ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
DƢƠNG XUÂN QUANG
BIẾN THỂ CÚ PHÁP CỦA CÂU ĐƠN TIẾNG VIỆT
TỪ BÌNH DIỆN CẤU TRÚC - CHỨC NĂNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
HÀ NỘI - 2017
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
DƢƠNG XUÂN QUANG
BIẾN THỂ CÚ PHÁP CỦA CÂU ĐƠN TIẾNG VIỆT
TỪ BÌNH DIỆN CẤU TRÚC - CHỨC NĂNG
Chuyên ngành: Lý luận ngôn ngữ
Mã số:
62 22 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG CỔN
HÀ NỘI - 2017
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu Biến thể cú pháp của
câu đơn tiếng Việt từ bình diện cấu trúc - chức năng này do tôi thực
hiện. Các kết quả nghiên cứu đƣợc nêu trong luận án là trung thực và
chƣa từng đƣợc ai khác công bố trong bất cứ một công trình nào.
Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2017
Tác giả luận án
Dƣơng Xuân Quang
3
MỤC LỤC
MỤC LỤC
01
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC KÝ HIỆU
05
DANH MỤC BẢNG BIỂU
06
MỞ ĐẦU
07
1. Lý do chọn đề tài
07
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
08
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
08
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
09
5. Nguồn ngữ liệu
09
6. Đóng góp của luận án
10
7. Bố cục của luận án
11
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ THUYẾT
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về biến thể cú pháp của câu
1.1.1. Các khuynh hướng nghiên cứu biến thể cú pháp của câu trong
ngôn ngữ học
1.1.2. Những nghiên cứu về biến thể cú pháp của câu trong Việt ngữ học
1.2. Đơn vị ngôn ngữ và biến thể của đơn vị ngôn ngữ
12
12
12
17
20
1.2.1. Đơn vị ngôn ngữ
20
1.2.2. Khái niệm biến thể của đơn vị ngôn ngữ
23
1.2.3. Tính đánh dấu và các biến thể của đơn vị ngôn ngữ
26
29
1.3. Câu và biến thể cú pháp của câu
1.3.1. Câu và phát ngôn
29
1.3.1.1. Khái niệm về câu
29
1.3.1.2. Phân biệt câu với phát ngôn
32
1.3.2. Biến thể cú pháp của câu
34
1.3.2.1. Khái niệm biến thể cú pháp của câu
4
34
1.3.2.2. Phân biệt biến thể cú pháp của câu với câu đồng nghĩa
36
1.3.2.3. Phân biệt biến thể cú pháp của câu với câu và phát ngôn
40
41
1.4. Biến thể cú pháp của câu tiếng Việt
1.4.1. Tiêu chí xác định biến thể cú pháp của câu tiếng Việt
41
1.4.1.1. Tiêu chí về nội dung
42
1.4.1.2. Tiêu chí về hình thức
47
1.4.2. Tính đánh dấu và việc nhận diện biến thể cú pháp của câu tiếng Việt
53
1.4.2.1. Tiêu chí đặc điểm hình thức (hình thái - cấu trúc)
53
1.4.2.2. Tiêu chí khả năng phân bố
53
1.4.2.3. Tiêu chí giá trị dụng học
53
1.4.2.4. Tiêu chí tần số sử dụng
54
1.4.3. Các kiểu biến thể cú pháp của câu tiếng Việt
54
1.4.3.1. Biến thể cú pháp trật tự thành tố
54
1.4.3.2. Biến thể cú pháp tỉnh lƣợc thành tố
55
1.4.3.3. Biến thể cú pháp thêm tác tử nhấn mạnh
55
1.4.3.4. Biến thể ngôn điệu
56
1.5. Tiểu kết chƣơng 1
57
CHƢƠNG 2. BIẾN THỂ CÚ PHÁP TRẬT TỰ THÀNH TỐ
58
2.1. Cấu trúc của biến thể cú pháp trật tự thành tố
58
2.1.1. Biến thể cú pháp vị trí chủ ngữ
60
2.1.1.1. Trƣờng hợp vị ngữ là vị từ quá trình
60
2.1.1.2. Trƣờng hợp vị ngữ là vị từ hành động
61
2.1.1.3. Trƣờng hợp vị ngữ là vị từ trạng thái
63
2.1.2. Biến thể cú pháp vị trí bổ ngữ
65
2.1.2.1. Trƣờng hợp câu có một bổ ngữ
66
2.1.2.2. Trƣờng hợp câu có hai bổ ngữ
71
2.1.3. Biến thể cú pháp vị trí trạng ngữ và các thành phần phụ khác
2.2. Chức năng của biến thể cú pháp trật tự thành tố
2.2.1. Chức năng nhấn mạnh
74
78
78
2.2.1.1. Nhấn mạnh tiêu điểm thông báo
78
2.2.1.1. Nhấn mạnh chủ đề/ cơ sở thông báo
81
5
2.2.2. Chức năng mạch lạc
83
2.2.3. Chức năng biểu thái
86
2.3. Tiểu kết chƣơng 2
88
CHƢƠNG 3. BIẾN THỂ CÚ PHÁP TỈNH LƢỢC THÀNH TỐ
89
3.1. Cấu trúc của biến thể cú pháp tỉnh lƣợc thành tố
90
3.1.1. Biến thể cú pháp tỉnh lược chủ ngữ
90
3.1.1.1. Trƣờng hợp chủ ngữ đƣợc xác định bằng chuỗi phát ngôn
90
3.1.1.2. Trƣờng hợp chủ ngữ đƣợc xác định qua ngữ cảnh
92
3.1.1.3. Trƣờng hợp chủ ngữ không đƣợc xác định cụ thể
97
3.1.2. Biến thể cú pháp tỉnh lược vị ngữ
98
3.1.3. Biến thể cú pháp tỉnh lược bổ ngữ
101
3.1.4. Biến thể cú pháp tỉnh lược nhiều thành phần
103
3.1.4.1. Biến thể cú pháp tỉnh lƣợc chủ ngữ và vị ngữ
104
3.1.4.2. Biến thể cú pháp tỉnh lƣợc chủ ngữ, vị ngữ và bổ ngữ
105
3.1.4.3. Biến thể cú pháp tỉnh lƣợc chủ ngữ và bổ ngữ
106
3.2. Chức năng của biến thể cú pháp tỉnh lƣợc thành tố
107
3.2.1. Chức năng nhấn mạnh
107
3.2.2. Chức năng mạch lạc
112
3.2.3. Chức năng biểu thái
116
3.3. Tiểu kết chƣơng 3
120
CHƢƠNG 4. BIẾN THỂ CÚ PHÁP THÊM TÁC TỬ NHẤN MẠNH
122
4.1. Cấu trúc của biến thể cú pháp thêm tác tử nhấn mạnh
123
4.1.1. Biến thể cú pháp thêm tác tử nhấn mạnh chủ ngữ
123
4.1.1.1. Biến thể cú pháp với Chính + CN
124
4.1.1.2. Biến thể cú pháp với Đích thị + CN
124
4.1.1.3. Biến thể cú pháp với Cả + CN
125
4.1.1.4. Biến thể cú pháp với Đến + CN
126
4.1.1.5. Biến thể cú pháp với Ngay + CN
127
4.1.1.6. Biến thể cú pháp với tác tử phức + CN
128
4.1.1.7. Biến thể cú pháp với CN + tác tử chủ ngữ giả
129
4.1.2. Biến thể cú pháp thêm tác tử nhấn mạnh vị ngữ
6
131
4.1.2.1. Biến thể cú pháp với Chính + VN
131
4.1.2.2. Biến thể cú pháp với Đích thị + VN
132
4.1.2.3. Biến thể cú pháp với Rõ + VN
132
4.1.2.4. Biến thể cú pháp với Quả + VN
133
4.1.2.5. Biến thể cú pháp với Đã + VN
134
4.1.2.6. Biến thể cú pháp với Mới + VN
134
4.1.2.7. Biến thể cú pháp với (Không/ Chƣa/ Chẳng +) Hề + VN
135
4.1.2.8. Biến thể cú pháp với Quyết (+ Không/ Chƣa/ Chẳng) + VN
135
4.1.2.9. Biến thể cú pháp với Tịnh (+ Không) + VN
136
4.1.2.10. Biến thể cú pháp với Tổ + VN
136
4.1.2.11. Biến thể cú pháp với Ƣ + VN
137
4.1.3. Biến thể cú pháp thêm tác tử nhấn mạnh bổ ngữ
137
4.1.3.1. Biến thể cú pháp với tác tử nhấn mạnh khẳng định + BN
137
4.1.3.2. Biến thể cú pháp với tác tử nhấn mạnh phủ định + BN
140
4.1.3.3. Biến thể cú pháp với tác tử nhấn mạnh lâm thời + BN
142
4.2. Chức năng của biến thể cú pháp thêm tác tử nhấn mạnh
144
4.2.1. Chức năng nhấn mạnh
144
4.2.2. Chức năng biểu thái
151
4.3. Tiểu kết chƣơng 4
155
KẾT LUẬN
156
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
161
162
7
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC KÝ HIỆU
BN
Bổ ngữ
BTCP
Biến thể cú pháp
CN
Chủ ngữ
N - NP
Danh từ - Cụm danh từ / Ngữ danh ngữ
S
Câu
SV
Cấu trúc Chủ ngữ - Vị ngữ
SVO
Cấu trúc Chủ ngữ - Vị ngữ - Bổ ngữ
V - VP
Vị từ - Cụm vị từ / Ngữ vị từ (Từ loại)
VN
Vị ngữ (Thành phần câu)
Ký hiệu +
Mang thuộc tính, đặc trƣng ấy
Ký hiệu –
Không mang thuộc tính, đặc trƣng ấy
Ký hiệu ?
Phát ngôn đáng ngờ, có thể đƣợc chấp nhận
hoặc không tùy theo điều kiện
Ký hiệu *
Phát ngôn không thể đƣợc chấp nhận
8
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.
Bảng tổng hợp các tiêu chí nhận diện biến thể cú pháp
của câu đơn tiếng Việt
9
51-52
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống ngôn ngữ, câu là đơn vị thể hiện rõ ràng nhất một tƣ tƣởng,
phản ánh trọn vẹn nhận thức của con ngƣời. Do vậy, đơn vị này từ lâu đã trở thành
một trong những đối tƣợng nghiên cứu đƣợc ƣu tiên hàng đầu của các nhà ngôn ngữ
học. Tuy nhiên, khái niệm câu với bản chất trừu tƣợng từ định đề lý luận của
Ferdinand de Saussure về đối lập giữa ngôn ngữ và lời nói chƣa mô tả đƣợc hết tính
đa dạng về hình thức cũng nhƣ sự phong phú về chức năng của đơn vị này trong thực
tế hoạt động giao tiếp của các cộng đồng ngôn ngữ. Từ đó để hiểu lý do vì sao những
hiện dạng khác nhau của một câu trừu tƣợng hay các biến thể của câu lại là một hiện
tƣợng rất đáng quan tâm, một đề tài rất đáng nghiên cứu trong tổng thể những tìm tòi,
định vị ngôn ngữ giữa đời sống giao tiếp.
Tìm hiểu những biến thể hiện thực rất đa dạng của câu sẽ mang lại nhiều giá trị
cả về lý luận cho khoa học nghiên cứu ngôn ngữ lẫn những ứng dụng ngôn ngữ học
phục vụ xã hội. Trƣớc tiên, ở bình diện lý thuyết, phân tích lý do tồn tại của các biến
thể sẽ giúp giải mã sự tác động của từng ngữ cảnh sử dụng đối với mỗi hình thức biểu
hiện cụ thể, xét rộng hơn là ảnh hƣởng của chức năng đối với cấu trúc của toàn hệ
thống. Mối quan hệ tƣơng tác giữa những điều kiện giao tiếp với hình thức ngôn ngữ
thông qua lăng kính tƣ duy của con ngƣời vẫn luôn là một nội dung quan trọng trong
nghiên cứu ngôn ngữ học hiện đại. Còn về giá trị ứng dụng, nghiên cứu biến thể của
câu sẽ cung cấp hệ thống những khả năng hiện hữu của mỗi câu trừu tƣợng. Nắm
đƣợc quy luật hình thành biến thể này, việc dạy bản ngữ cho trẻ nhỏ và dạy ngoại ngữ
cho ngƣời nƣớc ngoài sẽ có những tiện ích. Đồng thời, thông qua những cấu trúc
tƣơng đồng của các biến thể, các chƣơng trình ứng dụng ngôn ngữ trong máy tính hiện
đại nhƣ dịch tự động, xây dựng cơ sở ngữ liệu, v.v. sẽ có thêm nền tảng vững chắc.
Biến thể ngôn ngữ nói chung, biến thể câu nói riêng là một hiện tƣợng tất yếu
trong hoạt động ngôn ngữ, bởi lẽ đơn vị hệ thống của ngôn ngữ rất hữu hạn nhƣng nội
dung giao tiếp mà con ngƣời cần/ muốn diễn đạt lại là vô hạn. Có thể nói, lâu nay,
ngôn ngữ học dƣờng nhƣ chỉ tập trung vào việc lý giải các cơ chế nội tại của câu từ
10
các bình diện khác nhau với ý thức về sự quy chuẩn hóa, mà chƣa thực sự chú ý nhiều
đến tính đa năng, đa trị, đa phong cách của đơn vị hệ thống này trong hành chức ở lời
nói cụ thể (phát ngôn). Lựa chọn vấn đề nghiên cứu biến thể cú pháp của câu đơn
tiếng Việt từ bình diện cấu trúc - chức năng làm đề tài nghiên cứu, chúng tôi mong
muốn có những phát hiện mới, giúp cho bức tranh nghiên cứu cú pháp trong tiếng
Việt thêm phong phú và minh xác; đồng thời, cũng tạo cơ sở cho những nghiên cứu
tƣơng lai về câu tiếng Việt theo định hƣớng “ngôn ngữ học của lời nói” nói chung và
“ngữ pháp của lời” nói riêng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ những lý do nêu trên, luận án xác định mục đích nghiên cứu là
làm rõ hiện tƣợng biến thể cú pháp của câu từ hai góc nhìn: cấu trúc của hình thức và
chức năng trong hoạt động, trên nguồn ngữ liệu câu đơn tiếng Việt. Nhằm đạt đƣợc
mục đích đó, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án bao gồm:
(1) Nhận diện và miêu tả về mặt hình thức các biến thể cú pháp của câu đơn
tiếng Việt trong tƣơng quan với cấu trúc cú pháp của câu.
(2) Phân tích giá trị ngữ nghĩa, ngữ dụng của các biến thể cú pháp trong mối
quan hệ với ngữ cảnh đƣợc sử dụng.
(3) Từ đó, tìm hiểu vai trò của các nhân tố chức năng ảnh hƣởng tới các biến
thể cú pháp nhằm giải thích động cơ tạo lập và sử dụng các biến thể cú pháp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Căn cứ vào đề tài nghiên cứu, luận án xác định đối tƣợng nghiên cứu là: biến
thể cú pháp của câu tiếng Việt, hay gọi tắt là biến thể của câu tiếng Việt, biến thể câu
tiếng Việt. Biến thể của câu, theo quan niệm của luận án, phân biệt với câu đồng
nghĩa, một hiện tƣợng gần gũi và dễ gây nhầm lẫn; đồng thời cũng phân biệt với biến
thể câu thuần túy thuộc bình diện ngữ âm (những phân biệt cụ thể và chi tiết đƣợc sẽ
đƣợc trình bày ở Chƣơng 1 khi luận bàn tới nội hàm của khái niệm biến thể cú pháp).
Thực chất, mẫu khảo sát của luận án là biến thể cú pháp của câu đơn tiếng Việt
– là những câu “bao gồm mỗi câu một nòng cốt đơn” [Ủy ban KHXH 1983/2003 (tb);
207], “có nòng cốt là hai trung tâm cú pháp chính làm thành một cụm chủ - vị”
[D.Q.Ban 1989; 127], “kiểu câu có một cụm chủ - vị” [N.V.Hiệp 2009; 352]. Nguyên
do sự thu hẹp phạm vi nghiên cứu vì câu đơn, loại câu có một cụm chủ - vị làm nòng
11
cốt, đƣợc thừa nhận là loại câu có cấu trúc cơ bản nhất của ngôn ngữ, trong khi câu
ghép và câu phức đƣợc chấp nhận nhƣ sự mở rộng cấu trúc của câu đơn. Câu phức là
kiểu câu đƣợc mở rộng bằng một cụm chủ - vị đƣợc chọn làm một thành phần câu nào
đó, còn câu ghép là câu do các cụm chủ - vị ghép lại với nhau theo một quan hệ cụ
thể. Hơn nữa, nếu bao quát đối tƣợng nghiên cứu tới cả câu ghép và câu phức thì
phạm vi quá rộng, vấn đề quá phức tạp, trong khi dung lƣợng của luận án lại không
cho phép.
Để thuận tiện cho việc trình bày, các biể u thƣ́c “câu (tiế ng Viê ̣t)”, “biến thể cú
pháp của câu (tiế ng Viê ̣t)” sử dụng trong luận án đƣợc hiểu thống nhất là “câu đơn
(tiế ng Viê ̣t)”, “biến thể cú pháp của câu đơn (tiế ng Viê ̣t)”. Trong trƣờng hơ ̣p cầ n nhắc
tới câu phức và câu ghép để so sánh, luận án sẽ nêu rõ là “câu phức” và “câu ghép”.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu chủ đạo xuyên suốt luận án là phương pháp miêu tả
với các thủ pháp cụ thể sau:
+ Thủ pháp phân bố để xem xét sự có mặt hay vắng mặt cũng nhƣ vị trí
xuất hiện của từng thành phần trong các biến thể cú pháp; thủ pháp phân tích thành tố
cấu trúc ngữ pháp và cấu trúc ngữ nghĩa để tìm hiểu những biểu hiện cụ thể của từng
biến thể cú pháp; thủ pháp phân loại, thống kê cung cấp cái nhìn toàn diện về khối
ngữ liệu thu đƣợc nhằm rút ra những nhận xét về đặc điểm hình thức, đặc trƣng bản
chất của biến thể.
+ Thủ pháp phân tích ngữ cảnh đƣợc sử dụng nhằm mô tả chức năng,
phạm vi xuất hiện cũng nhƣ điều kiện sử dụng, hƣớng tới khám phá bình diện chức
năng của biến thể câu.
+ Ngoài ra, một số thao tác trong phân tích cú pháp nhƣ: cải biến, lƣợc,
thế, bổ sung, v.v. cũng đƣợc sử dụng để nhận diện và phân tích các biến thể của câu.
- Phương pháp tư duy khoa học diễn dịch và quy nạp đƣợc áp dụng triệt để
trong quá trình thực hiện nghiên cứu cũng nhƣ trình bày kết quả nghiên cứu. Từ định
đề lý thuyết soi đƣờng đến thực tiễn quan sát và miêu tả những hiện tƣợng biến thể cá
biệt trong giao tiếp, luận án cố gắng hệ thống hóa những đặc trƣng quan yếu của cơ
chế biến đổi, khái quát về hiện tƣợng ngôn ngữ này.
5. Nguồn ngữ liệu
12
Ngữ liệu của luận án đƣợc chọn lọc sử dụng từ những nguồn chính sau:
- Ngữ liệu chủ yếu là các phát ngôn trong giao tiếp hội thoại đƣợc tập hợp từ
các tác phẩm văn học tiếng Việt (truyện ngắn, tiểu thuyết, tùy bút, v.v.) qua các giai
đoạn từ đầu thế kỷ XX đến nay bởi chúng thể hiện đầy đủ nhất, rõ ràng nhất những
đặc trƣng của hoạt động lời nói. Tiêu chí lựa chọn tác phẩm là các tác giả tiêu biểu có
ảnh hƣởng với nền văn học nƣớc nhà và các tác phẩm mang tính đại diện cho phong
cách tác giả đó.
- Ngoài ra để bổ sung cho ngữ liệu thêm đa dạng, chúng tôi còn khai thác một
số tiểu thuyết cổ điển, truyện thơ Nôm khuyết danh, Truyện Kiều, v.v. Luận án cũng
sử dụng một số bài phát biểu, các tác phẩm kịch với văn phong mang đậm tính khẩu
ngữ nhƣ một nguồn ngữ liệu tham khảo.
- Ngữ liệu đời sống đƣợc thu thập từ những đàm thoại trong đời sống giao tiếp
tiếng Việt, trên báo đài hằng ngày hiện nay của ngƣời Việt bản ngữ, do đây là nguồn
ngữ liệu cập nhật và cũng rất phong phú, sinh động.
6. Đóng góp của luận án
Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống về biến thể cú pháp của
câu trên nguồn ngữ liệu câu đơn tiếng Việt. Với định hƣớng nhất quán, luận án cố
gắng triển khai nghiên cứu hƣớng tới ba đóng góp chính:
(1) Luận án phân tích và lý giải có cơ sở khoa học hiện tƣợng cùng một nội
dung sự tình nhƣng có nhiều hình thức thể hiện. Những nghiên cứu cụ thể tập trung
làm rõ từng hiện tƣợng của Việt ngữ học hoàn toàn phù hợp với nhiệm vụ bảo tồn và
phát triển tiếng Việt.
(2) Những khái quát tổng quan về lý thuyết liên quan cũng nhƣ khung lý luận
về biến thể phần nào làm rõ hơn mối quan hệ giữa cấu trúc câu và biến thể cú pháp
của câu, giữa câu và phát ngôn, giữa câu/phát ngôn và ngữ cảnh, v.v. Luận án cũng
góp thêm những cơ sở hữu ích về lý thuyết, về phƣơng pháp cho những nghiên cứu
rộng hơn trong ngôn ngữ học nhƣ: ngữ pháp học, ngữ nghĩa ngữ pháp, ngôn ngữ trong
hành chức, ngôn ngữ phản ánh tƣ duy bản ngữ, nghiên cứu diễn ngôn hội thoại v.v.
(3) Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận án có thể đƣợc ứng dụng
trong biên soạn sách giáo khoa tiếng Việt, sách dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài,
13
đồng thời cũng có thể cung cấp cơ chế xử lý ngữ liệu cho việc mã hóa câu đơn tiếng
Việt trong ngân hàng ngữ liệu của máy tính, hƣớng tới ứng dụng dịch tự động.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu (05 trang), phần Kết luận (05 trang), và Danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận án đƣợc trình bày trong bốn chƣơng:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lý thuyết
Trên cơ sở tổng quan khái lƣợc về đối tƣợng nghiên cứu dựa vào các khuynh
hƣớng, trào lƣu nghiên cứu của nền ngôn ngữ học thế giới và những quan tâm về hiện
tƣợng đồng nghĩa cú pháp trong Việt ngữ học, những vấn đề lý thuyết cơ bản liên
quan tới biến thể cú pháp của câu đƣợc trình bày ở chƣơng đầu tiên của luận án nhƣ là
cơ sở cho những nghiên cứu cụ thể về từng loại biến thể triển khai ở những chƣơng
sau. Khái niệm quan trọng nhất đƣợc tập trung làm rõ là biến thể cú pháp trên nền
tảng của những lý luận ngôn ngữ học đại cƣơng nhƣ đối lập ngôn ngữ - lời nói, đơn vị
ngôn ngữ, tính đánh dấu; trong sự so sánh với câu và phát ngôn; để từ đó định hình
đƣợc bộ tiêu chí xác định các biến thể cú pháp của câu tiếng Việt.
Chương 2. Biến thể cú pháp trật tự thành tố
Chƣơng này dành để miêu tả và phân tích những biến thể cú pháp trật tự thành
tố của tiếng Việt. Vì những chức năng khác nhau mà trong tiếng Việt có sự hoán đổi
vị trí của các thành phần câu không nhƣ trật tự thông thƣờng CN-VN-BN (tƣơng ứng
với trật tự phổ quát S-V-O). Chƣơng 2 sẽ góp phần lý giải sự hiện diện của những trật
tự đánh dấu ấy trên cơ sở những cấu trúc hình thức đƣợc tập hợp.
Chương 3. Biến thể cú pháp tỉnh lược thành tố
Thông qua những quan niệm về tỉnh lƣợc, các biến thể cú pháp tỉnh lƣợc thành
phần nào đó của câu sẽ đƣợc mô tả một cách hệ thống về cấu trúc. Những hiện dạng
cấu trúc hình thức đó là cơ sở để tìm hiểu những đặc trƣng chức năng, với tƣ cách nhƣ
là những động lực hình thành biến thể cú pháp do lƣợc bỏ thành phần chứa thông tin
không quan trọng.
Chương 4. Biến thể cú pháp thêm tác tử nhấn mạnh
Cấu trúc hình thức và chức năng của các biến thể cú pháp bổ sung tác tử nhấn
mạnh (chủ yếu là trợ từ) của câu tiếng Việt sẽ đƣợc tiến hành xem xét ở chƣơng 4. Từ
14
giá trị ngữ nghĩa và ngữ dụng của các tác tử nhấn mạnh, những phân tích về kiểu biến
thể cú pháp này sẽ đƣợc phân tích làm rõ bằng các dẫn chứng phong phú và cụ thể.
15
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chƣơng đầu tiên của luận án trình bày hai nội dung cơ sở và cần thiết cho việc
triển khai những nghiên cứu cụ thể về các biến thể cú pháp ở những chƣơng sau. Nội
dung thứ nhất là bức tranh toàn cảnh về tình hình nghiên cứu cũng nhƣ những quan
niệm khác nhau của giới ngôn ngữ học thế giới và Việt ngữ học về biến thể của đơn vị
ngôn ngữ và vấn đề biến thể của câu trong nghiên cứu cú pháp. Nội dung thứ hai là
những cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài nhƣ khái niệm về biến thể cú pháp, tiêu
chí nhận diện biến thể cú pháp và các loại biến thể cú pháp của câu đơn tiếng Việt.
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về biến thể cú pháp của câu
Trong khoảng mấy chục năm trở lại đây, khi những nghiên cứu liên ngành
trong ngôn ngữ học nhƣ ngôn ngữ học xã hội, ngôn ngữ học văn hóa, ngôn ngữ học
tâm lý, v.v. trở thành một bộ phận không thể thiếu của lịch sử phát triển ngành, khái
niệm biến thể cũng trở nên quen thuộc hơn với nghiên cứu của W. Labov (1966) về
phƣơng ngữ học xã hội. Tuy nhiên, từ trƣớc đó, trong địa hạt nghiên cứu ngôn ngữ
học lý thuyết, biến thể đã đƣợc một số tác giả thuộc nhiều trƣờng phái khác nhau nhắc
tới. Có chấp nhận, có bài bác, song dù sao biến thể cũng đã trở thành một khái niệm
gắn bó chặt chẽ với khái niệm then chốt của ngôn ngữ học đại cƣơng – đơn vị ngôn
ngữ. Bên cạnh những thành công trong nghiên cứu về biến thể âm vị, biến thể cú pháp
cũng đã đƣợc đề cập khi nghiên cứu về sự đồng nghĩa.
1.1.1. Các khuynh hướng nghiên cứu biến thể cú pháp của câu trong ngôn ngữ học
Từ thời Hy Lạp cổ đại, những nghiên cứu trong địa hạt tu từ học đã có khái
niệm “παράφρασις” với thuật ngữ tƣơng đƣơng trong tiếng Latin là “paraphrasis”,
mang ý nghĩa “cộng thêm một cách, một dạng của biểu thức”, để thấy mối quan tâm
tới hiện tƣợng đồng nghĩa của câu. Tuy nhiên, những ý tƣởng luận bàn về câu đồng
nghĩa cũng nhƣ những phân biệt cụ thể và chi tiết về khái niệm “gần gũi” biến thể cú
pháp phải chờ đến thế kỷ XX cùng những trào lƣu nghiên cứu của ngôn ngữ học hiện
đại mới thực sự có những đóng góp quan trọng. Cấu trúc luận xuất phát từ nền tảng
nghiên cứu của F. de Saussure đã xác lập mối quan hệ biện chứng giữa ngôn ngữ (trừu
16
tƣợng, khái quát) và lời nói (cụ thể, đa dạng). Khởi đầu từ trƣờng phái Genève với
Saussure và những môn đệ, ngôn ngữ học cấu trúc đã có ảnh hƣởng trực tiếp và sâu
rộng tới nhiều trung tâm nghiên cứu ngôn ngữ vào khoảng nửa đầu thế kỷ XX nhƣ:
trƣờng phái cấu trúc - chức năng Praha cùng những tên tuổi V. Mathesius, R.
Jakobson, N. Trubetzkoy, v.v.; trƣờng phái Ngữ vị luận Cophenhagen của L.
Hjelmslev và V. Brøndal; trƣờng phái cấu trúc Pháp do A. Martinet khởi xƣớng và
trƣờng phái Miêu tả Mỹ với các công trình của L. Bloomfield và các học trò; cùng
một số nhà ngữ học Nga – Xô viết ở hai trung tâm Moskva và Leningrad. Vì vậy việc
chấp nhận câu đồng nghĩa hay những biến thể của một câu ở chừng mực nào lại tùy
thuộc vào chủ kiến của từng tác giả. S. Z. Harris (1969) cho rằng trong đời sống ngôn
ngữ có hiện tƣợng những câu cùng biểu đạt một nội dung thông báo. Còn Ju.D.
Apresjan (1974) xác định: “Câu đồng nghĩa là những câu cùng diễn đạt một nội
dung” [dẫn theo N.H.Chƣơng 1999; 20]. Bao quát hơn từ mối quan hệ ngôn ngữ và lời
nói, John Lyons chấp nhận: “…các hiện dạng của các phát-ngôn-thành-phẩm khác
nhau có thể có được bằng cách phát ngôn cùng một câu trong những ngữ cảnh khác
nhau.” [J. Lyons 1995 – N.V.Hiệp dịch; 257]. Hoặc nhƣ Ju. Stepanov (1976) trong sự
phân biệt cấp độ trừu tƣợng và tƣơng ứng là tầng bậc ngôn ngữ, đã quan niệm: câu là
đặc thù, là kiểu loại phân biệt còn phát ngôn là đơn nhất, là quan sát đƣợc [dẫn theo
L.T.Thắng 2004; 12]. Hiển nhiên, đó nhƣ sự xác tín về quá trình ánh chiếu của một
nội dung thành nhiều hình thức trong thực tiễn nói năng đa dạng. Còn V. B. Kasevich
trong nghiên cứu về hệ đối vị của cú pháp, quan niệm hiện tƣợng nói vòng nhƣ những
phát ngôn đồng nghĩa của cùng một câu. “Các quy tắc nói vòng có thể được nghiên
cứu ở hai bình diện: như các quy tắc chuyển đổi từ cùng một nghĩa tới những cấu trúc
cú pháp khác nhau và như những biến đổi qua lại từ câu này sang câu khác mà vẫn
giữ nguyên ý nghĩa.” [V.B. Kasevich 1977 – Nhiều dịch giả 1998; 160]. Với những
mô hình cấu trúc chặt chẽ cùng những hệ hình tồn tại của chúng, cấu trúc luận ngầm
chấp nhận sự tồn tại của các biến thể câu, nhƣng chƣa có khu biệt với câu đồng nghĩa.
Mặc dù ít luận bàn tới nghĩa mà đẩy những nghiên cứu cấu trúc đến triệt để
hình thức, N. Chomsky và các môn đệ cũng dành một vị trí cho trƣờng hợp tƣơng
đồng nội dung phản ánh của câu. Tạo sinh luận, trong những năm 60-70 của thế kỷ
trƣớc, sử dụng hai khái niệm cơ bản: cấu trúc tầng sâu (deep structure) và cấu trúc bề
17
mặt (surface structure). Theo quan niệm của N. Chomsky (1965, 1972), R.A. Jakob &
P. Rosenbaum (1968), hai câu nếu có chung cấu trúc tầng sâu thì nhất định sẽ cùng
giá trị ý nghĩa. Tuy nhiên, lƣỡng phân cấu trúc tầng sâu và cấu trúc bề mặt của
Chomsky không nằm ngoài mục đích kiểm nghiệm các phép cải biến ngữ pháp trên
khung chung của Ngữ pháp tạo sinh - cải biến. Ví dụ, dựa vào một trong những thủ
pháp cải biến là thay đổi vị trí của Tặng cách: NP1 V NP2 NP3 > NP1 V NP3 NP2, ta
có hai cấu trúc bề mặt khác hình thức cú pháp nhƣng chỉ từ một cấu trúc tầng sâu:
S1: Cô ấy tặng sách cho tôi.
và
S2: Cô ấy tặng cho tôi sách.
S
= NP + VP:
Cô ấy + Tặng sách cho tôi
VP
= V + NP’:
Tặng + Sách cho tôi
NP’
= NP2 + NP3:
Sách + Cho tôi
Hoặc trái lại, có những trƣờng hợp nhƣ câu mơ hồ, dù cùng một cấu trúc bề mặt
nhƣng vốn dĩ chúng lại thuộc về hai cấu trúc tầng sâu khác nhau:
S: Tôi tặng cô chủ nhiệm lớp 10 quyển sách.
S1
VP
= V + NP’:
NP’
= NP2 + NP3:
S2
= NP + VP:
VP
= V + NP’:
NP’
và
= NP + VP:
Tôi + Tặng cô chủ nhiệm lớp 10 quyển sách
= NP2 + NP3:
Tặng + Cô chủ nhiệm lớp 10 quyển sách
Cô chủ nhiệm lớp 10 + Quyển sách
Tôi + Tặng cô chủ nhiệm lớp 10 quyển sách
Tặng + Cô chủ nhiệm lớp 10 quyển sách
Cô chủ nhiệm lớp + 10 quyển sách
NP3 = Num + N:
10 + quyển sách
Mặc dù không có những nghiên cứu chi tiết về hiện tƣợng tƣơng đồng ngữ nghĩa của
câu cũng nhƣ một thao tác cụ thể cho việc xác lập những biến thể cú pháp do lý thuyết
của N. Chomsky không hƣớng quan tâm vào chức năng giao tiếp của ngôn ngữ để lý
giải hiện tƣợng cùng một nội dung sự tình lại có thể sản sinh ra nhiều cấu trúc hình
thức khác nhau, nhƣng những đề cập của Tạo sinh luận về trƣờng hợp hai câu bề mặt
đƣợc hình thành từ cùng một cấu trúc tầng sâu là sự khẳng định về một hiện thực ngôn
ngữ cần có thêm những nghiên cứu.
Nhƣ một sự bổ khuyết cho Cấu trúc luận, song hành phát triển để cùng phản
biện với Tạo sinh luận, Chức năng luận trở lại quan tâm tới mặt “phƣơng tiện giao tiếp
của ngôn ngữ”. Nhằm tôn vinh ngôn ngữ trong hoạt động hành chức, trào lƣu này có
18
nguồn gốc khởi đầu từ trƣờng phái cấu trúc - chức năng Praha. Một trong những quan
điểm cơ bản của trƣờng phái Praha là nghiên cứu cấu trúc hệ thống đặt trong mối quan
hệ với chức năng của ngôn ngữ. Từ góc nhìn của chức năng, mà cụ thể là chức năng
giao tiếp, N. Trubetzkoy và tiếp theo đó là ngƣời cộng sự R. Jakobson đã đƣa ra
những khái niệm mới dựa trên nền tảng đối lập giữa ngôn ngữ trừu tƣợng và lời nói
hiện thực về biến thể âm vị (allophone), biến thể hình vị (allomorph). Ở địa hạt nghiên
cứu cú pháp, với quan niệm phân biệt các phối cảnh chức năng của câu với cấu trúc cú
pháp của câu, hiện tƣợng nhiều hình thức biểu hiện của cùng một nội dung sự tình
cũng đƣợc nhắc tới ở những ví dụ phân tích dựa trên cơ sở nền tảng của nguyên lý về
phân đoạn thực tại trong các công trình của V. Mathesius, J. Firbas và F. Daneš. Mặc
dù chƣa có những nghiên cứu chi tiết về hiện tƣợng biến thể cú pháp của câu nhƣng
những ví dụ trong phân tích về từng phát ngôn gắn liền với một hoạt động giao tiếp cụ
thể, phụ thuộc vào một ngữ cảnh nhất định khi bàn luận tới sự tác động của phối cảnh
chức năng đối với câu lại chính là những phản ánh sinh động về hiện tƣợng ngôn ngữ
cùng một câu nói (với cùng một cấu trúc cú pháp và thành phần từ vựng - ngữ nghĩa)
nhƣng lại thể hiện những nội dung thông báo, những nhiệm vụ thông báo khác nhau
tùy theo mục đích của ngƣời tham gia giao tiếp, bấy lâu đã bị cấu trúc luận bỏ qua.
Định hƣớng nghiên cứu lý thuyết của trƣờng phái Praha là cấu trúc dùng để hành
chức, nhằm hƣớng tới những chức năng cụ thể, và dĩ nhiên không có cấu trúc phi chức
năng. Quan niệm này là nền tảng cho những công trình của các nhà ngôn ngữ học
chức năng và cũng chính là tiền đề cho những nghiên cứu về biến thể của các cấp độ
ngôn ngữ sau này. Từ những nội dung về biến thể ở cấp độ ngữ âm-âm vị học và hình
thái học, K. Lambrecht (1994) đã xem xét biến thể của câu, kế thừa những ý tƣởng
của F. Daneš (1964). Bổ khuyết cho những khoảng trống từ quan niệm của Tạo sinh
luận, Lambrecht cho rằng: “…phân tích cấu trúc thông tin giúp chúng ta giải quyết
được một vấn đề cơ bản từng bị bỏ qua nhiều trong ngữ pháp tạo sinh: vấn đề về việc
tại sao ngữ pháp lại đưa ra nhiều cách khác nhau để diễn đạt cùng một mệnh đề đến
vậy” [K. Lambrecht 1994 – N.H.Cổn, H.V.Hằng dịch 2015; 446]. Và ở những nghiên
cứu cụ thể về trật tự từ, Simon Dik khẳng định vai trò của ngữ pháp chức năng trong
nghiên cứu các dạng thức khác nhau đƣợc mã hóa từ cấu trúc tiềm ẩn: “Cách tiếp cận
của ngữ pháp chức năng đối với thao tác sắp xếp trật tự hoàn toàn tương thích với
19
nhiều mô hình khác nhau cùng tồn tại, được sử dụng trong những điều kiện khác nhau
và vì những mục đích khác nhau.” [S. Dik 1989; 335].
Định hình từ những năm 80 của thế kỷ XX, Tri nhận luận quan tâm tới sự tác
động của năng lực tƣ duy con ngƣời đối với ngôn ngữ. Cùng chia sẻ với Chức năng
luận trong việc đề cao, nhấn mạnh vai trò của ngữ nghĩa và chức năng trong quan hệ
với cấu trúc hình thức nhƣng Tri nhận luận khẳng định ngữ pháp của một ngôn ngữ
luôn có nghĩa. Định hƣớng chủ đạo chi phối khuynh hƣớng này là luôn cần phát hiện
ra lý do ngữ nghĩa ẩn tàng trong các cấu trúc ngữ pháp nên gần nhƣ chƣa có những
nghiên cứu cụ thể về hiện tƣợng tƣơng đồng ngữ nghĩa của câu. Các nhà ngôn ngữ
học tri nhận chấp nhận mọi sự khác biệt về cấu trúc ngữ pháp đều có thể đƣợc lý giải
do những khoảng cách của nhận thức mỗi con ngƣời cụ thể trong từng hoàn cảnh
riêng biệt. Tuy nhiên, trên nền quan niệm kết cấu ngữ pháp mang tính biểu hiệu
(symbolic) với quan hệ giữa nội dung và hình thức của R. Langacker (1987), ý tƣởng
về biến thể của cú pháp đã đƣợc một số nhà ngôn ngữ học tri nhận nhƣ E. Traugott và
E. König (1991), D. Geeraerts (2006) nhắc tới. Quan niệm ngữ pháp là sự ý niệm hóa,
họ cho rằng mọi thay đổi của ngữ pháp tƣơng ứng với những quá trình ẩn dụ và hoán
dụ trong nhận thức của con ngƣời. Vì vậy không thể phủ nhận những khác biệt của
ngữ pháp đều đƣợc phái sinh trên một khuôn mẫu gốc mà sự lựa chọn hình - nền trong
nhận thức mỗi cá nhân sử dụng ngôn ngữ là cơ sở. Dù vậy, trong nguồn tài liệu chúng
tôi tiếp cận đƣợc, cho đến nay, tất cả mới chỉ dừng lại ở những tuyên ngôn trong mối
liên hệ của ngữ pháp với từ vựng mà ngữ nghĩa là trọng tâm nghiên cứu chứ chƣa có
nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện nào của trào lƣu Ngôn ngữ học tri nhận về biến
thể ở cấp độ cú pháp.
Theo suốt chiều dài lịch sử của khoa học nghiên cứu về ngôn ngữ, có thể khẳng
định, hiện tƣợng ngôn ngữ mang cùng một nội dung sự tình nhƣng đƣợc biểu đạt bằng
những hình thức khác nhau nhƣ những biến thể (hình thức bảo lƣu những tƣơng đồng)
hoặc rộng hơn nhƣ những hiện tƣợng đồng nghĩa (hình thức có thể hoàn toàn khác
biệt) trong giao tiếp đã đƣợc các trƣờng phái ngôn ngữ học hiện đại phát hiện. Song
chấp nhận hiện tƣợng để giải quyết chúng bằng những nghiên cứu có cơ sở là công
sức của những nhà ngữ pháp chức năng, mà thành tựu đáng kể thuộc về K. Lambrecht
(1994) với nguồn ngữ liệu từ các ngôn ngữ hòa kết Âu châu.
20
- Xem thêm -