TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA NÔNG - LÂM - NGƢ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài :
XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ NHIỄM VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ
ĐIỀU TRỊ BỆNH CẦU TRÙNG Ở GÀ THỊT NUÔI
TẠI TRẠI HÀ TUYẾT, TAM DƢƠNG, VĨNH PHÚC
Ngành: Thú Y
Người hướng dẫn: Ths Đỗ Thị Phương Thảo
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Hằng
Phú Thọ, 2021
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện chương trình thực tập 2, ngoài nỗ lực của
bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu, sự chỉ bảo tận tình của các cá
nhân cũng như tập thể trong Trường Đại học Hùng Vương.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy, cô giáo trong
trường Đại học Hùng Vương đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và
bổ ích trong suốt những năm học vừa qua.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn khoa
học Ths. Đỗ Thị Phương Thảo người đã trực tiếp hướng dẫn, trong quá trình
em thực hiện đề tài và em cũng xin chân thành cảm ơn Đại lý thuốc thú y Duy
Hằng xã Hoàng Lâu huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện, môi
trường thực tập hiệu quả và hướng dẫn tôi trong thời gian thực tập.
Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bác Mai Lâm Hạc –
Giám đốc Trung tâm giống gia súc gia cầm Vĩnh Phúc đã hết lòng giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể gia đình, bạn bè đã tạo
điều kiện, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong
thời gian thực tập.
Trong quá trình thực tập bản thân em không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô để em được trưởng thành
hơn trong công tác sau này.
Cuối cùng em xin chúc toàn thể các thầy, cô trong khoa Nông - Lâm –
Ngư cùng gia đình bạn bè luôn mạnh khoẻ, công tác tốt.
Việt Trì, ngày tháng năm 2021
Sinh viên
Lê Thị Thúy Hằng
ii
MỤC LỤC
PHẦN I MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................ 2
Phần II TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .............................................................................. 3
2.1.1. Lịch sử bệnh ................................................................................................ 3
2.1.2. Căn bệnh ...................................................................................................... 4
2.1.3. Quá trình phát sinh cầu trùng ...................................................................... 7
2.1.4. Vòng đời của cầu trùng gây bệnh cho gà .................................................... 9
2.1.5. Dịch tễ học bệnh cầu trùng gà ................................................................... 11
2.1.6. Bệnh lý lâm sàng ....................................................................................... 12
2.1.7. Phƣơng pháp chẩn đoán bệnh cầu trùng gà .............................................. 18
2.1.8. Phòng trị bệnh cầu trùng gà ...................................................................... 18
2.2. Đặc điểm của thuốc điều trị cầu trùng trên gà thịt ....................................... 21
2.2.1 Một số loại thuốc điều trị cầu trùng trên gà thịt hiện nay .......................... 21
2.2.2. Sử dụng thuốc điều trị cầu trùng để phòng cầu trùng ............................... 23
2.2.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng thuốc điều trị cầu trùng để phòng
bệnh ..................................................................................................................... 23
2.2.4 Phòng bệnh bằng vaccine ........................................................................... 23
2.3. Gà Ta Lai ( Ri lai Mía) ................................................................................. 26
2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .................................................. 27
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .............................................................. 27
2.5.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 31
PHẦN III ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
............................................................................................................................. 33
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 33
3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 33
iii
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 33
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 33
3.4.1.Đánh giá tình trạng vệ sinh thú y của trại .................................................. 33
3.4.2. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng trên gà thịt tại trại ..................... 33
3.4.3. Triệu chứng, bệnh tích điển hình của gà mắc bệnh cầu trùng tại trại ....... 35
3.4.4. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh cầu trùng gà thịt của trại .................... 36
PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 39
4.1. Đánh giá tình trạng vệ sinh thú y của trại gà thịt Hà Tuyết ......................... 39
4.2.Một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng trên gà thịt tại trại.......................... 42
4.2.1. Tỷ lệ gà nhiễm noãn nang cầu trùng ......................................................... 42
4.2.2. Cƣờng độ nhiễm noãn nang cầu trùng của gà tại trại ............................... 45
4.3. Triệu chứng, bệnh tích điển hình của gà mắc bệnh cầu trùng tại trại .......... 47
4.4. Kết quả điều trị bệnh cầu trùng trên gà tại trại Hà Tuyết ............................ 53
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 55
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 55
5.2 Kiến nghị ....................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 57
Tài liệu tiếng việt................................................................................................. 57
Tài liệu dịch từ nƣớc ngoài ................................................................................. 59
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.2.4 Một số loại vaccine phòng bệnh cầu trùng đã đƣợc sử dụng trong và
ngoài nƣớc ........................................................................................................... 25
Bảng 3.1. Phác đồ sử dụng điều trị thử nghiệm gà mắc cầu trùng ..................... 37
Bảng 4.1.Quy trình phòng bệnh bằng các biện pháp vệ sinh, khử trùng ............ 39
Bảng 4.2. Quy trình phòng bệnh cho gà thịt bằng thuốc và vaccine .................. 41
Bảng 4.3. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng qua xét nghiệm phân ở đàn gà trại nuôi từ 7 đến
49 ngày tuổi ......................................................................................................... 42
Bảng 4.4. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng qua xét nghiệm phân ở đàn gà trại theo tính biệt
trống – mái và các tháng ..................................................................................... 44
Bảng 4.5. Cƣờng độ nhiễm noãn nang cầu trùng ở gà thịt nuôi tại trại qua xét
nghiệm phân theo tuổi gà .................................................................................... 45
Bảng 4.6. Cƣờng độ nhiễm noãn nang cầu trùng ở gà thịt nuôi tại trại qua xét
nghiệm phân theo tính biệt trống mái ................................................................. 46
Bảng 4.7. Cƣờng độ nhiễm noãn nang cầu trùng ở gà thịt nuôi tại trại qua xét
nghiệm phân theo các tháng ................................................................................ 47
Bảng 4.8. Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng trên gà bệnh cầu trùng tại trại ........... 48
Bảng 4.9. Tỷ lệ gà chết do bệnh cầu trùng theo độ tuổi tại trại .......................... 50
Bảng 4.10. Bệnh tích và tỷ lệ bệnh tích của gà bị bệnh cầu trùng ...................... 51
Bảng 4.7 Kết quả điều trị bênh cầu trùng ở gà 14 ngày tuổi .............................. 53
v
DANH MỤC H NH
Hình 2.1. Các loại cầu trùng ..................................................................................... 5
Hình 2.2. Vòng đời của cầu trùng gà Eimeria spp ................................................ 9
Hình 4.1.Biểu đồ tỉ lệ nhiễm cầu trùng ở đàn gà theo lứa tuổi ........................... 43
Hình 4.8.1 Phân sáp lẫn có bọt khí...................................................................... 49
Hình 4.8.2 Phân lẫn máu tƣơi.............................................................................. 49
Hình 4.10.1 Viêm xuất huyết niêm mạc manh tràng (ruột thừa), máu tích lại ... 51
Hình 4.10.2 Ruột sƣng to, thành ruột mỏng........................................................ 52
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ khỏi bệnh của 2 phác đồ khi điều trị bệnh cầu trùng .... 54
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
cs.
Cộng sự
E.acervulina
Eimeria acervulina
E.coli
Escherichia coli
E.maxima
Eimeria maxima
E.mitis
Eimeria mitis
E.necastrix
Eimeria necastrix
E.praeccox
Eimeria praecox
E.tenella
Emeria tenella
kgP
Kg thể trọng
Nxb
Nhà xuất bản
spp
Species
TN
Thí nghiệm
tr.
Trang
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Gia cầm là vật nuôi quan trọng thứ hai sau lợn, nhƣng lại là vật nuôi của
mọi nhà, mọi ngƣời Việt Nam, chăn nuôi gia cầm là một ngành nghề truyền
thống, tất cả mọi ngƣời dân đều tham gia chăn nuôi do thu nhập trong chăn nuôi
gia cầm đem lại không nhỏ,vốn đầu tƣ ít, quay vòng vốn nhanh.
Một trong những khó khăn gây trở ngại cho việc phát triển đàn gà trong
những cơ sở chăn nuôi tập trung cũng nhƣ trong hộ gia đình là dịch bệnh còn
xẩy ra khá phổ biến. Thực trạng chăn nuôi này đã đặt ra cho ngành thú y rất
nhiều vấn đề cần giải quyết, trong đó phải kể đến nhƣ: các bệnh truyền nhiễm,
các bệnh ký sinh trùng mà tiêu biểu là cầu trùng đã gây nhiều thiệt hại cho đàn
gà nuôi trong điều kiện sinh thái ở nƣớc ta. Cầu trùng gà (Coccidiosis avium) là
căn bệnh gây thiệt hại kinh tế cho ngƣời chăn nuôi, mà hầu nhƣ trang trại chăn
nuôi nào cũng mắc phải. Bệnh làm cho gà còi cọc, giảm tốc độ lớn cho toàn đàn,
gây chết cao ở gà con từ 30 – 100%, làm giảm sản lƣợng trứng từ 20 – 40% ở gà
đẻ [11]. Bệnh Cầu trùng ở gà là bệnh ký sinh trùng truyền nhiễm, do loài ký sinh
trùng đơn bào gây ra. Có nhiều loài cầu trùng gây bệnh cho gia cầm, tuy nhiên
giống cầu trùng gây bệnh cho gà là Eimeria, chủ yếu ở 2 loài : Eimeria tenella (ký
sinh ở manh tràng – ruột già ) và Eimeria necatrix (ký sinh trùng ở ruột non) [16] .
Loại ký sinh trùng này phát triển trong đƣờng ruột và gây ra những tổn thƣơng
mô, ảnh hƣởng đến tiêu hóa hoặc hấp thu dƣỡng chất, sự khử nƣớc, mất máu và
tăng tính mẫn cảm với những tác nhân gây bệnh khác. Theo Lê Văn Năm
(1996)[15] khi nhiễm cầu trùng có thể bội nhiễm với các bệnh khác nhƣ: E.Coli,
bạch lị và phó thƣơng hàn, CRD, tụ huyết trùng, viêm ruột hoại tử, Gumboro,
Newcastle, Marek, hội chứng giảm đẻ,…
Hiện nay trên tỉnh Vĩnh Phúc có khoảng 70% số hộ chăn nuôi. Trong đó
có 120.000 hộ chăn nuôi gia cầm, số lƣợng gia cầm đƣợc nuôi là trên 8 triệu
con, ngành chăn nuôi của tỉnh trong các năm qua đã chuyển mạnh sang hƣớng
hàng hóa, tập trung đảm bảo gắn với an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực
2
phẩm, hình thành các vùng sản xuất tập trung nhƣ vùng chăn nuôi gia cầm Tam
Đảo, Tam Dƣơng [1].
Tại Việt Nam, tỷ lệ nhiễm cầu trùng gà dao động từ 4-100% và tỷ lệ chết từ
5-15% (Nguyễn Hữu Hƣng (2010) [6]; Lƣơng Tấn Phát và Bùi Trần Anh Đào
(2011) [18]). Qua đó thấy đƣợc mức độ nghiêm trọng của bệnh cầu trùng gây ra
đối với chăn nuôi gà, nó không chỉ ảnh hƣởng đến số lƣợng đầu con mà còn làm
tiêu tốn thức ăn, gà chậm lớn, giảm giá trị kinh tế của con gà.
Để tìm hiểu rõ hơn về bệnh cầu trùng gà chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Xác định mức độ nhiễm và thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh cầu
trùng ở gà nuôi tại trại Hà Tuyết, Tam Dƣơng, Vĩnh Phúc.”
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định tỷ lệ nhiễm và cƣờng độ nhiễm bệnh cầu trùng trên gà ta lai (Ri x
Mía) tại trại Hà Tuyết, Tam Dƣơng, Vĩnh Phúc.
- Xác định mức độ ảnh hƣởng của lứa tuổi tới tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng
trên gà ta lai ( Ri x Mía) tại trại Hà Tuyết, Tam Dƣơng, Vĩnh Phúc.
- Xây dựng đƣợc phác đồ điều trị bệnh cầu trùng mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả đề tài là thông tin khoa học về tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng trên
gà ta lai ( Ri x Mía) tại trại Hà Tuyết, Tam Dƣơng, Vĩnh Phúc.
- Kết quả là tài liệu tham khảo phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo tại trại Hà
Tuyết, Tam Dƣơng, Vĩnh Phúc.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu đã xác định đƣợc tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng trên gà từ
đó đƣa ra phác đồ điều trị nhằm giảm tỷ lệ chết và thiệt hại do bệnh cầu trùng,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
3
Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Lịch sử bệnh
Bệnh cầu trùng xảy ra ở cả gia súc, gia cầm và ngƣời. Trong lĩnh vực thú
y, bệnh đƣợc phát hiện cách đây hơn 370 năm, ban đầu, các nhà khoa học dựa
trên họ căn nguyên Coccidia để đặt tên cho bệnh là Coccidiosis.
Năm 1863, Rivolta[37] phát hiện ra một loại ký sinh trùng có trong phân
của những con gà thải phân lẫn máu. Một năm sau, Eimeria xác định đƣợc loại
ký sinh trùng đó chính là loài nguyên sinh động vật (Protoza) sinh sản theo bào
tử, thuộc lớp Sporozoa, bộ Coccidia, họ Eimeria. Đến năm 1875, kết quả nghiên
cứu của Eimeria đƣợc công nhận và tên của ông đƣợc đặt cho tên của
loài Protoza mà ông đã phát hiện ra. Nhƣ vậy, tên gọi Coccidiosis vẫn mang tính
chất chung chung do Coccidia có hai giống gây bệnh chủ yếu đó là Eimeria và
Isospora. Giống gây bệnh trên gà là Eimeria, do đó tên gọi chính thức thƣờng
đƣợc dùng đối với bệnh cầu trùng gà là Emiriois.
Vào năm 1980, Levine[33] phân loại cầu trùng ký sinh trên gà nhƣ sau:
Ngành Protozoa, phân ngành Apicomplexa, lớp Sporozoasida, phân lớp
Coccidiasina, bộ Eucoccidiorida, phân bộ Eimeriorina, họ Eimeriidea, giống
Eimeria Schneider.
Ở Việt Nam các nhà khoa học bắt đầu nghiên cứu về bệnh cầu trùng từ
những năm 70 của thế kỷ 20, thời điểm đó, chăn nuôi gà theo hƣớng thâm canh
công nghiệp phát triển. Cho đến nay, các nhà khoa học Việt Nam đã phát hiện hầu
hết các loại cầu trùng gây bệnh ở gà nhƣ các tác giả nƣớc ngoài đã mô tả.
Cầu trùng là một bệnh ký sinh trùng có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng
trong thịt gia cầm và sản xuất trứng. Các ký sinh trùng sinh sôi trong ruột và gây
tổn thƣơng mô, lƣợng thức ăn giảm, kém hấp thu các chất dinh dƣỡng từ thức ăn,
mất nƣớc và mất máu. Chim cũng có nhiều khả năng bị bệnh do nhiễm khuẩn thứ
phát. Khi kích thƣớc của đàn tăng, số Coccidia cũng phát triển và có thể đặt ra một
4
mối đe dọa cho đàn về nguy cơ bùng nổ dịch bệnh.
Đến nay, bệnh cầu trùng trên gà đƣợc phát hiện ở khắp nơi trên thế giới, ở
đâu có gà là ở đó có bệnh cầu trùng. Đây cũng là một trong những mối quan
tâm, trăn trở của các nhà nghiên cứu và giới chăn nuôi.
2.1.2. Căn bệnh
Cầu trùng gà ký sinh ở manh tràng và ruột non, làm rối loạn tiêu hóa, gây
tổn thƣơng các tế bào thƣợng bì, không hấp thu đƣợc dinh dƣỡng, ảnh hƣởng
đến quá trình trao đổi chất, giảm hiệu quả chuyển hóa thức ăn, giảm tăng trọng,
gà còi cọc, chậm lớn, suy yếu có thể chết. Gà mắc bệnh sức đề kháng giảm là
yếu tố mở đƣờng cho các bệnh khác bùng phát. Bệnh rất phổ biến trên đàn gà
nuôi công nghiệp, bán công nghiệp và kể cả gà chăn thả.
Mặc dù do ký sinh trùng nhƣng bệnh lại lây lan rất nhanh và chủ yếu qua
đƣờng miệng.
Có 9 loài cầu trùng, mỗi loài ký sinh, và gây bệnh ở một đoạn ruột trong
đó có 5 loài gây bệnh phổ biến, đó là: Eimeria tenella (kí sinh ở manh tràng),
Eimeria necatrix (ký sinh ở ruột non), Eimeria acervulina (ký sinh ở tá
tràng), Eimeria maxima (ký sinh ở ruột non), Eimeria bruneti (ký sinh ở ruột),
số còn lại gồm: Eimeria mitis, Eimeria mivati, Eimeria hagani, Eimeria
praecox ít gây bệnh.
Eimeria tenella
Đây là loài phổ biến rộng rãi nhất, noãn nang hình trứng bao bọc bởi hai
lớp vỏ màu xanh nhạt, ở một đầu noãn nang có hạt cực. Tỷ lệ dài/rộng của noãn
nang là 1,16µm. Thời gian hình thành bào tử con từ 18-48 giờ. Khi nhiệt độ thấp
thời gian hình thành bào tử kéo dài hơn còn khi nhiệt độ tăng trên 30 0C thì sự
hình thành bào tử dừng lại, các nang trứng chết. Qua sinh sản bào tử, các nang
trứng phát triển thành 4 bào tử kích thƣớc 4 x 8µm, mỗi bào tử có 2 thể bào tử.
5
Hình 2.1. Các loại cầu trùng
Cầu trùng Eimeria tenella phát triển trong manh tràng nhƣng cũng có thể
ở các phần ruột khác, thời kỳ cầu trùng phát triển trong cơ thể gà là 10 ngày
tuổi, cầu trùng thải nang trứng vào ngày thứ 6 đến ngày thứ 7 sau khi nhiễm vào
cơ thể. Số lƣợng nang trứng thải ra tối đa trong 3-4 ngày đầu, những ngày tiếp
theo cƣờng độ nang trứng thải ra giảm dần, tới ngày thứ 10 thì hoàn toàn không
thấy nang trứng nữa.
Ở môi trƣờng bên ngoài, nang trứng Eimeria tenella khá bền vững. Cầu
trùng này giữ đƣợc khả năng gây bệnh sau khi nằm trong đất suốt năm. Nơi cƣ
trú là manh tràng nên chúng gây tổn thƣơng rất nặng ở đây. Các giai đoạn phát
triển nội sinh, nhất là cơ thể phân lập đời 2, khi phát triển thành số lƣợng lớn
trong thành ruột sẽ phá hủy niêm mạc ruột gây chảy máu, xoang chứa đầy các
biểu bì bị phá hoại, những thành phần hữu hình của máu và những dạng cầu
trùng ở các giai đoạn khác nhau.
Do tổn thƣơng nhiều đám lớn trong ruột nên chức năng tiêu hóa bị rối
loạn, màng niêm mạc bị tổn thƣơng là cửa để các vi khuẩn, các độc tố tạo ra khi
phân hủy các chất trong manh tràng xâm nhập vào cơ thể.
6
Eimeria acervulina
Đây là loại cầu trùng mới tìm thấy ở nƣớc ta, chúng có độc lực không mạnh.
Noãn nang hình trứng, không màu, có khối nguyên sinh chất chƣa hình thành, bào
tử có dạng hạt, ở đầu hẹp có một hay nhiều hạt cực, đầu to có nhân phân cực, vỏ
bọc nhẵn. Giai đoạn nội sinh, loại cầu trùng này ký sinh ở tá tràng, gây ra quá trình
viêm ở thể cấp tính. Tỷ lệ dài/rộng của noãn nang là 1,25µm.
Eimeria maxima
Là loại cầu trùng có độc lực cao nhƣng khả năng gây bệnh thấp hơn Eimeria
tenella, noãn nang có màu nâu vàng, hình trứng vỏ hơi sần sùi, hạt cực ở đầu hẹp.
Trong noãn nang và trong bào tử đều không có thể cặn. Quá trình nội sinh diễn ra
dọc chiều dài ruột non nhƣng nhiều hơn cả là phần trƣớc và phần giữa. Tỷ lệ
dài/rộng của noãn nang là 1,47µm. Khối nguyên sinh chất trong những cầu trùng
chƣa hình thành bào tử thì có dạng hình tròn (hình hạt tròn). Quá trình sinh bào tử
kéo dài từ 21-24 giờ. Thƣờng ký sinh ở giữa ruột non.
Eimeria mitis
Là loài cầu trùng có độc lực yếu. Noãn nang hình cầu, không màu. Khối
nguyên sinh chất đều đặn, nang trứng có hạt cực. Cầu trùng ký sinh ở tuyến đầu
ruột non. Sau khi nhiễm vào cơ thể 36 giờ trong các tế bào biểu bì nhung mao
thấy những thể phân lập thành thục, thƣờng có 6-12 thể phân đoạn, các giao tử
đƣợc hình thành vào ngày thứ 5. Tỷ lệ dài/rộng của noãn nang là 1,09µm.
Eimeria necastrix
Đây là loại cầu trùng có độc lực khá cao, song mức độ phổ biến và khả
năng gây bệnh của nó thấp hơn loài Eimeria tenella. Nang trứng không có màu,
hình trứng hoặc hình bầu dục, không có lỗ noãn nang, ở một trong hai đầu nang
trứng có hạt cực. Ở những cầu trùng chƣa hình thành bào tử, nguyên sinh chất
không rõ.
Thời gian sinh sản bào tử là 48 giờ. Thời gian xâm nhập trong cơ thể gà là
138-140h. Gà con từ 2-5 tuần tuổi cảm nhiễm mạnh với cầu trùng này. Thƣờng
ký sinh ở ruột non và cả manh tràng. Tỷ lệ dài/rộng của noãn nang là 1,19µm.
7
Eimeria praecox
Loài cầu trùng này chƣa thấy ở Việt Nam, sức gây bệnh yếu. Noãn nang
cầu trùng này có khối sinh chất dạng tròn và có nhân ở giữa, hạt cực không rõ.
Ký sinh ở phần đầu ruột non. Tỷ lệ dài/rộng của noãn nang là 1,24µm.
Eimeria hagani
Noãn nang hơi tròn không màu, sức gây bệnh không mạnh. Noãn nang
cầu trùng này chỉ nhìn thấy hạt cực sau sinh sản bào tử 1-2 ngày. Độc lực yếu và
thấy ở gà nuôi của nƣớc ta.
Eimeria brunettic
Loài cầu trùng này có độc lực tƣơng đối cao nhƣng không bằng Eimeria
tenella và Eimeria necastrix, các nang trứng có hình trứng, không màu. Trong
noãn nang có một hoặc một số hạt cực. Giai đoạn nội sinh diễn ra ở ruột già và
phần cuối của ruột non. Tỷ lệ dài/rộng của noãn nang là 1,31µm.
Eimeria mivatti
Sức gây bệnh không mạnh. Noãn nang hình cầu, không màu, có hạt cực.
Giai đoạn nội sinh diễn ra ở ruột non gây tổn thƣơng tế bào nội mô nhung mao
tạo ra những khe, những hốc trên suốt phần ruột non.
2.1.3. Quá trình phát sinh cầu trùng
Trong chăn nuôi ngày nay, tình hình dịch bệnh diễn ra rất phức tạp, một
khi xảy ra dịch sẽ gây thiệt hại rất lớn với ngƣời chăn nuôi. Vì thế ngƣời chăn
nuôi cần phải có hiểu biết về quá trình phát sinh dịch bệnh và các biện pháp
phòng chống bệnh truyền nhiễm để chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao.
Đối với bệnh cầu trùng gà, con vật mắc bệnh luôn bài xuất mầm bệnh ra
ngoài suốt cả thời gian mắc bệnh. Noãn nang cầu trùng trong phân gà lẫn vào
thức ăn nƣớc uống, đất, nền chuồng, dụng cụ chăn nuôi, trở thành nguồn gây
nhiễm bệnh.
Sức đề kháng của noãn nang cầu trùng rất mạnh, ở trong đất có thể duy trì
sức sống 4 - 9 tháng ở sân chơi râm mát. Môi trƣờng ẩm ƣớt và nhiệt độ ôn hòa
là điều kiện thuận lợi nhất cho cầu trùng phát triển. Nhiệt độ 22 - 30ºC chỉ mất
18 - 36 giờ thì cầu trùng phát triển thành những bào tử con. Sức đề kháng của
noãn nang đối với nhiệt độ cao và khô hạn tƣơng đối yếu.
8
Khi gia cầm đƣợc nuôi dƣỡng quản lý không tốt, sức đề kháng giảm kết
hợp với môi trƣờng ẩm ƣớt mầm bệnh trong môi trƣờng nhiều sẽ tạo điều kiện
cho cầu trùng phát triển mạnh và gây bệnh nặng. Bệnh cầu trùng thƣờng tiến
triển âm ỉ làm cho con vật chậm lớn, sức đề kháng yếu dễ mắc bệnh kế phát
nhƣng khi gặp điều kiện thuận lợi cầu trùng phát triển thành ổ dịch lớn, mang
tính chất hủy diệt.
Một dịch bệnh muốn phát sinh phải có đủ ba yếu tố: nguồn bệnh, các nhân
tố trung gian truyền bệnh và động vật cảm thụ, chúng là ba khâu của quá trình
phát sinh dịch. Thực hiện quá trình phát sinh dịch có ý nghĩa lớn đối với mầm
bệnh. Do bản chất ký sinh, mầm bệnh đòi hỏi luôn phát triển trên cơ thể sống.
Quá trình tiến hóa của mầm bệnh đã tạo ra cho nó một phƣơng thức tồn tại thích
hợp là thực hiện quá trình phát sinh dịch.
Trên cơ sở đó, muốn tiêu diệt đƣợc bệnh truyền nhiễm ta phải nắm đƣợc
các quy luật của quá trình ấy để ngăn chặn dịch. Trên cơ sở phân tích vai trò và
sự liên hệ giữa các khâu của quá trình truyền lây dịch bệnh, cũng nhƣ ảnh hƣởng
của các yếu tố tự nhiên, xã hội, đàn gia súc đối với quá trình phát sinh, phát triển
của dịch bệnh, công tác phòng chống dịch có thể thực hiện bằng cách xóa bỏ một
hoặc vài khâu làm cho quá trình sinh dịch không xảy ra đƣợc. Đây là nguyên lý cơ
bản trong công tác phòng chống dịch bệnh, ngoài ra còn có một số nhân tố nữa ảnh
hƣởng tới tình hình dịch bệnh đó là vấn đề kiểm soát sự vận chuyển và giết mổ vật
nuôi. Nếu vấn đề này đƣợc thực hiện tốt thì sẽ hạn chế tối đa sự phát tán của mầm
bệnh.
9
2.1.4. Vòng đời của cầu trùng gây bệnh cho gà
Hình 2.2. Vòng đời của cầu trùng gà Eimeria spp
(Nguồn:http://www.vemedim.com/bệnh cầu trùng, 2019)
Tất cả các loài cầu trùng đều có vòng đời khá phức tạp và chúng đều phát
triển theo một vòng đời chung. Việc hiểu biết về vòng đời của chúng rất quan
trọng trong việc chẩn đoán, điều trị, phòng bệnh và có những kế hoạch điều
chỉnh loại ký sinh trùng này.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs., (1999) [8]: Chu trình phát triển cầu
trùng gà gồm 2 giai đoạn phát triển: Giai đoạn ở ngoài tự nhiên và giai đoạn ở
trong cơ thể ký chủ.
Vòng đời của cầu trùng gồm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn ở ngoài tự nhiên: noãn nang đƣợc thải theo phân ra ngoài, gặp
điều kiện thuận lợi về nhiệt độ, độ ẩm, noãn nang phát triển thành bào tử (Cầu
trùng Eimeria phát triển thành 4 túi bào tử, trong mỗi túi bào tử có 2 bào tử thế).
10
Lúc đó trở thành noãn nang gây nhiễm (Oocyst gây nhiễm).
+ Giai đoạn ở trong cơ thế kí chủ: khi noãn nang cầu trùng xâm nhập vào
cơ thể theo thức ăn hoặc nƣớc uống, dƣới tác dụng trực tiếp của dịch dạ dày,
ruột, mật thì lớp vỏ cứng đó bị phá vỡ, các noãn nang đƣợc giải phóng. Chúng
lập tức xâm nhập vào trong các tế bào biểu bì ruột phát triển thành Schizonte.
Schizonte tiếp tục phát triển và phân chia tạo thành Schizogoni rồi vỡ ra thành
nhiều Schizogoit. Schizogoit tiếp tục phát triển thành Merozoit rồi thành tế bào
đực (tiểu phối tử) và tế bào cái (đại phối tử). Tế bào đực và cái kết hợp với nhau
tạo thành hợp tử rồi thành noãn nang (Oocyst). Thời gian hoàn thành vòng đời là
5 - 7 ngày.
Trong vòng đời của cầu trùng diễn ra hai phƣơng thức sinh sản đó là
sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính. Vì vậy có thể phân quá trình sinh sản của
cầu trùng qua 3 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn sinh sản vô tính: Cầu trùng ký sinh ở tế bào biểu mô của
con vật sinh sản theo phƣơng thức trực phân.
+ Giai đoạn sinh sản hữu tính: Sau giai đoạn sinh sản trực phân sẽ hình
thành các tế bào cái (đại phối tử), các tế bào đực (tiểu phối tử). Nhân của giao tử
đực phân chia và lớn lên đến chừng mực nào đó thì xung quanh mỗi nhân con
hình thành nguyên sinh chất bao bọc và giao tử đực đã đƣợc trƣởng thành.
Chúng có hình quả lê, kích thƣớc nhỏ, một đầu có vòi sinh dục.
Quá trình hình thành giao tử cái cũng diễn ra tƣơng tự nhƣ giao tử đực,
chỉ khác là ở một đầu tế bào có lỗ sinh dục gọi là micropil, thông qua lỗ này
giao tử đực chui vào bên trong giao tử cái để thực hiện chức năng thụ thai. Giao
tử cái to hơn, ít chuyển động hơn. Sau khi thụ thai xong cả giao tử đực và cái
hình thành một hợp tử chung, đƣợc bọc chung một vỏ mới gồm 2 lớp và chúng
rơi vào lòng ruột biến thành noãn nang chƣa chín gọi là Oocystit. Hai giai đoạn
trên đƣợc tiến hành ở trong cơ thể ký chủ nên gọi là giai đoạn nội sinh sản.
+ Sinh sản bào tử (Sporogonie): Ở ngoài môi trƣờng, gặp điều kiện thuận
lợi, sau vài giờ, trong nguyên sinh chất của noãn nang đã xuất hiện khoảng sáng
và phân chia. Sau 13 - 48 giờ, nguyên sinh chất hình thành 4 túi bào tử
11
(Sporocyst). Nguyên sinh chất của các túi bào tử lại phân chia tạo thành 2 bào tử
con (Sporozoit). Nhƣ vậy, trong Oocyst có chứa 8 bào tử con, khi gà ăn vào trở
thành Oocyst có sức gây bệnh cho gà.
2.1.5. Dịch tễ học bệnh cầu trùng gà
Đƣờng nhiễm bệnh là do gà nuốt phải noãn nang cầu trùng có sức gây
nhiễm. Noãn nang cầu trùng trong phân gà lẫn vào thức ăn, nƣớc uống, đất, nền
chuồng, dụng cụ chăn nuôi, trở thành nguồn gây nhiễm bệnh. Các loại chim, gia
súc, gia cầm, ruồi… đều có thể là nguồn gieo rắc mầm bệnh. Theo Phạm Văn
Khuê và Phan Lục (1996) [7], Oocyst khi bị hút vào trong ruột ruồi, vẫn còn khả
năng gây bệnh trong thời gian 24 giờ.
Sức đề kháng của noãn nang cầu trùng rất mạnh, ở trong đất có thể duy trì sức
sống 4-9 tháng và 15-18 tháng ở sân chơi râm mát. Môi trƣờng ẩm ƣớt và nhiệt độ
ôn hòa là điều kiện thuận lợi nhất cho cầu trùng phát triển. Nhiệt độ 22-300C
chỉ mất 18-36 giờ thì cầu trùng phát triển thành những bào tử con.
Sức đề kháng của noãn nang đối với nhiệt độ cao và khô hạn tƣơng đối yếu. Khi
độ ẩm 2-30%, nhiệt độ 18-400C thì E.tenella sau 1-5 ngày sẽ bị chết.
Khi gia cầm đƣợc nuôi dƣỡng quản lý không tốt sẽ tạo điều kiện cho cầu
trùng phát triển mạnh và gây bệnh nặng. Thức ăn thiếu sinh tố cũng là điều kiện
thuận lợi cho bệnh phát triển mạnh.
Vì vậy, gà nuôi trong môi trƣờng ẩm ƣớt, sân chơi quá hẹp, thức ăn chất
lƣợng không tốt, điều kiện vệ sinh kém là điều kiện thuận lợi cho bệnh cầu trùng
phát triển và lây lan. Bệnh cầu trùng thƣờng tiến triển âm ỉ làm cho con vật
chậm lớn, sức đề kháng yếu dễ mắc bệnh kế phát. Và khi điều kiện thuận lợi,
cầu trùng phát triển thành ổ dịch lớn, mang tính chất hủy diệt. Tỷ lệ chết do cầu
trùng ở gà con có thể lên tới 100%, những con ốm sẽ chậm lớn, giảm từ 12-30%
trọng lƣợng, sức đẻ giảm.
Thời gian xâm nhập của cầu trùng vào vật chủ diễn ra rất nhanh. Natt
(1995) [30] cho biết, cầu trùng Eimeria acervulina sau khi nhiễm vào cơ thể gà
1 giờ 30 phút, các bào tử đã giải phóng ra trong tá tràng và chỉ 54 giờ sau khi bị
12
nhiễm, các bào tử đã có trong tế bào biểu bì ruột, sau đó 16 giờ chúng bắt đầu
nhân lên, ba ngày sau khi xâm nhiễm, thế hệ II đã xâm nhập vào tế bào biểu bì.
Gà công nghiệp rất mẫn cảm với bệnh cầu trùng vì sức đề kháng kém. Trong
một đàn chỉ cần một vài con nhiễm cầu trùng thì sau vài hôm cả đàn nhiễm và gây
chết hàng loạt. Mƣa nhiều, ẩm thấp thì cầu trùng phát triển mạnh.
2.1.6. Bệnh lý lâm sàng
2.1.6.1. Cơ chế sinh bệnh
Quá trình sinh bệnh đƣợc hình thành trƣớc hết từ tác động trực tiếp của
căn bệnh ở các giai đoạn phát triển nội sinh của cầu trùng gà, đồng thời từ cả
những yếu tố thứ phát do tác động của các yếu tố trên.
Hầu hết các kết quả nghiên cứu đều cho rằng: Cầu trùng xâm nhập vào tế
bào biểu bì ruột gây tổn thƣơng lan tràn niêm mạc ruột. Từ đó, một số lƣợng lớn
tế bào biểu bì, lớp dƣới niêm mạc ruột, các mạch quản thần kinh bị hủy hoại, tạo
điều kiện thuận lợi cho các loài vi sinh vật khác xâm nhập vào cơ thể. Nhiều
đoạn ruột mất khả năng tiêu hóa làm cho con vật bị đói dai dẳng, dẫn tới ngƣng
đọng và phù nề các cơ quan và mô bào khác. Vì vậy, quá trình sinh bệnh thƣờng
làm loãng máu, giảm bạch cầu, mạch đập chậm.
Khả năng sinh sản lớn của cầu trùng làm tổn thƣơng nơi chúng cƣ trú
(niêm mạc ruột), vì vậy nhiều đoạn ruột không tham gia đƣợc vào quá trình tiêu
hóa, làm cho con vật không hấp thu đƣợc thức ăn, con vật thiếu dinh dƣỡng, rối
loạn tiêu hóa dẫn đến tích tụ các chất độc gây phù nề các cơ quan mô bào khác.
Sự phá hoại các tế bào ruột non dẫn đến trên các vùng tế bào, mô bào bị chết vi
khuẩn xâm nhập vào và gây nên quá trình viêm ruột. Quá trình viêm tăng dịch rỉ
viêm tiết ra nhiều gây mất cân bằng nƣớc tiểu trong cơ thể gà. Đặc biệt khi mà
bệnh cầu trùng ghép với các bệnh khác làm cho tỷ lệ chết của gà cao hơn.
Sự sinh sản mạnh mẽ trong niêm mạc ruột của cầu trùng và sự phá hủy
mạnh mẽ các tế bào dẫn tới hệ vi sinh vật gây mủ phát triển mạnh trên những
vùng protit bị chết. Các vi khuẩn này làm nặng thêm quá trình viêm, gây rối loạn
quá trình hấp thu và nhu động ruột, làm mất sự cân bằng nƣớc, từ đó làm tăng
độ dính của máu, tim hoạt động khó khăn hơn.
13
Những xét nghiệm máu về hóa sinh và hình thái cho thấy, khi bị bệnh cầu
trùng, lƣợng hồng cầu và hemoglobulin giảm, con vật bị thiếu máu. Ngoài ra,
khi bệnh tiến triển ác tính thì lƣợng đƣờng huyết, catalaza và kiềm dự trữ cũng
giảm.
Khi gà bị cầu trùng thì cấu trúc tiểu não cũng biến đổi. Sợi thần kinh biến
mất, xuất hiện những đám có cấu trúc khác với cấu trúc bình thƣờng và xuất
hiện những mảnh tế bào, sợi thần kinh đang trong quá trình thoái hóa. Theo báo
cáo của Natt (1995) [30], Eimeria tenella gây ra trong gà con những biến đổi
trong thành phần lâm ba cầu. Bắt đầu từ ngày thứ 5 sau khi nhiễm cầu trùng,
ruột có những đám xuất huyết, cơ thể biểu hiện thiếu máu, tăng bạch cầu
lympho và bạch cầu dị hình. Đến ngày thứ 10 biểu hiện tăng bạch cầu ƣa axit
lúc này cơ thể gà bị mất máu nhiều.
Theo Matrinsky và Orekop (1996) [29] cho thấy: Gà bị bệnh cầu trùng,
thành phần đạm huyết bị thay đổi. Ở thời kỳ đầu của bệnh trong máu gà hàm
lƣợng đạm tổng số và gluco giảm.
Số lƣợng tế bào hồng cầu và bạch cầu ở gà gây nhiễm noãn nang Eimeria
tenella không chiếu xạ giảm so với gà bình thƣờng. Kết quả mổ khám cho thấy
ở gà này có hiện tƣợng xuất huyết trong manh tràng ở mức độ khác nhau. Tỷ lệ
bạch cầu Eosin ở gà gây nhiễm noãn nang tăng lên so với gà bình thƣờng, triệu
chứng tăng bạch cầu Eosin có liên quan với hiện tƣợng gà bị nhiễm cầu trùng
theo Trần Tích Cảnh và cs., (1996) [2].
Những nghiên cứu trên cho thấy sự biến đổi sâu sắc diễn ra trong cơ thể
gà bị cầu trùng, sự phát triển bệnh lý cuối cùng dẫn đến sự suy sụp trạng thái của
gà, gà bị ốm và cuối cùng dẫn đến chết. Ruột bị phá hủy có thể bị trúng độc
nặng, vận động không bình thƣờng, mất cân bằng, cánh bị tê liệt, uống nhiều
nƣớc, kém ăn, thiếu máu niêm mạc và mào nhợt nhạt, phân có lẫn máu.
Từ những phân tích trên cho chúng ta thấy: Không thể coi bệnh cầu trùng
là bệnh chỉ riêng ở cơ quan này hay cơ quan khác, do loài này hay loài khác ký
sinh, mà phải coi bệnh cầu trùng là một bệnh toàn thân. Vì vậy, khi điều trị bệnh
cầu trùng thì ngoài việc dùng các loại thuốc đặc trị cầu trùng ta phải kết hợp
- Xem thêm -