Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của điều dưỡng và hộ sinh khối lâm s...

Tài liệu đánh giá tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của điều dưỡng và hộ sinh khối lâm sàng bệnh viện phụ sản - nhi đà nẵng năm 2014

.PDF
144
4109
82

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG NGÔ THỊ KIỀU MY ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG STRESS, LO ÂU, TRẦM CẢM CỦA ĐIỀU DƢỠNG VÀ HỘ SINH KHỐI LÂM SÀNG BỆNH VIỆN PHỤ SẢN - NHI ĐÀ NẴNG NĂM 2014 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01 Hà Nội-2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG NGÔ THỊ KIỀU MY ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG STRESS, LO ÂU, TRẦM CẢM CỦA ĐIỀU DƢỠNG VÀ HỘ SINH KHỐI LÂM SÀNG BỆNH VIỆN PHỤ SẢN - NHI ĐÀ NẴNG NĂM 2014 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01 TS. Đỗ Mai Hoa TS. Trần Đình Vinh Hà Nội-2014 i LỜI CẢM ƠN Sau 2 năm học tập, giờ đây khi cuốn luận văn tốt nghiệp thạc sỹ quản lý bệnh viện sắp được hoàn thành, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới: Ban Giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo, các bộ môn và phòng ban Trường Đại học Y tế công cộng đã trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và thực hiện luận văn. TS. Đỗ Mai Hoa và TS. Trần Đình Vinh- những người thầy với đầy nhiệt huyết đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Lãnh đạo, cán bộ Sở Y tế thành phố Đà Nẵng là nơi tôi công tác đã tạo điều kiện cho tôi trong thời gian đi học. Lãnh đạo và cán bộ, viên chức Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng là nơi tôi tiến hành nghiên cứu đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu. Các anh chị lớp cao học Quản lý Bệnh viện khóa 5 đã cùng nhau trao đổi, chia sẽ kinh nghiệm trong quá trình học tập. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, nơi là hậu phương vững chắc, luôn động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Trân trọng cảm ơn! Ngô Thị Kiều My ii MỤC LỤC Danh mục các bảng, biểu .........................................................................................v Danh mục các chữ viết tắt ....................................................................................... vi Tóm tắt nghiên cứu ............................................................................................... vii Đặt vấn đề ..............................................................................................................01 Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................03 Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu ..............................................................................04 1.1. Giới thiệu về gánh nặng trong tâm thần ...........................................................04 1.2. Giới thiệu về stress, lo âu, trầm cảm ................................................................05 1.2.1. Khái niệm ......................................................................................................05 1.2.2. Triệu chứng ...................................................................................................07 1.2.3. Nguyên nhân .................................................................................................10 1.2.4. Hậu quả .........................................................................................................12 1.3. Giới thiệu về các thang đo sức khỏe tâm thần và bộ công cụ DASS 21của Lovibond .................................................................................................................14 1.4. Một số nghiên cứu về stress, lo âu, trầm cảm trên thế giới và tại Việt Nam ...15 1.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ....................................................................15 1.4.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam ...................................................................18 1.5. Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu ...................................................................21 1.6. Khung lý thuyết ................................................................................................22 Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................24 2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................24 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................................24 2.3. Thiết kế nghiên cứu ..........................................................................................24 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu..................................................................24 2.5. Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................................25 2.6. Xử lý và phân tích số liệu ................................................................................26 2.7. Biến số nghiên cứu ...........................................................................................27 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................................28 iii Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu .............................................................................. 29 3.1. Các thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ................................................... 29 3.1.1. Đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu .................................................. 29 3.1.2. Các yếu tố về gia đình ..................................................................................... 31 3.1.3. Các yếu tố về môi trường xã hội ..................................................................... 32 3.1.4. Các yếu tố về nghề nghiệp .............................................................................. 33 3.2. Tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của điều dưỡng, hộ sinh khối lâm sàng bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng .................................................................................... 40 3.2.1. Đánh giá độ tin cậy của Thang đo stress, lo âu, trầm cảm DASS 21 ............. 40 3.2.2. Tỷ lệ stress, lo âu, trầm cảm của điều dưỡng, hộ sinh khối lâm sàng bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng ............................................................................................ 41 3.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của điều dưỡng, hộ sinh khối lâm sàng bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng ........................................ 44 3.3.1. Kết quả phân tích đơn biến: một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress, lo âu, trầm cảm ............................................................................................................. 44 3.3.2. Kết quả phân tích đa biến: một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress, lo âu, trầm cảm ................................................................................................................... 55 Chƣơng 4: Bàn luận ............................................................................................... 64 4.1. Mô tả thực trạng về tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của điều dưỡng, hộ sinh khối lâm sàng bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng năm 2014 .................................... 64 4.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của điều dưỡng, hộ sinh khối lâm sàng bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng năm 2014 ....................... 66 4.3. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu .................................................................. 77 Kết luận .................................................................................................................... 80 Khuyến nghị ............................................................................................................. 81 Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................................... 83 Phụ lục 1: Một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress của điều dưỡng, hộ sinh bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng ............................................................................ 88 Phụ lục 2: Một số yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu của điều dưỡng, hộ sinh bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng ............................................................................ 