuẩn cho nguyên liệu và quá trình sản xuất. 11 o Thử nghiệm, đánh giá hiệu quả và sự hài lòng của người dùng về sản phẩm, từ đó có sự điều chỉnh phù hợp. o Làm việc với các đối tác có sẵn của công ty và mở rộng thêm đối tác sản xuất để lên kế hoạch phát triển sản phẩm. o Tư vấn, đào tạo về sản phẩm và phối hợp với các bộ phận khác để triển khai dự án, tạo nên sản phẩm. -Phòng hành chính nhân sự: Chức năng năng: là phòng tham mưu cho Ban giám đốc về công tác tổ chức, nhân sự,hành chính và kinh doanh in. Nhiệm vụ - quyền hạn: thực hiện các nghiệp vụ như tuyển dụng, chấm dứt hợp đồng, mình bố trí nhân viên vào các vị trí phù hợp với năng lực.  xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho toàn bộ công ty,  hai ngân sách liên quan đến chi phí lao động (quỹ lương, chi phí đào tạo, chi phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tai nạn lao động, khen thưởng). Nhiệm vụ của phòng cũng bao gồm cả hướng dẫn, quản lý các công cụ tài sản chung của công ty, xây dựng cơ bản, bảo trì sửa chữa văn phòng để đảm bảo hoạt động của các phòng ban trong công ty. Cung cấp nhân sự cần thiết và duyệt các văn bản liên quan đến các hoạt động Marketing theo yêu cầu của phòng kinh doanh và phòng Marketing Phòng Marketing: Chức năng: là phòng tham mưu cho ban giám đốc về việc xây dựng và thực hiện các chiến lược Marketing như 4P: sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến thương mại nhằm quảng bá sản phẩm cũng như hình ảnh của công ty đến trong và ngoài nước. Nghiên cứu và thu nhập thông tin khách hàng, duy trì khách hàng cũ và thiết lập mối quan hệ với các khách hàng mới. Thu nhận và phân tích dữ liệu về thị trường cũng như đối thủ cạnh tranh. 2.1.3. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ Công ty TNHH SUPHARMCO hoạt động trên 4 lĩnh vực chính: - Bán Buôn thực phẩm: Bán lẻ và phân phối các dòng thực phẩm chức năng, bổ trợ về sức khỏe của người tiêu dùng Nghiên cứu , phân tích thị trường Quảng cáo Phân phối hàng hóa: Thực phẩm bổ trợ sức khỏe, nội tiết tố nữ (Hoàn nguyên nữ, Đào hồng tâm, vien sủi Lady) 12 Ngoài việc nghiên cứu, tự sản xuất các dòng sp bảo vệ sức khỏe , công ty còn là đối tác phân phối kinh doanh của các nhà máy dược lớn , như Nhà Máy BIGFA (Hòa Bình ), Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Quốc tế Thăng Long ( Đông Anh -Hà Nội ), Nhà Máy Dược FRESHLIFE ( Nam Định ), … Các sản phẩm bên công ty hiện có 2 kênh phân phối chính : Kênh Phân phối Gián tiếp ( Hỗ trợ Online từ bên nhà máy ), Kênh Phân phối trực tiếp ( Thông qua chuỗi nhà thuốc bán lẻ BIG FAMILY của công ty ). Đây là các đối tượng rất chú trọng chất lượng sản phẩm do đặc tính của dược mỹ phẩm, ngoài ra giá thành cũng là một yếu tố cạnh tranh với các nhà cung cấp khác. Do vậy, khi xây dựng các chính sách marketing- mix với đoạn thị trường này Công ty cần phải lưu ý những đặc điểm của nó để tránh những rủi ro không cần thiết khi tiếp cận thị trường. 2.2. Tổng quan tình hình hoạt động của công ty giai đoạn 2020-t6/2022 Nhờ có sự thay đổi tích cực về phương thức kinh doanh, mở rộng các dòng sản phẩm cung cấp, đặc biệt phát triển hoạt động marketing mà CÔNG TY TNHH SUPHARMCO đã có những chuyển biến tích cực về tổng doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong giai đoạn 2020-t6/2022 như sau: 2.2.1. Tổng doanh thu Bảng 2.1: Doanh thu của công ty giai đoạn 2020 – T6/2022 Năm Doanh thu ( Triệu đồng ) Biến động 2020 7126 2021 27983 20857 T6/ 2022 51353 23970 Nguồn: Phòng tài chính Tổng doanh thu của công ty năm 2021 tăng 20857 triệu đồng, tương đương tăng 188,5% so với năm 2020. Nguyên nhân chính khiến tổng doanh thu của công ty tăng lên là do chuỗi hệ thống Nhà thuốc BIGFAMILY đã mở rộng có them những chi nhánh không chỉ ở Hà Nội mà tại Thái Nguyên , Hồ Chí Minh và 1 số tỉnh thành khác trên toàn quốc. 13 Năm 2022 tiếp tục là một năm thuận lợi cho việc kinh doanh dược mỹ phẩm, mặc dù có ảnh hưởng nặng nề bởi dịch covid-19 ,Tuy nhiên người dân có ý thức chăm sóc cho bản than , sức khỏe của gia đình,nên việc kinh doanh của công ty có tiến triển khởi sắc trong dịch bệnh. Thêm vào đó, Công ty tích cực tiến hành các hoạt động marketing, quảng cáo trên nhiều phương tiện nên cũng thu hút được thêm nhiều khách hàng đến với mình, đặc biệt khai thác tiềm năng nguồn khách hàng từ các đơn vị tập thể. Nhờ vậy  mà tổng doanh thu của Công ty 6 tháng đầu năm 2022 tăng 23.970 triệu đồng so với năm 2020. (Theo phòng Tài chính-kế toán). 2.2.2. Tổng chi phí Bảng 2.2: Báo cáo tổng hợp tổng chi phí Năm Tổng chi phí (triệu đồng ) Biến động 2020 5788 2021 17709 +11921 T6/ 2022 23830 +6121 Nguồn: Phòng tài chính Tổng chi phí của Công ty có cùng xu hướng tăng như tổng doanh thu. Cụ thể, tổng chi phí của Công ty năm 2021 tăng 11.921 triệu đồng, tương đương tăng 206% so với năm 2020. 6 tháng đầu năm 2022 tăng 6121 triệu đồng, tương đương tăng 34,6% so với năm 2021. Nguyên nhân là năm 2021 công ty có nghiên cứu đưa sản phẩm mới Viên sủi lady ra ngoài thị trường. Tuy nhiên tốc độ tăng của Tổng Chi Phí thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của Tổng Doanh thu , chứng tỏ Công ty đã Kiểm soát rất tốt các Chi Phí trong sản xuất và kinh doanh. 2.2.3. Tổng lợi nhuận Bảng 2.3: Báo cáo về lợi nhuận Tổng Doanh thu Tổng chi Phí 2020 7126 5788 1338 2021 27983 17709 10274 384 % T6/ 2022 51353 23830 27523 184 % 14 Lợi Nhuận Tốc độ tăng Năm trưởng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan