Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ thuật - Công nghệ Kiến trúc xây dựng Ban thuyet minh du an xây dựng bãi rác...

Tài liệu Ban thuyet minh du an xây dựng bãi rác

.DOC
12
2291
116

Mô tả:

Xây dựng bãi rác thải xã Phước Sơn BCKTKT CHƯƠNG 1 1. MỞ ĐẦU. 1.1. Chủ đầu tư: - Công ty TNHH một thành viên khai thác CTTL Ninh Thuận - Địa chỉ: 144 Đường 21/8, TP. Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận - Điện thoại: 068. 3824014; Fax: 068. 3822250 1.2. Đơn vị tư vấn lập BCKTKT: Viện đào tạo và khoa học ứng dụng Miền Trung – Trường đại học Thủy Lợi. - Địa chỉ: 115 Trần Phú, Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận - Điện thoại: 068.3823027 Email: [email protected]. Nhân sự chính tham gia lập dự án: Phụ trách chung: Chủ nhiệm đồ án: Chủ trì thiết kế: Chủ nhiệm địa hình Cùng các kỹ sư thiết kế, địa hình, địa chất, thủy văn của Viện đào tạo và khoa học ứng dụng Miền Trung. Thời gian lập BCKTKT: năm 2015. 1.3. Cơ sở pháp lý để tiến hành khảo sát lập BCKTKT.  Quyết định 2045/QĐ-UBND của UBND tỉnh Ninh Thuận ngày 12/10/2012 về việc phê duyệt danh mục tu sửa công trình thủy lợi đợt IV năm 2012 trong hệ thống công trình thủy lợi do Công ty TNHH MTV khai thác công trình Thủy lợi tỉnh Ninh Thuận quản lý;  Quyết Định chỉ định thầu tư vấn số …… /QĐCTTNHHMTVKTCTTL ngày ……/……/2012 của Công ty TNHH MTV khai thác Công trình Thủy lợi giao cho Viện đào tạo và khoa học ứng dụng Miền Trung -Trường Đại Học Thủy Lợi về việc khảo sát lập hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình Tu sửa mái hạ lưu đập Nha Trinh;  Hợp đồng kinh tế số 36/2012/HĐ-BCKTKT XDCT ngày ……………. giữa Công ty TNHH MTV Khai thác công trình Thủy Lợi Ninh Thuận và Viện đào tạo và khoa học ứng dụng Miền Trung -Trường Đại Học Thủy Lợi về việc khảo sát lập hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình Tu sửa mái hạ lưu đập Nha Trinh. 2. Tóm lược công trình: 2.1 Tên dự án: Xây dựng bãi rác thải 2.2 Địa điểm xây dựng: xã Phước Sơn, Huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. 2.3 Nhiệm vụ công trình: Là nơi tập kết và xử lý rác thải phục vụ sinh hoạt cho . Viện đào tạo và KHƯDMT Trang 1 Xây dựng bãi rác thải xã Phước Sơn BCKTKT 6. Tổng dự toán xây dựng công trình: TT KHOẢN MỤC CHI PHÍ I II III II III IV V VI Chí phí xây dựng Chi phí thiết bị Chi phí đền bù GPMB Chi phí quản lý dự án Chi phí tư vấn xây dựng Chi khác Chi phí dự phòng TỔNG CỘNG CHI PHÍ TRƯỚC THUẾ (ĐỒNG) THUẾ VAT (10%) 793.909.865 - 20.880.623 85.359.473 17.586.168 50.421.601 968.157.730 79.390.987 - 2.088.062 8.535.947 680.893 5.042.160 95.738.050 CHI PHÍ SAU THUẾ (ĐỒNG) 873.300.852 - 22.968.686 93.895.420 18.267.061 55.463.761 1.063.895.779 7. Nguồn vốn đầu tư: Vốn miễn thủy Lợi phí do ngân sách Trung ương cấp bù năm 2013 8. Thời gian thực hiện đầu tư: Năm 2012. 9. Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. › ™ š ˜ Viện đào tạo và KHƯDMT Trang 2 Xây dựng bãi rác thải xã Phước Sơn BCKTKT CHƯƠNG 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 2.1. Điều kiện tự nhiên: 2.1.1. Vị trí địa lý: - Đập Nha Trinh nằm trên sông Cái của tỉnh Ninh Thuận, cách trung tâm thành phố Phan Rang khoảng 15km về phía Tây, cách quốc lộ 27 (Phan Rang – Đà Lạt) khoảng 1 km về bên trái theo hướng Phan Rang – Đà Lạt. - Đập có vị trí địa lý như sau có vị trí địa lý: 11 0 38’20” – 11 0 45’23” độ Vĩ Bắc 108 0 52’19” – 109 0 40’15” độ Kinh Đông 2.1.2. Vị trí công trình: Địa điểm xây dựng công trình: xã Phước Sơn, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. 2.