94 iv Phụ lục 3: Một số yếu tố liên quan đến tình trạng trầm cảm của điều dưỡng, hộ sinh bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng .......................................................................... 100 Phụ lục 4: Bảng biến số nghiên cứu ....................................................................... 106 Phụ lục 5: Trang thông tin giới thiệu về nghiên cứu............................................... 114 Phụ lục 6: Phiếu đồng ý tham gia phát vấn nghiên cứu .......................................... 115 Phụ lục 7: Phiếu điều tra ......................................................................................... 117 Phụ lục 8: Nội dung hướng dẫn phỏng vấn sâu lãnh đạo bệnh viện, trưởng phòng điều đưỡng ............................................................................................................... 125 Phụ lục 9: Nội dung hướng dẫn phỏng vấn sâu giữa các điều dưỡng trưởng khoa, điều dưỡng, hộ sinh ................................................................................................. 128 v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Thông tin chung về đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu 29 Bảng 3.2. Tình trạng sức khỏe và các yếu tố liên quan đến sức khỏe 30 Bảng 3.3. Các yếu tố về gia đình 31 Bảng 3.4. Các yếu tố về môi trường xã hội 32 Bảng 3.5. Các yếu tố về nội dung công việc 33 Bảng 3.6. Các yếu tố về môi trường làm việc 36 Bảng 3.7. Các yếu tố về mối quan hệ trong công việc 38 Bảng 3.8. Các yếu tố về động viên khuyến khích và phát triển nghề nghiệp 39 Bảng 3.9. Đánh giá độ tin cậy của Thang đo stress, lo âu, trầm cảm DASS 21 40 Bảng 3.10. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress của điều dưỡng, hộ sinh 44 Bảng 3.11. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu của điều dưỡng, hộ sinh 48 Bảng 3.12. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng trầm cảm của điều dưỡng, hộ sinh 51 Bảng 3.13. Các yếu tố liên quan đến tình trạng stress, lo âu, trầm cảm qua kết quả phân tích đơn biến 54 Bảng 3.14. Mô hình hồi quy logistic tìm yếu tố liên quan đến tình trạng stress 56 Bảng 3.15. Mô hình hồi quy logistic tìm yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu 57 Bảng 3.16. Mô hình hồi quy logistic tìm yếu tố liên quan đến tình trạng trầm cảm 58 Bảng 3.17. Các yếu tố liên quan đến tình trạng stress, lo âu, trầm cảm qua mô hình hồi quy logistic 59 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ stress, lo âu, trầm cảm của điều dưỡng, hộ sinh 41 Biểu đồ 3.2. Tỷ lê mức độ stress, lo âu, trầm cảm theo thang đo DASS 21 41 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ ĐTNC biểu hiện theo các nhóm stress, lo âu, trầm cảm 42 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ stress, lo âu, trầm cảm của các nhóm ĐTNC 42 vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BV Bệnh viện DASS Thang đánh giá trầm cảm, lo âu, stress (Depression, Anxiety and Stress Scale) ĐTNC Đối tượng nghiên cứu ĐTV Điều tra viên ILO Tổ chức lao động quốc tế (International Labour Organization) N Toàn bộ điều dưỡng, hộ sinh khối lâm sàng bệnh viện NVYT Nhân viên y tế n Toàn bộ đối tượng tham gia nghiên cứu PTNN Phát triển nghề nghiệp RLTT Rối loạn tâm thần SKTT Sức khỏe tâm thần SAS Thang tự đánh giá lo âu của Zung (Self-Rating Anxiety Scale) SNN Stress nghề nghiệp UBND Ủy ban Nhân dân WHO Tổ chức y tế thế giới (World health Organization) vii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Trong bối cảnh hiện nay, việc chăm sóc sức khỏe tâm thần ngày càng được quan tâm do sức khỏe tâm thần đang chiếm một tỷ lệ cao trong cơ cấu bệnh tật cũng như trong chăm sóc sức khỏe ban đầu trong cộng đồng. Đối với ngành y tế, nhiều nghiên cứu cho thấy nhân viên y tế có tỷ lệ lạm dụng thuốc và tự tử cao hơn so với các ngành nghề khác và có tỷ lệ cao của stress, lo âu và trầm cảm liên quan đến công việc căng thẳng. Điều dưỡng là một nghề căng thẳng, phải làm việc cả ngày lẫn đêm, đối mặt với các nguy cơ lây nhiễm, đối mặt với những phản ứng tiêu cực của người bệnh và người nhà người bệnh, đối mặt với cái chết … do vậy họ dễ bị rối loạn tâm thần. Nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng stress, lo âu, trầm cảm của điều dưỡng, hộ sinh khối lâm sàng bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng năm 2014” nhằm mô tả tình trạng stress, lo âu, trầm cảm và xác định những yếu tố liên quan đến tình trạng này, từ đó đề xuất các giải pháp can thiệp nhằm giảm bớt các vấn đề sức khỏe tâm thần của điều dưỡng, hộ sinh khối lâm sàng bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính với sự tham gia của 370 điều dưỡng, hộ sinh khối lâm sàng bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng. Nghiên cứu đã sử dụng bộ công cụ chuẩn DASS 21 của Lovibond để đánh giá tình trạng stress, lo âu, trầm cảm. Kết quả cho thấy tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh khối lâm sàng bệnh viện bị stress, lo âu, trầm cảm lần lượt là 18,1%; 33,2%; 18,4%. Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy một số yếu tố liên quan với stress là công việc hiện tại chưa ổn định (OR=2,62), diện tích nơi làm việc chật chội (OR=2,48), quan hệ với cấp trên chưa tốt (OR=2,69); Các yếu tố liên quan với lo âu gồm không luyện tập thể dục (OR=1,73), gặp biến cố cá nhân (OR=2,21), tình trạng sức khỏe không tốt (OR=2,74), chưa công bằng trong đánh giá công việc (OR=2,47); Các yếu tố liên quan với trầm cảm gồm: tình trạng sức khỏe không tốt (OR=3,44), chưa tự chủ trong công việc (OR=2,15), ít tham gia hoạt động văn thể mỹ tại bệnh viện (OR=2,18), quan hệ với cấp trên không tốt (OR=2,95). viii Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị như sau: Bệnh viện cần tổ chức khám và phát hiện nhân viên thực sự bị stress, lo âu, trầm cảm để đưa ra các biện pháp điều trị thích hợp; Để giảm bớt các yếu tố liên quan đến sức khỏe tâm thần, bệnh viện nên cải tạo phòng làm việc cho nhân viên được rộng hơn, tăng cường sự trao đổi giữa cán bộ quản lý cấp khoa phòng và điều dưỡng, hộ sinh; Xây dựng các biện pháp đánh giá nhân viên và và có các chế độ đãi ngộ công bằng và hợp lý hơn; Tăng cường các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao tại bệnh viện; Tổ chức các lớp học về giao tiếp ứng xử và xây dựng văn hóa cơ quan để cải thiện mối quan hệ giữa các nhân viên y tế với nhau; Đẩy mạnh triển khai Dự án xây dựng Bệnh viện Phụ Sản - Nhi giai đoạn 02. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sức khỏe tâm thần đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đưa vào khái niệm nổi tiếng về sức khỏe: “... là trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không đơn giản là không có bệnh tật hay đau yếu”. Định nghĩa này thể hiện rất rõ rằng: sức khỏe tâm thần là một phần không thể tách rời của sức khỏe nói chung; là một khái niệm rộng chứ không phải chỉ là không có bệnh tâm thần; và sức khỏe tâm thần có mối liên hệ mật thiết với sức khỏe thể chất và hành vi [7]. Năm 2003, WHO đã đưa ra khái niệm về sức khỏe tâm thần “... là trạng thái khỏe mạnh của mỗi cá nhân để họ nhận biết được các khả năng của bản thân, có thể đương đầu với những căng thẳng thông thường trong cuộc sống, có thể học tập, làm việc một cách hiệu quả và có thể tham gia, góp phần vào các hoạt động của cộng đồng” [46]. Trong bối cảnh hiện nay, việc chăm sóc sức khỏe tâm thần trên thế giới ngày càng được quan tâm do sức khỏe tâm thần đang chiếm một tỷ lệ cao trong cơ cấu bệnh tật cũng như trong chăm sóc sức khỏe ban đầu trong cộng đồng [10]. Theo Liên hiệp quốc, ước tính khoảng 25% dân số thế giới bị gánh nặng về sức khỏe tâm thần. Theo báo cáo của WHO, những đối tượng có vấn đề về sức khỏe tâm thần trong thời gian dài sẽ bị một trong ba nguyên nhân gây ra tàn phế, cùng với bệnh tim mạch và các tổn thương về cơ-xương khớp; là lý do chính làm tăng gánh nặng kinh tế ở một số nước trên thế giới [2]. Vấn đề sức khỏe tâm thần ở Việt Nam không nằm ngoài tình hình chung của toàn cầu. Kết quả điều tra quốc gia năm 1999-2000 cho thấy tỷ lệ mắc 10 bệnh tâm thần phổ biến là 15%, trong đó có trầm cảm và lo âu [8]. Gần đây một số nghiên cứu ở quy mô nhỏ hơn cho thấy tỷ lệ rối loạn tâm thần khoảng 20-30% [8]. Nghiên cứu của trường Đại học Y tế công cộng về “Gánh nặng bệnh tật và chấn thương ở Việt Nam 2008” cho kết quả nhóm bệnh tâm thần kinh và bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây nên gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam (17%)[5]. Hậu quả của rối loạn tâm thần không chỉ gây ảnh hưởng đến sức khỏe của mỗi cá nhân mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn xã hội. Nghiên cứu của Viện Sức khỏe tâm thần (2008) trên 9.201 người thuộc 10 nhóm ngành nghề lao động đặc biệt chịu căng thẳng cho thấy 10,7% người lao động bị các rối loạn liên 2 quan đến sức khỏe tâm thần [12]. Đối với ngành y tế, nhiều nghiên cứu cho thấy nhân viên y tế có tỷ lệ lạm dụng thuốc và tự tử cao hơn so với các ngành nghề khác và có tỷ lệ cao của stress, lo âu, trầm cảm liên quan đến công việc căng thẳng. Các rối loạn tâm thần của nhân viên y tế góp phần đưa đến các hậu quả như kiệt sức, vắng mặt, nhân viên có ý định chuyển công tác, giảm sự hài lòng của người bệnh và mắc nhiều lỗi trong quá trình chẩn đoán, điều trị, chăm sóc [29]. Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng là bệnh viện chuyên khoa hạng I. Bệnh viện chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4/2011 với quy mô 600 giường bệnh kế hoạch. Qua khảo sát thực tế, chúng tôi nhận thấy có một số nguy cơ có thể tăng gánh nặng tâm thần cho nhân viên y tế, đặc biệt đội ngũ điều dưỡng, hộ sinh. Từ khi bắt đầu thành lập đến nay, tình trạng quá tải người bệnh tiếp tục duy trì ở mức cao thể hiện ở chỉ số công suất sử dụng giường bệnh hàng năm (năm 2013:193%) [1]. Mặt khác, bệnh viện Phụ Sản - Nhi là bệnh viện chuyên khoa đầu ngành về Phụ Sản - Nhi ở khu vực Nam Trung Bộ, chịu trách nhiệm khám chữa bệnh về chuyên ngành Phụ Sản - Nhi không chỉ ở thành phố Đà Nẵng mà còn các tỉnh lân cận. Hằng năm, có khoảng 30% người bệnh điều trị nội trú là người ngoại tỉnh [1]. Người bệnh được chuyển đến thường trong giai đoạn nặng từ các đơn vị tuyến dưới. Điều này đồng nghĩa với số lượng người bệnh đông, tăng gánh nặng công việc cho nhiều nhân viên y tế. Điều dưỡng, hộ sinh là nhóm làm việc lớn nhất và đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của hệ thống chăm sóc sức khỏe. Điều dưỡng là một nghề căng thẳng, phải làm việc cả ngày lẫn đêm, đối mặt với các nguy cơ lây nhiễm, đối mặt với người bệnh và người nhà người bệnh có phản ứng không phù hợp, đối mặt với cái chết … Thường xuyên phải làm việc trong môi trường như vậy, điều dưỡng, hộ sinh có thể lâm vào trạng thái rối loạn tâm thần. Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của điều dưỡng, hộ sinh khối lâm sàng bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng năm 2014” nhằm xác định tỷ lệ stress, lo âu, trầm cảm của điều dưỡng, hộ sinh, từ đó tìm những giải pháp dự phòng thiết thực giúp giảm các vấn đề sức khỏe tâm thần cho điều dưỡng, hộ sinh, nâng cao chất lượng quản lý nhân lực của bệnh viện. 3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Mô tả tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của điều dưỡng, hộ sinh khối lâm sàng bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng năm 2014. 2. Xác định những yếu tố liên quan đến tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của điều dưỡng, hộ sinh khối lâm sàng bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu về gánh nặng tâm thần trong lao động Gánh nặng tâm thần là sự mất cân bằng giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng của con người trong một điều kiện nhất định [2]. Gánh nặng tâm thần trong lao động xảy ra khi các yêu cầu của công việc mà người lao động không đủ khả năng thực hiện. Gánh nặng tâm thần trong lao động có thể dẫn đến tổn hại sức khỏe người lao động và thậm chí còn là nguyên nhân gây ra tai nạn lao động [2]. Gánh nặng tâm thần trong lao động ảnh hưởng đến các chức năng, chức phận của một cá thể và khả năng làm việc trong tập thể lớn. Nó phụ thuộc vào tuổi của cá thể khi bùng phát vấn đề sức khỏe tâm thần và khả năng làm việc của những đối tượng đó giảm sút [2]. Những người bị gánh nặng tâm thần thường bị các rào cản về môi trường, xã hội và đối xử trong tìm việc làm hoặc quay lại vị trí làm việc cũ sau khi điều trị. Rào cản về đối xử và bị loại ra ngoài xã hội thường là cản trở lớn nhất khó có thể vượt qua và họ thường cảm thấy hổ thẹn, sợ hãi và bị cự tuyệt. Theo nhiều báo cáo, nhiều người lao động sau khi nghỉ việc hoặc phải sử dụng thuốc điều trị họ thường cảm thấy buồn chán, khả năng duy trì kỹ năng làm việc giảm và không muốn tiếp xúc với bạn đồng nghiệp, nhất là những người lãnh đạo trong nhà máy, phân xưởng… Một số người sau khi trở lại làm việc thì làm việc không như trước và thường thay đổi hành vi, đây là những rào cản của họ đối với công việc [2,47]. Trong các vấn đề về gánh nặng tâm thần thì stress, lo âu, trầm cảm là nhóm phổ biến hiện nay [39]. Cũng theo WHO thì hiện có đến hơn 20% dân số bị lo âu; có gần 10% nam giới và 20% nữ giới từng có triệu chứng trầm cảm khá rõ rệt trong cuộc đời và hiện có hơn 350 triệu người đang mắc bệnh trầm cảm (khoảng 5% dân số). Còn theo thống kê của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho biết hiện có khoảng 20% người lao động trên thế giới bị stress trong công việc và tỷ lệ này đang không ngừng gia tăng [4,34]. 5 1.2. Giới thiệu về stress, lo âu, trầm cảm 1.2.1. Khái niệm 1.2.1.1. Stress Stress là một thuật ngữ tiếng Anh bắt nguồn từ chữ La tinh “stringi”, có nghĩa là “bị kéo căng ra”, được dùng trong vật lý học để chỉ một sức nén mà vật liệu phải chịu đựng. Đến thế kỷ thứ 17 từ ý nghĩa sức ép trên vật liệu, stress được chuyển sang dùng cho người với ý nghĩa một sức ép hay một xâm phạm nào đó tác động vào con người gây ra một phản ứng căng thẳng [30]. Trong nghiên cứu lý luận và thực tiễn có rất nhiều khái niệm khác nhau về stress tùy theo từng cách nhìn vấn đề của mỗi tác giả mà họ đưa ra những quan niệm khác nhau. - Theo Hans Selye - người đầu tiên phát triển khái niệm stress hiện đại: Stress là hội chứng thích nghi toàn thân bao gồm những phản ứng không đặc hiệu của cơ thể trước tác nhân kích thích (aggression) [9]. - Theo J. Delay: Stress là trạng thái căng thẳng cấp diễn của cơ thể buộc phải huy động các khả năng phòng vệ để đối phó với một tình huống đang đe dọa [9]. - Theo Humphrey: Về bản chất, stress có thể được coi là bất kỳ yếu tố, tác động bên trong hay bên ngoài làm cho cơ thể khó để thích nghi và làm gia tăng nỗ lực lên một phần của con người để duy trì một trạng thái cân bằng cả bên trong và với môi trường bên ngoài [31]. Như vậy, chúng ta có thể xem stress như sự đáp ứng của con người trước một nhu cầu hoặc như sự tương tác trong mối quan hệ giữa con người và môi trường xung quanh. Trong điều kiện bình thường, stress là một đáp ứng thích nghi về mặt tâm lý, sinh học và tập tính. Stress đặt con người vào quá trình dàn xếp thích ứng với môi trường xung quanh, tạo cho cơ thể một cân bằng mới sau khi chịu đựng những tác động của môi trường. Nói cách khác, stress bình thường đã góp phần làm cho cơ thể thích nghi. Nếu đáp ứng của cá nhân với stress không đầy đủ, không thích hợp và cơ thể không tạo ra được một cân bằng mới thì những chức năng của 6 cơ thể ít nhiều sẽ bị rối loạn, những dấu hiệu bệnh lý cơ thể, tâm lý, tập tính sẽ xuất hiện và sẽ tạo ra những stress bệnh lý cấp tính hoặc kéo dài [11]. Trong môi trường làm việc không lành mạnh có thể tăng các nguy cơ stress cho người lao động. Theo Viện Quốc gia về An toàn lao động và Sức khỏe (NIOSH), stress nghề nghiệp (SNN) là “các phản ứng thể chất và cảm xúc có hại xảy ra khi các yêu cầu của công việc không phù hợp với khả năng, nguồn lực và nhu cầu của người lao động” [29]. SNN ảnh hưởng tiêu cực cho tổ chức lẫn người lao động. SNN không phải là vấn đề riêng tư của người lao động phải đối phó một mình và trong hoàn cảnh biệt lập. Đối với người lao động, hậu quả về ba mặt: sức khỏe bị ảnh hưởng, tinh thần sa sút, ứng xử thay đổi. Đối với tổ chức, hậu quả là nề nếp hư hỏng, phá vỡ các thao tác chuẩn mực, năng suất thấp kém, lợi nhuận giảm. Việc loại bỏ SNN đòi hỏi các giải pháp cả về mặt tổ chức cơ quan lẫn cá nhân [9]. 1.2.1.2. Lo âu Lo âu là một phản ứng cảm xúc tự nhiên của con người, là cảm giác sợ hãi, mơ hồ, khó chịu lan tỏa cùng các rối loạn cơ thể ở một hay nhiều bộ phận nào đó. Lo âu thực chất là tín hiệu báo động, báo trước cho cá thể biết rằng sẽ có sự đe dọa từ bên trong hoặc bên ngoài cơ thể (những khó khăn, thử thách, đe dọa của tự nhiên hoặc xã hội), từ đó giúp con người tìm ra được các giải pháp phù hợp để tồn tại và phát triển [17]. Ernest Jones đã đưa ra các trạng thái lo âu khác nhau: sợ và lo âu. Ông mô tả 2 nét khác nhau giữa sợ và lo âu như sau: - Sợ nói chung được coi như sự đáp ứng với kích thích đe dọa từ bên ngoài nguy hiểm có thực đang đến, vì vậy có tính chất sống còn. - Ngược lại lo âu giống như sợ nhưng lại không có sự đe dọa rõ ràng. Không cân xứng giữa kích thích bên ngoài, biểu hiện tâm thần và cơ thể. Lo âu trở thành vấn đề sức khỏe đáng quan tâm khi xuất hiện không liên quan tới một sự đe dọa nào, mức độ lo âu không cân xứng với bất kỳ một đe dọa nào và tồn tại kéo dài. Khi mà mức độ lo âu dẫn đến gây trở ngại rõ rệt các hoạt động lúc đó được gọi là lo âu bệnh lý. 7 1.2.1.3. Trầm cảm Trầm cảm là một dạng rối loạn tâm thần (RLTT) thường gặp nhất trong các dạng RLTT, bao gồm nhiều triệu chứng nhưng hay gặp nhất là sự buồn bã sâu sắc và người bệnh không còn quan tâm hay thích thú đối với những gì xảy ra xung quanh hoặc đối với bản thân mình. Người bệnh luôn cảm thấy mệt mỏi, mất hi vọng vào tương lai, nghĩ rằng thế giới xung quanh dường như lúc nào cũng u ám [22]. Trầm cảm có thể xuất hiện với góc độ là một phản ứng đáp lại tác động gây stress nào đó hoặc một tình huống cuộc sống nặng nề, thường là sự mất mát của bản thân: mất người thân, li hôn, …; khủng hoảng tài chính hoặc mất vai trò đã có (nghề nghiệp, gia đình, …). Trầm cảm thường xuất hiện dưới dạng phàn nàn cơ thể. Nếu phiền muộn và buồn bã là những phản ứng bình thường với một sự mất mát nào đó thì trầm cảm lại không phải như vậy. Người có nỗi phiền muộn thì mong muốn tạo ra sự thông cảm và chia sẽ của người khác. Ngược lại, trầm cảm tạo ra sự thất vọng và kích thích. Phiền muộn kèm theo tính tự trọng còn nguyên vẹn, trong khi đó trầm cảm lại nổi lên cảm giác tội lỗi và không xứng đáng [15]. 1.2.2. Triệu chứng 1.2.2.1. Triệu chứng của stress Stress bình thường là một tình huống stress nhẹ, đối tượng chịu đựng được và là phản ứng thích nghi tốt. Stress bệnh lý thường được hình thành từ những stress quen thuộc, lặp đi lặp lại như trong trường hợp người bệnh có những xung đột hoặc gặp những phiền nhiễu, không toại nguyện trong đời sống hằng ngày… Stress bệnh lý có biểu hiện rất đa dạng và thay đổi tùy theo sự ưu thế về mặt tâm lý, cơ thể hay về mặt tập tính [9,11]. - Các biểu hiện biến đổi tâm lý, tâm thần, bao gồm: chủ thể phản ứng quá mức với hoàn cảnh như dễ nổi cáu, có cảm giác khó chịu, căng thẳng về tâm lý, mệt mỏi về trí tuệ và không thư giãn được; rối loạn giấc ngủ như khó ngủ, hay thức giấc và không có cảm giác hồi phục sau giấc ngủ. - Các biểu hiện về cơ thể: chủ thể thường có những rối loạn về thần kinh thực vật ở mức độ vừa. Những rối loạn này tăng lên khi chủ thể hồi tưởng về các tình 8 huống stress mà mình đã phải chịu đựng. Một số biểu hiện rối loạn tâm thần và chức năng cơ thể như: trạng thái suy nhược kéo dài; căng cơ bắp (chuột rút), run tay chân, đổ mồ hôi; nhức đầu, đau nữa đầu, đau cột sống kéo dài, dai dẳng; đánh trống ngực, đau vùng trước tim và huyết áp tăng không ổn định; có biểu hiện bệnh lý đại tràng chức năng và đau bàng quang với nước tiểu trong… - Các biểu hiện về tập tính: tình huống stress có thể ức chế hoặc kích thích tập tính của người bệnh. Những rối loạn chức năng thích nghi của tập tính được biểu hiện trong rối loạn hành vi. Các rối loạn hành vi xảy ra do thái độ rút lui, tránh né các quan hệ xã hội hoặc ngược lại, do những xung động, mức kiềm chế, dẫn đến sự khó khăn trong giao tiếp của người bệnh. Có người thay đổi hẳn tính cách, làm cho người khác không nhận ra hoặc có những băn khoăn, suy nghĩ về nhân cách của họ. Các rối loạn tập tính lúc đầu chỉ gây ra khó chịu, về sau nó phát triển và gây ra những tổn thương, làm trở ngại cho công việc của người bệnh. Có một số người dùng chất kích thích như rượu, thuốc để làm dịu những căng thẳng, lo âu nhưng sau đó do bản thân chất kích thích lại là chất gây lo âu nên bắt buộc họ phải tăng dần liều sử dụng. Hành vi cứ như vậy lặp đi lặp lại, tăng dần, đưa chủ thể vào một vòng xoáy đáng sợ của nghiện rượu, nghiện thuốc. Những rối loạn tập tính nghiện này không thể không ảnh hưởng đến các quan hệ xã hội của chủ thể [9,11]. 1.2.2.2. Triệu chứng của lo âu Lo âu là một nhóm triệu chứng liên quan đến nhiều trạng thái khác nhau và ban đầu người bệnh thường đi khám ở những chuyên khoa khác nhau như tim mạch, hô hấp, thần kinh… chứ ít khi người bệnh đến thẳng chuyên khoa tâm thần. Biểu hiện của lo âu có thể diễn ra một cách từ từ hoặc là đột ngột với nhiều biểu hiện lâm sàng khác nhau. Có thể được nhận biết qua 2 nhóm biểu hiện sau [6,37]: - Biểu hiện về cảm xúc: sợ và lo lắng một cách quá mức trước những sự việc không đáng lo, cảm giác rất sợ chết, khiếp sợ cái chết, có vấn đề về tập trung, chú ý vào công việc, dễ bị kích thích, cảm thấy đứng ngồi không yên, cảm giác căng thẳng, hay giật mình, hay nghĩ đến những điều nguy hiểm xảy ra với mình, cảm thấy đầu óc mình trống rỗng, cảm thấy điều gì đó xấu sẽ xảy ra với mình. 9 - Biểu hiện về triệu chứng cơ thể: lo âu không chỉ là triệu chứng của cảm xúc mà của tất cả các cơ quan, bộ phận trong cơ thể đều có thể bị ảnh hưởng và làm cho cơ thể có những biểu hiện về triệu chứng cơ thể khác nhau. Lo âu gồm các triệu chứng như: cơn nhịp tim nhanh, vã mồ hôi, khó chịu ở dạ dày hoặc cảm giác hoa mắt, chóng mặt, hay phải đi tiểu hoặc hay phải đi ngoài, thở nhanh và nông, run tay chân và co quắp tay chân, căng cơ, đau đầu, mệt mỏi và mất ngủ. Chính vì các triệu chứng này mà người bệnh dễ bị chẩn đoán nhầm với những bệnh lý khác và không được điều trị đúng chuyên khoa, hoặc phải mất thời gian dài mới có thể gặp được đúng thầy thuốc chuyên khoa tâm thần [6,37]. 1.2.2.3. Triệu chứng của trầm cảm Các triệu chứng của trầm cảm hết sức đa dạng cả về thực thể, tâm thần và hành vi. Người bị trầm cảm có nhiều biểu hiện khác nhau về mức độ nghiêm trọng, tần số và thời gian của các triệu chứng tùy thuộc vào từng cá nhân, bệnh tật cụ thể [18,38]: - Buồn dai dẳng, lo lắng hoặc cảm giác “trống rỗng”. - Cảm giác tuyệt vọng hay bi quan. - Cảm giác tội lỗi, vô dụng hoặc bất lực. - Dễ bị kích thích, bồn chồn. - Mất quan tâm trong các hoạt động hoặc sở thích bao gồm hoạt động tình dục. - Mệt mỏi, giảm năng lượng. - Khó tập trung, ghi nhớ chi tiết và ra quyết định. - Mất ngủ, tỉnh táo vào buổi sáng sớm hoặc ngủ quá nhiều. - Ăn quá nhiều hoặc mất cảm giác ngon miệng. - Ý nghĩ tự tử hay tự tử. - Đau đầu, đau bụng hoặc rối loạn tiêu hóa. - Đối với những người bệnh nặng hơn còn gặp khó khăn hay không thể thực hiện những việc bình thường như đi ra ngoài, đi chợ hay đi học, gặp gỡ bạn bè, thăm người thân, tiếp xúc với người khác, đặt biệt là với người khác giới [18,38]. 10 1.2.3. Nguyên nhân 1.2.3.1. Nguyên nhân gây ra rối loạn tâm thần Giống như các rối loạn tâm thần khác, mặc dù nhiều nghiên cứu đã cung cấp một số dữ liệu nhưng cho đến nay khoa học vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác gây ra stress, lo âu, trầm cảm. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu đã chỉ ra được các yếu tố liên quan đến các rối loạn đó. Gồm các nhóm yếu tố sau [4,23,38]: - Các đặc điểm cá nhân: tuổi, giới tính, cân nặng, tình trạng bệnh tật, tính cách, suy nghĩ, trình độ học vấn, lối sống… - Gia đình: di truyền, số người trong gia đình, mối quan hệ giữa các thành viên, tình trạng về kinh tế, vật chất… - Môi trƣờng xã hội: an ninh trật tự, tình hình chính trị, văn hóa, kinh tế… - Nơi làm việc: các mối quan hệ trong công việc, văn hóa tổ chức, môi trường làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị, khối lượng công việc, các nguy cơ gặp phải trong công việc, vị trí, chức danh … - Môi trƣờng tự nhiên: thiên tai, thời tiết, tiếng ồn, nhiệt độ, giao thông, bụi, sự ô nhiễm… 1.2.3.2. Những điều kiện gây ra rối loạn tâm thần trong lao động Các rối loạn tâm thần trong lao động là kết quả của sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa người lao động và điều kiện lao động. Trong một nghiên cứu của Viện Y học lao động và An toàn của Mỹ đã nhận thấy tuy vai trò cá nhân đóng vai trò quan trọng trong nguyên nhân gây ra RLTT thì điều kiện lao động cũng là một yếu tố không thể thiếu. Một số điều kiện gây ra RLTT trong lao động như [2,45]: - Nhiệm vụ: làm việc nặng nhọc, không được giải lao thường xuyên, thời gian làm việc kéo dài và làm việc ca kíp; công việc đòi hỏi trách nhiệm cao nhưng quyền lợi thấp, không sử dụng đúng kỹ năng… - Quản lý: thiếu sự tham gia của người lao động trong giải quyết công việc, giáo dục truyền thông nghèo nàn, thiếu chính sách gia đình-tình bạn… - Quan hệ cá nhân với cá nhân: môi trường xã hội nghèo nàn và thiếu sự giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau hoặc giúp đỡ của đồng nghiệp và lãnh đạo.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Lv duong quy...
95
1486
67

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất