TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA NÔNG - LÂM - NGƢ
-----------------------
VŨ THỊ MINH ĐỨC
Tên đề tài:
TỶ LỆ VÀ CƢỜNG ĐỘ NHIỄM CẦU TRÙNG
TRÊN GÀ HYLINE BROWN NUÔI TẠI CÔNG TY
TNHH ĐTK PHÚ THỌ VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Thú y
Phú Thọ, 2018
Phú Thọ, năm 2016
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA NÔNG - LÂM - NGƢ
-----------------------
VŨ THỊ MINH ĐỨC
Tên đề tài:
TỶ LỆ VÀ CƢỜNG ĐỘ NHIỄM BỆNH CẦU TRÙNG
TRÊN GÀ HYLINE BROWN NUÔI TẠI CÔNG TY TNHH
ĐTK PHÚ THỌ VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Thú y
Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. TRẦN ANH TUYÊN
Phú Thọ, 2018
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp trƣớc hết tôi xin gửi đến quý thầy
cô giáo trong khoa Nông - Lâm - Ngƣ lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt tôi xin gửi đến thầy Trần Anh Tuyên, ngƣời đã tận tình hƣớng
dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành bài khóa luận lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo và các phòng ban của công ty
TNHH ĐTK, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập
tại công ty.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới nhà trƣờng. Nhà trƣờng đã tạo điều kiện
cho tôi đƣợc thực tập nơi mà tôi mong muốn, cho tôi bƣớc ra đời sống thực tế
để áp dụng những kiến thức mà thầy cô giảng dạy. Qua lần thực tập này tôi đã
học hỏi đƣợc rất nhiều điều bổ ích cho công việc sau này của bản thân.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện
bài khóa luận tôi không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận đƣợc sự
góp ý từ các quý thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việt Trì, ngày .... tháng.....năm 2018
Sinh viên
Vũ Thị Minh Đức
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vi
Chƣơng 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu đề tài ................................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ............................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 2
Chƣơng 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa và trao đổi chất ở gia cầm .................................. 3
2.1.2. Đặc tính chung của bệnh cầu trùng ở gia súc, gia cầm ................................ 5
2.1.3. Tác nhân gây bệnh cầu trùng gà................................................................... 7
2.1.4. Vòng đời của cầu trùng gà ......................................................................... 10
2.1.5. Dịch tễ học bệnh cầu trùng gà .................................................................... 11
2.1.6. Bệnh lý lâm sàng ........................................................................................ 13
2.1.7. Phƣơng pháp chẩn đoán bệnh cầu trùng gà ............................................... 19
2.1.8. Phòng trị bệnh cầu trùng gà ....................................................................... 20
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ................................................... 24
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ............................................................... 24
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc .............................................................. 28
Chƣơng 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 30
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 30
3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 30
iii
3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 30
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 30
3.4.1. Phƣơng pháp lấy mẫu phân ........................................................................ 30
3.4.2. Phƣơng pháp kiểm tra mẫu phân................................................................ 30
3.4.3. Phƣơng pháp đánh giá cƣờng độ nhiễm cầu trùng..................................... 31
3.4.4. Phƣơng pháp theo dõi biểu hiện triệu chứng lâm sàng .............................. 32
3.4.5. Phƣơng pháp mổ khám và xác định bệnh tích ........................................... 32
3.4.6. Phƣơng pháp cạo niêm mạc đƣờng tiêu hóa .............................................. 33
3.4.7. Phác đồ điều trị bệnh cầu trùng .................................................................. 34
3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................. 35
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 36
4.1. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng ở gà theo lứa tuổi ................................. 36
4.2. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng khi gà bị bệnh cầu trùng.................. 38
4.3. Tỷ lệ gà chết do cầu trùng theo độ tuổi ......................................................... 39
4.4. Bệnh tích gà mắc cầu trùng ........................................................................... 41
4.5. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng theo niêm mạc đƣờng tiêu hóa ............. 42
4.6. Kết quả điều trị bệnh cầu trùng gà ................................................................ 44
Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 46
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị .......................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 47
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng ở gà theo lứa tuổi ....................... 37
Bảng 4.2. Triệu chứng lâm sàng của gà bị nhiễm bệnh cầu trùng ...................... 38
Bảng 4.3. Tỷ lệ gà chết do cầu trùng theo độ tuổi ............................................. 39
Bảng 4.4. Bệnh tích gà mắc cầu trùng ................................................................ 41
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng theo niêm mạc đƣờng tiêu hóa .. 43
Bảng 4.6. Tỷ lệ xuất hiện noãn nang cầu trùng sau khi kết thúc liệu
trình điều trị .......................................................................................... 44
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ chu kỳ sinh học phát triển của cầu trùng ................................... 11
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà theo lứa tuổi ................................. 37
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ gà chết do cầu trùng theo lứa tuổi .................................. 40
Hình 4.3. Bệnh tích gà mắc cầu trùng .................................................................. 42
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng theo niêm mạc đƣờng
tiêu hóa ....................................................................................................... 44
Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ xuất hiện noãn ngang cầu trùng sau khi kết thúc liệu
trình điều trị ................................................................................................ 45
vi
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nƣớc ta đã có những thay
đổi đáng kể và góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển của ngành nông
nghiệp, nâng cao mức sống cho ngƣời dân ở nông thôn cũng nhƣ thành thị.
Chăn nuôi gà theo hƣớng công nghiệp ở nƣớc ta ngày càng phát triển,
cung cấp thực phẩm cho mỗi bữa ăn hằng ngày của mỗi gia đình, cung cấp
thực phẩm cho trong nƣớc và xuất khẩu. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của
đàn gà thì tình hình dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp trong đó có bệnh
cầu trùng. Bệnh thƣờng xuyên xảy ra và gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế
ở các trang trại nuôi gà theo hƣớng công nghiệp với mật độ cao. Loại kí sinh
trùng này phát triển trong đƣờng ruột nặng thì gây chết và nhẹ gây ra những
tổn thƣơng mô, ảnh hƣởng đến việc tiêu hóa và hấp thu dinh dƣỡng, tăng tính
mẫn cảm với các bệnh khác. Theo Dƣơng Công Thuận (1995) [18 ] bệnh cầu
trùng còn làm tăng chi phí trong chăn nuôi. Theo Lê Văn Năm (2003) [11] ở
Việt Nam, bệnh đã và đang gây thiệt hại nhiều về kinh tế cho ngƣời chăn nuôi
do gây chết cao ở gà con (30-100%), giảm sản lƣợng trứng ở gà đẻ (20-40%),
giảm tốc độ lớn của gà, tiêu tốn thêm chi phí thức ăn, chuồng trại. Đặc biệt
nƣớc ta hiện nay đã và đang nhập các giống gà ngoại, các gà giống siêu thịt
và siêu trứng để đƣa vào sản xuất. Trong đó có giống gà Hyline Brown là một
trong những giống gà chuyên trứng cao sản và là loại gà đẻ trứng ổn định nhất
trên thế giới đang đƣợc nuôi rất phổ biến ở các trại công nghiệp. Giống gà này
đã đƣợc công ty TNHH ĐTK lựa chọn cho sản xuất trứng. Một công ty với
năng suất trứng lên đến 500.000 quả/ngày, gà đƣợc nuôi theo trại khép kín
nhƣng cũng không tránh khỏi việc gà mắc bệnh cầu trùng vì gà nuôi quy mô
lớn, quy mô công nghiệp không có sân chơi nên rất mẫn cảm với các mầm
bệnh. Khi gà bị mắc bệnh cầu trùng sẽ gây chết, giảm tỷ lệ đẻ là nguyên nhân
làm cho giá thành sản xuất cao và ảnh hƣởng đến lợi nhuận của công ty.
1
Tuy nhiên các nghiên cứu về bệnh cầu trùng trên giống gà Hyline Brown ở
trong nƣớc chƣa nhiều và công ty TNHH ĐTK còn rất rất ít.
Vì vậy, để góp phần hạn chế tác hại của bệnh cầu trùng gây ra trên đàn
gà, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng
trên gà Hyline Brown nuôi tại Công ty TNHH ĐTK Phú Thọ và phác đồ
điều trị”
1.2. Mục tiêu đề tài
- Xác định đƣợc tỷ lệ nhiễm và cƣờng độ nhiễm bệnh cầu trùng trên gà
Hyline Brown nuôi tại công ty TNHH ĐTK.
- Xác định đƣợc mức độ ảnh hƣởng của lứa tuổi tới tỷ lệ và cƣờng độ
nhiễm cầu trùng trên gà nuôi tại công ty TNHH ĐTK.
- Xây dựng đƣợc phác đồ điều trị bệnh cầu trùng mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của đề tài là thông tin khoa học về tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu
trùng trên gà Hyline Brown nuôi tại công ty TNHH ĐTK.
- Kết quả đề tài là tài liệu tham khảo, phục vụ cho các nghiên cứu tiếp
theo tại công ty TNHH ĐTK.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu đã xác định đƣợc tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng
trên gà từ đó đƣa ra phác đồ điều trị nhằm giảm tỷ lệ chết và thiệt hại do bệnh
cầu trùng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
2
Chƣơng 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa và trao đổi chất ở gia cầm
Gia cầm có nguồn gốc từ chim hoang dại. Gia cầm có bộ xƣơng xốp
nhẹ và thân phủ lông vũ, chi trƣớc biến thành cánh để bay, con cái đẻ trứng
sau khi ấp nở thì thành gia cầm con.
Gia cầm khác với động vật khác ở chỗ cƣờng độ của các quá trình trao
đổi chất lớn, thân nhiệt cao từ 40-420C, gia cầm sinh trƣởng nhanh.
Gia cầm có cấu tạo đầy đủ các cơ quan bộ phận nhƣ: hệ tiêu hóa, hô
hấp, bài tiết, tuần hoàn, sinh dục. Nhƣng cấu tạo giải phẫu sinh lý gia cầm lại
có nhiều điểm khác với gia súc. Đặc biệt là hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ sinh
dục… trong đó:
Hệ hô hấp: của gia cầm gồm phổi không có màng phổi, nằm sâu trong
xƣơng sƣờn nên trao đổi khí kém nhƣng đƣợc bổ sung thêm hệ thống túi khí
có khả năng chứa oxy khi căng ra điều hòa thân nhiệt, giảm trọng lƣợng khi
bơi và bay. Có 9 túi khí (2 túi ở cổ, 2 túi ở ngực, 2 túi ở ngực sau, 2 túi ở bụng
và 1 túi ở xƣơng đòn) 9 túi khí này có dung tích 130-150 ml lớn gấp 10 đến
12 lần dung tích ở phổi.
Hệ bài tiết: Do gia cầm không tiết mồ hôi nên hệ hô hấp bài tiết khí và
hơi nƣớc. Thận hình dải gồm 3 thùy nằm sát 2 bên sống lƣng, không có bể
thận, không có bàng quang, có 2 niệu quản đổ nƣớc tiểu vào cuối trực tràng
sau đó đƣợc thải ra cùng phân. Sản phẩm thải ra có Nitơ màu xám trắng đặc
thù. Trong 24 giờ lƣợng nƣớc tiểu gà thải ra 120 ml, vịt 277 ml.
Hệ tiêu hóa: Cũng có nhiều điểm khác về cấu tạo chức năng, nó bao
gồm: Khoang miệng, hầu, thực quản trên, diều, thực quản dƣới, dạ dày tuyến,
dạ dày cơ, ruột non, manh tràng, trực tràng, lỗ huyệt, tuyến tụy và gan.
Cấu tạo chức năng của bộ máy tiêu hóa cũng có những đặc điểm riêng
biệt. Gia cầm lấy thức ăn bằng mỏ, khoang miệng không có răng và môi. Mặt
3
trên lƣỡi có những răng rất nhỏ hóa sừng hƣớng về cổ họng để đƣa thức ăn về
phía thực quản, thức ăn không đƣợc nghiền nhỏ mà chỉ đƣợc nƣớc bọt thấm
trơn để dễ nuốt. Thức ăn từ miệng vào thực quản, thực quản phình to tạo
thành diều, thức ăn đƣợc làm mềm, quấy trộn và tiêu hóa từng phần do các
men và vi khuẩn trong thức ăn, nhờ men Amylase tinh bột đƣợc phân giải
thành glucose. Ở gà không có phản xạ nôn, thức ăn ở diều không trở lại
miệng đƣợc.
Sau một thời gian lƣu ở diều, thức ăn đƣợc làm mềm, nghiền nhỏ 1 đến
2 giờ, khi hạt có khối lƣợng khoảng 3 đến 4g và ngấm đủ nƣớc thì xuống dạ
dày tuyến tiêu hóa bằng các men và không giữ lâu ở dạ dày tuyến với PH
4,5 - 5,8. Khi đƣợc dạ dày tuyến làm ƣớt, thức ăn chuyển xuống dạ dày cơ. Ở
dạ dày cơ diễn ra đồng thời hai quá trình tiêu hóa là tiêu hóa men và tiêu hóa
cơ học. Các men tiêu hóa đƣợc tiết ra từ dạ dày tuyến thấm vào thức ăn xuống
dạ dày cơ. Tại đây sự phân hủy protein diễn ra nhƣ sau:
Protein + H2O + HCl Albumoz + Pepton
Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hóa, nhờ có cơ khỏe và màng sừng phát
triển mà thức ăn đƣợc nghiền nhỏ và trộn lẫn với dịch vị của dạ dày tuyến.
Axit Chlohydric tác động làm cho các protein trở nên căng phồng và nhờ có
men Pepsin, chúng đƣợc phân giải thành pepton và một phần thành axit amin.
Từ dạ dày cơ thức ăn đi vào ruột, thức ăn ở ruột non đƣợc trộn đều với
dịch ruột, trong dịch ruột có các men Amylase, Lipasse, Tripsin do tuyến tụy
tiết ra có tác dụng phân giải các chất dinh dƣỡng cơ bản của thức ăn nhƣ
gluxit, protit và lipit (nguồn men tiêu hóa do tuyến tụy cung cấp). Ruột non có
các nhung mao để tăng cƣờng hấp thu các chất dinh dƣỡng. Cuối tá tràng có
ống tụy và ống mật đổ vào.
Dịch mật có thể dễ dàng lên dạ dày cơ do có nhu động ngƣợc để bảo vệ
lớp sừng. Dịch mật có chức năng nhũ tƣơng hóa chất béo, hoạt hóa các men
của dịch tụy, kích thích tăng nhu động ruột, giúp nhung mao hấp thụ tốt chất
4
dinh dƣỡng, diệt khuẩn, bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi bị tổn thƣơng và
ăn mòn.
Ở manh tràng quá trình phân giải gluxit, protit và lipit còn tiếp tục nhờ
men đƣờng ruột tồn tại, men do vi sinh vật tiết ra rất ít, chủ yếu là quá trình
tái hấp thu lại nƣớc, khoáng và vitamin. Đây là nơi duy nhất phân giải một
lƣợng nhỏ chất xơ (10-30%) bằng các men do vi khuẩn tiết ra. Gà tiêu hóa
chất xơ kém nên trong khẩu phần thức ăn không nên có quá 4-6% chất xơ,
nhƣng trong khẩu phần không có chất xơ dễ bị rối loạn tiêu hóa.
Ở gà con thức ăn đi qua đƣờng tiêu hóa 2-4 giờ, ở gà trƣởng thành mất
4-5 giờ, ở gà đẻ trong giai đoạn không đẻ mất 8 giờ, gà mái ấp mất 12 giờ.Vì
vậy khi gà nuốt phải noãn nang cầu trùng thì noãn nang sẽ cùng thức ăn
xuống ruột non, ruột già và manh tràng. Do đó quá trình xâm nhập của cầu
trùng vào biểu bì ruột sẽ rất nhanh (trong vài giờ).
Trong bộ máy tiêu hóa của gà, hợp chất hữu cơ phức tạp sẽ đƣợc phân
giải thành các chất đơn giản nhƣ: Protit thành axit amin, gluxit thành đƣờng
đơn, lipit thành glyxeril và axit béo. Những chất này sau khi hấp thu vào máu
đƣợc đƣa tới các cơ quan, bộ phận trên cơ thể gà, chúng đƣợc dùng để tạo tế
bào mới, khôi phục tế bào già, tạo thành dịch tiêu hóa và cơ thể luôn xảy ra
quá trình phân giải, oxy hóa hợp chất hữu cơ phức tạp, để giải phóng năng
lƣợng duy trì thân nhiệt và hoạt động. Cƣờng độ trao đổi chất phụ thuộc vào
chế độ dinh dƣỡng và trạng thái cơ thể gà.
2.1.2. Đặc tính chung của bệnh cầu trùng ở gia súc, gia cầm
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [5] cho biết: Bệnh cầu trùng là bệnh
do đơn bào gây ra, mầm bệnh ký sinh ở đƣờng tiêu hóa của gia súc, gia cầm,
thú rừng, bò sát, cá. Một số súc vật nhƣ: Trâu, bò, ngựa, dê, cừu, lợn, chó,
thỏ, gà, vịt, ngan, ngỗng… đều bị cầu trùng tác động gây bệnh.
Lê Văn Năm (2003) [11] cho biết: Bệnh có thể gây chết nhiều súc vật,
nhất là súc vật non. Bệnh gây tổn hại rất lớn đối với thỏ và gà (tỷ lệ chết cao
nhất ở thỏ con và gà lên đến 80-100%).
5
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [5] thì bệnh cầu trùng gà đƣợc
coi là bệnh thứ hai sau bệnh do vi trùng gây nên. Đặc điểm quan trọng của
cầu trùng là vòng đời ngắn (5-7 ngày) và không cần ký chủ trung gian. Tỷ lệ
chết từ 50-70% số gà mắc bệnh.
Bệnh cầu trùng gây tổn thất lớn đối với gia cầm 1-3 tháng tuổi. Gà con
sau khi bị bệnh thì rất còi cọc chậm lớn, trọng lƣợng giảm 12-30% rất khó
phục hồi lại bình thƣờng.
Cùng là gia cầm nhƣng mỗi loài lại có một số loài cầu trùng ký sinh
riêng. Cầu trùng gà không ký sinh ở ngan, ngỗng... trên cùng cơ thể nhƣng
mỗi loài cầu trùng lại ký sinh trên một vị trí nhất định: Cầu trùng ký sinh ở
manh tràng, không ký sinh ở ruột non và ngƣợc lại. Ở gà mọi lứa tuổi đều bị
nhiễm cầu trùng, nhƣng ở mỗi lứa tuổi mức độ nhiễm khác nhau. Gà con bị
nhiễm nặng và chết nhiều hơn ở gà lớn, gà trƣởng thành phần lớn là vật mang
trùng làm ảnh hƣởng lớn đến sản lƣợng thịt và trứng.
Đặc tính chung của cầu trùng:
Cầu trùng thuộc bộ Coccidia, họ Eimeridiae
Bệnh cầu trùng do động vật nguyên sinh đƣờng ruột gia súc thuộc các
loài Eimeria và Isospora. Cầu trùng có tính chuyên biệt về vật chủ nên không
lây truyền giữa các loài gia súc khác nhau.
Khi cầu trùng mới theo phân ra ngoài đƣợc gọi là một kén hay một noãn
nang (Oocyt) là những bào tử trùng hình bầu dục, hình trứng hay hình cầu, có
3 lớp vỏ, lớp ngoài cùng rất mỏng, bên trong có nguyên sinh chất lổn nhổn
thành hạt, ở giữa đám nguyên sinh chất có một nhân tƣơng đối to, có một số
cầu trùng ở đầu có chỗ lõm vào gọi là lỗ noãn nang, có một số loài cầu trùng
không có lỗ noãn nang hoặc không rõ. Khi ở ngoại cảnh gặp điều kiện thuận
lợi (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng… thích hợp) thì nhân và nguyên sinh chất bắt
đầu phân chia.
Nếu là cầu trùng thuộc giống Eimeria thì nhân và nguyên sinh chất sẽ
hình thành 4 bào tử, mỗi bào tử lại phân chia thành 2 bào tử con. Bào tử con
6
có hình quả lê, chính bào tử con sẽ xâm nhập vào niêm mạc ruột, tổ chức gan
và gây những tổn thƣơng bệnh lý.
Nếu cầu trùng thuộc giống Isospara thì nhân và nguyên sinh chất sẽ
phân chia thành 2 bào tử, mỗi bào tử lại phân chia thành 4 bào tử con, cuối
cùng hình thành 8 bào tử con giống Eimeria và cũng xâm nhập vào niêm mạc
ruột. Giống Isospara ít gặp hơn và thƣờng thấy ở chó, mèo.
Có những loại cầu trùng chỉ gây hại cho gà ở lứa tuổi nhất định nhƣ:
Eimeria tenella chủ yếu gây bệnh cho gà dƣới 45 tuổi, Eimeria brunette gây
bệnh cho gà lớn.
Gà mọi lứa tuổi đều bị nhiễm cầu trùng nhƣng tác hại ở mỗi lứa tuổi là
khác nhau. Gà con bị bệnh nặng và chết nhiều hơn gà lớn. Gà lớn chủ yếu ở
dạng mang trùng.
Trong chăn nuôi gia cầm, hiện tƣợng cầu trùng rất đa dạng nó luôn gắn
liền với vệ sinh thú y kém. Gà nuôi nhốt tập trung mật độ cao, khi nuôi dƣỡng
kém thì bệnh phát triển mạnh và trầm trọng.
2.1.3. Tác nhân gây bệnh cầu trùng gà
Nguyễn Thị Kim Lan (1999) và cs. [5] cho biết: Cho tới nay ngƣời ta
đã phát hiện đƣợc 9 loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây bệnh cho gà và
gây thiệt hại lớn là:
Eimeria tenella
Eimeria preacox
Eimeria acervulina
Eimeria hagani
Eimeria maxima
Eimeria brunetti
Eimeria mitis
Eimeria mivati
Eimeria necastrix
Theo tác giả Phan Lục và Bạch Mã Điền (1999) [10] cho biết ở Việt
Nam có nhiễm 6 loại cầu trùng:
Eimeria tenella
Eimeria maxJima
Eimeria necastrix
Eimeria brunetti
Eimeria mitis
Eimeria acervulina
7
Đặc điểm 9 loại cầu trùng gây bệnh cho gà:
Eimeria tenella
Đây là loài phổ biến rộng rãi nhất, noãn nang hình trứng bao bọc bởi
hai lớp vỏ màu xanh nhạt, ở một đầu noãn nang có hạt cực. Tỷ lệ dài/rộng của
noãn nang là 1,16µm. Thời gian hình thành bào tử con từ 18-48 giờ. Khi nhiệt
độ thấp thời gian hình thành bào tử kéo dài hơn còn khi nhiệt độ tăng trên
300C thì sự hình thành bào tử dừng lại, các nang trứng chết. Qua sinh sản bào
tử, các nang trứng phát triển thành 4 bào tử kích thƣớc 4 x 8µm, mỗi bào tử
có 2 thể bào tử.
Cầu trùng Eimeria tenella phát triển trong manh tràng nhƣng cũng có
thể ở các phần ruột khác, thời kỳ cầu trùng phát triển trong cơ thể gà là 10
ngày tuổi, cầu trùng thải nang trứng vào ngày thứ 6 đến ngày thứ 7 sau khi
nhiễm vào cơ thể. Số lƣợng nang trứng thải ra tối đa trong 3-4 ngày đầu,
những ngày tiếp theo cƣờng độ nang trứng thải ra giảm dần, tới ngày thứ 10
thì hoàn toàn không thấy nang trứng nữa.
Ở môi trƣờng bên ngoài, nang trứng Eimeria tenella khá bền vững. Cầu
trùng này giữ đƣợc khả năng gây bệnh sau khi nằm trong đất suốt năm. Nơi
cƣ trú là manh tràng nên chúng gây tổn thƣơng rất nặng ở đây. Các giai đoạn
phát triển nội sinh, nhất là cơ thể phân lập đời 2, khi phát triển thành số lƣợng
lớn trong thành ruột sẽ phá hủy niêm mạc ruột gây chảy máu, xoang chứa đầy
các biểu bì bị phá hoại, những thành phần hữu hình của máu và những dạng
cầu trùng ở các giai đoạn khác nhau.
Do tổn thƣơng nhiều đám lớn trong ruột nên chức năng tiêu hóa bị rối
loạn, màng niêm mạc bị tổn thƣơng là cửa để các vi khuẩn, các độc tố tạo ra
khi phân hủy các chất trong manh tràng xâm nhập vào cơ thể.
Eimeria acervulina
Đây là loại cầu trùng mới tìm thấy ở nƣớc ta, chúng có độc lực không mạnh.
Noãn nang hình trứng, không màu, có khối nguyên sinh chất chƣa hình thành,
bào tử có dạng hạt, ở đầu hẹp có một hay nhiều hạt cực, đầu to có nhân phân
8
cực, vỏ bọc nhẵn. Giai đoạn nội sinh, loại cầu trùng này ký sinh ở tá tràng,
gây ra quá trình viêm ở thể cấp tính. Tỷ lệ dài/rộng của noãn nang là 1,25µm.
Eimeria maxima
Là loại cầu trùng có độc lực cao nhƣng khả năng gây bệnh thấp hơn
Eimeria tenella, noãn nang có màu nâu vàng, hình trứng vỏ hơi sần sùi, hạt
cực ở đầu hẹp. Trong noãn nang và trong bào tử đều không có thể cặn. Quá
trình nội sinh diễn ra dọc chiều dài ruột non nhƣng nhiều hơn cả là phần trƣớc
và phần giữa. Tỷ lệ dài/rộng của noãn nang là 1,47µm. Khối nguyên sinh chất
trong những cầu trùng chƣa hình thành bào tử thì có dạng hình tròn (hình hạt
tròn). Quá trình sinh bào tử kéo dài từ 21-24 giờ. Thƣờng ký sinh ở giữa
ruột non.
Eimeria mitis
Là loài cầu trùng có độc lực yếu. Noãn nang hình cầu, không màu.
Khối nguyên sinh chất đều đặn, nang trứng có hạt cực. Cầu trùng ký sinh ở
tuyến đầu ruột non. Sau khi nhiễm vào cơ thể 36 giờ trong các tế bào biểu bì
nhung mao thấy những thể phân lập thành thục, thƣờng có 6-12 thể phân
đoạn, các giao tử đƣợc hình thành vào ngày thứ 5. Tỷ lệ dài/rộng của noãn
nang là 1,09µm.
Eimeria necastrix
Đây là loại cầu trùng có độc lực khá cao, song mức độ phổ biến và khả
năng gây bệnh của nó thấp hơn loài Eimeria tenella. Nang trứng không có
màu, hình trứng hoặc hình bầu dục, không có lỗ noãn nang, ở một trong hai
đầu nang trứng có hạt cực. Ở những cầu trùng chƣa hình thành bào tử, nguyên
sinh chất không rõ.
Thời gian sinh sản bào tử là 48 giờ. Thời gian xâm nhập trong cơ thể
gà là 138-140h. Gà con từ 2-5 tuần tuổi cảm nhiễm mạnh với cầu trùng này.
Thƣờng ký sinh ở ruột non và cả manh tràng. Tỷ lệ dài/rộng của noãn nang
là 1,19µm.
9
Eimeria preacox
Loài cầu trùng này chƣa thấy ở Việt Nam, sức gây bệnh yếu. Noãn nang
cầu trùng này có khối sinh chất dạng tròn và có nhân ở giữa, hạt cực không
rõ. Ký sinh ở phần đầu ruột non. Tỷ lệ dài/rộng của noãn nang là 1,24µm.
Eimeria hagani
Noãn nang hơi tròn không màu, sức gây bệnh không mạnh. Noãn nang cầu
trùng này chỉ nhìn thấy hạt cực sau sinh sản bào tử 1-2 ngày. Độc lực yếu và
thấy ở gà nuôi của nƣớc ta.
Eimeria brunettic
Loài cầu trùng này có độc lực tƣơng đối cao nhƣng không bằng Eimeria
tenella và Eimeria necastrix, các nang trứng có hình trứng, không màu. Trong
noãn nang có một hoặc một số hạt cực. Giai đoạn nội sinh diễn ra ở ruột già
và phần cuối của ruột non. Tỷ lệ dài/rộng của noãn nang là 1,31µm.
Eimeria mivatti
Sức gây bệnh không mạnh. Noãn nang hình cầu, không màu, có hạt
cực. Giai đoạn nội sinh diễn ra ở ruột non gây tổn thƣơng tế bào nội mô
nhung mao tạo ra những khe, những hốc trên suốt phần ruột non.
2.1.4. Vòng đời của cầu trùng gà
Tất cả các loài cầu trùng đều có vòng đời khá phức tạp và chúng đều
phát triển theo một vòng đời chung. Việc hiểu biết về vòng đời của chúng rất
quan trọng trong việc chẩn đoán, điều trị, phòng bệnh và có những kế hoạch
điều chỉnh loại ký sinh trùng này.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (1999) và cs. [5]: Chu trình phát triển cầu
trùng gà gồm 2 giai đoạn phát triển: Giai đoạn ở ngoài tự nhiên và giai đoạn ở
trong cơ thể ký chủ.
Giai đoạn 1: Phân gà thải ra có noãn nang (Oocyst). Gặp điều kiện
thích hợp về nhiệt độ, độ ẩm, noãn nang phát triển thành bào tử (cầu trùng
Eimeria phát triển thành 4 bào tử). Lúc đó trở thành noãn nang gây nhiễm
(Oocyst gây nhiễm).
10
Giai đoạn 2: Giai đoạn ở trong cơ thể ký chủ: Gà nuốt noãn nang gây
nhiễm, vào tới ruột, noãn nang vỡ ra giải phóng 4 bào tử gọi là Trophotozoit
bám vào tế bào biểu mô ruột, tiếp tục phát triển thành Schizontes. Schizontes
tiếp tục phát triển và phân chia tạo thành Schizogonie và vỡ ra thành nhiều
Schizogoit. Schizogoit tiếp tục phát triển thành Merozoit rồi thành tế bào đực
(tiểu phố tử) và tế bào cái (đại phối tử). Tế bào đực và cái kết hợp với nhau
tạo thành hợp tử rồi thành noãn nang (Oocyst). Thời gian hoàn thành vòng
đời: 5-7 ngày.
Noãn nang
Noãn nang gây nhiễm
Bào tử
(Oocyst)
(Oocyst gây nhiễm)
(Trophotozoit)
Tế bào cái
Schironotes
Schizogonie
(Đại phối tử)
Hợp tử
Merozoit
Schozogoit
Tế bào đực
(Tiểu phối tử)
Hình 2.1. Sơ đồ chu kỳ sinh học phát triển của cầu trùng
2.1.5. Dịch tễ học bệnh cầu trùng gà
Đƣờng nhiễm bệnh là do gà nuốt phải noãn nang cầu trùng có sức gây
nhiễm. Noãn nang cầu trùng trong phân gà lẫn vào thức ăn, nƣớc uống, đất,
nền chuồng, dụng cụ chăn nuôi, trở thành nguồn gây nhiễm bệnh. Các loại
11
chim, gia súc, gia cầm, ruồi… đều có thể là nguồn gieo rắc mầm bệnh. Theo
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [4], Oocyst khi bị hút vào trong ruột
ruồi, vẫn còn khả năng gây bệnh trong thời gian 24 giờ.
Sức đề kháng của noãn nang cầu trùng rất mạnh, ở trong đất có thể duy trì
sức sống 4-9 tháng và 15-18 tháng ở sân chơi râm mát. Môi trƣờng ẩm ƣớt và
nhiệt độ ôn hòa là điều kiện thuận lợi nhất cho cầu trùng phát triển. Nhiệt độ
22-300C chỉ mất 18-36 giờ thì cầu trùng phát triển thành những bào tử con.
Sức đề kháng của noãn nang đối với nhiệt độ cao và khô hạn tƣơng đối yếu.
Khi độ ẩm 2-30%, nhiệt độ 18-400C thì E.tenella sau 1-5 ngày sẽ bị chết.
Khi gia cầm đƣợc nuôi dƣỡng quản lý không tốt sẽ tạo điều kiện cho
cầu trùng phát triển mạnh và gây bệnh nặng. Thức ăn thiếu sinh tố cũng là
điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển mạnh. Vì vậy, gà nuôi trong môi
trƣờng ẩm ƣớt, sân chơi quá hẹp, thức ăn chất lƣợng không tốt, điều kiện vệ
sinh kém… là điều kiện thuận lợi cho bệnh cầu trùng phát triển và lây lan.
Bệnh cầu trùng thƣờng tiến triển âm ỉ làm cho con vật chậm lớn, sức đề kháng
yếu dễ mắc bệnh kế phát. Và khi điều kiện thuận lợi, cầu trùng phát triển
thành ổ dịch lớn, mang tính chất hủy diệt. Tỷ lệ chết do cầu trùng ở gà con có
thể lên tới 100%, những con ốm thì mchậm lớn, giảm từ 12-30% trọng lƣợng,
sức đẻ giảm gây ảnh hƣởng xấu tới hiệu suất của gà.
Thời gian xâm nhập của cầu trùng vào vật chủ diễn ra rất nhanh. Natt
(1995) [27] cho biết, cầu trùng Eimeria acervulina sau khi nhiễm vào cơ thể
gà 1 giờ 30 phút, các bào tử đã giải phóng ra trong tá tràng và chỉ 54 giờ sau
khi bị nhiễm, các bào tử đã có trong tế bào biểu bì ruột, sau đó 16 giờ chúng
bắt đầu nhân lên, ba ngày sau khi xâm nhiễm, thế hệ II đã xâm nhập vào tế
bào biểu bì.
Gà công nghiệp rất mẫn cảm với bệnh cầu trùng vì sức đề kháng kém.
Trong một đàn chỉ cần một vài con nhiễm cầu trùng thì sau vài hôm cả
đàn nhiễm và gây chết hàng loạt. Mƣa nhiều, ẩm thấp thì cầu trùng phát
triển mạnh.
12
2.1.6. Bệnh lý lâm sàng
2.1.6.1. Cơ chế sinh bệnh
Quá trình sinh bệnh đƣợc hình thành trƣớc hết từ tác động trực tiếp của
căn bệnh ở các giai đoạn phát triển nội sinh của cầu trùng gà, đồng thời từ cả
những yếu tố thứ phát do tác động của các yếu tố trên.
Hầu hết các kết quả nghiên cứu đều cho rằng: Cầu trùng xâm nhập vào
tế bào biểu bì ruột gây tổn thƣơng lan tràn niêm mạc ruột. Từ đó, một số
lƣợng lớn tế bào biểu bì, lớp dƣới niêm mạc ruột, các mạch quản thần kinh bị
hủy hoại, tạo điều kiện thuận lợi cho các loài vi sinh vật khác xâm nhập vào
cơ thể. Nhiều đoạn ruột mất khả năng tiêu hóa làm cho con vật bị đói dai
dẳng, dẫn tới ngƣng đọng và phù nề các cơ quan và mô bào khác. Vì vậy, quá
trình sinh bệnh thƣờng làm loãng máu, giảm bạch cầu, mạch đập chậm.
Khả năng sinh sản lớn của cầu trùng làm tổn thƣơng nơi chúng cƣ trú
(niêm mạc ruột), vì vậy nhiều đoạn ruột không tham gia đƣợc vào quá trình
tiêu hóa, làm cho con vật không hấp thu đƣợc thức ăn, con vật thiếu dinh
dƣỡng, rối loạn tiêu hóa dẫn đến tích tụ các chất độc gây phù nề các cơ quan
mô bào khác. Sự phá hoại các tế bào ruột non dẫn đến trên các vùng tế bào,
mô bào bị chết vi khuẩn xâm nhập vào và gây nên quá trình viêm ruột. Quá
trình viêm tăng dịch rỉ viêm tiết ra nhiều gây mất cân bằng nƣớc tiểu trong cơ
thể gà. Đặc biệt khi mà bệnh cầu trùng ghép với các bệnh khác làm cho tỷ lệ
chết của gà cao hơn.
Sự sinh sản mạnh mẽ trong niêm mạc ruột của cầu trùng và sự phá hủy
mạnh mẽ các tế bào dẫn tới hệ vi sinh vật gây mủ phát triển mạnh trên những
vùng protit bị chết. Các vi khuẩn này làm nặng thêm quá trình viêm, gây rối
loạn quá trình hấp thu và nhu động ruột, làm mất sự cân bằng nƣớc, từ đó làm
tăng độ dính của máu, tim hoạt động khó khăn hơn.
Những xét nghiệm máu về hóa sinh và hình thái cho thấy, khi bị bệnh
cầu trùng, lƣợng hồng cầu và hemoglobulin giảm, con vật bị thiếu máu. Ngoài
13
- Xem thêm -