BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG SOFOSBUVIR TRONG
CHẾ PHẨM BẰNG KỸ THUẬT SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ: Khoa Dược
Chủ trì nhiệm vụ: Nguyễn Đức Tuấn
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
.
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG SOFOSBUVIR TRONG
CHẾ PHẨM BẰNG KỸ THUẬT SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
(Đã chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng nghiệm thu
ngày …………...)
Cơ quan chủ quản
(ký tên và đóng dấu)
Chủ trì nhiệm vụ
Nguyễn Đức Tuấn
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ
(ký tên và đóng dấu)
.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................i
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .................................................... iii
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................... 3
1.1. Tổng quan về viêm gan C ......................................................................3
1.2. Tổng quan về sofosbuvir ........................................................................4
1.3. Một số công trình định lượng sofosbuvir bằng phương pháp HPLC ....6
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 8
2.1. Nguyên vật liệu – Đối tượng nghiên cứu ............................................... 8
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 10
2.2.1. Khảo sát điều kiện sắc ký ................................................................... 10
2.2.2. Chuẩn bị mẫu ..................................................................................... 10
2.2.3. Thẩm định quy trình ........................................................................... 12
2.2.4. Áp dụng quy trình định lượng sofosbuvir trong một số chế phẩm .... 13
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN ................................................... 14
3.1. Khảo sát điều kiện sắc ký ...................................................................... 14
3.2. Thẩm định quy trình .............................................................................. 16
3.3. Dự thảo quy trình định lượng sofosbuvir bằng HPLC.......................... 21
3.4. Định lượng sofosbuvir trong một số chế phẩm..................................... 23
3.5. Bàn luận................................................................................................. 23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
Báo cáo tổng kết đề tài
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu,
Từ nguyên
chữ viết tắt
As
Asymmetry Factor (Hệ số bất đối)
CE
Capillary Electrophoresis (Điện di mao quản)
DAA
Direct Antiviral Agent (Tác nhân kháng virus trực tiếp)
HCV
Hepatitis C Virus
HINT
Histidine triad nucleotide-binding protein (Protein gắn kết
histidin nucleotid tam bội)
HPLC
High Performance
Liquid Chromatography (Sắc ký lỏng hiệu năng cao)
ICH
International Council
on Hamonization (Hội đồng hòa hợp quốc tế)
IDSA
Infectious Diseases Society
of America (Hiệp hội bệnh nhiễm Hoa Kỳ)
PDA
Photo Diode Array (Dãy diod quang)
PEG
Polyethylen glycone
PEG-interferon Interferon polyethylen glycolate (Interferon PEG hóa)
Rs
Resolution (Độ phân giải)
RSD
Relative Standard Deviation (Độ lệch chuẩn tương đối)
S
Peak area (Diện tích pic)
SFV
Sofosbuvir
tR
Retention time (Thời gian lưu)
UV-Vis
Ultraviolet – Visible (Tử ngoại - Khả kiến)
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
.
i
Báo cáo tổng kết đề tài
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Phân loại một số thuốc nhóm DAA
04
Bảng 1.2. Phác đồ phối hợp các thuốc nhóm DAA theo khuyến cáo của
04
IDSA
Bảng 1.3. Một số công trình định lượng sofosbuvir bằng phương pháp
07
HPLC
Bảng 2.1. Một vài chế phẩm chứa sofosbuvir được sử dụng trong nghiên
08
cứu
Bảng 2.2. Danh mục chất đối chiếu được sử dụng trong nghiên cứu
08
Bảng 2.3. Danh mục dung môi, hóa chất được sử dụng trong nghiên cứu
09
Bảng 2.4. Danh mục trang thiết bị dùng trong nghiên cứu
09
Bảng 2.5. Thành phần và tỷ lệ tá dược của chế phẩm nghiên cứu
09
Bảng 2.6. Chuẩn bị các dung dịch đối chiếu đối với phương pháp HPLC
12
Bảng 3.1. Thông số sắc ký của sofosbuvir
14
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống của phương pháp HPLC
16
trên mẫu đối chiếu và mẫu thử (n=6)
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát sự tương quan giữa nồng độ sofosbuvir và diện
18
tích pic (n=12)
Bảng 3.4. Kết quả xử lý thống kê sự phụ thuộc giữa nồng độ sofosbuvir và
18
diện tích pic
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp HPLC
19
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát độ chính xác trung gian của phương pháp HPLC
19
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp HPLC
20
Bảng 3.8. Kết quả định lượng sofosbuvir trong một số chế phẩm bằng
23
phương pháp HPLC
.
