TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA NÔNG - LÂM - NGƢ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH NHIỄM CÁC HỘI CHỨNG VỀ ĐƢỜNG TIÊU HOÁ
VÀ HÔ HẤP TRÊN GÀ BỐ MẸ TẠI TRẠI
CỦA CÔNG TY MAVIN VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ BỆNH
Ngành: Thú y
Người hướng dẫn:
TS. Nguyễn Thị Quyên
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Thiện
Khóa học:
2016 - 2020
Phú Thọ, 2021
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trƣờng, thực tập tốt nghiệp là
khoảng thời gian rất cần thiết với mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời gian để cho
tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu đƣợc trên ghế nhà
trƣờng ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Sau thời gian tiến hành nghiên cứu nay
tôi đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp. Để hoàn thành đƣợc bản khóa luận
này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây
tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ
nhiệm Khoa Nông Lâm Ngƣ cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa, Ban lãnh
đạo và đơn vị hành chính nhân sự Công ty Mavin. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn
tới Chú Th.S Vũ Quang Hợp, Anh Kỹ Thuật Trƣởng Ngô Quyết Chiến đã tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại trại. Đặc biệt tôi xin chân thành
cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và giúp đỡ tận tình cô giáo TS. Nguyễn Thị Quyên
trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội
đồng chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Việt Trì, ngày… tháng… năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Thị Thiện
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẲT .................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vi
PHẦN I. MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học........................................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2
PHẦN II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
2.1. Tổng quan về tập đoàn Mavin ....................................................................... 3
2.1.1. Giới thiệu chung về tập đoàn Mavin .......................................................... 3
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động chăn nuôi gà (Mavin Chickfarm) .............................. 4
2.1.3. Kiểu chuồng trại và quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng tại trại..................... 5
2.2. Giống gà Sasso .............................................................................................. 5
2.3. Đặc điểm cơ quan tiêu hóa của gà................................................................. 6
2.4. Đặc điểm các bệnh đƣờng tiêu hóa trên gà ................................................... 9
2.5. Đặc điểm cơ quan hô hấp của gà................................................................. 14
2.6. Đặc điểm các bệnh đƣờng hô hấp trên gà ................................................... 16
2.7. Tình hình nhiễm hội chứng tiêu hóa và hô hấp ở gia cầm trên thế giới ..... 26
2.7.1. Tình hình nhiễm các hội chứng tiêu hóa ở gia cầm trên thế giới ............ 26
2.7.2. Tình hình nhiễm các hội chứng hô hấp ở gia cầm trên thế giới .............. 26
2.8. Tình hình nhiễm hội chứng tiêu hóa và hô hấp ở gia cầm ở Việt Nam ...... 27
2.8.1. Tình hình nhiễm các hội chứng tiêu hóa ở gia cầm ở Việt Nam ............. 27
iii
2.8.2. Tình hình nhiễm các hội chứng hô hấp ở gia cầm ở Việt Nam ............... 28
PHẦN III. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................. 30
3.1.1. Đối tƣợng.................................................................................................. 30
3.1.2. Địa điểm, thời gian ................................................................................... 30
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 30
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 30
3.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tỷ lệ nhiễm hội chứng tiêu hóa và hô hấp trên
đàn gà nuôi tại trại công ty Mavin ..................................................................... 30
3.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm triệu chứng các hội chứng tiêu hóa và
hô hấp trên đàn gà nuôi tại trại công ty Mavin .................................................. 31
3.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm bệnh tích các hội chứng tiêu hóa và hô
hấp trên đàn gà nuôi tại trại công ty Mavin ....................................................... 31
3.3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu biện pháp phòng trị các hội chứng tiêu hóa và hô
hấp trên đàn gà nuôi tại trại công ty Mavin ....................................................... 32
3.3.5. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................... 36
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 37
4.1. Tỷ lệ nhiễm hội chứng tiêu hóa và hô hấp trên đàn gà nuôi tại trại công ty
Mavin.................................................................................................................. 37
4.1.1. Tỷ lệ nhiễm hội chứng tiêu hóa trên đàn gà nuôi tại trại công ty Mavin . 37
4.1.2. Tỷ lệ nhiễm hội chứng hô hấp trên đàn gà nuôi tại trại công ty Mavin ... 39
4.2. Kết quả triệu chứng chủ yếu của gà nhiễm hội chứng tiêu hóa và hô hấp nuôi
tại trại công ty Mavin .......................................................................................... 41
4.2.1. Kết quả triệu chứng chủ yếu của gà nhiễm hội chứng tiêu hóa nuôi tại trại