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo Viện đào tạo và KHƯDMT Trang 3 Xây dựng bãi rác thải xã Phước Sơn BCKTKT CHƯƠNG 3 HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH 3.1 Sự cần thiết phải đầu tư: A. Phần mở đầu: I. Rác thải là gì? "Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. (Trích điều 3 Luật Bảo vệ môi trường ban hành năm 2005). Các loại chất thải có nguồn gốc khác nhau: Chất thải từ quá trình sản xuất gọi chung là chất thải sản xuất (trong đó có chất thải nông nghiệp, chất thải công nghiệp…). C hất thải có nguồn gốc từ quá trình sinh hoạt gọi là chất thải sinh hoạt. Chất thải thường ở các thể: Thể lỏng (nước, bùn ga cống, chất lỏng dầu mỡ) thể khí, thể rắn. Rác thải sinh hoạt là cách gọi chất thải sinh hoạt ở thể rắn, hay còn gọi là rác. Sơ đồ : Các nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất thải II. Tác hại của rác thải: Sinh hoạt và sản xuất xã hội ngày càng tạo ra nhiều chất thải. Sự gia tăng dân số, tình hình đô thị hoá nhanh chóng đã làm tăng lượng rác thải. Lượng phát sinh chất thải rắn ở Việt Nam lên đến hơn 15 triệu tấn mỗi năm, trong đó chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, nhà hàng, các khu chợ và kinh Viện đào tạo và KHƯDMT Trang 4 Xây dựng bãi rác thải xã Phước Sơn BCKTKT doanh chiếm tới 80% tổng lượng chất thải phát sinh trong cả nước. Lượng còn lại phát sinh từ các cơ sở công nghiệp. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế tuy phát sinh với khối lượng ít hơn nhiều nhưng được coi là nguồn có nguy cơ gây hại cho sức khỏe và môi trường cao. - Chất thải là một trong những nguồn gốc chủ yếu phá hoại môi trường sống. Nếu con người không quan tâm đến chất thải hôm nay thì ngày mai chất thải sẽ loại bỏ con người không phương cứu chữa. - Tác hại gây ô nhiẽm môi trường của chất thải là do các thuộc tính vật lí, hoá học và sinh học của chất thải (rác tin học có độ nguy hại rất cao: chì, axít, nhựa là những chất luôn có mặt trong các dụng cụ máy tính; thuỷ ngân và cadmium là 2 chất rất nguy hiểm cho sức khoẻ con người luôn có trong pin). Việc xử lí không tốt chất thải sẽ dẫn đến hàng loạt hậu quả tiêu cực cho con người và môi sinh, làm ô nhiễm môi trường sống, thậm chí còn đưa tới những trận dịch bệnh ở phạm vi lây lan rộng, qui mô lớn khó có thể dập tắt được. Ở Việt Nam, một số địa phương phế thải bệnh viện - một nguồn lây bệnh lớn, chưa được xử lí cũng đem chôn lấp chung với rác sinh hoạt gây nguy hiểm cho môi trường sống. Có lẽ chưa bao giờ vấn đề môi trường và xử lí rác thải lại đươc các quốc gia đặc biệt quan tâm như hiện nay và Việt Nam là một quốc gia đang phát triển cũng không nằm ngoại lệ. Vệ sinh môi trường đô thị với hai trọng tâm lớn là nước thải và rác thải được xem là thách thức cho các nước nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngày nay trên báo chí và các thông tin đại chúng ta thường thấy xuất hiện các cum từ khá quen thuộc như “ biến đổi khí hậu” ,“ hiệu ứng nhà kính” , “ rác thải và đô thị” … Điều đó chứng tỏ con người đã và đang nhận ra những tác hại khôn lường của việc ô nhiễm môi trường đối với cuộc sống. Dường như thiên nhiên đang “ nổi giận” và “đáp trả” quyết liệt đối với những hành động mà con người gây ra chỉ vì những lợi ích trước mắt. Chúng ta có thể bắt gặp rác thải ở khắp nơi: trên đường phố, ở các con sông, ở các khu chợ, ở các khu vui chơi công cộng, thậm chí ở các khu dân cư,… Theo số liệu thống kê hiện nay tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam ước tính khoảng 12,8triệu tấn /1năm, trong đó khu vực đô thị là 6,9triệu tấn/1năm (chiếm 54% ) lượng chất thải rắn còn lại tập trung tại các huyện lỵ , thị xã thị trấn. Dự báo tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị đến năm 2020 sẽ là khoảng 22triệu tấn/ 1năm. Như vậy với lượng gia tăng chất thải rắn sinh hoạt như trên thì nguy cơ ô nhiễm môi trường và tác động tới sức khoẻ cộng đồng là rất đáng báo động. Mặc dù trong những năm gần đây, dịch vụ cấp thoát nước và vệ sinhmôi trường đã được cải thiện đáng kể tại các nước đang phát triển như Trung Quốc, Ân Độ và cả Việt Nam , bộ mặt đô thị đã có nhiều khởi sắn, nhưng Viện đào tạo và KHƯDMT Trang 5 Xây dựng bãi rác thải xã Phước Sơn BCKTKT vấn đề xử lí nước thải, chất thải rắn ở các đô thị vẫn còn nhiều bất cập. Ở đa số khu đô thị và khu công nghiệp, nhiều loại nước thải độc hại chưa qua xử lí vẫn còn xả trực tiếp xuống sông , hồ gây ô nhiễm ở mức độ đáng báo động. Bên cạnh đó nhưng bãi chôn lấp rác chưa hợp chuẩn không những ảnh hưởng đến sức khoẻ con người mà còn dẫn đến những thiệt hại kinh tế lớn. Với tình trạng chung như trên thì vấn đề rác thải của xã Phước sơn cũng không nằm ngoài tình trạng trên. Theo khảo sát, trên địa bàn xã Phước Sơn chưa có bãi rác thải đạt tiêu chuẩn, ý thức người dân còn chưa cao, tình trạng xả rác bừa bãi diễn ra thường xuyên điều này ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sống của XXX người, đồng thời cũng ảnh hưởng tới môi trường và khí hậu, nếu còn để tình trạng trên tiếp diễn, không có biện pháp xử lý kịp thời thì chỉ trong một thời gian ngắn nữa sẽ xảy ra tình trạng quá tải rác thải. Do đó việc xây dụng một khu chứa và xử lý rác thải là một vân đề cấp bách hiện nay Viện đào tạo và KHƯDMT Trang 6 Xây dựng bãi rác thải xã Phước Sơn BCKTKT CHƯƠNG 4 PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG VÀ DỰ TOÁN 4.1. BIỆN PHÁP XÂY DỰNG Từ bình đồ và các bản vẽ thiết kế kĩ thuật, ta xử dụng máy đào gầu xấp để đào phạm vi khu vực xử lý rác thải và đào hố móng hàng rào. 4.3. KHỐI LƯỢNG VÀ DỰ TOÁN Viện đào tạo và KHƯDMT Trang 7 Xây dựng bãi rác thải xã Phước Sơn BCKTKT BẢNG KHỐI LƯỢNG TT A 1 HẠNG MỤC PHẦN XÂY LẮP Đào đất ĐƠ N VỊ KÍCH THƯỚC L (m) B (m) H (m) 22.5 7 20.8 2 0.37 5 MC 2-2 Đào đất móng tường 1 Bê tông trụ 3 1 Cốt thép Cốt thép <10 mm Cốt thép 10<= & <18 mm Đá xây tường 2 4 1 Đá xây 5 Đất đắp tường 1 Đất đắp 6 Lưới thép 1 Lưới thép B40 Viện đào tạo và KHƯDMT DiỄN GiẢI KHỐI LƯỢNG GHI CHÚ 583.00 25 Bê tông SỐ F K/C tb(m2) m3 MC 1-1 2 F (m2) 108 21.70 1 25*(22.57+20.82)/2*1 542.50 Tính trung bình 1 0.38*108*1 40.50 Tính trung bình m3 6.72 3 0.2 0.2 0.12 56 3*0.2*0.2*56 kg 6.72 Tính trung bình 814.79 237.95 576.84 m3 51.84 27 0.4 1.2 12.9 6 4 27*0.4*1.2*4 m3 51.84 Tính trung bình 27.54 0.25 5 108 1 108*0.255*1 m2 27.54 194.40 27. 0 1.8 48.6 4 27*1.8*4 Trang 8 194.40 Tính trung bình Xây dựng bãi rác thải xã Phước Sơn BCKTKT 4.4. Dự toán, cơ sở lập dự toán, tổng dự toán. Căn cứ chế độ, chính sách.   Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.  Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.  Căn cứ thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.  Căn cứ Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.  Căn cứ thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 Hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng.  Căn cứ thông tư số 176/2011/TT-BTC ngày 06/12/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình.  Thông tư Hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự án đầu tư XDCT số 04/2010/TT –BXD ngày 25/06/2010 của BXD.  Thông tư Hướng dẫn tính chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán, kiểm toán số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của BTC.  Thông tư Hướng dẫn tính tỉ lệ phí thẩm định đầu tư số 176/2011/TT – BTC ngày 06/12/2011 của BTC.  Chi phí quản lý dự án đầu tư XDCT: Thực hiện theo văn bản số 1751/BXD-VP ngày 14/08/2007 của Bộ Xây dựng Quyết định số 967/QĐBXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng.  Chi phí bảo hiểm công trình tạm tính theo QĐ số 33/2004/QĐBTC ngày 12/04/2004 của BTC. Định mức, đơn giá áp dụng.   Căn cứ vào tập đơn giá xây dựng công trình - Phần khảo sát xây dựng tỉnh Ninh Thuận ban hành theo quyết định số 135/QĐ-UBND ngày 28/05/2008 của UBND tỉnh Ninh Thuận;  Căn cứ vào tập đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng tỉnh Ninh Thuận ban hành theo quyết định số 136/QĐ-UBND ngày 28/05/2008 của UBND tỉnh Ninh Thuận; Viện đào tạo và KHƯDMT Trang 9 Xây dựng bãi rác thải xã Phước Sơn BCKTKT  Căn cứ vào tập đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt tỉnh Ninh Thuận ban hành theo quyết định số 137/QĐ-UBND ngày 28/05/2008 của UBND tỉnh Ninh Thuận;  Căn cứ Quyết định số 640/2011/QĐ-BGTVT ngày 04/4/2011 của Bộ Giao Thông Vận tải v/v xếp loại đường để xác định cước vận tải đường bộ năm 2011;  Căn cứ quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 08/08/2012 của UBND tỉnh Ninh Thuận về việc công bố bảng giá ca máy và thiết bị xây dựng công trình tỉnh Ninh Thuận;  Quyết định số 31/2013/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Ninh Thuận Về việc Ban hành biểu cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô các mặt hàng thuộc danh mục trợ giá, trợ cước;  Căn cứ Văn bản số 1169/SXD-QLXD ngày 10/7/2013 của Sở Xây Dựng tỉnh Ninh Thuận về việc hướng dẫn tính chi phí vận chuyển trong nội bộ công trình;  Căn cứ Quyết định số 63/2013/QĐ-UBND ngày 19/9/2013 của UBND tỉnh Ninh Thuận về việc công bố đơn giá xây dựng công trình - phần xây dựng (bổ sung) trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;  Căn cứ Quyết định số 34/2015/QD-UBND ngày 23/06/2015 cửa UBND tỉnh Ninh Thuận về việc công bố đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;  Giá vật liệu lấy theo Công bố số 1620/SXD – QLXD ngày 10/7/2015 của Xây dựng Ninh Thuận về việc Công bố giá vật liệu xây dựng quý III năm 2015;  Và các văn bản có liên quan khác. Viện đào tạo và KHƯDMT Trang 10 Xây dựng bãi rác thải xã Phước Sơn BCKTKT BẢNG DỰ TOÁN TT I 1 2 3 KHOẢN MỤC CHI PHÍ CHI PHÍ TRỰC TIẾP Chi phí vật liệu Theo đơn giá Ninh Thuận 2008 Chênh lệch vật liệu Chi phí nhân công Theo đơn giá Ninh Thuận 2008 Chênh lệch nhân công theo TT01/2015 Chi phí máy thi công Theo đơn giá Ninh Thuận 2008 Chênh lệch ca máy 4 II Chi phí trực tiếp khác CHI PHÍ CHUNG THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH III TRƯỚC Chi phí xây dựng trước thuế IV THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TỔNG CỘNG Viện đào tạo và KHƯDMT Kí hiệu T VL A1 DVL NC B1 CLNC M C1 CLCM CÁCH TÍNH VL + NC + M + TT A1 + DVL B1 + CLNC C1+ CLCM TT C (VL + NC + M) * 2% T * 5,5% TL G GTGT (T + C) * 5,5% T + C + TL G * 10% GXD G + GTGT THÀNH TIỀN 138,247,429 80,281,283 31,139,686 49,141,597 45,855,416 11,354,598 34,500,818 9,399,996 3,978,540 5,421,456 2,710,734 7,603,609 8,021,807 153,872,845 15,387,284 169,260,000 Trang 11 Xây dựng bãi rác thải xã Phước Sơn BCKTKT CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Công trình thiết kế với các biện pháp xây dựng, đã được xem xét, để được giải pháp phù hợp nhất, tuân thủ chặt chẽ quy định, quy phạm đảm bảo điều kiện kinh tế và kỹ thuật. Kính đề nghị UBND các cấp có thẩm quyền sớm tiến hành phê duyệt công trinh BCKTKT và tổng mức đầu tư xây dựng công trình để nhanh chóng triển khai các bước tiếp theo, hoàn thành xây dựng công trình trước năm 2016. Viện đào tạo và KHƯDMT Trang 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan