.
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG
10-HYDROXY-2-DECENOIC TRONG SỮA ONG CHÚA
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
Mã số:
Chủ nhiệm đề tài: TS.DS NUYỄN HỮU LẠC THỦY
Tp. Hồ Chí Minh, 04/2019
.
.
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG
10-HYDROXY-2-DECENOIC TRONG SỮA ONG CHÚA
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
Mã số:
Chủ nhiệm đề tài
NGUYỄN HỮU LẠC THỦY
Tp. Hồ Chí Minh, 04/2019
.
.
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. TS. DS NGUYỄN HỮU LẠC THỦY
2. ThS TRƯƠNG VĂN ĐẠT
3. DS NGUYỄN MINH NGHUYỆT
.
.i
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. 3
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... 4
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................. 5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 6
2.1. TỔNG QUAN VỀ SỮA ONG CHÚA.................................................................... 6
2.2. TỔNG QUAN VỀ ACID (E)-10-HYDROXY-2-DECENOIC .............................. 13
MỤC TIÊU – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 16
3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 16
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .......................................................... 20
4.1. ĐỊNH TÍNH ACID (E)-10-HYDROXY-2-DECENOIC BẰNG PHƯƠNG PHÁP
SẮC KÝ LỚP MỎNG ................................................................................................ 20
4.2. XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG ACID (E)-10-HYDROXY-2DECENOIC TRONG SỮA ONG CHÚA BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG
HIỆU NĂNG CAO ..................................................................................................... 21
4.3. ỨNG DỤNG ........................................................................................................ 31
4.4. BÀN LUẬN ......................................................................................................... 31
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 33
.
.ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ
viết tắt
Tiếng Anh
10-HDA
(E)-10-hydroxy-2-decenoic acid
As
Asymmetry
Hệ số bất đối
C
Concentration
Nồng độ dung dịch
HPLC
High performance liquid chromatography
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
k’
Capacity factor
Hệ số dung lượng
N
Theoretical plate
Số đĩa lý thuyết
PDA
Photodiode array
Đầu dò dãy diod quang
Rs
Resolution
Độ phân giải
RSD
Relative Standard Deviation
Độ lệch chuẩn tương đối
S
Area
Diện tích pic
SOC
Royal jelly
Sữa ong chúa
TB
Average
Giá trị trung bình
tR
Retention time
Thời gian lưu
UV-Vis
Ultraviolet - Visible
Phổ tử ngoại - khả kiến
.
Tiếng Việt
.
3
Mục tiêu – Phương pháp nghiên cứu
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hàm lượng vitamin trong sữa ong chúa ........................................................... 7
Bảng 2.2. Một số acid béo trong sữa ong chúa................................................................. 8
Bảng 2.3. Các acid amin tự do trong sữa ong chúa [1] ...................................................... 9
Bảng 2.4. So sánh thành phần sữa ong chúa tươi và dạng đông khô................................. 9
Bảng 2.5. Sản lượng sữa ong chúa trên thế giới năm 1984 và 2012 (ĐV: Tấn) [24] ......... 11
Bảng 2.6.Tình hình tiêu thụ sữa ong chúa từ Đà Lạt năm 2002 - 2003 (ĐV: Tấn) [25] .... 12
Bảng 4.7. Kết quả Rf của 10-HDA với 3 hệ dung môi ................................................... 20
Bảng 4.8. Khảo sát thời gian siêu âm mẫu thử ............................................................... 21
Bảng 4.9. Tỷ lệ pha động gồm methanol – dung dịch acid phosphoric pH 3 .................. 21
Bảng 4.10. Tỷ lệ pha động gồm acetonitril – dung dịch acid phosphoric pH 3 ............... 21
Bảng 4.11. Pha động gồm dung môi hữu cơ – dung dịch acid phosphoric pH 4 ............. 24
Bảng 4.12. So sánh các thông số sắc ký với cột C8 và C18 ............................................. 25
Bảng 4.13. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống ....................................................... 26
Bảng 4.14. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính dung dịch đối chiếu 10-HDA ............... 29
Bảng 4.15. Kết quả khảo sát độ lặp lại........................................................................... 29
Bảng 4.16. Kết quả khảo sát độ đúng ............................................................................ 30
Bảng 4.17. Kết quả thẩm định quy trình định lượng ...................................................... 30
Bảng 4.18. Kết quả khảo sát các mẫu sữa ong chúa ....................................................... 31
.
.
4
Mục tiêu – Phương pháp nghiên cứu
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sự phát triển của ong chúa từ ấu trùng ong nhờ sữa ong chúa ............................ 6
Hình 2.2. Một số sản phẩm chứa sữa ong chúa [nguồn internet] ...................................... 12
Hình 2.3. Cấu trúc hóa học của 10-HDA ......................................................................... 13
Hình 4.8. Sắc ký lớp mỏng của mẫu thử phát hiện bằng đèn UV 254 nm ........................ 20
Hình 4.10. Sắc ký đồ pha động methanol – dung dịch acid phosphoric pH 3 (45 : 55) ..... 22
Hình 4.11. Sắc ký đồ pha động methanol – dung dịch acid phosphoric pH 3 (50 : 50) ..... 22
Hình 4.12. Sắc ký đồ pha động methanol – dung dịch acid phosphoric pH 3 (55 : 45) ..... 22
Hình 4.13. Sắc ký đồ pha động methanol – dung dịch acid phosphoric pH 3 (60 : 40) ..... 22
Hình 4.14. Sắc ký đồ pha động acetonitril – dung dịch acid phosphoric pH 3 (55 : 45).... 23
Hình 4.15. Sắc ký đồ pha động acetonitril – dung dịch acid phosphoric pH 3 (50 : 50).... 23
Hình 4.16. Sắc ký đồ pha động acetonitril – dung dịch acid phosphoric pH 3 (40 : 60).... 23
Hình 4.17. Sắc ký đồ pha động acetonitril – dung dịch acid phosphoric pH 3 (30 : 70).... 23
Hình 4.18. Sắc ký đồ pha động acetonitril – acid phosphoric pH 4 (30 : 70) .................... 24
Hình 4.19. Sắc ký đồ pha động methanol – acid phosphoric pH 4 (55 : 45) ..................... 24
Hình 4.20. Sắc ký đồ mẫu thử với cột C8......................................................................... 25
Hình 4.21. Sắc ký đồ mẫu thử với cột C18 ....................................................................... 25
Hình 4.22. Độ tinh khiết pic 10-HDA mẫu thử với cột sắc ký C8..................................... 25
Hình 4.23. Độ tinh khiết pic 10-HDA mẫu thử với cột sắc ký C18 ................................... 25
Hình 4.24. Phổ UV - Vis của 10-HDA trong mẫu chuẩn và mẫu thử ............................... 27
Hình 4.25. Độ tinh khiết pic 10-HDA trong mẫu thử ....................................................... 27
Hình 4.26. Sắc ký đồ mẫu trắng ...................................................................................... 28
Hình 4.27. Sắc ký đồ mẫu đối chiếu 10-HDA ................................................................. 28
Hình 4.28. Sắc ký đồ mẫu thử ......................................................................................... 28
Hình 4.29. Sắc ký đồ mẫu thử thêm chuẩn ...................................................................... 28
Hình 4.30. Đồ thị thể hiện mối tương quan giữa diện tích pic và nồng độ........................ 29
.
.
5
Mục tiêu – Phương pháp nghiên cứu
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sữa ong chúa (SOC) được sử dụng lâu đời trong nhiều lĩnh vực từ công nghiệp thực
phẩm tới công nghiệp mỹ phẩm, dược phẩm và ngày càng được mở rộng sản xuất để
đáp ứng nhu cầu tăng cao trong những năm gần đây.
Sữa ong chúa đã được chứng minh các tác động dược lý qua thử nghiệm in vitro, in
vivo và qua các nghiên cứu lâm sàng, bao gồm các tác động giãn mạch và hạ huyết
áp, chống vô sinh, chống ung thư, hạ cholesterol, chống oxy hóa, kháng khuẩn, kháng
viêm. Ngoài ra, tác động điều hòa miễn dịch, tác dụng tương tự estrogen làm giảm
các triệu chứng khó chịu ở phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh, ức chế sự phá
hủy khớp, tác động giống insulin cũng đã được chứng minh [1].
Sữa ong chúa chứa lượng protein dồi dào, các acid amin tự do, chất béo, vitamin,
carbohydrat và đặc biệt là acid (E)-10-hydroxy-2-decenoic (10-HDA) có nhiều tác
dụng sinh học như điều hòa miễn dịch, tăng tổng hợp collagen [2], làm trắng da [3],
đồng thời có tác dụng chống ung thư, kháng khuẩn…10-HDA có thể được sử dụng
như 1 marker để đánh giá chất lượng sữa ong chúa vì đây là chất chỉ có ở SOC và
không có trong các sản phẩm từ ong khác [4].
Với giá trị dinh dưỡng cao và các tác dụng sinh học đã được chứng minh, nhu cầu sử
dụng SOC là rất lớn, nếu khai thác được tiềm năng này bên cạnh mật ong sẽ đem lại
nguồn lợi nhuận đáng kể cho người nuôi ong. Tuy nhiên, để đảm bảo đầu ra của sản
phẩm, việc ban hành tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng chặt chẽ để tạo niềm tin nơi
người tiêu dùng là vô cùng cần thiết khi mà chất lượng của sản phẩm trên thị trường
“vàng thau lẫn lộn” với mức giá dao động từ 90.000 – 300.000 đồng/100 g đi kèm
với thông tin về hàm lượng 10-HDA – chất có giá trị sinh học chính của SOC thay
đổi đáng kể theo thời gian gây không ít hoang mang cho người tiêu dùng.
Các công trình nghiên cứu sữa ong chúa trên thế giới đã định lượng 10-HDA bằng
các phương pháp như sắc ký khí [5], điện di mao quản [6] và HPLC [7], [8], [9].
Ở Việt nam, các sản phẩm từ SOC được kiểm soát chất lượng theo yêu cầu sản phẩm
là thực phẩm chức năng gồm các chỉ tiêu lý hóa, chỉ tiêu vi sinh và kim loại nặng,
hàm lượng 10-HDA được định lượng bằng phương pháp chuẩn độ thể tích (TCVN
5272 – 90), cho đến nay chưa có tiêu chuẩn kiểm nghiệm nào áp dụng phương pháp
sắc ký lỏng hiệu năng cao để đánh giá chất lượng của SOC.
Do đó, với mong muốn góp phần vào công tác kiểm soát chất lượng cho SOC Việt
Nam, chúng tôi thực hiện đề tài “Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng acid
(E)-10-hydroxy-2-decenoic bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao”.
.
.
6
Mục tiêu – Phương pháp nghiên cứu
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ SỮA ONG CHÚA
2.1.1. Giới thiệu sữa ong chúa
Sữa ong chúa là sản phẩm được tiết ra từ hàm của ong thợ làm thức ăn để nuôi dưỡng
những con ong đang phát triển và ong chúa. Ở nhiệt độ thường sữa ong chúa là chất
đặc biệt như bơ, màu hơi ngà vàng. Sữa ong chúa có màu vàng nhạt, dạng kem, có
tính acid và mùi đặc trưng [4].
Hình 2.1. Sự phát triển của ong chúa từ ấu trùng ong nhờ sữa ong chúa
2.1.2. Thành phần hóa học của sữa ong chúa
Thành phần của SOC gồm nước (50 – 65 %), protein (11 – 18 %), lipid (4 – 8 %),
carbohydrat (10 – 15 %), muối khoáng (khoảng 1,5 %), polyphenol, vitamin VÀ và
một số hợp chất khác.
Acid béo
Không giống như các acid béo có nguồn gốc từ động vật và thực vật chủ yếu là các
acid béo triglycerid có 14 – 20 nguyên tử carbon, acid béo trong sữa ong chúa có
mạch carbon ngắn khoảng 8 – 12 carbon thường là acid béo hydroxy, dicarboxylic,
monohydroxy acid và dẫn chất. Lượng acid béo trong sữa ong chúa thay đổi tùy thuộc
vào nguồn gốc của mật và đặc tính của đàn ong [1].
Acid béo chính trong sữa ong chúa gồm acid (E)-10-hydroxy-2-decenoic (10-HDA)
và 10-hydroxy decanoic chiếm khoảng 60 – 80 % tổng lượng acid hữu cơ. Trong đó
thành phần có giá trị dinh dưỡng cao là 10-HDA chỉ có trong sữa ong chúa mà không
tìm thấy trong các sản phẩm khác từ ong
Protein [1]
Protein chiếm đến 50 % trọng lượng khô. Các protein chính trong sữa ong chúa gồm
9 protein với trọng lượng phân tử từ 49 đến 87 kDa. Các protein tồn tại trong sữa ong
chúa tạo thành nguồn nitơ và acid amin thiết yếu cho ấu trùng ong.
.
.
7
Mục tiêu – Phương pháp nghiên cứu
Carbohydrat [1]
Các loại đường chứa trong sữa ong chúa chủ yếu là fructose và glucose tương đối
giống với mật ong, fructose là đường phổ biến. Các loại đường khác cũng được tìm
thấy với lượng nhỏ hơn rất nhiều như maltose, trehalose, ribose, erlose, …
Sterol
24-methylen cholesterol là sterol quan trọng nhất trong sữa ong chúa. Các sterol trong
sữa ong chúa: 24-methylen cholesterol (49 – 58 %), β-sitosterol (19 – 24 %),
isofucosterol (9 – 16 %), campesterol (6 – 7 %) [11]. Testosteron cũng tồn tại trong
sữa ong chúa với lượng rất nhỏ, khoảng 11 – 12 ng/g [12].
Khoáng chất
Khoáng chất trong sữa ong chúa chiếm khoảng 1 % trong tổng lượng tro và khoảng
2 – 3 % trong dạng đông khô. Các kim loại chính đã được phát hiện là K, Ca, Na, Zn,
Fe, Cu và Mn, trong đó K có nồng độ cao nhất [1].
Vitamin
Sữa ong chúa giàu vitamin, chủ yếu là các vitamin tan trong nước. Vitamin C được
tìm thấy trong sữa ong chúa, nhưng không có vitamin A, D, K [1].
Thành phần khác
Ngoài các thành phần chủ yếu trên, sữa ong chúa còn chứa biopterin, neopterin; các
acid hữu cơ (acid lactic, glycolic, glyceric, malic); alcol béo (2,3-butanediol,
mesoglycerol); aldehyd béo (3-methyl butanal, 2-methyl butanal); lacton (δdecalacton, δ-octalacton); hydrocarbon (n-pentacosan, n-heptacosan); ceton béo (2pentanon, 2-heptanon); vòng thơm (pyrocatechol, hydroquinon, 2-methoxy-p-cresol,
methyl salicylat,…).
Bảng 2.1. Hàm lượng vitamin trong sữa ong chúa
Vitamin
Hàm lượng (μg/g)
Thiamin (B1)
1,44 – 6,70
Riboflavin (B2)
5,0 – 25,0
Pyridoxin (B6)
1,0 – 48,0
Niacin (B3)
48,0 – 88,0
Acid pantothenic (B5)
Biotin (B7)
159,0 – 265,0
1,1 – 19,8
Acid folic (B9)
0,130 – 0,530
Inositol (B8)
80,0 – 350,0
.
.
Mục tiêu – Phương pháp nghiên cứu
8
Bảng 2.2. Một số acid béo trong sữa ong chúa
Phân loại
Tên hóa học
Acid béo
Acid (E)-10-hydroxy-2decenoic
Chính
Acid 10-hydroxy
decanoic
Cấu trúc
OH
HO
O
OH
HO
O
OH
O
Acid (E)-2-decenedioic
O
OH
Acid
Dicarboxylic
OH
O
Acid sebacic
O
OH
O
HO
Acid 9-hydroxy nonanoic
OH
O
Acid 3-hydroxy decanoic
Acid
monohydroxy
OH
O
Acid 11-(S)-hydroxy
dodecanoic
và dẫn xuất
OH
OH
OH
O
Acid 10-acetoxy
decanoic
H3C
O
O
OH
OH
Acid 10-(R),11-(R)dihydroxy dodecanoic
Acid
Dihydroxy
.
O
OH
Acid 11-(R),12dihydroxy dodecanoic
HO
Acid 3,12-dihydroxy
dodecanoic
HO
OH
O
OH
OH
O
OH
OH
.
9
Mục tiêu – Phương pháp nghiên cứu
Bảng 2.3. Các acid amin tự do trong sữa ong chúa [1]
Acid amin
mg/kg
Acid amin
mg/kg
Alanin
0,08
Lysin
3,72
Arginin
0,59
Phenylalanin
0,06
Acid aspartic
0,26
Prolin
8,00
Acid glutamic
1,00
Serin
0,13
Glycin
0,10
Threonin
0,04
Histidin
0,23
Tyrosin
0,04
Isoleucin
0,05
Valin
0,06
Leucin
0,05
Bảng 2.4. So sánh thành phần sữa ong chúa tươi và dạng đông khô
Hàm lượng
Tươi
Đông khô
Nước (%)
60 – 70
<5
Lipid (%)
3–8
8 – 19
10-HDA (%)
> 1,4
> 3,5
Protein (%)
9 – 18
27 – 41
Fructose + glucose + sucrose (%)
7 – 18
-
Độ tro (%)
0,8 - 3,0
2–5
pH
3,4 - 4,5
3,4 - 4,5
2.1.3. Tác dụng dược lý
Tính kháng khuẩn: các hợp chất phân lập từ sữa ong chúa như acid 3-hydroxy
dodecandioic, 9-hydroxy-2-nonanon, sebacic đều có hoạt tính kháng khuẩn trên gram
âm và gram dương, hai chủng gây bệnh ở miệng (Streptococcus mutans và S.
viridans) và ba loài nấm gây bệnh trên người (Candida albicans, C. tropicalis và C.
glabrata). Royalisin, một protein trong sữa ong chúa đã được chứng minh có hoạt
tính kháng khuẩn chống lại một số vi khuẩn gram dương như Bacillus subtilis và
Sarcina lutea. Nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy sữa ong chúa còn có tác động
kháng nấm da [1].
Khả năng chống oxy hoá: hợp chất polyphenol là thành phần chính cho hoạt động
chống oxy hóa trong sữa ong chúa. Hàm lượng các hợp chất polyphenol khác nhau
tùy thuộc vào thời gian thu hoạch và tuổi ấu trùng ban đầu, từ đó ảnh hưởng mạnh
đến khả năng chống oxy hoá trong sữa ong chúa [13].
Tác dụng miễn dịch: protein của sữa ong chúa có tác động điều hòa miễn dịch, ức
chế sự sản sinh kháng nguyên đặc hiệu IgE và phóng thích histamin từ tế bào mast
.
.
10
Mục tiêu – Phương pháp nghiên cứu
kết hợp với sự phục hồi chức năng đại thực bào và cải thiện đáp ứng tế bào TH1/TH2
ở chuột [1].
Ngoài protein, các acid béo trong sữa ong chúa cũng ức chế biểu hiện của Interleukin2 receptor, qua đó làm giảm sản xuất IL-2. Hai acid béo đầu tiên được nghiên cứu về
tác động này là 10-HDA và acid 3,10-dihydroxy decanoic [14].
Tác dụng tương tự estrogen: bốn hợp chất tinh khiết được phân lập từ sữa ong chúa
như 10-HDA, 10-hydroxy decanoic, (E)-2-decenoic, 24-methylen cholesterol đều ức
chế gắn kết 17-β-estradiol lên estrogen receptor, mặc dù yếu hơn diethylstilbestrol
hoặc phytoestrogen. Đánh giá hiệu quả của sữa ong chúa trong một công thức thảo
dược trên phụ nữ có triệu chứng mãn kinh cho thấy sữa ong chúa có lợi cho phụ nữ
trong thời kỳ tiền mãn kinh [1].
Tác động trên cơ quan sinh sản: sữa ong chúa chứa testosteron tự nhiên và thực
nghiệm chứng minh rằng nó cải thiện chức năng sinh sản của chuột đực [12].
Tác dụng chống loãng xương: sữa ong chúa có hiệu quả gần giống như 17-βestradiol trong việc ngăn ngừa sự mất xương ở chuột bị cắt bỏ buồng trứng, làm tăng
hàm lượng canxi ở xương đùi chuột nhắt thông thường. Việc ngăn ngừa loãng xương
này là do tăng sự hấp thu canxi từ ruột, nhưng không phải do tác động trực tiếp của
hormon tuyến cận giáp [15].
Chức năng thần kinh: sữa ong chúa làm gia tăng đáng kể số lượng tế bào của thùy
hải mã và cải thiện suy giảm nhận thức, phát triển các tế bào gốc thần kinh [16].
Tác dụng chống trầm cảm: sữa ong chúa có hiệu quả trong việc cải thiện các triệu
chứng căng thẳng của chứng trầm cảm và lo âu [17].
Tác dụng hạ huyết áp: peptide từ sữa ong chúa đã được nghiên cứu (Ile-Tyr (IY),
Val-Tyr (VY), và Ile-Val-Tyr (IVY) cho thấy ức chế hoạt tính của ACE (Angiotensin
converting enzyme) và có tác dụng hạ huyết áp khi uống sữa ong chúa trong 28 ngày
đối với những con chuột tăng huyết áp tự phát [1].
Tác động đối với sự tổng hợp lipoprotein huyết thanh trên in vivo và ở người:
sữa ong chúa có tác dụng dự phòng và điều trị chứng tăng lipid máu, làm tăng chỉ số
HDL và cải thiện tình trạng huyết khối. Nghiên cứu trên người tình nguyện cho thấy
chế độ ăn có sữa ong chúa làm giảm triglycerid cholesterol và LDL [18].
Các tác động giống insulin: sữa ong chúa chứa nhiều peptid giống insulin, tương tự
như insulin bò về sinh học và cấu trúc. Tác động lên sự chuyển hóa glucose của người
khỏe mạnh đã được nghiên cứu cho thấy nồng độ glucose trong huyết thanh sau 2 giờ
và diện tích vùng dưới đường cong của glucose thấp hơn đáng kể sau khi dùng sữa
ong chúa [19].
Tác dụng làm lành vết thương và cải thiện da: sữa ong chúa rút ngắn thời gian
lành vết thương đồng thời làm giảm sự tổng hợp melanin do giảm sự biến đổi của
.
.
11
Mục tiêu – Phương pháp nghiên cứu
mRNA tyrosinase. Kết quả này chứng minh tiềm năng của sữa ong chúa trong việc
làm trắng da hoặc trị liệu mới [2].
Tác động gây độc tế bào: 10-HDA cũng như các acid dicarboxylic có thể ức chế sự
phát triển của ung thư bạch cầu và các khối u cổ trướng (tế bào Ehrlich). Hoạt tính
này cũng có liên quan đến acid monocarboxylic thẳng có 9 và 10 carbon, đặc biệt là
acid decanoic dạng ethyl este. Các hợp chất này không có hoạt tính trên in vivo [1].
2.1.4. Công dụng
Sữa ong chúa có hiệu quả trong việc làm giảm triệu chứng tiền kinh nguyệt như dễ
cáu, căng thẳng, mệt mỏi, phù nề [20].
Đồng thời sữa ong chúa giúp cải thiện các triệu chứng tiền mãn kinh, mãn kinh
ngăn ngừa quá trình lão hóa [21].
[1]
;
Sữa ong chúa giúp cải thiện tinh thần, đồng thời có tác dụng bảo vệ thần kinh trong
bệnh Alzheimer. Ở bệnh nhân đái tháo đường có loét bàn chân, sữa ong chúa làm
tăng hoạt động chữa lành vết thương [22].
Sữa ong chúa còn dùng để chữa tàn nhang, mụn trứng cá ở phụ nữ; viêm da có mủ,
mụn nhọt và chàm ở trẻ sơ sinh; giảm rõ rệt triệu chứng của những người bị bệnh
Parkinson, bệnh nhân bị nhiễm phóng xạ, hồi phục dần khả năng sinh dục ở những
người bị bệnh liệt dương [23].
2.1.5. Sản lượng và tình hình tiêu thụ sữa ong chúa
Sản lượng sữa ong chúa trên toàn thế giới vào năm 2012 xấp xỉ 4000 tấn với tổng trị
giá 135 đôla Mỹ, trong đó dẫn đầu là Trung Quốc.
Bảng 2.5. Sản lượng sữa ong chúa trên thế giới năm 1984 và 2012 (ĐV: Tấn) [24]
Quốc gia
Trung Quốc
Đài Loan
Việt Nam
Nhật Bản
Hàn Quốc
Các nước khác (Đông Âu, Pháp, Ý và Mexico)
Thế giới
1984
450
80
20
46
20
24
700
2012
3500
140
100
75
50
80
3885
Đối với thị trường trong nước, người tiêu dùng đã biết đến và sử dụng sữa ong chúa
khá nhiều. Hàng năm nhu cầu trong nước vào khoảng 6 – 10 tấn sữa ong chúa, trong
đó các sản phẩm từ Đà Lạt chiếm tỉ lệ cao 33 %.
.
.
12
Mục tiêu – Phương pháp nghiên cứu
Bảng 2.6.Tình hình tiêu thụ sữa ong chúa từ Đà Lạt năm 2002 - 2003 (ĐV: Tấn) [25]
Sữa ong chúa
Xuất khẩu
Tiêu dùng trong nước
Tổng lượng tiêu thụ
2002
2,17
0,03
2,20
2003
7,7
1,8
9,5
2.1.6. Một số sản phẩm chứa sữa ong chúa trên thị trường
Hiện nay, sản phẩm có sữa ong chúa trên thị trường rất đa dạng, có thể ở dạng viên
ngậm cho trẻ em, dạng viên nang hay dạng kem trong thực phẩm chức năng dùng để
ăn, uống hoặc thoa da để tăng cường sức khỏe và làm đẹp.
Hình 2.2. Một số sản phẩm chứa sữa ong chúa [nguồn internet]
2.1.7. Một số công trình nghiên cứu các hợp chất trong sữa ong chúa
Chiết xuất và định lượng các hợp chất trong sữa ong chúa
Sử dụng kỹ thuật vi chiết pha rắn với các phân đoạn diethyl ether và methanol để
phân lập 185 hợp chất hữu cơ từ 17 mẫu sữa ong chúa. Trong đó có khoảng 169 hợp
chất được xác định bằng GC-MS, phân đoạn ether thu được 85 hợp chất khác nhau,
chủ yếu acid béo: (E)-10-hydroxy-2-decenoic; 3,10-dihydroxy decenoic; 10-hydroxy
decenoic; 8-hydroxy octanoic; 2-decen-1,10-dioic; (Z)-9-hydroxy-2-decenoic.
Trong phân đoạn methanol chiết được 82 hợp chất, chủ yếu là carbohydrat và dẫn
chất, trong đó đa số là fructose, glucose, sucrose.
Phân lập một số acid béo trong sữa ong chúa
Năm 2005, Naoki Noda và các đồng nghiệp, sử dụng phương pháp sắc ký lỏng hiệu
năng cao điều chế, đã tách được 10-HDA và một số dẫn xuất hydroxy, este béo của
10-HDA từ dịch chiết chlorofom/methanol của sữa ong chúa. Các chất phân lập được:
10-HDA, 8-hydroxy octanoic, 10-hydroxy decanoic, (E)-9-carboxy-2-nonenoic dạng
enantiomer, 3,10-dihydroxy decanoic, 9-hydroxy decanoic, ester và diester của 10HDA, 10-HDA phosphat [27].
.
.
13
Mục tiêu – Phương pháp nghiên cứu
Theo dõi hàm lượng các acid amin tự do thay đổi theo điều kiện bảo quản
Ngoài thành phần acid béo, protein hay acid amin trong sữa ong chúa cũng có giá trị
dinh dưỡng cao. Hàm lượng acid amin tự do trong sữa ong chúa thay đổi theo đặc
tính của nguồn ong, thời điểm thu hoạch; điều kiện bảo quản. Không thể chỉ dựa vào
hàm lượng acid amin để đánh giá chất lượng mẫu. Các mẫu sữa ong chúa sau khi thu
hoạch đều được bảo quản đông lạnh ngay. Sau đó tiến hành theo dõi ở nhiệt độ phòng
và 4 oC trong 3, 6, 10 tháng. Kết quả cho thấy hàm lượng các acid amin tự do không
thay đổi ở 4 oC so với bảo quản đông lạnh -18 oC. Tuy nhiên, ở nhiệt độ phòng thì
prolin và lysin tăng trong 3 tháng đầu, nhưng sau đó giảm; trong khi serin bị phân
hủy ngay lập tức; aspartat và glutamat không bị ảnh hưởng, các acid amin còn lại
giảm theo thời gian.
2.2. TỔNG QUAN VỀ ACID (E)-10-HYDROXY-2-DECENOIC
10-HDA là một trong hai acid béo chính của sữa ong chúa và chỉ có trong sữa ong
chúa. Sự có mặt của 10-HDA có thể được sử dụng làm điểm đánh dấu để phân biệt
sữa ong chúa với các sản phẩm khác của ong.
Tính chất lý hóa [7]:
- Công thức phân tử: C10H18O3
- Khối lượng phân tử: 186,25 g/mol
- Danh pháp IUPAC: acid (E)-10-hydroxy-2-decenoic
- 10-HDA là acid béo không bão hòa, còn có tên queen bee acid hay royal jelly acid.
- Tính chất: 10-HDA có tính acid yếu, dạng tinh thể màu trắng, ít tan trong nước, tan
trong cloroform, ethanol, methanol.
- Điểm chảy: 64 - 68 oC.
OH
HO
O
Hình 2.3. Cấu trúc hóa học của 10-HDA
Hoạt tính sinh học
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh 10-HDA trong sữa ong chúa có nhiều tác động có
lợi như kháng khuẩn, đặc biệt các vi khuẩn gây bệnh của khoang miệng; kháng viêm
do giảm sản xuất interleukin-2 (IL-2) và giảm biểu hiện thụ thể IL-2; tác động tương
tự estrogen, ức chế gắn kết 17-β-estradiol với estrogen receptor; cải thiện các triệu
chứng căng thẳng của chứng trầm cảm và lo âu; ức chế sự phá hủy khớp trong viêm
khớp dạng thấp thông qua việc ức chế hoạt động của chất gây phá hủy khớp; ức chế
sự phát triển của ung thư bạch cầu và các khối u [1].
.
.
14
Mục tiêu – Phương pháp nghiên cứu
10-HDA có hiệu quả trong dự phòng và điều trị rối loạn chuyển hóa lipid – tăng lipid
máu, cải thiện tình trạng huyết khối.
Ngoài ra, 10-HDA còn giúp thúc đẩy sản xuất collagen của các tế bào nguyên sợi
bằng cách sản xuất yếu tố tăng cường chuyển hóa beta 1 (TGF-beta 1)
Một số công trình nghiên cứu về 10-HDA
Định tính bằng sắc ký lớp mỏng
Bản mỏng: Silicagel F254
Dung môi khai triển: propanol – amoniac (7 : 3)
Dung dịch thử: hòa tan 0,2 g sữa ong chúa trong 5 ml nước, 1 ml acid hydrochloric
loãng và 10 ml diethyl ether, lắc đều trong 15 phút, sau đó ly tâm. Lấy lớp diethyl
ether, làm bay hơi dưới áp suất. Sau đó, lấy phần cắn hòa tan trong 5 ml methanol.
Dịch hòa tan này được dùng làm dung dịch thử.
Dung dịch chuẩn: hòa tan 2 mg 10-HDA (mẫu chuẩn) trong 1 ml methanol.
Cách tiến hành: chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 μl mỗi dung dịch thử và dung dịch
chuẩn. Sau khi khai triển khoảng 7 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng.
Kiểm tra dưới ánh sáng cực tím với bước sóng 254 nm. Sắc ký đồ của dung dịch thử
phải có vết cùng Rf với vết trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.
- Định lượng bằng phương pháp thể tích: TCVN 5272 – 90 đã định lượng bằng
phương pháp chiết diethyl ether nhiều lần nhằm loại bỏ các acid và các chất tan trong
diethyl ether. Xác định lượng 10-HDA bằng cách dùng acid sulfuric chuẩn lượng
natri hydroxid thừa [9].
- Định lượng bằng phương pháp sắc ký khí: năm 1995, các tác giả đã định lượng 10HDA bằng phương pháp sắc ký khí. Các acid béo được chuyển sang dạng hơi trước
khi phân tích. Việc tạo nhũ trong quá trình chiết các acid béo làm hao hụt lượng 10HDA. Phương pháp này có tỷ lệ phục hồi khá thấp khoảng 40 – 75 % [4].
- Định lượng bằng phương pháp điện di mao quản: dùng cột mao quản silica với hệ
đệm phosphat pH = 7,3; điện thế nguồn 20 kV, đổi chiều dòng điện thẩm bằng cetyl
trimethyl amoni bromid (CTAB), detector UV 214 nm.
- Định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao:
Định lượng 10-HDA trong sữa ong chúa tươi và các sản phẩm từ sữa ong chúa ở Hoa
Kỳ với cột sắc ký C18 (150 x 4,6 mm), nhiệt độ cột 25 oC, chuẩn nội methyl 4-hydroxy
benzoat, pha động: methanol – nước – acid phosphoric (55 : 45 : 2,7), rửa giải đẳng
dòng, tốc độ dòng 1 ml/phút, phát hiện ở bước sóng 215 nm.
.
.
15
Mục tiêu – Phương pháp nghiên cứu
Thời gian lưu 10-HDA là 6,4 phút; MHB: 3,6 phút, tỷ lệ phục hồi: 97,4 – 100,4 %,
khoảng tuyến tính: 0,05 - 80 μg/ml (R2 = 0,9999) [7].
10-HDA đã được định lượng trong 7 mẫu sữa ong chúa tươi ở Brazil bằng phương
pháp HPLC. Mẫu được bảo quản đông lạnh ở -18 oC và tránh ánh sáng. Điều kiện sắc
ký gồm cột C18 (150 x 4,0 mm), pha động: methanol – dung dịch acid hosphoric (pH
= 2,5) (45 : 55), rửa giải đẳng dòng, chuẩn nội α-naphtol, tốc độ dòng 0,5 ml/phút,
bước sóng phát hiện 225 nm. Hàm lượng 10-HDA trong các mẫu nằm quanh 2 giá
trị: 1,8 % và 3 % [8].
Năm 2013, Marghitas L. và cộng sự đã định lượng 10-HDA trong các mẫu sữa ong
chúa ở Transylvania bằng phương pháp HPLC với đầu dò PDA:
Điều kiện sắc ký: cột C18 (250 x 4,6 mm), nhiệt độ ổn định cột 40 oC, pha động
methanol – dung dịch acid phosphoric pH = 2,5 (60 : 40), rửa giải đẳng dòng, tốc độ
dòng: 0,8 ml/phút, thể tích tiêm 20 μl, bước sóng phát hiện 210 nm [9].
Mẫu thử: hòa tan 0,2 g sữa ong chúa trong 20 ml methanol, siêu âm trong 30 phút và
thêm vừa đủ 50 ml methanol rồi đem ly tâm. Sau đó, lấy chính xác 2 ml chất lỏng
phía trên và thêm chính xác 2 ml dung dịch chuẩn nội bộ propyl para hydroxy benzoat
trong methanol (1/5000). Thêm 25 ml nước và methanol vừa đủ 50 ml được mẫu thử.
Mẫu chuẩn: cân chính xác khoảng 10 mg 10-HDA hoà tan trong 100 ml methanol.
Lấy chính xác 3 ml dung dịch này và thêm chính xác 2 ml chất chuẩn nội. Sau đó,
thêm 25 ml nước và methanol vừa đủ 50 ml được mẫu đối chiếu.
.
.
16
Mục tiêu – Phương pháp nghiên cứu
MỤC TIÊU – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.1. Nguyên vật liệu
- Đối tượng nghiên cứu: acid (E)-10-hydroxy-2-decenoic (10-HDA) trong sữa ong
chúa Việt Nam.
- Chất chuẩn:
Acid (E)-10-hydroxy-2-decenoic (97 %) do công ty Tokyo Chemical Industry (TCI)
phân phối, bảo quản lạnh 8 - 10 oC.
- Nguyên liệu thử nghiệm: bán thành phẩm sữa ong chúa đông khô do nhóm nghiên
cứu điều chế, số lô: SOCNC-0118, dùng để xây dựng quy trình định lượng.
Đồng thời, tiến hành khảo sát hàm lượng 10-HDA trong một số mẫu sữa ong chúa
thu thập trên thị trường:
Mẫu SOC 1: thu thập tại cơ sở sản xuất Út Cẩm, Tiền Giang vào tháng 4/2018.
Mẫu SOC 2 và SOC 3: công ty Đại Mộc Garden cung cấp (lô 1 và lô 2).
Mẫu SOC 4: trại nuôi ong Buôn Mê Thuột cung cấp vào tháng 3/2018.
Mẫu SOC 5: trại nuôi ong Bình Dương vào tháng 3/2018.
Mẫu SOC đông khô: nguyên liệu từ lô 2.
-Dung môi – hóa chất – thuốc thử:
Methanol, cloroform, ethyl acetat đạt tiêu chuẩn phân tích do Chemsol sản xuất.
Methanol, acetonitril dùng cho HPLC do Merck sản xuất.
Acid phosphoric 85 %, thuốc thử vanilin – acid sulfuric.
Bản mỏng silicagel F254 (Merck).
- Trang thiết bị:
Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao Alliance e2695 Waters (Mỹ) đầu dò PDA.
Cột sắc ký Eurospher II C8 (250 x 4,6 mm; 5 μm).
Cân phân tích Sartorius PB 221S, độ nhạy 0,1 mg (Đức).
Cân phân tích Sartorius CP 225D, độ nhạy 0,01 mg (Đức).
Bể siêu âm Elma.
Đèn UV bước sóng 254 nm.
Máy đo pH 744 Metrohm.
Các trang thiết bị - dụng cụ khác thông dụng trong phòng thí nghiệm.
.
.
17
Mục tiêu – Phương pháp nghiên cứu
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu
3.1.2.1. Định tính acid (E)-10-hydroxy-2-decenoic trong sữa ong chúa bằng
phương pháp sắc ký lớp mỏng
Thử nghiệm định tính xác định 10-HDA trong sữa ong chúa bằng phương pháp sắc
ký lớp mỏng được khảo sát trên một số hệ dung môi với mục đích xác định sự hiện
diện của 10-HDA trong nguyên liệu và có sự tách hoàn toàn vết 10-HDA với các vết
lân cận trong mẫu thử.
Thực hiện trên bản mỏng Silicagel F254 (Merck).
Dung môi khai triển:
Hệ dung môi (1): cloroform – ethyl acetat (1 : 2)
Hệ dung môi (2): cloroform – methanol (5 : 1)
Hệ dung môi (3): ethyl acetat – methanol (3 : 1)
Mẫu đối chiếu: dung dịch đối chiếu 10-HDA 40 μg/ml.
Mẫu thử: cân 0,2 g sữa ong chúa, hòa tan trong 50 ml methanol, siêu âm, lọc lấy dịch
lọc làm mẫu thử cho phương pháp sắc ký lớp mỏng.
Cách tiến hành: chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 μl mỗi dung dịch thử và dung dịch
đối chiếu. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 8 cm, để khô ở
nhiệt độ phòng.
Phát hiện: quan sát sắc ký đồ dưới đèn UV 254 nm và sau khi phun thuốc thử vanilin
– acid sulfuric, sấy ở 105 oC.
Đánh giá: dịch chiết từ mẫu thử phải có vết cùng giá trị Rf và màu sắc tương ứng với
vết 10-HDA trong dung dịch đối chiếu.
3.1.2.2. Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng acid (E)-10-hydroxy-2decenoic bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
Khảo sát thời gian chiết
Khảo sát thời gian chiết siêu âm mẫu thử với dung môi chiết là methanol để đạt hiệu
quả chiết 10-HDA tối ưu.
Mẫu thử: cân chính xác khoảng 180 mg sữa ong chúa vào bình định mức 50 ml, thêm
khoảng 10 ml methanol, siêu âm với các khoảng thời gian khác nhau, thêm methanol
vừa đủ đến định mức, lắc đều. Lọc qua màng lọc 0,45 μm.
Khảo sát điều kiện sắc ký
Mẫu thử: cân chính xác 180 mg sữa ong chúa vào bình định mức 50 ml, thêm khoảng
10 ml methanol, siêu âm với thời gian đã khảo sát, thêm methanol vừa đủ đến định
mức, lắc đều. Lọc qua màng lọc 0,45 μm, dịch lọc được tiêm vào hệ thống sắc ký.
Mẫu đối chiếu: chuẩn 10-HDA được pha trong methanol, nồng độ 40 μg/ml.
.
- Xem thêm -