công ty Mavin..................................................................................................... 41
iv
4.2.2. Kết quả triệu chứng chủ yếu của gà nhiễm hội chứng hô hấp nuôi tại trại
công ty Mavin..................................................................................................... 42
4.3. Kết quả bệnh tích chủ yếu của gà nhiễm hội chứng tiêu hóa và hô hấp nuôi
tại trại công ty Mavin ......................................................................................... 43
4.3.1. Kết quả bệnh tích chủ yếu của gà nhiễm hội chứng tiêu hóa nuôi tại trại
công ty Mavin..................................................................................................... 43
4.3.2. Kết quả bệnh tích chủ yếu của gà nhiễm hội chứng hô hấp nuôi tại trại
công ty Mavin..................................................................................................... 44
4.4. Kết quả điều trị hội chứng tiêu hóa và hô hấp trên đàn gà nuôi tại trại công
ty Mavin ............................................................................................................. 45
4.4.1. Kết quả điều trị gà mắc hội chứng tiêu hóa nuôi tại trại công ty Mavin . 45
4.4.2. Kết quả điều trị hội chứng hô hấp trên đàn gà nuôi tại trại công ty Mavin
............................................................................................................................ 46
4.4.3. Đề xuất biện pháp phòng hội chứng tiêu hóa và hô hấp trên đàn gà nuôi tại
trại công ty Mavin .............................................................................................. 47
PHẦN V. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ................................................................. 48
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 48
5.2. Kiến nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 50
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẲT
Ý nghĩa
Từ viết tắt
KP
Khẩu phần
IB
Infectious Bronchitis
MG
Mycoplasma gallimarum
MS
Mycoplasma synoviae
ND
Newcatsle Disease
PCR
Polymerase Chain Reaction
HCHH
Hội chứng hô hấp
HCTH
Hội chứng tiêu hóa
ILT
Infectious Laryngotracheitis
BMD
Bacitracin Methylene Disalicylate
NXB
Nhà xuất bản
TT
Thể trọng
CRD
Chonic Respiratory Disease
APV
Avian pneumovirus
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phác đồ điều trị gà mắc hội chứng tiêu hóa ........................................ 32
Bảng 3.2. Phác đồ điều trị gà mắc hội chứng hô hấp.......................................... 32
Bảng 3.3. Quy trình phòng các bệnh tiêu hóa bằng thuốc .................................. 33
Bảng 3.4. Quy trình phòng các bệnh tiêu hóa và hô hấp bằng vacxin ................ 34
Bảng 4.1. Tỷ lệ gà nhiễm hội chứng tiêu hóa nuôi tại trại công ty Mavin…….37
Bảng 4.2. Tỷ lệ gà nhiễm hội chứng hô hấp nuôi tại trại công ty Mavin ........... 39
Bảng 4.3. Triệu chứng chủ yếu của gà nhiễm hội chứng tiêu hóa nuôi tại trại
công ty Mavin...................................................................................................... 41
Bảng 4.4. Triệu chứng chủ yếu của gà nhiễm hội chứng hô hấp nuôi tại trại công
ty Mavin .............................................................................................................. 42
Bảng 4.5. Bệnh tích chủ yếu của gà nhiễm hội chứng tiêu hóa nuôi tại trại công
ty Mavin .............................................................................................................. 44
Bảng 4.6. Bệnh tích chủ yếu của gà nhiễm hội chứng hô hấp nuôi tại trại công ty
mavin ................................................................................................................... 45
Bảng 4.7. Kết quả điều trị gà mắc hội chứng tiêu hóa nuôi tại trại công ty Mavin
............................................................................................................................. 46
Bảng 4.8. Kết quả điều trị hội chứng hô hấp trên đàn gà nuôi tại trại công ty
Mavin................................................................................................................... 47
1
PHẦN I.
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Theo số liệu thống kê tổng số gia cầm của cả nƣớc tháng 9/2020 tăng
5,7% so với cùng thời điểm năm 2019; sản lƣợng thịt gia cầm hơi xuất chuồng 9
tháng ƣớc tính đạt 1.056,7 nghìn tấn, tăng 11,4% so với cùng kỳ năm 2019 (quý
III đạt 348,6 nghìn tấn, tăng 7,7%); sản lƣợng trứng gia cầm 9 tháng ƣớc tính đạt
10,7 tỷ quả, tăng 10,8% (quý III đạt 3,5 tỷ quả, tăng 9,6%) [1].
Bắt kịp xu thế tăng trƣởng ấy nhiều trang trại đƣợc mở ra và chăn nuôi
theo hƣớng công nghiệp. Song song với sự phát triển ấy là sự phát sinh dịch
bệnh trên gia cầm do chăn nuôi mật độ cao, đầu tƣ vào vấn đề môi trƣờng và vệ
sinh an toàn sinh học chƣa đƣợc chú trọng. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới ẩm, gió mùa Đông Nam Á với hệ thực vật và động vật phong phú, đa
dạng là những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài vi sinh vật có
hại gây bệnh cho gia cầm. Đặc biệt là sự phát triển của các vi sinh vật gây ra các
hội chứng tiêu hóa và hô hấp trên gà. Hội chứng này thƣờng gặp ở gà mọi lứa
tuổi và gây nên những thiệt hại rất lớn cho ngƣời chăn nuôi. Bệnh có những biểu
hiện giống nhau nên ngƣời nuôi khó phân biệt để chăm sóc và điều trị đúng
cách. Vì vậy đây là vấn đề đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu, bà con quan tâm.
Tập đoàn Mavin là tập đoàn nổi tiếng vì nguồn giống chất lƣợng cao,
công nghệ chăn nuôi hiện đại, quy trình chăn nuôi chặt chẽ. Từ năm 2018,
Mavin đã mở rộng lĩnh vực hoạt động sang chăn nuôi gà (Mavin Chickfarm).
Mavin Chickfarm đang đầu tƣ các trang trại chăn nuôi gà tại các tỉnh thành trên
cả nƣớc, với các giống gà nguồn gốc Châu Âu, cho giá trị kinh tế cao. Từ năm
2019, Tập đoàn Mavin đã liên kết với Công ty giống Sasso (Pháp) phát triển các
giống gà phục vụ nhu cầu của ngƣời chăn nuôi. Các giống gà đƣợc phát triển với
những ƣu điểm nhƣ hiệu quả kinh tế tốt nhất thị trƣờng; khả năng thích nghi
cao, có thể nuôi dƣỡng đƣợc ở nhiều vùng miền khác nhau trên cả nƣớc; dễ
nuôi, khả năng kháng bệnh tốt, phù hợp với cả nuôi tập trung và nuôi thả vƣờn;
2
chất lƣợng thịt thơm ngon, đậm đà, phù hợp với thị hiếu ngƣời Việt Nam. Các
trại chăn nuôi của công ty đƣợc ứng dụng chăn nuôi công nghệ cao, đảm bảo an
toàn sinh học.
Tuy nhiên ngoài những thuận lợi về giống và quy trình chăm sóc nuôi
dƣỡng tốt thì việc xảy ra dịch bệnh trên đàn gà là không thể tránh khỏi. Đặc biệt
vào các tháng mùa đông (tháng 9, 10, 11, 12) và các tháng đầu xuân (tháng 1, 2)
ở miền Bắc nƣớc ta khí hậu trở nên khắc nghiệt làm cho sức đề kháng của gà bị
giảm sút dẫn đến sự phát triển của các bệnh đƣờng tiêu hóa và hô hấp. Bệnh xảy
ra làm giảm sức sản xuất của gà gây thiệt hại về kinh tế.
Để có cái nhìn tổng quát hơn về các hội chứng tiêu hóa và hô hấp xảy ra
tại trại của công ty Mavin, góp phần giúp ngƣời chăn nuôi hiểu và có biện pháp
phòng trị bệnh kịp thời, tránh thiệt hại về kinh tế, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Tình hình nhiễm các hội chứng về đường tiêu hoá và hô hấp trên gà bố mẹ
tại trại của công ty Mavin và biện pháp phòng trị bệnh”
1.2. Mục tiêu đề tài
- Tình hình nhiễm các hội chứng tiêu hóa và hô hấp trên đàn gà tại trại
công ty Mavin.
- Đƣa ra biện pháp phòng, trị hội chứng tiêu hóa và hô hấp trên đàn gà tại
trại công ty Mavin.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của đề tài cung cấp các thông tin khoa học về đặc điểm bệnh của
các hội chứng tiêu hóa và hô hấp trên đàn gà tại trại của công ty Mavin.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung thêm các tài liệu khoa
học phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài giúp đƣa ra phác đồ điều trị các hội chứng tiêu hóa và hô hấp
trên đàn gà tại trại công ty Mavin nhằm giảm tỷ lệ chết và thiệt hại do bệnh gây
ra, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
3
PHẦN II.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về tập đoàn Mavin
2.1.1. Giới thiệu chung về tập đoàn Mavin
Tập đoàn Mavin là một trong số rất ít các doanh nghiệp tại Việt Nam phát
triển thành công chuỗi giá trị “Từ Nông trại tới Bàn ăn”, cung cấp cho thị trƣờng
Việt Nam chuỗi giá trị hoàn chỉnh từ con giống, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi
và thực phẩm.
Tập đoàn Mavin tiền thân là Công ty Liên doanh Austfeed, một dự án liên
doanh giữa Việt Nam và Australia, khởi đầu từ một nhà máy thức ăn chăn nuôi
đặt tại tỉnh Hƣng Yên. Sau nhiều năm hoạt động, Tập đoàn Mavin đã khẳng
định chỗ đứng trên thị trƣờng, đƣợc ngƣời chăn nuôi chấp nhận và đánh giá cao,
luôn là một trong những Công ty phát triển rất bền vững cả về sản lƣợng và chất
lƣợng. Từ những thành công trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, Mavin đã mở
rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác nhƣ chăn nuôi heo giống, gà trứng giống,
thuốc thú y và chế biến thực phẩm, cung cấp giải pháp tổng thể về chăn nuôi với
chuỗi giá trị “Từ Nông trại tới Bàn ăn”. Hiện Mavin sở hữu 5 nhà máy chế biến
thức ăn chăn nuôi, 1 nhà máy chế biến thực phẩm và 1 nhà máy sản xuất thuốc
thú y, với gần 20 công ty thành viên và hàng chục chi nhánh kho từ Bắc đến
Nam, hợp tác với gần 1.000 nhà phân phối. Các sản phẩm của Tập đoàn đã đến
tay hàng triệu ngƣời tiêu dùng trên khắp cả nƣớc.
Với tầm nhìn tham gia và chuỗi giá trị toàn cầu, sản xuất và đƣa ra các sản
phẩm nông nghiệp của Việt Nam ra thế giới, Tập đoàn Mavin đã cải tiến và ứng
dụng các công nghệ mới nhất, thân thiện với môi trƣờng, giúp tạo ra các sản
phẩm chăn nuôi hiệu quả, cung cấp các sản phẩm thực phẩm đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm, có thể truy suất nguồn gốc tại mọi thời điểm.
Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, Mavin luôn nỗ lực đóng góp tích
cực cho ngân sách nhà nƣớc, tham gia các hoạt động hỗ trợ cộng đồng, nâng cao
ý thức bảo vệ môi trƣờng, cũng nhƣ góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững
4
cộng đồng xã hội với nhiều hoạt động ý nghĩa, thiết thực. Với vị thế là một
doanh nghiệp phát triển nông nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, Tập đoàn Mavin
quyết tâm cùng với ngƣời dân Việt Nam để cùng xây dựng ngành nông nghiệp
Việt Nam bền vững.
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động chăn nuôi gà (Mavin Chickfarm)
Hoạt động chăn nuôi gà do một thành viên của Tập đoàn -
Mavin
Chickfarm thực hiện.
Mavin Chickfarm đang đầu tƣ các trang trại chăn nuôi gà tại các tỉnh thành
trên cả nƣớc, với các giống gà nguồn gốc Châu Âu, cho giá trị kinh tế cao.
Mavin Chickfarm cũng đang mở rộng liên kết với các hộ chăn nuôi, áp dụng
quy trình và kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến, chặt chẽ, chất lƣợng sản phẩm tốt nhất
mang lại thu nhập cao, bền vững cho các hộ chăn nuôi.
Con giống
Từ năm 2019, Tập đoàn Mavin đã liên kết với Công ty giống Sasso (Pháp)
phát triển các giống Gà ri Mavin 233 và Gà vàng Mavin 232 phục vụ nhu cầu
của ngƣời chăn nuôi.
Tập đoàn Mavin đang là đối tác chiến lƣợc của công ty giống Sasso (Pháp),
đi tiên phong trong việc lai tạo con giống phù hợp với thị trƣờng Việt Nam với
mục tiêu tạo ra giống gà độc quyền có năng suất tốt nhất thị trƣờng. Từ tháng
9/2019, Mavin và Sasso đã cùng nhau nghiên cứu và chọn tạo ra giống Gà ri
Mavin 233 với các đặc tính di truyền tiên tiến nhất hiện nay. Ƣu điểm của giống
gà này gồm:
- Hiệu quả kinh tế tốt nhất thị trƣờng
- Khả năng thích nghi cao, có thể nuôi dƣỡng đƣợc ở nhiều vùng miền khác
nhau trên cả nƣớc
- Dễ nuôi, khả năng kháng bệnh tốt, phù hợp với cả nuôi tập trung và nuôi
thả vƣờn.
- Chất lƣợng thịt thơm ngon, đậm đà, phù hợp với thị hiếu ngƣời Việt Nam.
5
2.1.3. Kiểu chuồng trại và quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng tại trại
a, Kiểu chuồng trại
Hệ thống chuồng trại chăn nuôi là chuồng kín. Nền xi măng có chất độn
chuồng, tƣờng gạch, mái tole, trần làm bằng tấm cách nhiệt túi khí Aluminum.
Cuối chuồng là hệ thống 10 quạt hút gió. Đầu và hai bên đầu chuồng thiết kế
giàn mát đảm bảo nhiệt độ cho chuồng nuôi vào mùa hè. Hệ thống chiếu sáng là
bóng tròn đảm bảo đủ ánh sáng và thời gian chiếu sáng cho gà đẻ. Chuồng nuôi
có hệ thống máng uống nƣớc tự động. Mỗi chuồng lớn đƣợc ngăn thành 4 ô nhỏ
ngăn cách bởi lƣới thép B40. Trong mỗi ô nhỏ bố trí từ 8-12 ổ đẻ 2 tầng tùy
thuộc vào số lƣợng gà. Gà trống và gà mái đƣợc nhốt chung đảm bảo 1 trống
đảm nhận 10 mái.
b, Quy trình chăm sóc
Quá trình nuôi dƣỡng, chăm sóc đàn gà từ 1 ngày tuổi tới khi gà đẻ trứng
luôn đƣợc theo dõi chặt chẽ để có thể điều chỉnh chế độ ăn phù hợp. Khẩu phần
ăn ở mỗi giai đoạn khác nhau sẽ khác nhau, ở giai đoạn hậu bị thì căn cứ vào
khối lƣợng gà mái mà điều chỉnh lƣợng thức ăn sao cho phù hợp. Việc cho ăn
hạn chế ở giai đoạn hậu bị của gà sinh sản có ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu nhƣ: tỷ
lệ đẻ, năng suất trứng, tỷ lệ thụ tinh… Mục đích của việc cho ăn hạn chế là kìm
hãm sự phát dục sớm của đàn gà hậu bị, đạt khối lƣợng chuẩn theo từng giai
đoạn với độ đồng đều cao, tăng sức bền đẻ trứng, tăng khối lƣợng trứng từ đó
tăng sức đẻ của gia cầm. Còn ở giai đoạn sinh sản thì tùy thuộc vào tỷ lệ đẻ của
gà mái mà điều chỉnh lƣợng thức ăn cho hợp lý.
2.2. Giống gà Sasso
Gà Sasso còn gọi là gà Label Sasso là giống gà công nghiệp có xuất xứ từ
Pháp, chúng là giống gà lông màu Sasso do hãng Sasso tạo ra năm 1978 và đƣợc
nuôi theo kiểu gà thả vƣờn trong điều kiện nông hộ ở Pháp. Là một dòng gà thịt
có khả năng thích nghi cao, dễ nuôi, kháng bệnh tốt, chất lƣợng thịt thơm ngon,
thích nghi với phƣơng thức chăn nuôi bán công nghiệp hay nuôi thả vƣờn, gồm
nhiều dòng khác nhau.
6
Dòng gà SA31 là dòng đƣợc sử dụng rộng rãi hiện nay. Dòng này đƣợc
hãng SASSO chọn tạo vào năm 1985, để sản xuất gà thịt nuôi bán công nghiệp.
Có ba loại gà SA31: Bình thƣờng, nặng cân và Mini (lùn). Gà SA31 có lông
màu đỏ hoặc nâu đỏ, có sức chịu đựngcao với môi trƣờng khắc nghiệt, thích
nghi với môi trƣờng nhiệt đới nóng ẩm. Do gà SA31 mang gen lặn hoàn toàn
nên toàn bộ số gà thịt sản xuất ra đều mang đắc điểm giống dòng bố (về màu
chân, màu lông, có lông cổ hay trụi lông cổ). Gà SA31 đã đƣợc nhập vào Việt
Nam từ 4 năm trở lại đây.
Dòng SA31 có sản lƣợng trứng 66 tuần tuổi là 187 quả. Khối lƣợng mái 20
tuần nặng 2010g. Đây là dòng mái để sản xuất gà thịt, có sức sống tốt, phù hợp
với khí hậu Việt Nam. Khi kết thúc giai đoạn hậu bị, có khối lƣợng khoảng 2 kg,
kết thúc giai đoan khai thác trứng, gà nặng khoảng 3 kg. Sản lƣợng trứng trung
bình của một con mái 160 – 170 quả. Tỉ lệ trứng ấp 92%. Tỉ lệ ấp nở khoảng 80
– 82%/ trứng có phôi. Tỉ lệ nuôi sống gà con 95 – 97%. Tỉ lệ hao hụt gà mái đẻ
7 – 10%. Đàn gà thƣơng phẩm 10 tuần tuổi có khối lƣợng 2,2 – 2,4 kg. Tiêu tốn
thức ăn/kg thịt hơi khoảng 2,4 – 2,5 kg.
Giống gà sasso đƣợc nuôi tại trại công ty Mavin thuộc dòng SA31A với
các đặc điểm:
- Trọng lƣợng sống ở 20 tuần: 1728g
- Trọng lƣợng sống ở 24 tuần: 2003g
- Trọng lƣợng sống ở 66 tuần: 2432g
- Số lƣợng trứng ở 66 tuần: 234 quả
- Tỷ lệ chết từ 0-20 tuần: 2,5%
- Tỷ lệ chết từ 21-60 tuần: 5,5%
- Tổng mức tiêu thụ từ 0-65 tuần: 48kg
- Mức tiêu thụ mỗi gà con từ 0-66 tuần: 250g
2.3. Đặc điểm cơ quan tiêu hóa của gà
Theo Nguyễn Thị Mai (2009) [15]. Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng
lƣợng cao hơn so với động vật có vú. Chiều dài của ống tiêu hóa gia cầm không
7
lớn, thời gian mà thức ăn đƣợc giữ lại trong đó không vƣợt quá 2-4 giờ, ngắn
hơn rất nhiều so với động vật khác, do đó, để quá trình tiêu hóa thức ăn diễn ra
thận lợi và có hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh
lý, đƣợc chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lƣợng xơ ở mức ít nhất.
a, Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm lấy thức ăn bằng mỏ. Gà có mỏ ngắn, nhọn và cứng, hơi cong.
Lƣỡi gia cầm nằm ở đáy khoang miệng, có hình dạng và kích thƣớc tƣơng ứng
với mỏ. Bề mặt phía trên của lƣỡi có những gai rất nhỏ hóa sừng hƣớng về phía
cổ họng, tác dụng giữ khối thức ăn trong miệng và đẩy chúng về phía thực quản.
Gia cầm thực hiện mổ và nuốt thức ăn nhờ các động tác nâng lên, hạ xuống
linh hoạt của đầu. Gia cầm tiếp nhận thức ăn lỏng và nƣớc bằng cách nâng đầu
rất nhanh rồi ngửa cổ lên để nuốt.
Khi thức ăn đi trong khoang miệng, nó đƣợc thấm ƣớt nƣớc bọt để dễ nuốt.
Các tuyến nƣớc bọt của gia cầm phát triển kém. Động tác nuốt ở gia cầm đƣợc
thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của lƣỡi, khi đó thức ăn đƣợc chuyển rất
nhanh vào vùng trên của hầu vào thực quản. Thanh quản đƣợc nâng lên phía
trƣớc và lên trên, lối vào thanh quản bị ép tới đáy của xƣơng dƣới lƣỡi và gốc
lƣỡi, ngăn không cho thức ăn rơi vào đƣờng hô hấp. Viên thức ăn thu nhận đƣợc
ở cuống lƣỡi đƣợc đẩy vào lỗ thực quản và sau đó, do những co bóp nhu động
của thành thực quản, nó đƣợc đẩy vào diều. Ở gia cầm đói, thức ăn đƣợc đẩy
thẳng vào dạ dày, không qua diều. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy
hình ống, tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm ƣớt và trơn thức ăn khi nuốt.
b, Tiêu hóa ở diều
Ở gà, diều là một chỗ phình rộng hơn, hình túi. Diều nằm ở bên phải, chỗ
đi vào khoang ngực, ngay trƣớc chạc ba nối liền 2 xƣơng đòn phải trái. Mặt
ngoài của diều đƣợc tiếp xúc trực tiếp với cơ da, cơ này giúp cho nó giãn nở
rộng khi thức ăn rơi vào. Các lỗ dẫn vào, dẫn ra của diều rất gần nhau và có các
cơ thắt. Giữa các cơ thắt lại có ống diều – là một phần của diều. Khi gia cầm
đói, thức ăn theo ống này đi thẳng vào dạ dày, không qua túi diều. Ở gà, diều
8
chứa đƣợc 100-120g thức ăn. Thức ăn ở diều đƣợc làm mềm ra, quấy trộn và
đƣợc tiêu hóa từng phần bởi men của thức ăn và các vi khuẩn nằm trong thức ăn
thực vật.
c, Tiêu hóa ở dạ dày
Dạ dày gia cầm gồm dạ dày tuyến và dạ dày cơ. Thức ăn từ diều đƣợc
chuyển vào dạ dày tuyến, nó có dạng ống ngắn, vách dầy, đƣợc nối với dạ dày
cơ bằng một eo nhỏ. Khối lƣợng dạ dày tuyến ở gà vào khoảng 3,5-6g.
Dịch dạ dày đƣợc tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit clohidric,
enzim và musin. Cũng nhƣ ở động vật có vú, pepsin đƣợc tiết ra ở dạng không
hoạt động – pepsinogen và đƣợc hoạt hóa bởi axit clohidric. Các tế bào hình ống
của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu musin, chất này
phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở gia cầm là liên tục,
sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.
Dịch dạ dày tinh khiết là một chất lỏng không màu hoặc hơi trắng đục, có
pH axit. Độ pH của dịch dạ dày ở gia cầm trung bình là 3,0; bình thƣờng là 2,6.
Độ pH sẽ giảm xuống sau khi tiếp nhận thức ăn giàu chất kiềm, cacbonat canxi,
bột xƣơng.
Dạ dày cơ (mề) có dạng hình đĩa, hơi bị bóp ở hai bên, nằm ở phía sau thùy
trái của gan và lệch về khoang bụng trái. Lối vào và lối ra ở dạ dày cơ rất gần
nhau, nhờ vậy, thức ăn đƣợc giữ lại tại đây lâu hơn, chúng sẽ bị nghiền nát bằng
cơ học, trộn lẫn với men và đƣợc tiêu hóa dƣới tác dụng của các dịch dạ dày
cũng nhƣ enzim và chất tiết của vi khuẩn. Dịch tiêu hóa không đƣợc tiết ra ở dạ
dày cơ.
d, Tiêu hóa ở ruột
Quá trình tiêu hóa đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Nguồn các men tiêu hóa
quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh tràng, chất tiết của
các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Trong tá tràng, dƣới tác động của axit clohidric và các men của dịch dạ dày
(pepsin và chimosin), protein bị phân giải đến pepton và polypeptit. Các men
9
proteolytic của dịch tụy tiếp tục phân giải chúng đến axit amin trong hồi tràng;
gluxit của thức ăn đƣợc phân giải đến các monosacarit, do tác động của amilaza
của dịch tụy và một phần do amilaza của mật và của dịch ruột. Sự phân giải lipit
đƣợc bắt đầu trong tá tràng, dƣới tác động của dịch mật, dịch tụy và tạo ra các
sản phẩm là monoglyserit, glyserin và axit béo.
Các quá trình tiêu hóa và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dƣỡng không chỉ xảy ra ở khoang ruột mà còn cả ở trên
bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì. Tiêu hóa ở khoang là sự thủy phân
thức ăn, còn tiêu hóa ở màng là các giai đoạn tiếp theo, tạo ra các sản phẩm cuối
cùng của sự tiêu hóa để hấp thu (A. M. Ugolep, 1980). Các cấu trúc phân tử và
trên phân tử của thức ăn có kích thƣớc lớn đƣợc phân giải dƣới tác động của các
men trong khoang ruột, tạo ra các sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào
vùng có nhiều nhung mao của các tế bào biểu mô. Ở đó, trên các nhung mao có
các men tiêu hóa, tại đây diễn ra giai đoạn cuối cùng của sự thủy phân để tạo ra
sản phẩm cuối cùng nhƣ axit amin, monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Sự tiêu hóa trong manh tràng của gia cầm nhờ có các men đã đi vào cùng
với chymus từ phần ruột non và từ hệ vi khuẩn. Các vi sinh vật bắt đầu thâm
nhập vào manh tràng gia cầm non ngay từ lần tiếp nhận thức ăn đầu tiên. Ở đây,
các vi khuẩn streptococei, trực khuẩn ruột, lactobasilli… sinh sản rất nhanh.
Trong manh tràng cũng sảy ra quá trình tiêu hóa protein, gluxit, lipit. Ngoài ra,
các vi khuẩn còn tổng hợp các vitamin nhóm B.
Khả năng tiêu hóa chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng nhƣ ở động vật có
vú, các tuyến tiêu hóa của gia cầm không tiết ra một loại men đặc hiệu nào để
tiêu hóa xơ. Một lƣợng nhỏ chất xơ đƣợc phân giải trong manh tràng bằng các
men do vi khuẩn tiết ra.
2.4. Đặc điểm các bệnh đƣờng tiêu hóa trên gà
Bệnh tiêu hóa ở gia cầm dùng để chỉ các nhóm gia cầm mắc bệnh dẫn đến
xuất hiện các triệu chứng, bệnh tích gây tổn thƣơng trên đƣờng tiêu hóa. Nguyên
nhân gây bệnh có thể do vi khuẩn, vi rút gây ra ở dạng độc lập hoặc kết hợp và
10
thƣờng xuất hiện khi có những yếu tố bất lợi của môi trƣờng. Trong tự nhiên các
loài nhƣ gà, vịt, ngỗng đều có thể mắc. Gà nuôi theo phƣơng thức công nghiệp
có sức đề kháng thấp hơn trong tự nhiên do mật độ nuôi cao, các yếu tố nuôi
dƣỡng nhân tạo.
a, Bệnh viêm ruột hoại tử (Necrotic enteritis)
* Nguyên nhân
Bệnh do Clostridium perfringens gây ra, chủ yếu xảy ra ở gà trên 3 tuần
tuổi. Gà mắc bệnh này thƣờng chết đột ngột, niêm mạc ruột bị hoại tử nặng.
Bệnh do vi khuẩn Clostridium perfringens type A (sinh ra độc tố ) và
type C (sinh ra độc tố ) gây nên. Đây là một loại vi khuẩn yếm khí, Gram (+),
có nha bào chịu nhiệt. Nha bào của vi khuẩn này có thể sống nhiều năm ở trong
đất, thức ăn, nƣớc uống…
Bệnh có thể lây lan qua đƣờng tiêu hóa do thức ăn, nƣớc uống, dụng cụ
chăn nuôi bị nhiễm vi khuẩn này. Ngoài ra, vi khuẩn này cũng có sẵn trong
đƣờng ruột của gà. Khi xảy ra các vấn đề nhƣ: bệnh cầu trùng, rối loạn tiêu hóa,
giun sán, thay đổi thức ăn đột ngột, thức ăn bị ẩm mốc, chất độn chuồng ẩm
ƣớt… là điều kiện cho C. perfrigens phát triển và gây bệnh.
Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhƣng chủ yếu xảy ra ở gà trên 3 tuần
tuổi. Đối với gà thịt nuôi số lƣợng lớn thấy nhiều đàn bị bệnh ở giai đoạn 5-6
tuần tuổi.
* Triệu chứng
Bệnh xảy ra ở 2 thể: cấp tính và mạn tính.
Ở thể cấp tính, gà bị bệnh thƣờng giảm ăn, chậm chạp. Gà tiêu chảy phân
nƣớc có nhiều bọt, xuất hiện phân sống, có khi có màu nâu đen, chứa dịch nhầy.
Gà nằm gục đầu, xã cánh, không thể đi lại đƣợc. Tỷ lệ chết có thể lên đến 25%
nếu không thể điều trị kịp thời.
Ở thể mạn tính, gà chậm lớn, giảm cân trong khi vẫn ăn uống bình thƣờng.
* Bệnh tích
Khi tiến hành mổ khám quan sát: Ruột non căng phồng, chứa đầy hơi.
11
Kiểm tra bên trong ruột có bọt khí, lớp niêm mạc bề mặt trong ruột thấy sần sùi
nhiều chỗ hoặc có khi kéo dài tạo thành lớp màng giả, chất chứa trong ruột màu
nâu xám. Manh tràng sƣng phồng, chứa phân sáp, kiểm tra trên bề mặt thấy
những nốt sần. Ngoài ra, đôi khi thấy gan sƣng, sung huyết, xuất hiện hoại tử
kéo dài trên bề mặt gan.
* Chẩn đoán
Để chẩn đoán bệnh có thể dựa vào đặc điểm dịch tễ, các biểu hiện lâm sàng
và bệnh tích mổ khám. Tuy nhiên, cần chẩn đoán phân biệt với bệnh cầu trùng.
Tiến hành lấy mẫu: gan, hồi tràng, không tràng có chất chứa ở trong ruột
(buộc kín 2 đầu ruột) của gà nghi ngờ mắc bệnh để nuôi cấy và phân lập vi
khuẩn. Có thể lấy mẫu phết kính đem nhuộm Gram xem hình dạng vi khuẩn trên
kính hiển vi. Ngoài ra, kiểm tra mẫu ruột và gan gà nghi mắc bệnh để kiểm tra
mô bệnh học hoặc PCR.
* Phòng bệnh
Bệnh có thể phòng bằng thực hiện an toàn sinh học trong chăn nuôi. Sử
dụng nguồn nƣớc sạch, dùng chlorin với liều lƣợng 3-5ppm để xử lý nƣớc trong
thời gian 12-24 giờ rồi cho gà uống. Hạn chế thay đổi thức ăn đột ngột. Việc
kiểm soát tốt bệnh cầu trùng là cần thiết để phòng bệnh viêm ruột hoại tử.
* Điều trị
Để điều trị bệnh cần tiến hành lọc lựa gà yếu và chăm sóc riêng. Đồng thời,
lấy mẫu bệnh phẩm làm kháng sinh đồ để chọn kháng sinh nhạy cảm.
b, Bệnh do Salmonella
* Nguyên nhân
Bệnh gây ra do một loại vi khuẩn gram âm có tên Samonella. Vi khuẩn
thuộc họ Enterobacteriaceae, có cả ngoại độc tố và nội độc tố. Samonella có hơn
2.500 biến chủng khác nhau, đƣợc chia thánh 9 nhóm từ A-I gây bệnh cho nhiều
loài vật nuôi, trong đó D thƣờng gây bệnh trên gà.
Bệnh xảy ra với gà ở mọi lứa tuổi. Gà lớn tuổi mẫn cảm với S. gallinarum
đƣợc gọi là bệnh thƣơng hàn. Ngoài ra, vi khuẩn S. enteritidis và S. typhimurium
12
gây bệnh phó thƣơng hàn trên gà.
Bệnh có thể lây trực tiếp qua đƣờng tiêu hóa từ thức ăn, nƣớc uống và dụng
cụ chăn nuôi bị nhiễm mầm bệnh, hoặc gián tiếp từ vỏ trứng bẩn, máy ấp… Các
loài chim hoang dã, động vật gặm nhấm, ruồi… là động vật trung gian truyền
bệnh. Ngoài ra, bệnh có thể truyền dọc qua trứng. Tỷ lệ trứng của đàn gà mái bị
bệnh có tỷ lệ nhiễm S. pullorum và S. gallinarum khoảng 5-33%.
* Triệu chứng - bệnh tích
Trứng bị nhiễm S. pullorum có thể chết phôi ở ngày ấp thứ 18-19 hoặc gà
con nở yếu, có thể chết ngay sau đó.
Trên gà lớn: Bệnh có thể xảy ra ở thể cấp hoặc mạn tính. Gà mắc bệnh cấp
tính có biểu hiện giảm ăn đột ngột, lông xù, tiêu chảy phân vàng xanh, phân
dính hậu môn. Gà thƣờng chết sau 5-10 ngày mắc bệnh. Gà đẻ quan sát thấy sản
lƣợng và chất lƣợng trứng giảm. Ở thể mạn tính do thiếu máu nên mào, tích nhạt
màu và teo lại. Gà đẻ ít, đẻ không đều hoặc có thể ngừng đẻ. Trứng có vỏ xù xì
và màu không đồng đều, trên bề mặt gan có điểm hoại tử màu trắng đục. Lách
sƣng và sẫm màu, gà đẻ thấy buồng trứng bị biến dạng méo mó, có một số nang
trứng màu xám.
* Chẩn đoán
Có thể dựa vào triệu chứng, bệnh tích và đặc điểm dịch tễ để chẩn đoán
bệnh. Tuy nhiên cần chẩn đoán phân biệt với bệnh nấm phổi, tụ huyết trùng,
nhiễm khuẩn do E. coli, Pseudomonas spp… Để chẩn đoán khẳng định cần dựa
vào kết quả kiểm tra mẫu bệnh phẩm trong phòng xét nghiệm.
Mẫu bệnh phẩm để phân lập vi khuẩn bao gồm: gan, lách, phổi, tim, túi
lòng đỏ. Gà mái có thể lấy buồng trứng, gà trống có thể lấy dịch hoàn. Đới với
gà từ 2 tuần tuổi trở lên có thể lấy mẫu swad hậu môn. Bên cạnh đó, tiến hành
lấy gan, lách, ruột, trên gà đẻ lấy thêm buồng trứng của gà nghi mắc bệnh để
làm tiêu bản kiểm tra bệnh tích vi thể. Hoặc lấy mẫu cơ quan: gan, lách, tim,
phổi, túi lòng đỏ, dịch hoàn hay buồng trứng hoặc mẫu phân để kiểm tra PCR.
Ngoài ra, phản ứng ngƣng kết nhanh trên phiến kính cũng đƣợc dùng để chẩn
13
đoán bệnh.
* Phòng bệnh
Bệnh có thể phòng bằng thực hiện an toàn sinh học trong chăn nuôi. Có
chƣơng trình kiểm soát loài gặm nhấm, định kỳ lấy mẫu thức ăn, nƣớc uống,
chất độn chuồng để kiểm tra. Đối với nhà máy ấp phải tiến hành vệ sinh, sát
trùng, xông khói trứng theo quy định.
Với bệnh gây ra bởi S. gallinarum có thể phòng bằng vacxin. Với gà bố mẹ
cần tiêm phòng ít nhất 2 lần trƣớc đẻ giúp tạo kháng thể chủ động cho gà con.
* Điều trị
Để điều trị bệnh cần tiến hành lọc lựa gà yếu và chăm sóc riêng. Đồng thời,
lấy mẫu bệnh phẩm làm kháng sinh đồ để chọn kháng sinh nhạy cảm. Có thể
dùng gentamycin tiêm cho gà kết hợp dùng nofloxacin, bổ sung thêm điện giải.
c, Bệnh do E. coli
* Nguyên nhân và đặc điểm gây bệnh
Bệnh do vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) và độc tố của chúng gây ra. Vi
khuẩn E. coli là trực khuẩn gram âm, thuộc họ Enterobacteriaceae. Hiện đã xác
định đƣợc 180 loại kháng nguyên O, 60 loại kháng nguyên H, và 80 loại kháng
nguyên K. Vi khuẩn E. coli có sức đề kháng yếu với nhiệt độ và các chất sát
trùng thông thƣờng.
Hầu hết các loại gia cầm đều mẫn cảm với vi khuẩn E. coli và ở tất cả các
lứa tuổi. Bệnh thƣờng xảy ra do sức đề kháng của gà giảm.
Bệnh lây qua đƣờng tiêu hóa do thức ăn hoặc uống nƣớc nhiễm E. coli.
Ngoài ra, bệnh cũng lây qua đƣờng hô hấp do mầm bệnh có lẫn trong bụi, khi
gia cầm hít bụi chứa E. coli sẽ mắc bệnh. Bệnh có thể lây truyền qua gà con từ
vỏ trứng gà bị nhiễm E. coli từ phân, tủ ấp và tủ nở bị vấy nhiễm.
* Biểu hiện lâm sàng – bệnh tích
Tùy thuộc vào chủng E. coli, thời gian ủ bệnh từ 1-3 ngày và gây nhiễm
trùng huyết từ 5-7 ngày sau khi nhiễm bệnh.
Bệnh tiêu chảy do E. coli (Diarrhea disease). Triệu chứng tiêu chảy có thể
- Xem thêm -