ii
Báo cáo tổng kết đề tài
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của sofosbuvir
04
Hình 3.1. Sắc ký đồ mẫu đối chiếu với pha động 1; mẫu đối chiếu, mẫu thử
15
và mẫu giả dược với pha động 2
Hình 3.2. Sắc ký đồ mẫu đối chiếu, mẫu thử, mẫu giả dược, mẫu trắng và
các mẫu phân hủy
.
iii
17
Báo cáo tổng kết đề tài
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization, WHO),
năm 2016, Việt Nam có hơn 1,1 triệu người bị viêm gan C [1]. Viêm gan C là
nguyên nhân gây xơ gan (27%) hay ung thư gan (25%). Bệnh nhân viêm gan
C nếu không điều trị có nguy cơ ung thư gan cao gấp 15 - 20 lần, nguy cơ xơ
gan tăng 1 - 4% mỗi năm [2],[3].
Trước đây, việc điều trị viêm gan C bằng liệu pháp interferon rất tốn kém và
kéo dài. Sự ra đời của các thuốc nhóm kháng virus trực tiếp (Direct Antiviral
Agent, DAA) đã mở ra kỹ nguyên mới trong điều trị viêm gan C với đáp ứng
cao, ít tác dụng phụ và thời gian điều trị ngắn. Sofosbuvir thuộc nhóm kháng
virus trực tiếp thế hệ hai, được Hiệp hội bệnh nhiễm Hoa Kỳ (Infectious
Diseases Society of America, IDSA) và WHO đề nghị như là phác đồ ưu tiên
để điều trị viêm gan C, dưới dạng phối hợp một thuốc nhóm DAA khác như
simeprevir hay ledipasvir. Phác đồ có sofosbuvir tăng đáp ứng điều trị trên
95% so với liệu pháp interferon (50%), giảm tác dụng phụ và rút ngắn thời
gian trị liệu xuống còn 12 tuần [4],[5].
Năm 2013, chi phí cho phác đồ 12 tuần có sofosbuvir là hơn 10.000 USD tại
Mỹ [5]. Hiện nay, nhờ cam kết của công ty thuốc phát minh (Gilead), thành
phẩm sofosbuvir dạng nhượng quyền tự nguyện tại Việt Nam do công ty
Hetero Labs Limited của Ấn Độ cung cấp được bán lẻ cho người tiêu dùng
với giá 3,5 đến 4,0 triệu đồng/ 28 viên. Đây là mức giá cao so với thu nhập
trung bình của người dân Việt Nam. Hiện nay, một số cơ sở sản xuất thuốc tại
Việt Nam đang tiến hành nghiên cứu phát triển thành phẩm sofosbuvir [6]. Vì
vậy, việc kiểm soát chất lượng thuốc này cần được ưu tiên. Tuy nhiên, USP
40, BP 2017 và Dược điển Việt Nam V chưa có chuyên luận nguyên liệu
sofosbuvir và thành phẩm tương ứng.
Trên thế giới, chỉ có một vài công trình công bố quy trình định lượng
sofosbuvir riêng lẽ hoặc phối hợp với một thuốc trong điều trị viêm gan C
.
1
Báo cáo tổng kết đề tài
bằng kỹ thuật quang phổ tử ngoại, sắc ký lỏng và điện di mao quản
[7],[8],[9],[10],[11],[12],[13],[14],[15]. Trong nước chưa có tác giả nào công
bố quy trình định lượng sofosbuvir.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Xây dựng quy trình định lượng
sofosbuvir trong chế phẩm bằng phương pháp HPLC” được thực hiện với
mong muốn đưa ra phương pháp định lượng sofosbuvir trong chế phẩm, tạo
điều kiện cho các cơ sở sản xuất thuốc trong nước phát triển nhanh sản phẩm
này, góp phần vào công tác điều trị bệnh viêm gan C. Mục tiêu của đề tài là:
-
Khảo sát điều kiện sắc ký để định lượng sofosbuvir bằng phương pháp
HPLC.
-
Thẩm định quy trình định lượng theo Hướng dẫn của ICH (International
Council on Hamonization) [16], Hướng dẫn của Asean [17] và Sổ tay
hướng dẫn đăng ký thuốc, phụ lục 8 [18].
-
Áp dụng quy trình để định lượng sofosbuvir trong một số chế phẩm.
.
2
Báo cáo tổng kết đề tài
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về viêm gan C
1.1.1. Dịch tễ học
Viêm gan C là bệnh gan gây ra bởi virus viêm gan C (Hepatitis C Virus,
HCV), lây nhiễm chủ yếu qua đường máu do dùng chung kim tiêm, vệ sinh y
tế kém hay do tiêm truyền máu chưa qua kiểm tra. Thời gian ủ bệnh từ 2 tuần
đến 6 tháng. Một nghiên cứu cho thấy có 60 - 80% người nhiễm virus sẽ bị
nhiễm HCV mạn tính và 80% trong số đó không biểu hiện triệu chứng [19].
Trên thế giới có khoảng 71 triệu người nhiễm HCV mạn tính với 1,75 triệu
trường hợp nhiễm mới. Ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm HCV mạn tính là khoảng 1,1
triệu người. Tỷ lệ chuyển biến từ viêm gan C sang xơ gan là 27% và ung thư
gan là 25%. Hàng năm, khoảng 399.000 người chết do các bệnh lý liên quan
đến viêm gan C mà chủ yếu là xơ gan và ung thư gan [20].
Ở Việt Nam, trong 6 typ HCV, tỷ lệ nhiễm typ 1 và 6 là cao nhất (lần lượt là
30% và 54%) [21].
1.1.2. Một số phác đồ điều trị viêm gan C
Từ khi HCV được phát hiện vào năm 1989, liệu pháp trị liệu đầu tiên là sử
dụng interferon-alpha, một cytokin ngoại mô phỏng phản ứng miễn dịch của
tế bào gan với virus. Khi polyethylenglycol-interferon (PEG-interferon) kết
hợp ribavirin sẽ làm tăng t1/2 và hiệu quả trị liệu. Tuy nhiên, liệu pháp này có
nhiều tác dụng phụ và tỷ lệ đáp ứng thấp (40 - 65%) [20].
Năm 2013, việc điều trị viêm gan C được cải thiện rõ rệt nhờ sự phát hiện
nhóm thuốc đường uống ức chế trực tiếp sự nhân bản của virus (Direct
Antiviral Agent, DAA). Nhóm DAA được chia thành 3 nhóm nhỏ theo vị trí
tác động: ức chế protease NS3/4A, protease NS5A và RNA polymerase
NS5B. Phác đồ kết hợp 2 DAA có đáp ứng trị liệu tốt, thời gian điều trị ngắn,
dùng được đường uống và ít tác dụng phụ hơn phác đồ sử dụng interferon
[20].
.
3
Báo cáo tổng kết đề tài
Bảng 1.1. Phân loại một số thuốc nhóm DAA [20]
Ức chế protease
NS3/4A
Ức chế Polymerase (NS5B)
Cấu trúc tương Cấu trúc không
tự nucleotid
nucleotid
Ức chế NS5A
Asunaprevir
Daclatasvir
Paritaprevir
Ledipasvir
Sofosbuvir
Dasabuvir
Simeprevir
Ombitasvir
Hiệp hội bệnh nhiễm Hoa Kỳ (Infectious Diseases Society of America, IDSA)
đã đề nghị phác đồ điều trị viêm gan C cho bệnh nhân nhiễm HCV typ 1 và 6
trong trường hợp có hoặc không có xơ gan như sau [4]:
Bảng 1.2. Phác đồ phối hợp các thuốc nhóm DAA theo khuyến cáo của IDSA
Thuốc phối hợp
Elbasvir (50 mg) và
grazoprevir (100 mg)
Glecaprevir (300 mg) và
pibrentasvir (120 mg)
Sofosbuvir (400 mg) và
ledipasvir (90 mg)
Sofosbuvir (400 mg) và
velpatasvir (100 mg)
Thời gian trị liệu
Liều dùng
12 tuần
1 lần/ngày
12 tuần trong trường hợp có xơ
gan và 8 tuần khi không xơ gan
1 lần/ngày
12 tuần
1 lần/ngày
12 tuần
1 lần/ngày
1.2. Tổng quan về sofosbuvir
1.2.1. Cấu trúc, danh pháp
Công thức cấu tạo
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của sofosbuvir
Công thức phân tử: C22H29FN3O9P.
Trọng lượng phân tử: 529,45 g/mol.
.
4
Báo cáo tổng kết đề tài
Danh
pháp:
(S)-Isopropyl
2-((S)-(((2R,3R,4R,5R)-5-(2,4-dioxo
3,4-
dihydropyrimidin-1(2H)-yl)-4-fluoro-3-hydroxy-4-methyltetrahydrofuran2yl)methoxy)-(phenoxy)phosphorylamino) propanoate.
Tên quốc tế: Sofosbuvir.
1.2.2. Tính chất vật lý, hóa học
Bột màu trắng đến trắng ngà, ít tan trong nước, thực tế tan tốt trong ethanol,
methanol và aceton [9],[13],[22],[23].
Độ tan trong nước: ≥ 2 mg/ml ở pH 2 - 7,7 và nhiệt độ 37oC [22],[23].
LogP = 1,62 [23].
pKa = 9,3 [23].
1.2.3. Tác dụng dược lý
Sofosbuvir ức chế RNA polymerase phụ thuộc RNA NS5B của HCV, từ đó
ức chế sự nhân bản của virus. Sofosbuvir là một tiền dược có cấu trúc
nucleotid. Khi được hấp thu, sofosbuvir được chuyển hóa thành chất có cấu
trúc tương tự uridin triphosphat (GS-461203) có hoạt tính. GS-461203 gắn kết
với RNA của HCV nhờ polymerase NS5B và làm kết thúc chuỗi. GS-461203
không tác động lên DNA và RNA polymerase của người [20],[24].
1.2.4. Dược động học
Hấp thu: Sofosbuvir đạt nồng độ tối đa trong máu 0,5 - 2 giờ sau khi dùng
đường uống. Sự hấp thu của sofosbuvir không bị ảnh hưởng bởi thức ăn [22].
Phân bố: Sofosbuvir gắn kết khoảng 61 - 65% với protein huyết tương [22].
Chuyển hóa: Sofosbuvir được chuyển hóa ở gan tạo thành thành chất có cấu
trúc tương tự uridin triphosphat (GS-461203) có hoạt tính. Quá trình chuyển
hóa bao gồm sự thủy phân nhóm carboxyl nhờ enzym carboxyl esterase hay
enzym cathepsin A và sự phân cắt nhóm phospho-amid nhờ protein gắn kết
histidin nucleotid tam bội (Histidine triad nucleotide-binding protein, HINT)
sau đó là sự phosphoryl hóa bằng con đường sinh tổng hợp pyrimidin
.
5
Báo cáo tổng kết đề tài
nucleosid. Sự dephosphoryl hóa sẽ tạo thành chất chuyển hóa GS-331007
không có hoạt tính kháng virus in vitro [22].
Thải trừ: Sofosbuvir được thải trừ chủ yếu qua thận (80%) dưới dạng GS331007 (78%) và nguyên vẹn (3,5%) [22].
1.2.5. Chỉ định
Sofosbuvir được chỉ định trong điều trị viêm gan C typ 1, 2, 3, 4 và 6 dưới
dạng kết hợp với một thuốc nhóm DAA khác hay kết hợp interferon, ribavirin
[4],[22].
1.2.6. Chống chỉ định
Sofosbuvir khi được phối hợp với ribavirin hay với PEG-interferon và
ribavirin sẽ không được sử dụng cho phụ nữ có thai [22].
Sử dụng sofosbuvir với amiodaron có thể gây chậm nhịp, đặc biệt là ở bệnh
nhân đang sử dụng thuốc chẹn thụ thể beta [22].
1.2.7. Tác dụng phụ
Thường gặp (> 20%): mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ [22].
Hiếm gặp (< 1%): giảm huyết cầu (đặc biệt khi dùng phối hợp với PEGinterferon), nguy cơ trầm cảm ở bệnh nhân có tiền sử bệnh tâm thần, nguy cơ
giảm hemoglobin thai kỳ [22].
1.3. Một số công trình định lượng sofosbuvir bằng phương pháp HPLC
Cho đến nay, sofosbuvir có thể được định lượng bằng các phương pháp sau:
- Quang phổ UV-Vis: đa số các công trình đều sử dụng methanol làm dung
môi chiết và độ hấp thụ của sofosbuvir được đo ở bước sóng hấp thụ cực đại
260 ± 1 nm [7],[8],[9],[10],[12],[13]
- Điện di mao quản (CE): kỹ thuật điện di mao quản vùng được áp dụng với
dung dịch điện ly nền có giá trị pH = 8 nên sofosbuvir chưa bị ion hóa hoàn
toàn. Tuy nhiên, điện thế được cài đặt đến 30 kV nên rút ngắn thời gian phân
tích. Metformin được lựa chọn làm nội chuẩn và tách hoàn toàn pic
sofosbuvir [7]
.
6
Báo cáo tổng kết đề tài
- Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Bảng 1.3 tóm tắt một số công trình định
lượng sofosbuvir bằng phương pháp HPLC
Bảng 1.3. Một số công trình định lượng sofosbuvir bằng phương pháp HPLC
Pha động
Quy trình
Quy trình 1
Acid formic 0,1% [7]
acetonitril (60:40, tt/tt)
Quy trình 2 Đệm phosphat pH 2,5 [25]
methanol (20:80, tt/tt)
Quy trình 3
Đệm phosphat pH 4 [11]
methanol (50:50, tt/tt)
Quy trình 4 Acid triflouroacetic 0,1% [14]
methanol (70:30, tt/tt)
Quy trình 5 Acid orthophosphoric 0,1%
[15]
- acetonitril (60:40, tt/tt)
Cột sắc ký
C18 (250 x 4,6
mm; 5 μm)
C8 (250 x 4,6
mm; 5 μm)
C18 (250 x 4,6
mm; 5 µm)
C18 (150 mm x
4,6 mm; 5 µm)
C18 (250 x 4,6
mm; 5 μm)
Bước sóng Tốc độ
Thể tích
phát hiện
dòng
tiêm mẫu
(nm)
(ml/phút)
(µL)
260
1
20
260
1,2
20
262
0,8
10
260
1
20
240
1
10
Nhận xét: Các công trình trên đều sử dụng cột sắc ký pha đảo với pha động là
môi trường acid để ion hóa hoàn toàn sofosbuvir, rút ngắn thời gian sắc ký mà
vẫn đảm bảo hệ số đối xứng của pic sofosbuvir.
.
7
Báo cáo tổng kết đề tài
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu – Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Sofosbuvir trong chế phẩm chứa sofosbuvir.
Bảng 2.1. Một vài chế phẩm chứa sofosbuvir được sử dụng trong nghiên cứu
Tên chế Dạng
phẩm bào chế
Thành phần,
hàm lượng
Nhà sản xuất
Số lô
Hạn
dùng
Hetero Labs
3117699 06/2019
Limited
Natco Pharma
Hepcinat Viên nén Sofosbuvir 400 mg
1900656 06/2019
Limited
Mylan
Myhep Viên nén Sofosbuvir 400 mg Pharmaceutical 8065265 02/2019
Private Limited
Trong đó, chế phẩm Sofovir được sử dụng cho nghiên cứu xây dựng phương
Sofovir Viên nén Sofosbuvir 400 mg
pháp phân tích và chế phẩm Hepcinat, Myhep được sử dụng trong việc ứng
dụng quy trình phân tích để xác định hàm lượng sofosbuvir.
Thành phần công thức chế phẩm Sofovir bao gồm: sofosbuvir, colloidal
silicon dioxyd, natri croscarmellose, magnesium stearat, mannitol và cellulose
vi tinh thể, polyethylen glycol, polyvinyl alcohol, talc, titanium dioxyd và
yellow iron oxyd.
2.1.2. Nguyên liệu, hóa chất, dung môi
2.1.2.1. Chất đối chiếu
Bảng 2.2. Danh mục chất đối chiếu được sử dụng trong nghiên cứu
Hoạt chất
Sofosbuvir
Metformin
hydroclorid
Hàm lượng tính trên
Số lô
chế phẩm nguyên trạng
(%)
OP-SFS/RS142
99,40
QT168 060616
99,41
.
8
Nơi cung cấp
Optimus Pharma
Viện Kiểm nghiệm
thuốc thành phố Hồ
Chí Minh
Báo cáo tổng kết đề tài
2.1.2.2. Dung môi, hóa chất
Bảng 2.3. Danh mục dung môi, hóa chất được sử dụng trong nghiên cứu
STT Dung môi hóa chất Mục đích sử dụng Xuất xứ Độ tinh khiết (%)
1
Acid boric
Điện di mao quản
Merck
99,5
2
Acid formic
Sắc ký lỏng
Xilong
88,0
3
Cloroform
Chiết xuất
Xilong
95,0
4 Dikali hydrophosphat Điện di mao quản
Merck
99,0
5
Dinatri tetraborat
Điện di mao quản
Merck
99,5
6 Kali dihydrophosphat Điện di mao quản
Merck
99,5
7
Methanol
Dung môi hòa tan
Xilong
99,5
8
Methanol
Sắc ký lỏng
Merck
99,9
9
Natri hydroxyd
Điện di mao quản
Merck
99,0
2.1.2.3. Trang thiết bị
Bảng 2.4. Danh mục trang thiết bị dùng trong nghiên cứu
STT Thiết bị
Xuất xứ
Mã hiệu
1 Bể siêu âm
Hwashin
EQ/01/VL/051
2 Cân phân tích 4 số
Metler AE 240
EQ/01/VL/032
3 Cân phân tích 5 số
Sartorius
CP225D
4 Cân phân tích 6 số
Metler Toledo PX26
EQ/01/VL/086
5 Cột sắc ký
Phenomenex Gemini NX
F-4453-E0
6 Hệ thống CE/DAD
Agilent
EQ/01/VL/120
7 Hệ thống HPLC – PDA
Waters
Alliance 2695XE
8 Hệ thống HPLC – PDA
Waters
Alliance e2696
9 Máy đo pH
Metler Toledo S20
EQ/01/VL/063
10 Máy quang phổ UV-VIS
Shimadzu
MPC-2200
11 Máy siêu âm
Elma
T840 DH
12 Tủ sấy
Memmert
WM 500CO
2.1.2.4. Mẫu giả dược
Bảng 2.5. Thành phần và tỷ lệ tá dược của chế phẩm nghiên cứu
Thành phần
Cellulose vi tinh thể (Avicel PH)
Mannitol
Natri croscarmellose
Colloidal silison dioxide (Aerosil)
Magnesium stearat
Talc
Titan dioxyd
Tổng khối lượng (g)
.
9
Khối lượng (g)
2,1
2,35
0,125
0,025
0,15
0,25
0,02
5
Báo cáo tổng kết đề tài
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Khảo sát điều kiện sắc ký
2.2.1.1. Điều kiện sắc ký ban đầu
Dựa vào cấu trúc hóa học sofosbuvir, đồng thời tham khảo một số công trình
đã công bố (Bảng 1.3), kỹ thuật sắc ký pha đảo với đầu dò PDA đã được áp
dụng với điều kiện sắc ký ban đầu như sau:
-
Cột sắc ký: Phenomenex® Gemini C18 (150 x 4,6 mm; 3 m)
-
Đầu dò PDA: Bước sóng phát hiện 262 nm
-
Pha động: Methanol – acid formic 0,1% (50:50, tt/tt)
-
Tốc độ dòng: 0,7 ml/phút
-
Thể tích tiêm mẫu: 10 l
2.2.1.2. Khảo sát tỷ lệ pha động
Khảo sát hệ pha động methanol – acid formic 0,1% ở các tỷ lệ 50:50 (tt/tt) và
60:40 (tt/tt).
Qua các khảo sát thực nghiệm, chọn được điều kiện sắc ký thích hợp sao cho
pic sofosbuvir đạt độ tinh khiết (theo phổ UV-Vis), tách hoàn toàn khỏi các
pic tạp (nếu có) và có hệ số bất đối nằm trong khoảng 0,8 – 1,5.
2.2.2. Chuẩn bị mẫu
Mẫu đối chiếu: Cân chính xác 5 mg chất đối chiếu sofosbuvir, cho vào bình
định mức 50 ml, thêm khoảng 30 ml methanol, siêu âm 10 phút, thêm
methanol vừa đủ thể tích, lắc đều, thu được dung dịch đối chiếu có nồng độ
sofosbuvir khoảng 100 ppm.
Mẫu thử: Cân 20 viên, xác định khối lượng trung bình của 1 viên, nghiền
thành bột mịn, cân chính xác một lượng bột thuốc tương ứng 5 mg sofosbuvir,
cho vào bình định mức 50 ml, thêm khoảng 30 ml methanol, siêu âm 10 phút,
thêm methanol vừa đủ thể tích, lắc đều, lọc qua giấy lọc, thu được dung dịch
thử có nồng độ sofosbuvir khoảng 100 ppm.
.
10
Báo cáo tổng kết đề tài
Mẫu giả dược: Cân chính xác khoảng một lượng giả dược tương ứng với 5
mg sofosbuvir và chuẩn bị tương tự mẫu thử.
Mẫu trắng: pha động.
Để chứng minh quy trình phân tích có tính đặc hiệu trong trường hợp xuất
hiện tạp phân hủy, chế phẩm sofosbuvir đã được để trong một số điều kiện
khắc nghiệt sau đây (mẫu phân hủy)
Mẫu thử trong môi trường kiềm trong 24 giờ: Cân chính xác một lượng bột
thuốc tương ứng 5 mg sofosbuvir, cho vào bình định mức 50 ml, thêm khoảng
30 ml natri hydroxyd 0,1 N và chuẩn bị tương tự mẫu thử. Dung dịch thu
được được để ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ.
Mẫu thử trong môi trường acid trong 24 giờ: Chuẩn bị tương tự mẫu thử thủy
phân trong môi trường base nhưng thay bằng acid hydrocloric 0,1 N.
Mẫu thử trong môi trường oxy hóa trong 72 giờ: Chuẩn bị tương tự mẫu thử
thủy phân trong môi trường base nhưng thay bằng hydrogen peroxyd 30% và
để ở nhiệt độ phòng trong 72 giờ.
Mẫu thử đặt ở nhiệt độ 80oC trong 48 giờ: Lấy một viên chế phẩm Sofosvir,
cho vào đĩa petri, đặt vào tủ sấy ở nhiệt độ 80 2oC trong 48 giờ. Sau đó
nghiền thành bột mịn và chuẩn bị tương tự mẫu thử.
Mẫu thử chiếu ánh sáng trực tiếp trong 24 giờ: Lấy một viên chế phẩm
Sofosvir, cho vào đĩa petri, đặt dưới ánh sáng mặt trời trong 24 giờ (từ 10 giờ
đến 14 giờ trong 6 ngày liên tiếp). Sau đó nghiền thành bột mịn và chuẩn bị
tương tự mẫu thử.
Mẫu thử chiếu tia UV trong 6 giờ: Lấy một viên chế phẩm Sofosvir, cho vào
đĩa petri, đặt dưới đèn tử ngoại 254 nm trong 6 giờ. Sau đó nghiền thành bột
mịn và chuẩn bị tuơng tự mẫu thử.
Tất cả các mẫu đều được lọc qua màng lọc milipore 0,45 µm trước khi tiến
hành sắc ký.
.
11
Báo cáo tổng kết đề tài
2.2.3. Thẩm định quy trình phân tích
2.2.3.1. Tính phù hợp của hệ thống
Tiến hành sắc ký 6 lần mẫu đối chiếu và mẫu thử. Yêu cầu [18]:
-
Giá trị RSD của thời gian lưu và diện tích pic sofosbuvir phải ≤ 2,0%.
-
Hệ số bất đối của pic sofosbuvir phải trong khoảng 0,8 - 1,5.
-
Độ phân giải của pic sofosbuvir và các pic tạp (nếu có) phải lớn hơn 1,5.
2.2.3.2. Tính chọn lọc
Tiến hành sắc ký mẫu đối chiếu, mẫu thử, mẫu giả dược, mẫu trắng và các
mẫu phân hủy. Ghi lại sắc ký đồ. Xác định thời gian lưu của sofosbuvir, độ
tinh khiết của pic sofosbuvir trong sắc ký đồ mẫu thử, phổ UV tại thời gian
lưu của pic sofosbuvir trong sắc ký đồ mẫu thử và mẫu đối chiếu. Yêu cầu
[18]:
-
Sắc ký đồ các mẫu trắng và mẫu giả dược không xuất hiện pic ở trong
khoảng thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của chất đối chiếu.
-
Sắc ký đồ mẫu thử cho pic có thời gian lưu tương tự với pic của chất đối
chiếu trong sắc ký đồ mẫu đối chiếu. Trên sắc ký đồ mẫu thử và mẫu phân
hủy nếu xuất hiện thêm các pic khác (pic tạp), thì pic sofosbuvir phải tách
hoàn toàn các pic tạp.
-
Pic của sofosbuvir trong sắc ký đồ mẫu thử, mẫu phân hủy và mẫu đối
chiếu phải tinh khiết (theo phổ UV).
2.2.3.3. Tính tuyến tính và miền giá trị
Chuẩn bị dung dịch đối chiếu gốc sofosbuvir có nồng độ khoảng 1000 ppm
trong methanol. Từ dung dịch này pha loãng thành các dung dịch đối chiếu
như bảng 2.6.
Bảng 2.6. Chuẩn bị các dung dịch đối chiếu đối với phương pháp HPLC
Dung dịch đối chiếu
Dung dịch đối chiếu gốc (ml)
Nước
Nồng độ (ppm)
1
2
2
3
40
60
.
12
3
4
5
4
5
6
vừa đủ 50 ml
80 100 120
6
7
140
Báo cáo tổng kết đề tài
Tiến hành sắc ký mỗi dung dịch 2 lần. Ghi lại sắc ký đồ và diện tích pic.
Xác định sự tương quan giữa nồng độ và diện tích pic của các dung dịch.
Thiết lập phương trình hồi quy nồng độ và diện tích pic, tính hệ số tương
quan.
Sử dụng trắc nghiệm t để kiểm tra ý nghĩa của các hệ số trong phương trình
hồi quy và trắc nghiệm F để kiểm tra tính thích hợp của phương trình hồi quy.
Yêu cầu: Hệ số tương quan (r) ≥ 0,999 [18].
2.2.3.4. Độ chính xác
a. Độ lặp lại
Chuẩn bị 6 dung dịch thử và 1 dung dịch đối chiếu như mục 2.2.2. Tiến hành
sắc ký mỗi mẫu 2 lần, từ đó suy ra hàm lượng hoạt chất trong mẫu thử.
b. Độ chính xác trung gian
Tiến hành như độ lặp lại trong một ngày khác, trên hệ thống HPLC khác.
Yêu cầu: Giá trị RSD của hàm lượng sofosbuvir có trong mẫu thử trong cùng
một ngày không quá 2,0% và giá trị RSD của hàm lượng sofosbuvir có trong
12 mẫu không quá 2,0% [18].
2.2.3.5. Độ đúng
Độ đúng được thực hiện bằng cách thêm chất đối chiếu sofosbuvir lần lượt
vào mẫu giả dược ở ba mức nồng độ 80%, 100% và 120% của nồng độ định
lượng. Mỗi mức nồng độ chuẩn bị 3 mẫu và tiến hành sắc ký mỗi mẫu 2 lần.
Tính tỷ lệ phần trăm thu hồi dựa trên lượng chất đối chiếu thêm vào và lượng
tìm được.
Yêu cầu: Tỷ lệ phần trăm thu hồi từ 98 – 102% và giá trị RSD của tỷ lệ thu
hồi ở mỗi mức nồng độ không quá 2,0% [18].
2.2.4. Áp dụng quy trình định lượng sofosbuvir trong một số chế phẩm
Quy trình định lượng sofosbuvir sau khi được thẩm định đạt yêu cầu sẽ được
áp dụng để định lượng sofosbuvir trong một số chế phẩm đang lưu hành trên
thị trường Việt Nam.
.
13
Báo cáo tổng kết đề tài
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
3.1. Khảo sát điều kiện sắc ký
Tiến hành sắc ký mẫu giả dược, mẫu thử và mẫu đối chiếu có nồng độ
sofosbuvir khoảng 30 ppm theo điều kiện sắc ký ban đầu ở mục 2.2.1.1 và
thay đổi thành phần pha động theo các tỷ lệ khác nhau để khảo sát các thông
số sắc ký của sofosbuvir.
Bảng 3.1 trình bày các thông số sắc ký của sofosbuvir tương ứng với các tỷ lệ
pha động khảo sát. Hình 3.1 minh họa sắc ký đồ mẫu đối chiếu, mẫu thử và
mẫu giả dược ở các điều kiện khảo sát.
Bảng 3.1. Thông số sắc ký của sofosbuvir
1
Tỷ lệ MeOH –
acid formic
0,1% (tt/tt)
50 - 50
2
60 - 40
Pha
động
Mẫu
tR
(phút)
Đối chiếu
Thử
Đối chiếu
19,026
6,594
6,432
Hệ số
dung
lượng
7,4
1,9
1,8
S
(µAU x giây)
AS
Độ tinh
khiết pic
417059
459078
478685
1,0
1,1
1,1
Đạt
Đạt
Đạt
Nhận xét: Với pha động 1, pic sofosbuvir tinh khiết và có hệ số bất đối trong
khoảng 0,8 – 1,5; tuy nhiên thời gian lưu dài (trên 15 phút). Với pha động 2,
pic sofosbuvir tinh khiết và có hệ số bất đối trong khoảng 0,8 – 1,5; thời gian
lưu ngắn và hệ số dung lượng nằm trong khoảng 1 đến 8. Với pha động 2, sắc
ký đồ dung dịch mẫu giả dược không xuất hiện pic tại thời gian lưu tương ứng
với thời gian lưu của pic sofosbuvir. Diện tích pic sofosbuvir của mẫu thử và
mẫu đối chiếu còn nhỏ với đơn vị hấp thụ khoảng 0,035 AU. Như vậy, pha
động 2 sẽ được lựa chọn và nồng độ định lượng sofosbuvir sẽ được điều chỉnh
từ 30 ppm lên 100 ppm.
Từ các kết quả khảo sát, điều kiện sắc ký thích hợp để định lượng sofosbuvir
là: cột Phenomenex® Gemini C18 (150 x 4,6 mm; 3 m), đầu dò PDA, bước
sóng phát hiện 262 nm, pha động methanol – acid formic 0,1% (60:40, tt/tt),
tốc độ dòng 0,7 ml/phút, thể tích tiêm mẫu 10 l.
.
14
- Xem thêm -