.
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI
METRONIDAZOL VÀ SPIRAMYCIN I
TRONG HUYẾT TƯƠNG NGƯỜI BẰNG KỸ THUẬT LC-MS/MS
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ: Khoa Dược
Chủ trì nhiệm vụ: Nguyễn Đức Tuấn
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
.
.
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI
METRONIDAZOL VÀ SPIRAMYCIN I
TRONG HUYẾT TƯƠNG NGƯỜI BẰNG KỸ THUẬT LC-MS/MS
(Đã chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng nghiệm thu
ngày …………...)
Cơ quan chủ quản
(ký tên và đóng dấu)
Chủ trì nhiệm vụ
Nguyễn Đức Tuấn
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ
(ký tên và đóng dấu)
.
.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .....................................................iv
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................... 3
1.1. Tổng quan về metronidazol....................................................................3
1.2. Tổng quan về spiramycin I.....................................................................5
1.3. Xử lý mẫu huyết tương ..........................................................................7
1.4. So sánh hướng dẫn thẩm định quy trình định lượng thuốc
trong dịch sinh học của US-FDA và EMA ...........................................8
1.5. Một số công trình định lượng metronidazol và spiramycin I
trong huyết tương người bằng kỹ thuật sắc ký lỏng ........................... 10
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 14
2.1. Nguyên vật liệu – Đối tượng nghiên cứu .............................................. 14
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 15
2.2.1. Chuẩn bị mẫu ..................................................................................... 15
2.2.2. Khảo sát điều kiện khối phổ ............................................................... 16
2.2.3. Khảo sát chuẩn nội ............................................................................. 16
2.2.4. Khảo sát điều kiện sắc ký ................................................................... 16
2.2.5. Khảo sát quy trình xử lý mẫu huyết tương ........................................ 17
2.2.6. Thẩm định quy trình ........................................................................... 17
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN ................................................... 23
3.1. Khảo sát điều kiện khối phổ .................................................................. 23
3.2. Khảo sát chuẩn nội ................................................................................ 24
3.3. Khảo sát điều kiện sắc ký ...................................................................... 25
3.4. Khảo sát quy trình xử lý mẫu huyết tương ........................................... 33
3.5. Xác định khoảng nồng độ định lượng
metronidazol và spiramycin I trong huyết tương người ...................... 35
3.6. Thẩm định quy trình .............................................................................. 35
3.7. Dự thảo quy trình .................................................................................. 43
3.8. Bàn luận................................................................................................. 45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
Báo cáo tổng kết đề tài
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu,
Từ nguyên
chữ viết tắt
ACN
Acetonitrile
AUC
Area under cover (Diện tích dưới đường cong)
APCI
Atmospheric pressure chemical ionization (Ion hóa hóa học ở
áp suất khí quyển)
AS
Analytical Substance (Chất phân tích)
CE
Collision cell (Buồng va chạm)
FAB
Fast atom bombardment (Bắn phá nhanh nguyên tử)
CI
Chemical Ionization (Ion hóa hóa học)
Cmax
Nồng độ đỉnh
CV
Coefficient of variation (Hệ số phân tán)
ECD
Electron capture detection (Đầu dò cộng kết điện tử)
ESI
Electrospray Ionization (Ion hóa bằng cách phun điện)
FDA
Food and Drug Administration (Cơ quan Quản lý thuốc và
Thực phẩm)
FI
Field Ionization (ion hóa trường)
EMA
European Medicines Agency (Cơ quan Quản lý thuốc Châu
Âu)
HQC
High Quality Control (Mẫu kiểm tra nồng độ cao)
HT
Huyết tương
IS
Internal standard (Chuẩn nội)
IUPAC
International Union of Pure and Applied Chemistry (Hiệp hội
Quốc tế về Hóa học thuần túy và ứng dụng)
LC
Liquid Chromatography (Sắc ký lỏng)
.
i
.
Báo cáo tổng kết đề tài
LC-MS/MS
Liquid
Chromatography
-
Mass
Spectrometry/Mass
Spectrometry (Sắc ký lỏng - Khối phổ/Khối phổ)
LLE
Liquid-liquid extraction (Chiết lỏng-lỏng)
LLOQ
Lower Limit of Quantification (Giới hạn định lượng dưới)
LQC
Low Quality Control (Mẫu kiểm tra nồng độ thấp)
MIC
Minimum Inhibitory Concentration (Nồng độ ức chế tối thiểu)
MQC
Medium Quality Control (Mẫu kiểm tra nồng độ trung bình)
MS
Mass Spectrometry (Khối phổ)
MRM
Multiple reacting monitoring (Kỹ thuật ghi phổ MRM)
MeOH
Methanol
MF
Matrix effect (Ảnh hưởng nền mẫu)
MET
Metronidazole
ROX
Roxithromycin
PPT
Protein precipitation (Tủa protein)
CV
Relative Standard Deviation (Độ lệch chuẩn tương đối)
SIM
Selected Ion Monitoring (Kỹ thuật ghi phổ SIM)
SD
Standard deviation (Độ lệch chuẩn)
SPE
Solid phase extraction (Chiết pha rắn)
SRM
Selected Reaction Monitoring (Kỹ thuật ghi phổ SRM)
SPY I
Spiramycin I
TB
Trung bình
TIN
Tinidazole
Tmax
Thời gian đạt nồng độ đỉnh
t1/2
Thời gian bán thải
ULOQ
Upper Limit of Quantification (Giới hạn định lượng trên)
.
ii
.
Báo cáo tổng kết đề tài
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Các thông số dược động học của thuốc đối chứng và thuốc thử
Bảng 1.2. Các thông số dược động học của spiramycin
Bảng 1.3. So sánh hướng dẫn US-FDA 2018 và EMA 2015
Bảng 1.4. Một số công trình định lượng metronidazol và spiramycin trong
huyết tương người
Bảng 2.1. Chất chuẩn đối chiếu và chuẩn nội được sử dụng trong nghiên cứu
Bảng 2.2. Dung môi và hóa chất được sử dụng trong nghiên cứu
Bảng 2.3. Nồng độ lý thuyết các dung dịch chuẩn và dung dịch kiểm tra
(QC)
Bảng 3.1. Tóm tắt thông tin khảo sát nội chuẩn
Bảng 3.2. So sánh tỷ lệ thu hồi với 2 dung môi tủa protein ở mức nồng độ
MQC
Bảng 3.3. Nồng độ lý thuyết của các thuốc trong huyết tương
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra tính phù hợp hệ thống (n = 6)
Bảng 3.5. Kết quả xác định giới hạn định lượng dưới của MET và SPY I
Bảng 3.6. Tương quan giữa nồng độ MET trong huyết tương và tỷ số diện
tích pic MET/IS
Bảng 3.7. Tương quan giữa nồng độ SPY I trong huyết tương và tỷ số diện
tích pic SPY/IS
Bảng 3.8. Hiệu suất chiết của MET, SPY I và ROX (n = 6)
Bảng 3.9. Kết quả thẩm định độ đúng và độ chính xác của phương pháp
Bảng 3.10. Độ ổn định của MET và SPY I (n = 6)
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của nền mẫu khi phân tích MET
và SPY I
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của mẫu tồn dư MET, SPYI và
ROX
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá độ pha loãng của MET, SPY I trong huyết
tương
.
iii
4
6
8
10
14
14
15
25
35
35
36
37
38
38
39
39
40
41
41
42
.
Báo cáo tổng kết đề tài
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của metronidazol
Hình 1.2. Cấu trúc hóa học của spiramycin
Hình 3.1. Phổ khối của SPY I (A), MET (B), ROX (C) và TIN (D)
Hình 3.2. Sắc ký đồ dung dịch MQC với hệ pha động acid formic 0,1% MeOH (43:57), cột Gemini NX-C18 (100 x 3 mm; 5 µm), nhiệt độ cột 40oC,
thể tích tiêm mẫu 3 µl
Hình 3.3. Sắc ký đồ dung dịch MQC với pha động 1 (A đến C) và pha động
2 (D).
Hình 3.4. Sắc ký đồ dung dịch MQC với pha động 3 (A), 4 (B), 5 (C) và (D),
6 (E) và 7 (F)
Hình 3.5. Sắc ký đồ dung dịch MQC với pha động có pH 2,5 (A),
pH 5 (B), pH 7,5 (C) và pH 8,0 (D)
Hình 3.6. Sắc ký đồ dung dịch MQC với các cột sắc ký khác nhau (nhiệt độ
cột 40oC). (A) Cột Nucleosil C18 (150 x 4,6 mm; 3 µm). (B) Cột Nucleosil
C8 (150 x 4,6 mm; 5 µm). (C) Cột Gemini NX-C18 (100 x 3,0 mm; 5 µm).
(D) Cột Gemini C18 (100 x 4,6 mm; 3 µm). (E) Cột Zorbax C18 (250 x 4,6
mm; 3 µm). Hệ pha động ACN - amoni format 5 mM pH 7,4 (80:20). Thể tích
tiêm mẫu 3 µl
Hình 3.7. Sắc ký đồ dung dịch MQC với nhiệt độ cột khác nhau. (A) 30oC,
(B) 35oC, (C) 40oC. Hệ pha động amoni format 5 mM pH 7,4 - ACN (20:80).
Thể tích tiêm mẫu 3 µl
Hình 3.8. Sắc ký đồ dung dịch MQC với tốc độ dòng khác nhau. (A) 0,3
ml/phút, (B) 0,4 ml/phút, (C) 0,5 ml/phút
Hình 3.9. Sắc ký đồ dung dịch MET, SPY I và ROX ở nồng độ MQC
Hình 3.10. Sắc ký đồ dung dịch MQC với các dung môi tủa protein khác
nhau. (A) tủa bằng ACN, (B) tủa bằng MeOH
Hình 3.11. Sắc ký đồ dung dịch MQC với các dung môi tủa protein khác
nhau. (A) tủa bằng ACN trong dung dịch NaOH 0,01 N; (B) và (C) tủa bằng
ACN trong dung dịch NaOH 0,1 N; (D) tủa bằng ACN trong dung dịch NaOH
1 N; (E) tủa bằng ACN trong dung dịch acid formic 1%; (F) tủa bằng MeOH
trong dung dịch acid formic 1%. Hệ pha động amoni format 5 mM pH 7,4 ACN (20:80). Nhiệt độ cột 40oC. Thể tích tiêm mẫu 3 µl
Hình 3.12. Sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng
Hình 3.13. Sắc ký đồ mẫu huyết tương tự tạo chứa MET, ROX và SPY I
Hình 3.14. Công thức cấu tạo của spiramycin I gồm có 3 phân tử đường
.
iv
3
5
24
25
26
27
28
30
31
32
33
33
34
36
36
49
.
Báo cáo tổng kết đề tài
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay dạng thuốc phối hợp metronidazol và spiramycin với liều cố định
được sử dụng phổ biến trong nha khoa để điều trị nhiễm khuẩn răng miệng
cấp tính, mạn tính và dự phòng nhiễm khuẩn tại chỗ sau phẫu thuật nha khoa
tại Việt Nam. Ngoài việc sử dụng các thuốc kháng viêm giảm đau trong điều
trị nhiễm trùng răng miệng, kháng sinh cũng có vai trò quan trọng trong việc
diệt vi khuẩn gây bệnh vùng răng miệng như nướu răng, lợi…Các vi khuẩn
gây bệnh vùng răng miệng khá đa dạng, thường bao gồm cả hai loại kỵ khí và
hiếu khí nên sự phối hợp kháng sinh để điều trị là cần thiết. Việc phối hợp
metronidazol và spiramycin nhằm tăng tác dụng điều trị, mở rộng phổ kháng
khuẩn, tạo nên tác dụng hiệp đồng ức chế một số chủng vi khuẩn nhạy cảm,
giảm nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) 30 lần đối với metronidazol và giảm
MIC 10 lần đối với spiramycin [1], cũng như giảm những tác dụng không
mong muốn. Spiramycin là một kháng sinh thuộc nhóm macrolid được phân
lập từ Streptomyces ambofaciensand, là một hỗn hợp tự nhiên gồm ba thành
phần spiramycin I, II và III, trong đó hàm lượng spiramycin I trên 85%,
spiramycin II và spiramycin III lần lượt không quá 5% và 10% [2],[3].
Spiramycin I có hoạt tính sinh học cao nhất trong số ba đồng phân trên [4]. Vì
vậy, spiramycin I thường được chọn là chất đại diện để định lượng spiramycin
[3],[5],[6].
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sắc ký lỏng để định
lượng metronidazol trong dịch sinh học [3],[7],[8],[9],[10],[11],[12],[13],[14]
và spiramycin I [3],[5],[6],[15]. Tuy nhiên, việc nghiên cứu định lượng đồng
thời metronidazol và spiramycin I trong mẫu huyết tương người bằng kỹ thuật
LC-MS/MS chỉ có một công trình công bố cho đến thời điểm hiện tại [3].
Trong nước, vẫn chưa có công trình công bố về phương pháp định lượng đồng
thời metronidazol và spiramycin I trong huyết tương người.
.
1
.
Báo cáo tổng kết đề tài
Thị trường Việt Nam hiện nay đang lưu hành dạng bào chế phối hợp
metronidazol và spiramycin với nhiều tên biệt dược khác nhau, được sản xuất
trong nước với giá thành rẻ hơn so với các thuốc ngoại nhập cùng hàm lượng.
Tuy nhiên, chế phẩm này chưa được đánh giá tương đương sinh học so với
thuốc gốc. Để đảm bảo chất lượng thuốc sản xuất trong nước, các thuốc
generic cần được chứng minh tính hiệu quả và an toàn trong điều trị qua thử
nghiệm tương đương sinh học với thuốc gốc.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH
LƯỢNG ĐỒNG THỜI METRONIDAZOL VÀ SPIRAMYCIN I
TRONG HUYẾT TƯƠNG NGƯỜI NGƯỜI BẰNG KỸ THUẬT SẮC
KÝ LỎNG GHÉP KHỐI PHỔ (LC – MS/MS)” được thực hiện với các
mục tiêu sau:
- Xây dựng quy trình định lượng đồng thời metronidazol và spiramycin I
trong huyết tương người bằng kỹ thuật LC – MS/MS.
- Thẩm định quy trình định lượng đồng thời metronidazol và spiramycin I
trong huyết tương người bằng kỹ thuật LC – MS/MS theo hướng dẫn của USFDA và EMA.
.
2
.
Báo cáo tổng kết đề tài
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về metronidazol (MET)
1.1.1 Danh pháp, cấu trúc
- Cấu trúc hóa học:
Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của metronidazol
- Danh pháp IUPAC: (Metronidazol là 2-(2-methyl-5-nitro-1H-imidazol-1yl)-ethanol [16].
- Công thức phân tử: C6H9N3O3 [16].
- Khối lượng phân tử: 171,2 g/mol [16].
1.1.2. Tính chất lý hóa
- Metronidazol là bột kết tinh màu trắng hoặc hơi vàng hoặc gần như trắng, dễ
hút ẩm [16].
- Tính chất: khó tan trong nước, aceton, ethanol 96% và methylen clorid [16].
- pKa = 2,5 [12].
- Điểm chảy: 159 - 162oC [17].
1.1.3. Cơ chế tác dụng và dược động học
1.1.3.1. Cơ chế tác dụng
Metronidazol là một dẫn chất 5-nitro imidazol, có phổ hoạt tính rộng trên
động vật nguyên sinh như amip, Giardia, Entamoeba histolytica,
Trichomonas vaginalis và trên vi khuẩn kỵ khí. Trong ký sinh trùng, nhóm 5nitro của thuốc bị khử thành các chất trung gian độc với tế bào. Các chất này
liên kết với cấu trúc xoắn của phân tử DNA làm vỡ các sợi này và cuối cùng
làm tế bào chết. Nồng độ trung bình có hiệu quả của metronidazol là 8 µg/ml
.
3
.
Báo cáo tổng kết đề tài
hoặc thấp hơn đối với hầu hết các động vật nguyên sinh và các vi khuẩn nhạy
cảm. Nồng độ ức chế tối thiểu các chủng nhạy cảm khoảng 0,5 µg/ml [18].
Metronidazol có tác dụng diệt khuẩn trên Bacteroides, Fusobacterium và các
vi khuẩn kỵ khí bắt buộc khác, nhưng không có tác dụng trên vi khuẩn hiếu
khí. Khi bị nhiễm cả vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí, phải phối hợp metronidazol
với các thuốc kháng khuẩn khác [18].
1.1.3.2. Dược động học
Metronidazol thường hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống. Khoảng 80%
liều được hấp thu từ đường tiêu hóa, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương
(Cmax) khoảng 11,5 – 13,0 µg/ml trong vòng 1-3 giờ sau khi uống liều đơn
500 mg. Khoảng 10 - 20% thuốc liên kết với protein huyết tương.
Metronidazol thâm nhập tốt vào các mô và dịch cơ thể, vào nước bọt và sữa
mẹ. Nồng độ điều trị cũng đạt được trong dịch não tủy. Metronidazol chuyển
hóa ở gan thành các chất chuyển hóa dạng hydroxy và acid, và thải trừ qua
nước tiểu một phần dưới dạng glucuronid [18].
Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương khoảng 7 giờ, đối với chất
chuyển hóa hydroxy là 9,5 - 19,2 giờ. Sự bài tiết chủ yếu qua thận, chủ yếu là
các chất chuyển hóa hydroxy và khoảng 14% liều dùng thải trừ qua phân [18].
Các thông số dược động học của metronidazol, thuốc đối chứng Flagyl® 250
mg và thuốc thử Amin 250 mg [7] được trình bày trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Các thông số dược động học của thuốc đối chứng và thuốc thử
Thử (TB ± SD) Đối chứng (TB ± SD)
Cmax (µg/ml)
9,99 ± 1,34
10,61 ± 1,43
Tmax (giờ)
2,17 ± 0,91
2,17 ± 0,86
t1/2(giờ)
9,15 ± 1,84
9,10 ± 0,64
Nồng độ đỉnh của metronidazol và spiramycin sau 2 giờ uống thuốc phối hợp
metronidazol và spiramycin (viên nén Rodogyl® và viên nghiên cứu chứa
spiramycin 769.000 UI và metronidazol 128 mg trên người tình nguyện) lần
lượt là 13,5 µg/ml và 1,06 µg/ml [1].
.
4
.
Báo cáo tổng kết đề tài
Trên bệnh nhân viêm nha chu, sau 2 giờ uống viên nén Rodogyl® chứa
spiramycin 739.000 UI và metronidazol 127,4 mg; nồng độ đỉnh của
metronidazol và spiramycin lần lượt là 11,8 µg/ml và 1,8 µg/ml [1].
1.2. Tổng quan về spiramycin I (SPY I)
1.2.1. Danh pháp, cấu trúc
Cấu trúc hóa học:
Hình 1.2. Cấu trúc hóa học của spiramycin
Thành phần
R
Công thức phân tử
Phân tử lượng
Spiramycin I
H
C43H74N2O14
843,1
Spiramycin II
COCH3
C45H76N2O15
885,1
Spiramycin III CO-CH2-CH3
C46H78N2O15
899,1
Danh pháp IUPAC: Spiramycin là một kháng sinh nhóm macrolid được tạo ra
khi nuôi cấy các chủng vi khuẩn Streptomyces ambofaciens hoặc thu được
bằng các phương pháp khác. Thành phần chính là (4R,5S,6S,7R,9R,10R,
11E,13E,16R)-6-[[3,6-dideoxy-4-O-(2,6-dideoxy-3-C-methyl--L-ribohexopyranosyl)-3-(dimethylamino)--D-glucopyranosyl]oxy]-4-hydroxy-5methoxy-9,16-dimethyl-7-(2-oxoethyl)-10-[[2,3,4,6-tetradeoxy-4(dimethylamino)-D-erythro-hexopyranosyl]oxy]-oxacy-clohexadeca-11,13dien-2-on (spiramycin I). Ngoài ra còn có spiramycin II (4-O-acetyl spiramycin
I) và spiramycin III (4-O-propanoyl spiramycin I) [16].
1.2.2. Tính chất lý hóa
Spiramycin có dạng bột màu trắng hoặc hơi ngà vàng, hút ẩm nhẹ, khó tan
trong nước, dễ tan trong aceton, trong ethanol 96% và trong MeOH [16].
pKa = 7,9 [19].
.
5
.
Báo cáo tổng kết đề tài
1.2.3. Cơ chế tác dụng và dược dộng học
1.2.3.1. Cơ chế tác dụng
Spiramycin là kháng sinh nhóm macrolid. Thuốc có tác dụng kìm khuẩn trên
vi khuẩn đang phân chia tế bào. Cơ chế tác dụng của thuốc là tác dụng trên
các tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn và ngăn cản vi khuẩn tổng hợp
protein. Ở những nơi có mức kháng thuốc rất thấp, spiramycin có tác dụng
kháng các chủng vi khuẩn Gram dương, các chủng Coccus như
Staphylococcus,
Pneumococcus,
Meningococcus,
phần
lớn
chủng
Gonococcus, 75% chủng Streptococcus và Enterococcus. Các chủng
Bordetella pertussis, Corynebacteria, Chlamydia, Actinomyces, một số chủng
Mycoplasma và Toxoplasma cũng nhạy cảm với spiramycin. Spiramycin
không có tác dụng với các vi khuẩn đường ruột Gram âm [18].
1.2.3.2. Dược động học
Spiramycin được hấp thu không hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Thuốc uống
được hấp thu khoảng 20 - 50% liều sử dụng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương
đạt được trong vòng 2 - 4 giờ sau khi uống và có thể duy trì được 4 đến 6 giờ.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống liều 6 triệu đơn vị spiramycin
đạt được tương ứng là 3,3 µg/ml sau 1,5 – 3 giờ. Thức ăn làm giảm khoảng
70% nồng độ tối đa của thuốc trong huyết thanh và làm cho thời gian đạt đỉnh
chậm 2 giờ. Spiramycin phân bố rộng khắp cơ thể. Nửa đời thải trừ trung bình
là 5 - 8 giờ. Thuốc thải trừ chủ yếu ở mật [18].
Các thông số dược động học của spiramycin được thống kê trên 10 người tình
nguyện sau khi uống thuốc thử spiramycin 1,5 g (6 viên Rovanmycin 750000
IU của Rhone-Poulenc Rorer) [20] được trình bày trong bảng 1.2.
Bảng 1.2. Các thông số dược động học của spiramycin
Thông số
Cmax (µg/ml)
Tmax (giờ)
t1/2(giờ)
Thử (TB ± SD)
2,403 ± 1,004
2,726± 1,234
6,238 ± 2,811
.
6
.
Báo cáo tổng kết đề tài
1.3. Xử lý mẫu huyết tương
1.3.1. Một số phương pháp xử lý mẫu huyết tương
Xử lý mẫu là kỹ thuật làm sạch mẫu trước khi phân tích nhằm loại trừ các
chất gây nhiễu hay loại trừ ảnh hưởng của nền mẫu. Các phương pháp xử lý
huyết tương bao gồm phương pháp tủa protein (PP), chiết lỏng - lỏng (LLE)
và chiết pha rắn (SPE). Muốn lựa chọn phương pháp thích hợp để xử lý mẫu
huyết tương cần biết tính chất lý hóa và tính phân cực của chất phân tích.
Ngoài ra, tỷ lệ thu hồi của phương pháp phải phù hợp và có độ lặp lại [21].
1.3.2. Phương pháp kết tủa protein (PPT)
Đây là phương pháp chuẩn bị mẫu chung, đơn giản để làm sạch mẫu và cắt
đứt liên kết của thuốc với protein. Tủa protein với các tác nhân khác nhau
(dung môi hữu cơ, acid mạnh, muối). Tính tan của protein phụ thuộc vào
tương tác với dung dịch nước, tương tác ion với muối, lực đẩy tĩnh điện giữa
các phân tử mang điện. Tại điểm đẳng điện, protein không mang điện, protein
ít tan trong nước; trên điểm đẳng điện, protein tích điện âm; dưới điểm đẳng
điện, protein tích điện dương. PPT là phương pháp nhanh, đơn giản hơn so
với phương pháp chiết lỏng - lỏng (LLE) và chiết pha rắn (SPE) [21],[22].
Tủa protein bằng các dung môi hữu cơ như ACN, MeOH, ethanol,... ACN là
dung môi được lựa chọn đầu tiên để tủa protein do có khả năng tủa hoàn toàn
protein với tỷ lệ dung môi thấp. MeOH được chọn làm dung môi tủa sau
ACN. Tủa bằng các muối vô cơ như kẽm sulfat 10%, amoni sulfat bão
hòa,…các dung dịch acid như acid tricloroacetic 10% (kl/tt), acid phosphoric
5%... Sau khi ly tâm, dịch ly tâm được lọc, tiêm trực tiếp vào hệ thống sắc ký
hay bốc hơi và hòa tan lại trong pha động trước khi tiêm [21],[22].
1.3.3. Phương pháp chiết lỏng - lỏng (LLE)
Chiết lỏng – lỏng là phương pháp dựa trên sự phân bố của chất hòa tan trong
hai dung môi không hỗn hòa vào nhau. Sự phân bố của các chất phụ thuộc
vào độ tan của chúng trong các dung môi khác nhau. Phương pháp chiết lỏng
.
7
.
Báo cáo tổng kết đề tài
– lỏng sử dụng trong phân tích dịch sinh học giúp tách các chất phân tích ra
khỏi những chất gây nhiễu có trong nền mẫu sinh học. Chất phân tích được
tách ra khỏi mẫu bằng các dung môi hữu cơ sẽ được bay hơi dung môi, cắn
được hòa tan trong thể tích dung môi thích hợp (có thể là pha động). Phương
pháp cho khả năng thu hồi tốt nhờ chiết liên tục nhiều lần [21].
1.3.4. Phương pháp chiết pha rắn (SPE)
Chiết pha rắn là phương pháp xử lý mẫu được sử dụng rộng rãi nhất trong
việc phân tích các thuốc và các chất chuyển hóa trong dịch sinh học. SPE
thường dùng những ống nhựa nhỏ sử dụng một lần, có chứa chất rắn được
nhồi. Có nhiều dạng chất rắn như: chất liên kết pha đảo, pha thuận, trao đổi
ion và chất hấp phụ. Sự hấp phụ dựa trên tương tác giữa chất phân tích và
chất hấp phụ. Chất phân tích sẽ được rửa giải khỏi cột trong khi các tạp chất
được giữ lại trên cột, hoặc chất phân tích được giữ lại trên cột còn tạp chất bị
rửa ra khỏi cột. Cách thứ nhất được lựa chọn khi có một chất phân tích mong
muốn có nồng độ cao trong mẫu, hoặc nhiều chất cần phân tích quan tâm có
nồng độ thấp hoặc có nhiều chất với độ phân cực khác nhau cần được tách ra
khỏi hỗn hợp. Cách thứ hai dùng để làm giàu mẫu trong phân tích vết, nồng
độ mẫu thấp. Đối với những nền mẫu phức tạp có thể sử dụng cả hai phương
pháp để tách nhiều chất khác nhau. Ưu điểm của phương pháp chiết pha rắn là
lượng dung môi hữu cơ sử dụng ít hơn so với chiết lỏng - lỏng. Phương pháp
có độ thu hồi và độ lặp tốt, có thể tự động hóa, tuy nhiên khá đắt tiền và tốn
kém [21].
1.4. So sánh hướng dẫn thẩm định quy trình định lượng thuốc trong dịch
sinh học của US-FDA và EMA
Bảng 1.3. So sánh hướng dẫn US-FDA 2018 và EMA 2015
Stt
1
2
3
Chỉ tiêu thẩm định
Tính phù hợp hệ thống
Tính đặc hiệu/Độ chọn lọc
Giới hạn định lượng dưới (LLOQ)
.
8
US-FDA
+
+
+
EMA
+
+
+
.
Báo cáo tổng kết đề tài
Stt Chỉ tiêu thẩm định
4 Đường chuẩn – Khoảng tuyến
tính
5 Mẫu kiểm tra (QC)
6 Độ đúng – Độ chính xác trong
ngày và giữa các ngày ( LLOQ,
LQC, MQC, HQC)
7 Hiệu suất chiết (LQC, MQC,
HQC)
8 Độ ổn định (LQC và HQC)
9 Ảnh hưởng nền mẫu
10 Ảnh hưởng mẫu tồn dư (Sample
Carryover)
11 Độ pha loãng
Hướng dẫn US-FDA năm 2018 [23]
US-FDA
+
EMA
+
+
+
+
+
+
-
+
Bảo đảm phương
pháp phân tích
không ảnh hưởng
của nền mẫu, đạt
yêu cầu về tính đặc
hiệu và độ nhạy.
Đường chuẩn trong
dịch sinh học được
so sánh với đường
chuẩn trong dung
môi pha mẫu.
+
+
Tỷ số diện
tích pic của
chất phân tích
trong nền mẫu
đã được xử lý
với diện tích
pic của chất
phân tích
trong dung
môi pha mẫu
+
+
+
Xây dựng phương pháp phân tích trong dịch sinh học bao gồm tối ưu hóa các
quy trình và điều kiện liên quan đến việc xử lý mẫu và phát hiện các chất
phân tích. Các thông số tối ưu trong phân tích dịch sinh học: chất chuẩn,
thuốc thử, đường chuẩn, mẫu kiểm tra (QC), tính chọn lọc và độ đặc hiệu, độ
nhạy, độ đúng, độ chính xác, tỷ lệ thu hồi, độ ổn định của chất phân tích trong
nền mẫu.
Những điểm cần lưu ý trong hướng dẫn:
- Chất chuẩn và thuốc thử phải được mô tả và lưu hồ sơ về định tính, độ tinh
khiết và độ ổn định. Các chất chuẩn đối chiếu có chứng nhận phân tích (CoA)
bao gồm nguồn gốc, số lô và hạn sử dụng.
- Hiệu suất chiết không đòi hỏi 100% mà phải ổn định và có tính lặp lại.
.
9
.
Báo cáo tổng kết đề tài
- Độ nhạy là điểm thấp nhất của đường chuẩn (LLOQ), đáp ứng của chất phân
tích tại LLOQ có tín hiệu ít nhất gấp 5 lần đáp ứng tín hiệu của mẫu nền.
- Nếu phương pháp có định lượng mẫu được pha loãng, phải xem xét tính
toàn vẹn của các dung dịch pha loãng trong quá trình thẩm định bằng cách
pha loãng mẫu kiểm tra (QC) có nồng độ cao hơn giới hạn định lượng trên
(ULOQ) trong khoảng nồng độ định lượng. Các mẫu QC pha loãng phải đạt
độ đúng và độ chính xác trong giới hạn cho phép.
- Ảnh hưởng của nền mẫu không có hướng dẫn chỉ tiêu cụ thể, nhưng bảo
đảm phương pháp phân tích không bị ảnh hưởng của nền mẫu, đạt yêu cầu về
tính đặc hiệu và độ nhạy.
- Lượng mẫu tồn dư (nếu có) phải được đánh giá.
Hướng dẫn EMA năm 2015 [24]
So sánh với quy định của US-FDA, quy định EMA 2015 có vài điểm khác
biệt như sau:
- Trong phương pháp sắc ký với đầu dò khối phổ phải thẩm định chỉ tiêu ảnh
hưởng nền mẫu.
- Không đề cập đến hiệu suất chiết của phương pháp.
1.5. Một số công trình định lượng metronidazol và spiramycin I trong
huyết tương người bằng kỹ thuật sắc ký lỏng
Bảng 1.4. Một số công trình định lượng metronidazol và spiramycin trong
huyết tương người
Hoạt
chất
MET và
SPY I
Kỹ
thuật
LCMS/MS
Điều kiện sắc ký
Cột sắc ký
Pha động
Phương pháp xử lý mẫu
500 µl HT + 50 µl chuẩn nội + 50 µl
NaOH 0,1 N + 1 ml đệm pH 9 + 6 ml
ethyl acetat
- Lắc xoáy, sau đó ly tâm trong 5 phút
với tốc độ 3500 vòng/phút ở 4 oC
- Dịch ly tâm được bay hơi dung môi
bằng dòng khí nitơ ở 40oC
- Cắn được hòa tan vào 600 µl ACN +
3,4 ml dung dịch acid formic 0,1% và
tiến hành sắc ký
.
10
Kromsil C18
(150 × 4,6
mm; 5 µm)
- A: acid formic
0,1% với ACNnước (15:85,
tt/tt); - B: acid
formic 0,1% với
ACN-nước
(50:50, tt/tt)
- Rửa giải
gradient
Chuẩn nội
(IS)
Ordinazol
TLTK
[3]
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Báo cáo tổng kết đề tài
MET
HPLC-UV
320 nm
MET
HPLC-UV
MET
LCMS/MS
MET
HPLC-UV
(324 nm)
MET và
5 kháng
sinh khác
LCMS/MS
SPY I
HPLC-UV
(229 nm)
MET và
omepraz
ol
HPLC-UV
(254 nm)
MET,
ceftriaxo
n
LC
MS/MS
SPY I, II,
III
HPLC-MS
(TOF)
Tủa protein với 500 μL MeOH, lắc Eclipse XDBxoáy 10 phút, ly tâm 3500 vòng/phút
phenyl
ở 4 oC
(250 x 4,6 mm;
5 μm)
Symmetryshies
Tủa protein với 25 μL MeOH có chứa
RP18
acid percloric 2%
(150 x 4,5 mm;
5 μm)
- 250 µl HT + 50 µl chuẩn nội, lắc
xoáy 30 giây
- Thêm 3 ml ethyl acetat, lắc xoáy 60
C18
giây
- Ly tâm trong 10 phút với tốc độ (150 x 4,6 mm;
3500 vòng/phút, bay hơi dung môi
5 µm)
bằng dòng khí N2 ở 40 oC
- Hòa tan cắn trong 300 µl pha động
và tiến hành sắc ký
Bondapal
phenyl
Tủa protein với 50 µl ZnSO4 10%
(300 x 4,6 mm;
5 µm)
- 200 µl IS + 45 µl HT + 5 µl
dimethyl sulfoxid, lắc xoáy 15 phút
- Ly tâm trong 10 phút với tốc độ
15600 vòng/phút ở 4 oC
Aquasil C18
- Lọc qua màng lọc 0,22 µm và tiến (50 x 2,1 mm;
hành sắc ký (IS: dicloxacillin 1,0
5 µm)
mg/ml, pha trong dimethyl sulfoxid,
hút 0,3 ml pha loãng thành 100 ml
trong ACN)
Merck RP18
Chiết pha rắn, cột Sep Pak C18
(125 x 4 mm; 5
µm)
Omni Pax 500
(chứa 2 pha
Chiết pha rắn, cột SPE C2, 500 mg
tĩnh: trao đổi
anion và pha
đảo)
- 50 µl HT + 200 µl IS, lắc xoáy 3
phút
- Ly tâm trong 10 phút với tốc độ
4000 vòng/phút ở 4 oC
Polaris C18
- Hút 100 µl dịch lọc + 400 µl MeOH
(150 x 3,0 mm;
20%, lắc xoáy 3 phút
5 µm)
- Lọc qua màng lọc 0,22 µm và tiến
hành sắc ký
(IS: cefuroxim 1,25 µg/ml, pha trong
ACN)
- 500 µl HT + 100 µl chuẩn nội
(ROX) + 100 µl NaOH 0,1 M; lắc
xoáy 30 giây
- Thêm 3 ml hỗn hợp cloroform-ethyl
acetat (1:2), lắc xoáy 3 phút, ly tâm Chromatorex
trong 3 phút với tốc độ 3000
ODS (150 x
vòng/phút ở 4 oC
4,6 mm; 5 µm)
- Dịch ly tâm được bay hơi dung môi
bằng cách thủy ở 30oC
- Cắn được hòa tan vào 200 µl ACN
và tiến hành sắc ký
.
11
Đệm phosphat
pH 4,5 - ACN
(95:5, tt/tt)
Carbamazepin
[7]
Natri acetat 0,05
M pH 4 - ACN
(85:15, tt/tt)
Tinidazol
[11]
ACN – amoni
acetat 10 mM
(80:20, tt/tt)
Zidovudin
[12]
ACN – KH2PO4
0,1 M pH 4,5
(5:95, tt/tt)
Ranitidin
[8]
- A: acid formic
0,1%
- B: acid formic
0,1% với MeOH
- Rửa giải
gradient
Dicloxacillin
[13]
ACN NaH2PO4 0,15
M (23:77)
Spiramycin II
[5]
MeOH – ACN NaHPO4 0,1 M
(20:20:60) pH
7
Acid salicylic
[14]
A: amoni acetat
10 mM pH 2,5
với ACN
- B: acid formic
0,1% với ACN
- Rửa giải
gradient
Cefuroxim
[10]
(Amoni acetat
0,1% + acid
acetic 0,15% ) ACN (60:40)
Roxithromycin
[15]
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Báo cáo tổng kết đề tài
Nhận xét
- Các công trình nghiên cứu đã ứng dụng kỹ thuật HPLC-UV hoặc LC-MS/MS.
Sử dụng kỹ thuật HPLC phù hợp với điều kiện có sẵn tại phòng kiểm nghiệm và
tính chất của chất cần phân tích. Ưu điểm của phương pháp LC-MS/MS là giới
hạn phát hiện thấp nên được áp dụng để định lượng các chất có hàm lượng thấp
trong nền mẫu phức tạp. Hơn nữa, kỹ thuật LC-MS/MS có thể định tính nhanh
chóng, dựa trên cơ sở dữ liệu phổ có sẵn, độ đặc hiệu cao do tính phân mảnh
riêng, định lượng đồng thời các chất có thời gian lưu giống nhau, thời gian phân
tích nhanh, giảm tiêu tốn dung môi.
- Các nghiên cứu trên đã áp dụng nhiều phương pháp xử lý mẫu huyết tương như
phương pháp kết tủa protein (PPT) dùng tác nhân gây tủa protein như ACN. Sử
dụng dung môi phù hợp với tính tan của spiramycin và metronidazol nhưng gây
tủa protein. Đây là cách đơn giản và hiệu quả để loại bỏ protein. Phương pháp
tủa protein đơn giản, thao tác nhanh chóng, ít độc hại môi trường, ít hao tốn
dung môi, ít tốn thời gian, nhưng mẫu sau xử lý bị pha loãng nhiều, ít tinh khiết
hơn, không thích hợp với hoạt chất có nồng độ thấp trong huyết tương với dung
môi hữu cơ ACN, MeOH hoặc MeOH trong acid percloric 2% hoặc sử dụng
muối kẽm sulfat 10%; phương pháp chiết lỏng - lỏng (LLE) được sử dụng khá
phổ biến để tách các hoạt chất với kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện. Để chiết
metronidazol và spiramycin trong mẫu huyết tương, sử dụng các dung môi như
ethyl acetat, cloroform… mẫu được kiềm hóa bằng NaOH 2 N, sau đó được
chiết với dicloromethan hoặc kết hợp các dung môi này theo một tỷ lệ thích
hợp, Mẫu sau khi chiết tương đối sạch, nồng độ mẫu được tăng lên làm tăng
tín hiệu các chất, thích hợp với hoạt chất có nồng độ trong huyết tương thấp.
Tuy nhiên tốn nhiều dung môi; phương pháp chiết pha rắn SPE để chiết hoạt
chất trong huyết tương người với cột chiết pha rắn SPE C18 và C2.
.
12
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Báo cáo tổng kết đề tài
- Cột sắc ký được sử dụng là cột pha đảo C18 và phenyl với các kích thước
khác nhau và cỡ hạt 5 µm, thích hợp cho phân tích metronidazol và
spiramycin bằng phương pháp HPLC hoặc LC ghép nối đầu dò MS/MS.
- Pha động bao gồm các dung môi phân cực phù hợp với sắc ký pha đảo như
MeOH, ACN, nước có thể có thêm acid formic 0,1%, amoni acetat, đệm
acetat, … giúp tăng khả năng tách và phù hợp với thiết bị HPLC hoặc LCMS/MS.
-Tinidazol, roxitromycin, ordinazol …được dùng làm chuẩn nội vì có cấu trúc
hóa học gần giống với chất khảo sát (metronidazol và spiramycin), cùng
nhóm, bền vững. Trong cùng điều kiện sắc ký, chuẩn nội tách khỏi chất phân
tích, thời gian lưu gần với chất phân tích, ổn định, không tương tác với chất
phân tích khi phân tích bằng khối phổ chuẩn nội có độ tinh khiết cao và dễ
kiếm.
.
13
- Xem thêm -