Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường marketing vĩ mô tới hoạt động sản xuất và k...

Tài liệu Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường marketing vĩ mô tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty cổ phần sữa th với sản phẩm sữa tươi tiệt trùng có đường

.DOCX
23
1
73

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA HTTTKT VÀ TMĐT BỘ MÔN MARKETING CĂN BẢN BÀI THẢO LUẬN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG MARKETING VĨ MÔ ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH SẢN PHẨM ĐÓ Giảng viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Bộ môn: Marketing căn bản Nhóm thực hiện: Nhóm 1 HÀ NỘI, 10/2020 A. Mở đầu Hiện nay, xu hướng tiêu dùng và các sản phẩm chế biến từ sữa ngày càng tăng lên làm cho ngành công nghiệp chế biến sữa ngày càng phát triển. Ra đời khi có nhiều công ty cùng ngành đang hoạt động mạnh mẽ, Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH (hay TH True Milk) gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển thương hiệu, dù vậy hiện tại TH True Milk ngày càng khẳng định là thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sản phẩm sữa. Để có thương hiệu mạnh, vị trí tốt trong tâm trí người tiêu dùng, đòi hỏi doanh nghiệp phải có giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu sáng tạo hiệu quả chuyên nghiệp, chính sách đào tạo nhân lực Marketing phù hợp. Tuy nhiên, để xây dựng chiến lược Marketing phù hợp, nhà quản lý cần nắm được tình hình không chỉ vi mô mà còn vĩ mô của doanh nghiệp. Vậy môi trường Marketing vĩ mô có tác động như thế nào tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của một doanh nghiệp? Trong đề tài này, chúng ta tìm hiểu sự tác động, ảnh hưởng của các nhân tố môi trường Marketing vĩ mô tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty cổ phần sữa TH với sản phẩm sữa tươi tiệt trùng có đường. Phần 1: Lý luận về môi trường marketing vĩ mô 1.1 Khái niệm và mô hình sự cần thiết của nghiên cứu môi trường marketing vĩ mô 1.1.1 Khái niệm môi trường marketing vĩ mô Môi trường Marketing bao hàm các tác nhân và lực lượng bên ngoài marketing đang ảnh hưởng đến khả năng quản trị marketing trong công cuộc triển khai và duy trì mối quan hệ thành công với khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp.(Philip Kotler) Môi trường marketing vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn. Nó tác động đến quyết định marketing của các doanh nghiệp trong toàn ngành, thậm chí trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân và do đó nó ảnh hưởng đến cả lực lượng thuộc môi trường marketing vi mô. Đặc điểm môi trường marketing vĩ mô - Nằm ngoài sự kiểm soát của các doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hành vi mua của khách hàng và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. - Ảnh hưởng tới tất cả các doanh nghiệp, thậm chí cả những công ty lớn mạnh nhất. - Nhà quản trị marketing phải dự đoán và làm cho hoạt động marketing thích ứng với cả cơ hội lẫn sức ép của môi trường vĩ mô. 1.1.2 Mô hình marketing vĩ mô 2 Mô hình marketing vĩ mô gồm 6 môi trường hay 6 yếu tố cơ bản: Nhân khẩu học, chính trị - pháp luật, kinh tế, tự nhiên, văn hoá – xã hội, KHKT-Công nghệ. a) Nhân khẩu học  Quy mô, mật độ và tốc độ tăng dân số  Cơ cấu dân số: giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, phân bố (nông thôn và thành thị)  Cơ cấu và quy mô hộ gia đình.  Tốc độ đô thi hoá và phân bố dân cư … Đây là những khía cạnh được những người làm marketing quan tâm nhiều nhất. b) Chính trị-pháp luật  Thể chế chính trị  Các bộ luật, luật và văn bản dưới luật  Các luật chủ yếu có ảnh hưởng đến marketing và thương mại  Hệ thống chính sách c) Kinh tế Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến sức mua của người dân. Đó là:  Tạo ra những cơ hội và đe doạ, bó buộc. Gồm những nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến khả năng và mô hình tiêu thụ của người tiêu dùng.  Tình hình và diễn biến kinh tế tổng quát  Các chỉ số kinh tế vĩ mô: Tỷ lệ lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, chính sách thuế.  Ảnh hưởng của các khối hiệp ước kinh tế. d) Tự nhiên  Điều kiện tự nhiên, địa lý, khí hậu,…  Tài nguyên thiên nhiên  Ô nhiễm môi trường và sự cạn kiệt tài nguyên  Sự can thiệp của chính phủ trong việc quản lý tài nguyên thiên nhiên. e) Văn hoá-xã hội 3 Văn hóa xã hội anh hưởng đến các quyết định mang tính chiến lược như lựa chọn lĩnh vực/mặt hàng kinh doanh; nhãn hiệu, màu sắc, kiểu dáng, kênh phân phối.  Bao hàm những định chế và lực lượng tác động đến giá trị cán bản, nhận thức, thị hiếu cùng phương cách thay thế xử sự xã hội.  Các giá trị căn bản, nhận thức, thị hiếu, trình độ văn hoá, lối sống, …  Các quan niệm, nhóm xã hội, xu thế, lối sống cộng đồng. f) Khoa học và công nghệ Sự phát triển của khoa học công nghệ mang lại cho con người nhiều điều kì diệu nhưng cũng đặt ra các thách thức mới cho câc doanh nghiệp.  Tình hình nghiên cứu cơ bản và ứng dụng  Trình độ sản xuất công nghệ - kinh doanh  Bảo hộ và ứng dụng khoa học- công nghệ  Hệ thống tiêu chuẩn hoá và phân loại 1.1.3 Sự cần thiết của nghiên cứu môi trường marketing vĩ mô Môi trường marketing vĩ mô có đặc điểm là ảnh hưởng tới tất cả các doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hành vi mua của khách hàng và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp nhưng nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp. Bởi Một số yếu tố cơ bản mà bộ phận marketing của mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm sau đây: - Hoạt động marketing bị ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố tự nhiên như tài nguyên, khí hậu, địa hình,…Từng yếu tố tự nhiên sẽ tác động đến sự lựa chọn chiến lược và biện pháp marketing cụ thể. - Môi trường văn hoá xã hội: bao gồm thể chế xã hội, truyền thống, dân tộc, tôn giáo, lối sống,....Các yếu tố này sẽ chi phối đến hành vi tiêu dùng và hành vi kinh doanh. Ngoài ra, các giá trị xã hội không những ảnh hưởng tới chiến lược mà tới cả các biến số khác của marketing. Các doanh nghiệp cần tìm cách thích ứng với những yếu tố môi trường này. - Môi trường nhân khẩu: Những phân tích về quy mô và cơ cấu cũng như sự vận động của dân số sẽ được sử dụng trực tiếp để xác định quy mô, cơ cấu và sự vận động của các thị trường sản phẩm, đặc biệt là hàng tiêu dùng. Với sự phát triển về quá trình đô thị, quy mô dân số, trình độ văn hóa tăng lên đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những phương thức và công nghệ làm mới marketing. - Môi trường kinh tế: Nghiên cứu môi trường kinh tế giúp doanh nghiệp nắm được sức mua và cơ cấu chi tiêu của dân cư, từ đó đưa ra kế hoạch sản xuất phù hợp. - Môi trường khoa học và công nghệ: Khoa học công nghệ có thể ảnh hưởng lớn tới toàn ngành, các doanh nghiệp phải theo dõi những thay đổi này để điều chỉnh marketing- mix thích ứng với nó. - Môi trường chính trị - pháp luật: Bao gồm: Mức độ ổn định của chính trị, các đường lối, chính sách của chính phủ, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính và môi trường luật pháp bao gồm các bộ luật và các quy định. Cần phân tích một cách hệ thống toàn diện về các yếu tố: Điều luật, hệ thống chính sách quản lý, hệ thống quản lý hành chính, mức độ dân chủ hóa có chi phối đến hoạt động marketing. 4 Môi trường tạo ra sự xung đột, kìm hãm sự phát triển doanh nghiệp nhưng cũng tạo ra động lực thúc đẩy. Các nhân tố của môi trường marketing vĩ mô luôn biến động đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu, theo dõi và dự đoán. Vì vậy, việc nghiên cứu môi trường marketing vĩ mô là cần thiết. 1.2. Phân định các nhân tố môi trường Marketing vĩ mô. 1.2.1. Môi trường kinh tế Nhu cầu của thị trường khách hàng phụ thuộc rất lớn vào khả năng mua sắm của họ. Trên thị trường hàng tiêu dùng, khả năng mua sắm phụ thuộc rất lớn vào thu nhập của dân cư, mức giá…Trên thị trường hàng tư liệu sản xuất, khả năng mua sắm phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư, khả năng vay nợ. Đến lượt mình khả năng vay vốn lại phụ thuộc rất lớn vào lãi suất tín dụng. Sự phát triển đa dạng các thành phần kinh tế, đặc biệt trong điều kiện các hệ thống doanh nghiệp nhà nước vẫn không thể nào phát huy được vai trò như mong muốn, đã tạo nên một thị trường khổng lồ về tư liệu sản xuất hàng tiêu dùng. Việc kí kết các hiệp ước, tham gia vào cấc tổ chức kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của kinh tế Các yếu tố kinh tế chủ yếu gồm: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), kim ngạch xuất nhập khẩu, tình trạng lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá, lãi suất ngân hàng,… Các nhà quản trị marketing phải xem xét tác động của tất cả các yếu tố này khi làm các quyết định, biện pháp marketing cụ thể. 1.2.2 Môi trường chính trị - pháp luật Một thị trường chính trị bao gồm: vấn đề điều hành của Chính phủ, hệ thống pháp pháp luật và các thông tư, chỉ thị, vai trò của các nhóm xã hội. Những diễn biến của các yếu tố này ảnh hưởng rất mạnh và cũng rất trực tiếp đến các quyết định marketing của doanh nghiệp. Việt Nam đang xây dựng thể chế kinh tế thị trường. Hàng năm Quốc hội thường xuyên có nhiệm vụ xây dựng các bộ luật mới, các pháp lệnh, đồng thời xem xét điều chỉnh sửa đổi các văn bản pháp luật cũ. Ngoài ra, ngay các Bộ, các tỉnh và địa phương cũng có hàng loạt các văn bản dưới luật. Mặc dù trong mấy năm qua Chính phủ đã hình thành Tổ công tác để xem xét lại toàn bộ những văn bản pháp luật trên, xóa bỏ sự mâu thuẫn, sự chồng chéo giữa chúng, nhưng đánh giá chung về môi trường luật pháp cho rằng vừa thiếu, vừa yếu, vừa rối… rất khó lường, tình hình trên gây không ít trở ngại cho các nhà kinh doanh. Ngoài ra, để thu hút đầu tư, các địa phương đều cố gắng tạo ra “tính hấp dẫn riêng” của địa phương mình. Vì vậy làm cho môi trường luật pháp của Việt Nam vốn đã rối, càng trở nên phức tạp và rối hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào thị trường quốc tế thường mắc vào chứng bệnh kém hiểu biết luật pháp và thông lệ quốc tế. Đây cũng là những cản trở rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, cũng trong điều kiện của việc hình thành cơ chế kinh tế thị trường, để bảo vệ người tiêu dùng và lợi ích của xã hội, nhóm các tổ chức xã hội sẽ ngày càng gia tăng, buộc các nhà quản trị marketing không thể không xem xét đến nhà hưởng của các tổ chức này trước khi quyết định thực thi các giải pháp marketing. 5 1.2.3. Môi trường dân cư Nhân khẩu là yếu tố dầu tiên quan trọng mà bất kì nhà quản trị marketing nào cũng phải quan tâm. Vì nhân khẩu tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp . Tiếp cận nhân khẩu– dân cư theo góc độ khác nhau có thể trở thành những tham số ảnh hưởng tới quyết định marketing của doanh nghiệp. Bởi vì các tham số khác nhau của nhân khẩu có thể tạo ra khác biệt không chỉ quy mô mà cả đặc tính nhu cầu. Nhân khẩu hay dân số tác động tới hoat động marketing của các doanh nghiệp chủ yếu trên phương diện cao. Quy mô và tốc độ tăng dân số là khía cạnh quan trọng tác động đến nhu cầu. Thông thường quy mô dân số của một quốc gia, của một vùng, một khu vực, một địa hình càng lớn thì báo hiệu một quy mô thị trường lớn. Bất kể công ty nào, kể cả công ty sản xuất hàng tư liệu sản xuất hàng tiêu dùng đều bị hấp dẫn bởi những thị trường có quy mô. Tốc độ gia tăng dân số là quy mô dân số được xem xét ở trạng thái động. Dân só tăng nhanh, chậm hay giảm là chỉ số bảo hiệu triển vọng tương ứng của quy mô thị trường. Cơ cấu dân số tác động rất lớn đến cơ cấu nhu cầu của các hàng hóa dịch vụ cụ thể và đến đặc tính nhu cầu. Cơ cấu dân số cũng được xem xét theo nhiều tham số khác nhau. Mỗi tham số sẽ tác động đến các giả định marketing. Những tham số điển hình của cơ cấu dân số thường được các nhà quản trị marketing, đặc biệt là lĩnh vực hàng tiêu dùng, quan tâm là: giới tính , tuổi tác …. Tốc độ đô thị hóa và tốc độ trào lưu muốn trở thành dân cư đô thị và “ miễn cưỡng” trở thành dân cư đô thị của xã hội Việt Nam những năm vừa qua đang trở thành cơ hội kinh doanh phát đạt cho nhiều ngành. 1.2.4. Môi trường tự nhiên Những biến đổi của môi trường tự nhiên đang ngày càng được cả nhân loại quan tâm và là lực lượng đáng kể ảnh hưởng đến quyết định marketing của doanh nghiệp. Tự nhiên là nguồn tài nguyên thiên nhiên cho kinh doanh. Tuy mức độ cần thiết khác nhau nhưng không một ngành kinh doanh nào không bị tác động bởi môi trường tự nhiên. Mặc dù ngày nay nhân loại đang bước sang xã hội - Là hậu công nghiệp , nhưng nó không thoát ly tuyệt đối khỏi môi cư trường tự nhiên. Tài nguyên thiên nhiên có loại tái sinh , có loại không thể tái sinh. Có những thứ ta tưởng là vô tận, nhưng không phải vậy. Mọi thứ đều trở nên khan hiếm. Tính khan hiếm của tài nguyên là cản trở - nguy cơ đầu tiên mà các nhà kinh doanh - các nhà quản trị marketing phải quan tâm. Loại tài nguyên nào khan hiếm càng nhiều thì nguy cơ đối với các nhà kinh doanh càng lớn. Nguy cơ đó sớm muộn cũng truyền tải tới mức giá nguyên liệu , năng lượng ... của kinh doanh . Đối với Việt Nam, tính chất phức tạp cả khí hậu nhiệt đới có thể tạo ra những thách thức đối với nhiều ngành kinh doanh. Tính chất mau hỏng, dễ biến chất,.. do khí hậu nóng ấm, mưa nhiều buộc nha kinh doanh phải quan tâm tới khi thiết kế kho tàng, thiết kế sản phẩm, vật kho bảo quản. Nhưng đôi khi tính đa dạng của thời tiết lại là cơ hội cho nhiều ngành kinh doanh. Nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên du lịch đã tạo cơ hội cho các loại hình du lịch đa dạng. Mùa hè ta vẫn có thể thưởng thức khí hậu ở một số điểm du lịch và ngược lại. Tính chất đa dạng của thổ nhưỡng Việt Nam đã tạo nên rất hiều loại quả và trái cây quý hiếm. 1.2.5. Môi trường khoa học kỹ thuật công nghê 6 Khoa học kỹ thuật và khoa học ứng dụng mang đến cho đời sống con người tác động đầy kịch tính. Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã tạo ra điều kì diệu cho cuộc sống con người. Ngày nay người ta có thể bỏ ra hàng trăm ngàn đô la để thực hiện một cuộc thám hiểm sao hỏa trên con tàu vũ trụ. Nhưng khoa học kỹ thuật cũng là hiểm họa lớn nhất cho cuộc sống của con người. Bom kinh khí, các dạng khác nhau của thuốc kích thích (thuốc là, thuốc có chứa he-ro-in..) đang đe đọa cuộc sống bình an của nhân loại. Sự tác động mang tính hai mặt của tiến bộ khoa học kỹ thuật diễn ra không ngừng do con người khác nhau khai thác nó vào những mục đích Tốc độ tiến bộ khoa học kỹ thuật quá nhanh, thời gian kể từ khi có phát hiện khoa học để đến khi có sản phẩm ngày càng rút ngắn. Những phát minh khoa học đã làm cho sản phẩm mới hoàn thiện hơn xuất hiện liên tục. Với phát minh số hóa, ta thấy các sản phẩm kỹ thuật số rất hoàn chỉnh đã xuất hiện ở nhiều lĩnh vực. - Thời đại kinh tế tri thức đang xuất hiện làm hé mở khả năng vô tận trong các phát minh khoa học và công nghê. Nhiều công nghệ mới làm biến đổi tận gốc rễ, những công nghệ truyền thông, tạo ra khả năng thay thế triệt để các hàng hóa truyền thông. Những công trình nghiên cứu trong các lĩnh vực - Sự tham gia của Việt Nam vào thị trường thế giới trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đang tạo ra áp lực lớn buộc nhiều loại hàng hóa của Việt Nam, muốn nâng cao được sức cạnh tranh, phải lấy tiêu chuẩn hàng hóa quốc tế để quết định việc lựa chọn công nghệ. Tình hình đó đang là mối đe dọa rất lớn với nhiều hàng hóa và công nghệ truyền thống của Việt Nam, nhưng chính điều đó lại tạo ra cơ hội cho nhiều doanh nghiệp đi thẳng vào những côn nghệ hiện đại và tiên tiến, hoặc những doanh nghiệp mà yếu tố công nghệ không phải là tiêu chuẩn lựa chọn hàng hóa của khách hàng, như: các hàng thủ công, mỹ nghệ truyền thống tinh xảo. Những biến đổi đang diễn ra trong môi trường khoa học kỹ thuật đòi hỏi các chuyên gia marketing- chuyên gia thị trường phải tư vấn cho lãnh đạo các doanh nghiệp có sự hợp tác chặt chẽ với các viện, các chuyên gia tư vấn về khoa học kỹ thuật và đồng thời phải hướng các kỹ sư ở các công ty hành động theo quan điểm thị trường - khách hàng. 1.2.6. Môi trường văn hóa – xã hội Con người sống trong bất kì xã hội nào cũng mang một bản sắc văn hoá tương ứng vỡi xã hội đó. Bản sắc văn hóa khác nhau sẽ hình thành nên các quan điểm khác nhau về giá trị chuẩn mực. Thông qua quan niệm về những chuẩn mực đó, văn hóa ảnh hưởng tới quyết đinh marketing. Các nhà quản trị marketing nếu hiểu được, nhận thức đúng về các quan niệm giá trị và chuẩn mực họ sẽ có quyết định marketing đúng, ngược lại họ có thể phạm phải những sai lầm khôn lường. Văn hóa ảnh hưởng tới các quyết định marketing rất đa dạng, rất nhiều chiều. Văn hóa có thể tạo nên cơ hội hấp dẫn cho cả ngành kinh doanh. Chẳng hạn những quan niệm về sản phẩm tiêu dùng trong các dịp lễ tết đã tạo thành chỗ dựa vững chắc cho nhiều sản phẩm truyền thống. Văn hóa có thể đòi hỏi những điều mang tính chất cấm kỵ mà nhà kinh doanh nên tránh, nếu không họ rất dễ bị phạm húy, mà kết cục là sản phẩm không thể tiêu thụ được. Văn hóa cũng gợi ra các ý tưởng về thiết kế và lựa chọn màu sắc cho 7 một sản phẩm, về tạo dựng hình ảnh cho một logo. Văn hóa cũng đòi hỏi tính chất, dùng ngôn ngữ hay hình ảnh khi truyền đạt ý tưởng về một thông điệp quảng cáo. Văn hoá có thể tạo ra một xu hướng hay trào lưu tiêu dùng một sản phẩm ... Trong những năm qua ở Việt Nam ta thấy xuất hiện những trào lưu và xu hướng tiêu dùng mà trước đây chưa hề có: hình thành các nhà nghỉ cuối tuần hay những trang trại, mua sắm xe hơi,... biểu hiện trực tiếp của những xu hướng đó là sự giàu sang hơn, nhưng sâu xa thầm kín của những trào lưu đó có yếu tố văn hoá. Phần 2: Giới thiệu về công ty sữa TH và sản phẩm sữa TH True Milk - khách hàng của sản phẩm sữa TH true milk tiệt trùng có đường 2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần sữa TH (TH True Milk) 2.1.1 Địa chỉ Xã Nghi Sơn, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. 2.1.2. Mô tả ngắn: Công ty cổ phần sữa TH, tên giao dịch: Th Joint Stock Company. Tên viết tắt: TH True Milk. 2.1.3. Tổng quan về công ty ❖ Lịch sử hình thành và phát triển: Công ty cổ phần Thực Phẩm sữa TH thuộc tập đoàn TH được thành lập ngày 24/2/2009 với sự tư vấn tài chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á, là công ty đầu tiên của tập đoàn TH với dự án đầu tự và trang trại bò sữa công nghiệp, công nghệ chế biến sữa hiện đại và hệ thống phân phối bài bản. Bên cạnh việc kinh doanh các dịch vụ tài chính và các hoạt động mang tính an sinh xã hội, Ngân hàng TMCP Bắc Á đặc biệt chú trọng đầu tư vào ngành chế biến sữa và thực phẩm. ❖ Từ xuất phát điểm đó, tập đoàn TH đang từng bước phát triển để trở thành nhà sản xuất sữa hàng đầu Việt Nam cung cấp các sản phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên, trong đó có sữa tươi, thịt, rau củ quả sạch, thủy hải sản… đạt chất lượng quốc tế. ❖ Với tiêu chí giữ nguyên vẹn tinh túy thiên nhiên trong các sản phẩm, tập đoàn TH đã trang bị công nghệ hiện đại như nguồn nhân lực hàng đầu thế giới. Tập đoàn TH cũng ứng dụng hệ thống quản lý cao cấp và quy trình sản xuất khép kín đồng bộ từ khâu nuôi trồng đến phân phối sản phẩm tận tay người tiêu dùng. 2.1.4. Nhiệm vụ - Tầm nhìn: Tập đoàn TH mong muốn trở thành nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam trong ngành hàng thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên. Với sự đầu tư nghiêm túc và dài hạn kết hợp với công nghệ hiện đại nhất thế giới, quyết tâm trở thành thương hiệu thực phẩm đẳng cấp thế giới được mọi nhà tin dùng, mọi người yêu thích và quốc gia tự hào. - Sứ mệnh: 8 Với tinh thần gần gũi với thiên nhiên, tập đoàn TH luôn nỗ lực hết mình để nuôi dưỡng thể chất và tâm hồn Việt bằng cách cung cấp những sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên – sạch, an toàn, tươi ngon và bổ dưỡng. 2.1.5. Sản phẩm Danh mục sản phẩm của tập đoàn TH hiện nay bao gồm các sản phẩm sữa tiệt trùng TH True Milk; sữa nguyên chất, sữa tươi tiệt trùng ít đường, sữa tươi tiệt trùng có đường, hương dâu, hương socola. Ngoài ra còn có các dòng sản phẩm khác: TH True Veg, TH True Yogurt… 2.1.6. Kết quả kinh doanh 100% người tiêu dùng biết đến sẩn phẩm. 91% cảm thấy sản phẩm phù hợp với bản thân. 96% cho rằng chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu bản thân. 28% cảm thấy gắn bó với TH True Milk hơn những thương hiệu khác. (Theo kết quả nghiên cứu thị trường tháng 02/2014 của thương hiệu TH True Milk của IPSOS - một trong những công ty hàng đầu về lĩnh vực này). Từ định vị thương hiệu rõ ràng, Tập đoàn TH đã có sự bứt phá ngoạn mục trong tăng trưởng. Theo số liệu đo lường bán lẻ toàn thị trường thành thị của Nielsen, trong 11 tháng đầu năm 2018, sữa TH true MILK tăng trưởng gần 22% về sản lượng và 30% về doanh thu, trong bối cảnh cả ngành hàng sữa nước hầu như không tăng. Tới nay thị phần của TH true MILK trong phân khúc sữa tươi tại các kênh bán lẻ thành thị đạt gần 40%, đứng đầu về phân khúc sữa tươi. Trong cùng khoảng thời gian đó; khi sức mua của người tiêu dùng đối với toàn ngành sữa nước ở thị trường thành thị chững lại thì sữa tươi TH true MILK tăng 15% so với cùng kỳ năm trước. 2.2. Giới thiệu về sản phẩm sũa tươi tiệt trùng TH True Milk có đường Cuối tháng 12/2010, Tập đoàn TH chính thức giới thiệu ra thị trường sản phẩm sữa tươi sạch TH True Milk với thông điệp “Tinh túy thiên nhiên được giữ vẹn nguyên trong từng giọt sữa tươi sạch”. Xuất xứ nguyên liệu đầu vào: Sử dụng hoàn toàn sữa tươi sạch nguyên chất của trang trại TH. Đạt tiêu chuẩn về hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm ISO 22000:2005 do tổ chức quốc tế BUREAU- VERITAS cấp. 9 Đạt Chứng Nhận Sản Phẩm Phù Hợp Quy Chuẩn Kỹ Thuật do Viện kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia- Bộ Y Tế, số 06/GCN-VKNQG cấp. Giấy chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm số: 15805/2010/YT-CNTC. Hoàn toàn không sử dụng hương liệu. Được làm từ 100% sữa bò tươi. 2.2.1. Thành phần sản phẩm sữa tươi tiệt trùng TH True Milk có đường Sữa tươi tiệt trùng TH True Milk là sự kết hợp giữa dòng sữa tươi tinh túy từ thiên nhiên giàu dưỡng chất với thành phần canxi bổ sung(F2000)có nguồn gốc từ tự nhiên và thành phần Orafti Synergy1(1 hoạt chất đã được kiểm nghiệm khoa học). Thành phần dinh dưỡng trung bình trong 100ml: Năng lượng 60 Kcal Vitamin B1 27 µg Chất béo 3,3 g Vitamin B2 145 µg Chất đạm 3,0 g Canxi 104 mg Hydrat cacbon 4,6 g Magie 8,0 mg Vitamin A 118 IU Kẽm 0,32 mg Vitamin D 16 Iu 2.2.2. Công dụng sản phẩm sữa tươi tiệt trùng TH True Milk có đường Sữa tươi tiệt trùng TH True Milk có đường không phải dòng sữa bổ sung canxi xuất hiện đầu tiên trên thị trường, nhưng lại là sản phẩm sữa tươi bổ sung canxi tuyệt vời nhất, dễ uống, dễ hấp thu giúp tăng cường và nâng cao sức khỏe mọi lứa tuổi. 2.2.3. Giá cả sản phẩm sữa tươi tiệt trùng TH True Milk có đường Giá sản phẩm dao động từ 7.300đ đến 33.000đ tùy theo khối lượng và quy cách đóng gói sản phẩm. Với dung tích 180ml thì giá sản phẩm là: 33.000đ/1 lốc Với dung tích 110ml thì giá sản phẩm là: 21.000đ/1 lốc Với dung tích 220ml (bao bì bằng giấy) thì giá sản phẩm là: 7.300đ/ 1 hộp 2.3. Khách hàng của sản phẩm sữa TH true milk tiệt trùng có đường 2.3.1. Khác hàng cá nhân (người tiêu dùng cuối cùng) Sản phẩm sữa tươi tiệt trùng TH true milk có đường được khuyên dùng cho trẻ em và người lớn để hỗ trợ tăng cường sức khỏe xương khớp, với mức giá phổ thông, dễ tiếp cận nên được hầu hết các hộ gia đình lựa chọn sử dụng làm nguồn dinh dưỡng bổ sung cho thành viên trong gia đinh, đặc biệt là các em nhỏ và đang trong độ tuổi trưởng thành. 2.3.2. Khách hàng tổ chức -Người kinh doanh (mua đi bán lại): có mặt ở hầu hết khắp nơi trên toàn quốc dễ tiếp cận người tiêu dùng nên dễ dàng vươn sức ảnh hưởng trên thị trường người tiêu dùng. 10 Ví dụ: các cửa tiệm tạp hóa hay các siêu thị mini trên tòan quốc mua sản phẩm sữa tươi tiệt trùngTH true milk có đường để bán lại. -Nhà sản xuất: lựa chọn mua sản phẩm sữa tươi tiệt trùng của TH true milk nhằm mục đích làm nhiên liệu sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ khác để bán hoặc cung ứng. Ví dụ: nhà hàng, tiệm bánh, cửa hàng đồ uống mua sản phẩm sữa tươi tiệt trùng TH true milk có đường để làm nhiên liệu pha chế đồ uống, hoặc thực phẩm như làm bánh, chế biến thức ăn. -Các tổ chức nhà nước: các tổ chức thiện nguyệnmua sản phẩm sữa tươi tiệt trùng TH true milk có đường nhằm mục đích trao tặng cho những người có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em nghèo,… -Khách hàng quốc tế: Công ty Cổ phần sữa TH là doanh nghiệp đầu tiên đủ điều kiện được Tổng cục Hải quan Trung Quốc cấp mã số giao dịch, cho phép xuất khẩu chính ngạch hai nhóm sản phẩm sữa gồm: sữa tươi tiệt trùng nguyên chất và sữa tươi tiệt trùng bổ sung hương liệu tự nhiên theo Nghị định thư về yêu cầu thú y và sức khỏe cộng đồng đối với các sản phẩm sữa của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc. Sau hơn 3 năm hiện diện trên đất Nga, đến thời điểm này, TH đã có công ty tại 2 quận của tỉnh Kaluga với trang trại và nhà máy đã khởi công – khi khánh thành sẽ là nhà máy có công suất chế biến sữa lớn nhất nước Nga. Hiện tại, khi nhà máy sữa TH đang được xây dựng, dòng sữa tươi nguyên liệu của TH được đặt hàng bởi các doanh nghiệp sữa hàng đầu châu Âu. Như vậy, trên thị trường quốc tế khách hàng của sản phẩm sữa tươi tiệt trùng TH true milk có đường là các doanh nghiệp sữa, công ty thương mại quốc tế, và các đối tác phân phối sản phẩm của TH. Đối với thị trường trong nước, khách hàng của sản phẩm sữa tươi tiệt trùng TH true milk có đường chủ yếu là khách hàng tổ chức: các tổ chức cung ứng (chuỗi các cửa hàng siêu thị, hệ thống bán lẻ,…..), người mua đi bán lại. Phần 3: Phân tích thực trạng ảnh hưởng của các nhân tố môi trường marketing vĩ mô đến hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm sữa TH true milk tiệt trùng có đường. 3.1. Môi trường kinh tế ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm sữa TH true milk tiệt trùng có đường 3.1.1 Tăng trưởng kinh tế toàn quốc và tăng trưởng ngành sản phẩm sữa - Tăng trưởng kinh tế toàn quốc: Về tăng trưởng GDP, mặc dù môi trường kinh tế toàn cầu trở nên thách thức hơn, nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn đứng vững nhờ sức cầu mạnh trong nước và nền sản xuất định hướng xuất khẩu. Tăng trưởng kinh tế dần chuyển dịch theo chiều sâu, tỉ lệ đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GDP năm 2019 đạt 46,11%, bình quân giai đoạn 2016-2019 đạt 44,46%, cao hơn nhiều so với mức bình quân 33,6% của giai đoạn 2011- 2015. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2019 ước đạt 110,4 triệu đồng/lao động (tương đương 4791 USD/lao động), tăng 6,2% so với năm trước theo giá so sánh. Lạm phát 11 được kiểm soát nhờ thực hiện tốt, đồng bộ các giải pháp về tiền tệ, tín dụng và tài khóa cũng như cơ chế phối hợp linh hoạt giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Chỉ số CPI bình quân năm giảm từ 4,74% năm 2016 xuống 3,54% năm 2018; năm 2019, giảm còn 2,79%. Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam đạt kỉ lục thặng dư 9,9 tỉ USD trong năm 2019, vượt đỉnh gần nhất là 9 tỉ USD vào năm 2017. Tăng trưởng Việt Nam so với các khu vực trên thế giới. Nguồn: World Economic Outlook, 10/2019, Tổng cục Thống kê và tổng hợp các dự báo. -Tăng trưởng ngành sản phẩm sữa: Ngành sữa Việt Nam năm 2019 có mức tăng trưởng tương đối tốt, đặc biệt là sữa nước, sữa chua và sữa đặc. Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Thống kê, sản lượng sữa nước trong năm 2019 đạt hơn 1 triệu lít, tăng 8.32% so với năm 2018. Cả nước sản xuất được khoảng 390 nghìn tấn sữa chua, tăng 17.65%; sản lượng sữa đặc trên 150 nghìn tấn, giảm 4.98% so với năm trước. Về doanh thu tiêu thụ, sữa nước tăng 8.32%, sữa chua tăng 17.8% và sữa đặc tăng khoảng 5% so với năm 2018. Thị trường sữa đặc mặc dù tăng trưởng chậm nhưng vẫn sẽ duy trì được tốc độ tăng trưởng ổn định quanh mức 5%/năm trong vòng 5 năm tới. Về kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa được nhập về Việt Nam đạt hơn 1 triệu USD năm 2019, tăng 8.8% so với cùng kỳ 2018. Các thị trường chủ yếu bao gồm: Newzealand, Đông Nam Á, EU và Mỹ. Xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa của Việt Nam cũng đạt được những bước phát triển đáng kể. Xuất phát chỉ có 3 doanh nghiệp xuất khẩu tới 10 quốc gia thì nay đã tăng mạnh với khoảng 10 doanh nghiệp xuất khẩu tới hơn 50 quốc gia, chủ yếu là Vinamilk, TH True Milk, Mộc Châu Milk… Kim ngạch xuất khẩu sữa và các sản phẩm sữa ước năm 2019 đạt giá trị khoảng trên 10 nghìn tỷ đồng, tăng 13.46% so với năm 2018. 3.1.2. Các chỉ số kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm sữa TH True Milk tiệt trùng có đường - Lãi suất: Lãi suất và xu hướng lãi suất trong nền kinh tế ảnh hưởng mạnh mẽ đến xu thế tiết kiệm, tiêu dùng, đầu tư trong dân chúng, do vậy sẽ tác động đến hoạt động của doanh nghiệp. Với sự vào cuộc của các chính sách nhà nước, sự linh hoạt trong điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa của Chính phủ các doanh nghiệp trong đó có TH true MILK đã có động lực để cùng nhau ổn định thị trường tài chính và lãi suất. Một tin vui cho TH true MILK đó là ngân hàng CPTM Bắc Á cố vấn tài chính TH true MILK lần đầu tiên xếp hạng năng lực cạnh tranh ngân hàng: BAC A BANK lọt vào Top thứ 2. Trong đó, 6 ngân hàng cổ phần được xếp loại A - mức cao nhất về năng lực cạnh tranh - là Techcombank, ACB,Sacombank, Eximbank, DongA Bank, MB. 3 "ông lớn" có nguồn gốc quốc doanh cũng thuộc top này. BAC A BANK lọt vào Top 2 - nhóm B cùng với 12 một số ngân hàng như HDBank, Maritime Bank, Ngân hàng Phương Đông… Tỷ lệ nợ vay ngắn hạn trên tổng nguồn vốn của TH True Milk đến năm 2017 trung bình là 42,3%. TH True Milk sẽ giảm dần dư nợ này xuống còn 2.472 tỷ vào năm 2020. Do đó, sự biến động của lãi suất có sự ảnh hưởng trực tiếp đến TH true MILK. GDP và chỉ số giá tiêu dùng CPI : Xu hướng của tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân chính là số liệu thể hiện tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và tốc độ tăng thu nhập bình quân trên đầu người. Những chỉ tiêu này sẽ giúp TH true MILK ước lượng được dung lượng của thị trường cũng như thị phần của doanh nghiệp. Tăng trưởng GDP năm 2019 đạt 7,02%. Tuy thấp hơn mức tăng 7,08% của năm 2018 nhưng cao hơn mức tăng của các năm 2011-2017. 3.1.3. Sự ảnh hưởng của các khối hiệp ước tới hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm sữa TH True Milk có đường - Thứ nhất, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu: Tự do hóa thương mại nói chung và các FTA thế hệ mới nói riêng có tác động thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Những quy định trong các FTA này buộc nền kinh tế thành viên, trong đó có Việt Nam, phải tái cấu trúc, mở ra những thị trường mới và tạo sức hút về hàng hóa. Trong thời gian tới, khi việc thực hiện cắt giảm thuế quan theo các FTA bước vào giai đoạn cắt giảm sâu thì xuất khẩu sản phẩm sữa TH True Milk có đường của Việt Nam được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh. - Thứ hai, đối với môi trường kinh doanh: Việc tham gia các FTA thế hệ mới như EVFTA, CPTPP về các vấn đề thể chế, chính sách pháp luật sau đường biên giới… sẽ tạo điều kiện và động lực cơ hội để thay đổi, cải thiện chính sách và pháp luật theo hướng minh bạch hơn, thuận lợi và phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. Các FTA thế hệ mới sẽ giúp Việt Nam kiện toàn hơn bộ máy nhà nước, theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường trách nhiệm, kỷ cương kỷ luật của cán bộ, từ đó, hỗ trợ cho tiến trình đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế sữa TH True Milk có đường của Việt Nam. - Thứ ba, đối với thu hút đầu tư nước ngoài (FDI): Trong các FTA thế hệ mới đều có các cam kết đối xử công bằng giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài trong việc thành lập, mua lại, mở rộng, điều hành, triển khai, vận hành, kinh doanh. Điều đó sẽ tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thị trường sữa TH True Milk có đường Việt Nam nhanh hơn. - Thứ tư, đặt ra những thách thức không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và trình độ của người lao động cũng như những công nghệ trong khâu thu hoạch và chế biến sữa TH True Milk có đường. 3.2 Môi trường nhân khẩu học (dân cư) ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động kinh doanh sản phẩm sữa TH true milk tiệt trùng có đường. 3.2.1. Quy mô, mật độ và tốc độ tăng dân số *Quy mô và mật độ Việt Nam là quốc gia đông dân với quy mô hơn 96 triệu dân và có tốc độ tăng trưởng dân số trung bình là 1,2% / năm. Mật độ dân số của Việt Nam là 290 người/km2. Dân số tăng sẽ dẫn đến nhu cầu về sữa ở khắp các lứa tuổi tăng lên. 13 Đây là cơ hội để TH True milk mở rộng quy mô thị trường đáp ứng quy mô nhu cầu tăng đó. *Cơ cấu dân số Theo giới tính: số nam giới :47.881.061 người, chiếm 49,8% (2019), số nữ giới : 48.327.923 người, chiếm 50,2% (2019) theo địa lý:Dân số thành thị là 33.122.548 người, chiếm 34,4% tổng dân số cả nước; dân số nông thôn là 63.086.436 người, chiếm 65,6%. Qua đó dân số ở khu vực nông thôn vẫn chiếm tỉ trọng lớn, vì vậy TH true milk cần quan tâm đến việc mở rộng kênh phân phối bán lẻ ở những khu vực này, tạo ra những sản phẩm có giá thành hợp lý. Theo cơ cấu độ tuổi:từ 0 ->14 tuổi chiếm29,4%, từ 15->64 tuổi chiếm 65%, từ trên 65 tuổi chiếm 5,6% và Việt Nam được đánh giá trong thời kì dân số vàng, tuy nhiên theo dự báo của các nghiên cứu, dân số Việt Nam đang già đi, dân số > 64 là 7 % năm 2020 và tăng lên tới 22% năm 2050. Như vậy đòi hỏi TH true milk phải chú ý đến thị trường này, sản xuất ra các sản phẩm nhiều chất lượng dinh dưỡng, hay hàm lượng đường thấp đi vì người già có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao. 3.2.2. Tình trạng hôn nhân gia đình. Việt Nam có 26.870.079 hộ dân cư, bình quân mỗi hộ có 3,6 người/hộ. Trong giai đoạn 2016 - 2019, tỷ lệ tăng bình quân số hộ dân cư là 1,8%/năm.Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên đã từng kết hôn là 77,5%. Có vợ/có chồng là tình trạng hôn nhân phổ biến với 69,2% dân số từ 15 tuổi trở lên đang có vợ/chồng. Tuổi kết hôn trung bình lần đầu là 25,2 tuổi, trong đó nam giới kết hôn muộn hơn nữ giới 4,1 năm (tương ứng là 27,2 tuổi và 23,1 tuổi).Cả nước có 9,1% phụ nữ trong độ tuổi từ 20-24 kết hôn lần đầu trước 18 tuổi. Trung du và miền núi phía Bắc và Tây Nguyên là hai vùng có tỷ lệ phụ nữ từ 20-24 tuổi kết hôn lần đầu trước 18 tuổi cao nhất cả nước, lần lượt là 21,5%, 18,1%. với sự gia tăng mạnh mẽ dân số và các hộ gia đình là một nền tảng vững mạnh cho sự phát triển lâu dài của ngành công nghiệp sữa nói chung và TH true milk nói riêng. 3.2.3. Sự thay đổi trong ngân sách chi tiêu Theo số liệu thống kê, ước tính thu nhập bình quân 1 người 1 tháng năm 2019 theo giá hiện hành đạt khoảng 4,2 triệu đồng, cao hơn mức 3,9 triệu đồng của năm 2018, số lượng hộ gia đình bước vào nhóm có thu nhập cao ( Trên 6,5 triệu đồng/tháng ) đã tăng từ 7,3% lên 11,9% trong tổng số hộ dân Việt Nam. Chênh lệch giữa nhóm 10% người giàu nhất với nhóm 10% người nghèo nhất là 13,5 lần và ngày càng tăng. Thu nhập bình quân của đồng bào thiểu số chỉ bằng 40% so vởi trung bình cả nước. Con số này cho thấy đại bộ phận người Việt Nam có mức sống thấp. Giá lkg sữa tươi tiệt trùng bằng 3kg gạo, vì vậy người dân nghèo chưa có tiền uống Sữa. Trong tình hình lạm phát ngày càng tăng như hiện nay, chỉ một nhóm người đủ tiềm lực kinh tế mua sản 14 phẩm sữa. Thực tế cho thấy người Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội tiêu thụ 80% lượng sữa cả nước. Nâng cao mức sống người dân sẽ tăng thêm lượng khách hàng tiêu thụ sữa nói chung và công ty TH true milk nói riêng. 3.3 Môi trường chính trị pháp luật. 3.3.1. Thể chế chính trị Hệ thống chính trị bao gồm toàn bộ các tổ chức chính trị, được lập ra để thực hiện quyền lực chung của xã hội – quyền lực chính trị. Ở Việt Nam hệ thống chính trị được cấu hình hóa gồm Đảng - Nhà nước - Mặt trận và các đoàn thể với Đảng Cộng sản Việt Nam là tổ chức chính trị lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Thể chế chính trị là hệ thống các định chế hợp thành một chế độ chính trị, là hình thức thể hiện vai trò các thành phần của hệ thống chính trị. Mỗi nước trên thế giới hướng theo một thể chế chính trị riêng và tại Việt Nam thể chế chính trị được quy định trong hiến pháp, bộ luật, luật,… Như vậy, dưới sự lãnh đạo và quản lý của Đảng Cộng sản Việt Nam, dựa trên một thể chế chính trị hợp lý, Việt Nam đã và đang có một môi trường chính trị tương đổi ổn định. Mà một bối cảnh chính trị có tính ổn định cao sẽ phản ánh sự bền vững và tính toàn vẹn của hệ thống chính quyền hiện hành do đó Việt Nam đang có lợi thế vì khiến các doanh nghiệp trong và ngoài nước “an tâm” đầu tư sản xuất kinh doanh. Đồng thời, Việt Nam với công cuộc đổi mới thể chế cũng đang tạo ra nhiều cơ hội, thu hút đầu tư của các doanh nghiệp.“ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, … thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.” ( Trích điều 50, chương 3, Hiến pháp Việt Nam sửa đổi 2013) Với chủ chương trên, cho đến nay, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 187 nước, là thành viên của nhiều tổ chức và diễn đàn quốc tế như: ASEAN (1995), diễn đàn hợp tác A-Âu ASEM (1996), APEC (1997), tổ chức thương mại thế giới WHO (2006),… để mở rộng quan hệ hợp tác, thị trường phát triển Với những sự kiện trên thì TH True Milk đang có được những lợi ích nhất định khi đầu tư vào thị trường Việt Nam khi vừa được yên tâm về chính trị lại được mở rộng thị trường về marketing, phân phối sản phẩm cũng như tăng huy động đầu tư trong và ngoài nước,… 3.3.2. Các bộ luật và luật - văn bản dưới luật (thông tư, nghị định, quy định) Tập đoàn TH True Milk được biết đến là doanh nghiệp sở hữu thương hiệu sữa tươi sạch thì trước hết phải tuân thủ theo hệ thống pháp luật dành cho doanh nghiệp, sau là theo hệ thống pháp luật riêng với sản phẩm sữa TH True Milk tiệt trùng có đường. Thứ nhất, xét với hệ thống pháp luật dành cho doanh nghiệp nói chung (hiến pháp sửa đổi, luật doanh nghiệp, luật bảo vệ môi trường,…), TH True Milk đến thời điểm hiện tại đã và đang tuân thủ tốt. 15 ✓ Vào năm 2010, CTCP Thực Phẩm TH được thành lập tại tỉnh Nghệ An với đầy đủ giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về vốn, dấu pháp nhân, ngành sản xuất,…(2) ✓ Trong suốt hơn 10 năm hoạt động, do hiểu lầm nên TH True Milk đã từng 1 lần có tên trong danh sách trốn thuế (2016). Tuy nhiên sau hiểu lầm trên thì 2017, 2018, 2019 TH True Milk đã luôn thực hiện đóng các loại thuế đầy đủ và không tồn tại tin tức nào về việc sai phạm của công ty. ✓ Từ 2018 đến nay, trang trại bò sữ tại Nghĩa Đàn (Nghệ An) của TH True Milk đang thực hiện công nghệ xử lý vô cùng hiện đại là hệ thống Aqua của chuyên gia Hà Lan với công nghệ xử lý nước thải bằng vi sinh có công suất 1500m 3 nước thải/ngày. Tuy nhiên vào tháng 8 năm 2019, Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An đã cử đoàn kiểm tra làm việc và lập biên bản tại Công ty thực phẩm sữa TH True Milk sau báo cáo của người dân về việc trang trại bò đang làm ô nhiễm không khí (bụi tổng hợp, mùi từ phân bò,…), nước (ao hồ ngấm nước phân tưới cỏ,…). Ngay sau đó, TH đã phải giải trình và tiến độ khắc phục tồn tại, báo cáo chính quyền sở tại. Tuy nhiên, đây đã cho thấy việc thực hiện chưa tốt Luật bảo vệ môi trường của công ty - một thiếu sót lớn cần sửa chữa và khắc phục. Thứ hai, xét với hệ thống pháp luật đối với sản phẩm sữa nói riêng thì TH True Milk vẫn luôn đi đầu trong việc thực hiện tốt các luật như: luật thương mại, luật cạnh tranh, luật bảo vệ người tiêu dùng, luật an toàn thực phẩm… Song song với việc tuân thủ luật thì công ty đã lấy đó làm tiền đề đểsáng tạo trong việc marketing. ✓ Sau hàng loạt các vụ ngộ độc sữa, cùng với xu hướng “thực phẩm xanh”, TH True Milk đã cho ra đời các sản phẩm sữa sạch và khép kín từ nguồn cung cấp đến khâu chế biến. Các sản phẩm sữa trong đó có sữa tươi TH True Milk tiệt trùng ra đời vào năm 2010 đã đạt chứng nhận quốc tế về hệ thống quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm ISO 22000, chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm FSSC 22000, tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm BRC. TH True Milk đã đẩy mạnh chiến lược marketing nhắm đến nhu cầu sản phẩm “xanh và sạch” của khách hàng như: sử dụng thông điệp chính “ tinh tuý thiên nhiên được giữ vẹn nguyên trong từng giọt sữa”, tổ chức chương trình “Vì tầm vóc Việt”,…. Việc nắm bắt được xu thế và chiến lược marketing hợp lý đã giúp sản phẩm sữa TH True Milk tiệt trùng có chỗ đứng cao trong sự lựa chọn của người tiêu dùng. Cùng với nhiều sản phẩm khác, sữa tiệt trùng đã giúp công ty đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” liên tiếp 3 lần, tăng hơn 7000 tỷ doanh thu trong năm 2019. 16 ✓ Sản phẩm sữa tươi TH True Milk tiệt trùng có đường ra mắt với thành phần: sữa tươi, vitamin A, D, B1, B2, đường, khoáng chất, collagen, canxi, phytosterol, chất xơ, cacbonhydrat,…cung cấp các dưỡng chất thiết yếu và có hạn sử dụng 6 tháng kể từ ngày sản xuất. TH True Milk đã chứng minh sản phẩm của họ chấp hành tốt luật an toàn vệ sinh thực thẩm cũng như luật bảo vệ người tiêu dùng khi cung cấp thông tin sản phẩm chính xác và sản phẩm phù hợp với các chỉ tiêu an toàn về thực phẩm do nhà nước quy định. Điều này đã giúp công ty lấy được lòng tin của khách hàng, một phần giúp sản phẩm đạt được danh hiệu “Thương hiệu quốc gia 2018” trong cả 3 năm 2017, 2018, 2019. Như vậy, TH True Milk trong quá trình sản xuất sản phẩm sữa TH True Milk tiệt trùng có đường đã và đang tuân thủ tốt và hoàn thành đủ nghĩa vụ do nhà nước quy định. Điều này không chỉ là điều kiện khi tham gia kinh doanh ở một môi trường chính trị ổn định và rộng mở như Việt Nam mà còn là một công tác marketing hữu hiệu với TH khi khẳng định được tên tuổi và vị thế với thị trường trong và ngoài nước. 3.4. Môi trường tự nhiên Bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên được coi là nhân tố đầu vào cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. Công nghiệp phát triển đe doạ tới môi trường tự nhiên: ô nhiễm môi trường, lũ lụt,… Một số xu hướng của môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp: nạn khan hiếm một số loại nguyên liệu, tăng giá năng lượng, tình trạng ô nhiễm môi trường tăng lên,… • Khí hậu Việt Nam mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa sẽ tạo ra những thách thức đối với ngành sữa. - Tính mau hỏng, dễ biến chất,… của sữa nếu không được bảo quản và xử lí kịp thời. Từ đây đặt ra một yêu cầu cần có chiến lược cụ thể để bảo quản sữa và sản xuất sản phẩm đạt chất lượng cao. Bên cạnh đó thì tính chất của khí hậu cũng có một số ưu điểm nhất định: - Tạo điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng, cung cấp nguồn thức ăn cho bò sữa. - Đặc điểm hình thể của người Việt Nam là cân nặng cũng như chiều cao tương đối thấp hơn so với các nước trên thế giới. Vì thế những quảng cáo của TH true milk luôn nhấn mạnh việc hình thành một phong cách sống khoẻ mạnh, phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ con người, nhất là trẻ em. • Trước sự thay đổi của khí hậu toàn cầu: - Khoảng nhiệt độ tối ưu đối với bò sữa là 20-22 độ C, cứ mỗi một độ tăng lên trên so với mức tối ưu này thì năng suất giữa sẽ giảm khoảng 2%( theo Terry Mader của ĐH Nebraska Lincoln). Nhận xét: Với hiện tượng ấm lên của trái đất, thời tiết cũng khắc nghiệt hơn, thiên tai cũng xảy ra nhiều và nhiệt độ trung bình sẽ cao hơn tác động xấu đến việc chăn nuôi gia súc ở Việt Nam và cả thế giới.Trái đất ấm lên làm giảm lượng cỏ, cây bụi và các loại thức ăn gia súc khác => thiếu trầm trọng lượng thức ăn cho bò, đồng thời ảnh hưởng đến cả sinh lý của giống bò => Điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đầu vào của sản phẩm. 3.5 Môi trường khoa học kĩ thuật công nghệ 17 3.5.1 Tiến hành nghiên cứu cơ bản và ứng dụng sản phẩm sữa TH true milk tiệt trùng có đường. - Ngày 26/12/2010, Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Sữa TH đã tổ chức lễ tri ân chính thức ra mắt sản phẩm sữa tươi sạch TH True Milk. Đây là thành quả đầu tiên của dự án chăn nuôi bò sữa và chế biến sạch quy mô lớn nhất Đông Nam Á với số vốn lên đến 1 tỷ 200 triệu USD, thời điểm này, tổn công suất thiết kế nhà máy lên đến 200.000 tấn/năm. - 9/7/2013: Khánh thành nhà máy sữa tươi sạch với trang trại bò sữa hiện đại nhất, quy mô công nghiệp lớn nhất Đông Nam Á. - 10/2/2015: Xác lập kỷ lục cụm trang trại bò sữa tập trung ứng dụng công nghệ cao lớn nhất châu Á - Năm 2016 Việt Nam mới nhắc tới nhiều về công nghệ 4.0 nhưng từ năm 2008 TH đã đưa công nghệ 4.0 vào sản xuất: ứng dụng thông minh, con chip và trí tuệ nhân tạo. - Năm 2017, Tổng công suất thiết kế nhà máy lên mức 500.000 tấn/năm. - 7/9/2018: Khởi công nhà máy chế biến TH công suất 1500 tấn/ngày tại Kaluga (Nga) - Dự án xây dựng nhà máy chế biến sữa trị giá 1 tỷ 200 triệu USD được chia làm 3 giai đoạn đầu tư chính: + Giai đoạn 1 (năm 2009-2012): có tổng mức đầu tư 450 triệu USD, với tổng đàn bò sữa lên đến 45.000 con. Tổng diện tích đất nông nghiệp cho giai đoạn này là 8.100 ha. Ở giai đoạn này, Công ty đầu tư xây dựng 01 nhà máy chế biến sữa hiện đại tại huyện Nghĩa Đàn, có công suất chế biến 560 tấn sữa/ngày. - Giai đoạn 2 (năm 2013- 2017): Tổng mức đầu tư giai đoạn này khoảng 800 triệu USD, với tổng số đàn bò lên đến 80.000 con. Tổng diện tích đất nông nghiệp đáp ứng cho giai đọan này khoảng 15.000 ha. Công ty đầu tư nâng công suất lên đến 1000 tấn sữa/ngày. - Giai đoạn 3 (năm 2018 2020): Tổng mức đầu tư đạt 1,2 tỷ USD với tổng đàn bò 137.000 con. Tổng diện tích đất nông nghiệp đáp ứng cho giai đoạn này khoảng 37.000 ha. Công ty đầu tư nâng công suất chế biến 1.700 tấn sữa/ngày. - Hiện nay, trang trại bò sữa TH tại huyện Nghĩa Đàn đã nhập bò sữa về và sinh sản đàn bò, bê con lên đến 12.500 con. Sản lượng sữa của đàn 18 bò này cung cấp cho nhà máy sản xuất 80 tấn sữa/ngày. Năng suất sữa của mỗi con bò 45 lít sữa/ngày. 3.5.2 Trình độ công nghệ sản xuất và kinh doanh sản phẩm sữa TH True Milk có đường - Tại VN tập đoàn TH True Milk có hệ thống trang trại chăn nuôi bò sữa tập trung quy mô hàng đầu châu Á tại Nghệ An và đang phát triển trang trại chăn nuôi bò sữa ở các tỉnh vành đai biên giới phía Bắc (Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn), Thanh Hóa, Phú Yên, Lâm Đồng, Sóc Trăng. - Để giữ nguyên vẹn tinh túy thiên nhiên trong dòng sản phẩm của mình, tập đoàn TH đã đầu tư vào việc chuyển giao tinh hoa công nghệ từ những quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp, điển hình là Israel. Quá trình chuyển giao đồng bộ cùng sự hỗ trợ và điều khiển trực tiếp từ những chuyên gia bản xứ đảm bảo sự vận hành hiệu quả với kết quả vượt trội. Trong thời gian tới, dự kiến TH True Milk sẽ tiếp thu công nghệ hàng đầu từ các quốc gia tiên tiến khác như: Đức, Mỹ, Hà Lan, Úc, Israel,… - Công nghệ chăn nuôi sữa hiện nay: + Nguồn nguyên liệu: Hoàn toàn tự chủ về nguyên liệu thức ăn. Trang trại ứng dụng những công nghệ tiên tiến trên thế giới với máy móc nông nghiệp hiện đại phục vụ tối ưu trong việc trồng và thu hoạch các loại nguyên liệu làm thức ăn quanh năm cho bò: ngô, cao lương giống Mỹ,… + Dinh dưỡng: Công thức thức ăn cho từng nhóm bò và quá trình pha trộn do hệ thống phần mềm tiên tiến thực hiện + Nguồn nước: Đàn bò được uống nước sạch xử lý bằng công nghệ lọc nước Amiad tối tân. + Quản lý đàn: TH áp dụng công nghệ quản lý đàn Afiarm của Afmilk (Israel)-hệ thống quản lý trang trại bò sữa hiện đại hàng đầu thế giới. Bò được đeo thẻ và gắn chip Aftag ở chân để theo dõi sức khỏe, dinh dưỡng, sản lượng. + Vắt sữa: Hệ thống vắt sữa hoàn toàn tự động 19 + Vận chuyển: Sữa bò tươi được chuyển theo hệ thống ống lạnh tới bồn tổng tại trang trại rồi chuyển lên xe bồn lạnh tới nhà máy, độ lạnh luôn được duy trì từ 2-4 độ C + Nhà máy: Có công nghệ hiện đại với các thiết bị hiện đại nhập khẩu từ các nước G7 và châu Âu. Toàn bộ hệ thống vận hành theo tiêu chuẩn ISO 9001. Sản phẩm được sản xuất và quản lý theo tiêu chuẩn ISO 22000 đáp ứng an toàn vệ sinh thực phẩm. 3.6. Môi trường văn hoá – xã hội  Công nghệ ngày càng phát triển. Do đó các nhà nghiên cứu cần phải thay đổi hình thức thanh toán hiện đại hơn, dịch vụ mua sản phẩm tại gia phát triển, thay đổi mẫu mã sản phẩm. Hiện nay TH true milk trong lĩnh vực bán lẻ cũng đang tích cực phát triển các chuỗi cửa hàng, siêu thị , trung tâm mua sắm với các dịch vụ hiện đại.  Trình độ văn hóa ngày càng được nâng cao , cùng với tốc độ đô thị hóa rộng và nhanh , nắm bắt được thị hiếu của khách hàng đang hướng tới thực phẩm sạch mà TH TRUE MILK từ khi ra đời đã khăng định cho mình một thương hiệu trên thị trường đó là sữa sạch . Và người dân ngày càng chú trọng đến vấn đề dinh dưỡng , uống sữa ngày càng trở thành một thói quen và trở nên rất phổ biến . Nhu cầu về sữa Việt Nam còn rất lớn . Theo thống kê của tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc , mức tiêu thụ các sản phẩm từ sữa của người Việt Nam là 14,81 lít một người trong một năm , còn thấp so với Thái Lan ( 23 lít một người trong một năm ) và Trung Quốc ( 25 lít một người trên một năm ) . Trẻ em tại thành phố lớn tiêu thụ 78% các sản phẩm sữa ( sommers 2009 ) , hứa hẹn thị trường đầy tiềm năng của TH True Milk tại Việt Nam .  Ngoài ra tại Việt Nam người tiêu dùng có thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các sản phẩm đóng hộp hay các sản 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan