.�
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
NGUYỄN VÕ MINH HOÀNG
VĂN HÓA SỨC KHỎE VÀ TUÂN
THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƢỜI BỆNH
TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ TẠI
BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC
NĂM 2016 - 2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
NGUYỄN VÕ MINH HOÀNG
VĂN HÓA SỨC KHỎE VÀ TUÂN
THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƢỜI BỆNH
TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ TẠI
BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC
NĂM 2016 - 2017
Chuyên ngành: Y tế Công cộng
Mã số: 8720701
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
GS.TS. NGUYỄN VĂN TẬP
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này là được ghi nhận, nhập liệu và
phân tích một cách trung thực. Luận văn này không có bất kì số liệu, văn bản, tài
liệu đã được Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh hay trường đại học khác chấp nhận
để cấp văn bằng đại học, sau đại học. Luận văn cũng không có số liệu, văn bản, tài
liệu đã được công bố trừ khi đã được công khai thừa nhận.
Đề cương nghiên cứu đã được chấp thuận về mặt y đức trong nghiên cứu từ
hội đồng duyệt đề cương Khoa Y tế công cộng số 4059 kí ngày 19/10/2016
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018
Học viên ký tên
Nguyễn Võ Minh Hoàng
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................ 1
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
Mục tiêu tổng quát ................................................................................................ 3
Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
1.1.
Các khái niệm cơ bản và cơ sở khoa học .................................................. 4
1.1.1.
Định nghĩa tăng huyết áp ....................................................................... 4
1.1.2.
Khái niệm tuân thủ điều trị..................................................................... 4
1.1.3.
Tuân thủ điều trị tăng huyết áp .............................................................. 5
1.1.4.
Yếu tố ảnh hưởng tuân thủ điều trị tăng huyết áp .................................. 7
1.1.5.
Khái niệm văn hóa sức khỏe .................................................................. 9
1.1.6.
Ý nghĩa văn hóa sức khỏe .................................................................... 11
1.2.
Các nghiên cứu văn hóa sức khỏe và tuân thủ điều trị ............................ 12
1.2.1.
Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................ 12
1.2.2.
Các nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................... 13
1.3.
Khung lý thuyết ....................................................................................... 15
1.4.
Giới thiệu về bệnh viện Quận Thủ Đức................................................... 17
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 19
2.1.
Thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 19
2.2.
Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 19
2.3.
Xử lý dữ kiện ........................................................................................... 21
2.3.1.
Các biến số nghiên cứu ........................................................................ 21
2.3.2.
Tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ điều trị ................................................... 24
2.3.3.
Tiêu chuẩn đánh giá văn hóa sức khỏe ................................................ 25
2.4.
Thu thập dữ kiện ...................................................................................... 27
2.4.1.
Phương pháp thu thập dữ kiện ............................................................. 27
2.4.2.
Công cụ thu thập dữ kiện ..................................................................... 28
2.5.
Hạn chế của nghiên cứu và biện pháp khắc phục .................................... 29
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
2.6.
Phương pháp phân tích dữ kiện ............................................................... 30
2.7.
Vấn đề đạo đức của nghiên cứu............................................................... 31
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 32
3.1.
Đặc điểm người bệnh tăng huyết áp tại bệnh viện quận Thủ Đức .......... 32
3.2.
Tỷ lệ tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố văn hóa sức khỏe của
người bệnh .......................................................................................................... 38
3.3.
Mối liên quan giữa văn hóa sức khỏe và tuân thủ điều trị của người bệnh
tăng huyết áp ....................................................................................................... 43
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................................... 51
4.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ...................................... 51
4.2. Mức độ văn hóa sức khỏe và tỷ lệ tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người
bệnh
................................................................................................................. 57
4.3. Mối liên quan giữa văn hóa sức khỏe và tuân thủ điều trị của người bệnh
tăng huyết áp. ...................................................................................................... 60
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 63
ĐỀ XUẤT ................................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AMA
American Medical Association
Hiệp hội y khoa Hoa Kỳ
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
HLS-EU
Health Literacy Europe
Văn hóa sức khỏe Châu Âu
IOM
Institute of Medicine
Viện Y học Hoa Kỳ
THA
Tăng huyết áp
WHO
World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1. Đặc điểm nhân khẩu học (n = 696) ................................................... 32
Bảng 3. 2. Đặc điểm nhân khẩu học (n = 696) ................................................... 33
Bảng 3. 3. Tiền sử gia đình (n = 696) ............................................................... 33
Bảng 3. 4. Tỷ lệ sử dụng các nguồn thông tin truyền thông về y tế (n = 696)........ 34
Bảng 3. 5. Thoái quen, hành vi (n = 696) .......................................................... 35
Bảng 3. 6. Đặc điểm kinh tế - xã hội (n = 696) .................................................. 36
Bảng 3. 7. Thời gian trung bình khám bệnh và chờ khám bệnh (n = 696) ............. 37
Bảng 3. 8. Khả năng hiểu toa thuốc điều trị (n = 696) ........................................ 37
Bảng 3. 9. Tuân thủ điều trị bằng thuốc (n = 696) .............................................. 38
Bảng 3. 10. Thói quen, hành vi tuân thủ điều trị (n = 696) .................................. 38
Bảng 3. 11. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp (n = 696) ........................................ 38
Bảng 3. 12. Điểm trung bình văn hóa sức khỏe (n = 696) ................................... 39
Bảng 3. 13. Mức độ văn hóa sức khỏe (n = 696) ................................................ 41
Bảng 3. 14. Mối quan hệ giữa văn hóa sức khỏe và tuân thủ điều trị tăng huyết áp 43
Bảng 3. 15. Mối quan hệ giữa khả năng tiếp cận/thu nhận thông tin và tuân thủ điều
trị tăng huyết áp ............................................................................................. 43
Bảng 3. 16. Mối quan hệ giữa khả năng hiểu thông tin và tuân thủ điều trị tăng
huyết áp......................................................................................................... 44
Bảng 3. 17. Mối quan hệ giữa khả năng đánh giá thông tin và tuân thủ điều trị tăng
huyết áp......................................................................................................... 44
Bảng 3. 18. Mối quan hệ giữa khả năng áp dụng thông tin và tuân thủ điều trị tăng
huyết áp......................................................................................................... 44
Bảng 3. 19. Tuân thủ điều trị và nơi ở, giới, nhóm tuổi của người bệnh ............... 45
Bảng 3. 20. Tuân thủ điều trị và tình trạng hôn nhân, tôn giáo của người bệnh ..... 45
Bảng 3. 21. Tuân thủ điều trị và đặc điểm nhân khẩu học ................................... 46
Bảng 3. 22. Tuân thủ điều trị và sử dụng các nguồn thông tin truyền thông về y tế 47
Bảng 3. 23. Tuân thủ điều trị và đặc điểm kinh tế - xã hội .................................. 48
Bảng 3. 24. Tuân thủ điều trị và thời gian khám bệnh, chờ khám bệnh ................ 49
Bảng 3. 25. Phân tích hồi quy Logistic giữa tuân thủ điều trị và các biến độc lập . 50
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
DANH MỤC HÌNH/BIỂU ĐỒ
Hình 1. 1. Sơ đồ khung lý thuyết ............................................................................. 16
Biểu đồ 3. 1. Điểm trung bình các tiểu mục khả năng tiếp cận/thu nhận thông tin . 39
Biểu đồ 3. 2. Điểm trung bình các tiểu mục khả năng hiểu thông tin ...................... 40
Biểu đồ 3. 3. Điểm trung bình các tiểu mục khả năng đánh giá thông tin ............... 40
Biểu đồ 3. 4. Điểm trung bình các tiểu mục khả năng áp dụng thông tin ................ 41
Biểu đồ 3. 5. Điểm trung bình văn hóa sức khỏe ở các nhóm tuân thủ điều trị ....... 42
Biểu đồ 3. 6. Điểm trung bình văn hóa sức khỏe ở các nhóm tuân thủ thuốc điều trị
.................................................................................................................................. 42
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kiến thức đầy đủ để đưa ra quyết định về chăm sóc sức khỏe là rất quan
trọng trong việc điều trị bệnh [57]. Văn hóa sức khỏe đầy đủ sẽ hỗ trợ người dân cải
thiện các khía cạnh quan trọng trong chăm sóc sức khỏe một cách tích cực như:
quyền tự chủ, động lực và sự tự tin. Nâng cao hiểu biết về sức khỏe thông qua giáo
dục sức khỏe có thể dẫn đến sự lựa chọn, sử dụng có hiệu quả các dịch vụ y tế và
phù hợp với quy định hướng dẫn chăm sóc sức khỏe. Trên phương diện rộng hơn thì
điều này có thể dẫn đến việc cải thiện kinh tế, xã hội và sức khỏe môi trường [73].
Theo nghiên cứu của tác giả Krisberg năm 2004 tại Mỹ thì có khoảng 90
triệu người khó khăn trong việc sử dụng những thông tin về sức khỏe vì văn hóa sức
khỏe thấp [57]. Văn hóa sức khỏe thấp có liên quan đến hạn chế kiến thức về y học,
tăng số lần nhập viện, sử dụng nhiều dịch vụ cấp cứu hơn, kiểm soát các bệnh mạn
tính kém đi và sử dụng thường xuyên các dịch vụ dự phòng hơn [56]. Mức văn hóa
sức khỏe thấp sẽ hạn chế hiểu biết cách phòng bệnh và tiến triển của bệnh [25].
Cá nhân có nguy cơ văn hóa sức khỏe thấp là những người lớn tuổi, người
dân tộc thiểu số, những người có giáo dục còn hạn chế, những người nói ít, những
người có công trong xã hội hoặc không có bảo hiểm [53].
Ngoài ra, cá nhân có văn hóa sức khỏe thấp thường chậm trễ tìm nơi chăm
sóc sức khỏe và không sử dụng dịch vụ chăm sóc y tế dự phòng do thiếu hiểu biết
về tầm quan trọng của chăm sóc y tế dự phòng [88].
Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe đã khẳng định, văn hóa sức
khỏe thấp là rào cản của người bệnh trong việc hợp tác chăm sóc sức khỏe, tuân thủ
điều trị và tự quản lý tình trạng bệnh của họ [36].
Tuy nhiên, các bệnh mạn tính như bệnh tăng huyết áp (THA) hiện nay là một
vấn đề y tế công cộng quan trọng. Ở Mỹ, nó là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối
với bệnh tim mạch, đột quỵ, chết sớm và tàn tật do các biến chứng tim mạch
[34]. Mặc dù vậy, tỷ lệ THA tại các nước như: Canada, các nước Châu Âu, Trung
Quốc vẫn tăng trong thời gian gần đây [51], [92], [48].
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
2
Tại Việt Nam, mặc dù có nhiều biện pháp can thiệp trong nổ lực giảm tỷ lệ
mắc bệnh tăng huyết áp, thì tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn ngày càng gia tăng
(11,2% vào năm 1992; 25,1% vào năm 2008) [20], [20]. Ngoài việc can thiệp giảm
tỷ lệ mắc bệnh, thì việc quản lý điều trị tăng huyết áp cũng rất quan trọng. Nghiên
cứu cho thấy, tuân thủ điều trị làm giảm nguy cơ đột quỵ và nguy cơ nhồi máu cơ
tim. Do vậy, việc tuân thủ điều trị là điều rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả điều trị. Mặc dù có rất nhiều lợi ích do tuân thủ điều trị mang lại, nhưng trên
thực tế việc tuân thủ điều trị là một thách thức rất lơn không những với bản thân
người bệnh mà với cả hệ thống y tế.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào tìm hiểu mức độ
tuân thủ điều trị, kiến thức, thái độ, thực hành tuân thủ điều trị, mà chưa xem xét
mối liên quan giữa văn hóa sức khỏe (năng lực sức khỏe) và tuân thủ điều trị tăng
huyết áp của người bệnh tăng huyết áp tại Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu “Văn hóa
sức khỏe và tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh tăng huyết áp điều trị tại bệnh
viện Quận Thủ Đức năm 2016 - 2017” sẽ xét mối liên quan giữa văn hóa sức khỏe
và tuân thủ điều trị tăng huyết áp của những người bệnh tăng huyết áp đang điều trị
tại bệnh viện Quận Thủ Đức. Các kết quả của nghiên cứu này có thể hữu ích cho
nhân viên chăm sóc sức khỏe tham gia vào các chương trình phòng chống và kiểm
soát bệnh tăng huyết áp.
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
3
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tại bệnh viện quận Thủ Đức vào năm 2016 -2017, tỷ lệ người bệnh tăng
huyết áp từ 25 tuổi trở lên tuân thủ điều trị tăng huyết áp là bao nhiêu?. Có mối liên
quan giữa văn hóa sức khỏe và sự tuân thủ điều trị ở những người bệnh tăng huyết
áp đang điều trị tại bệnh viện quận Thủ Đức hay không?.
Mục tiêu tổng quát
Xác định mối liên quan giữa văn hóa sức khỏe (biến độc lập) và sự tuân thủ
điều trị (biến phụ thuộc) của người bệnh tăng huyết áp đang điều trị tại bệnh viện
Quận Thủ Đức.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố văn hóa sức khỏe của người
bệnh tăng huyết áp đang điều trị tại bệnh viện quận Thủ Đức năm 2016 2017.
2. Xác định mối liên quan giữa sự tuân thủ điều trị và văn hóa sức khỏe của
người bệnh tăng huyết áp đang điều trị tại bệnh viện.
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Các khái niệm cơ bản và cơ sở khoa học
1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp
Tăng huyết áp là một vấn đề y tế công cộng và một thuật ngữ dùng để mô tả
huyết áp cao. Nó là kết quả của nhiều lần đo huyết áp vượt quá 140 trên 90 mmHg,
theo đó huyết áp lực tâm thu trên 140 với huyết áp tâm trương trên 90. Tuy nhiên,
huyết áp bình thường là dưới 120/80; giữa 120/80 và 139/89 được gọi là tiền cao
huyết áp. Huyết áp tâm thu (số trên) bằng áp suất trong động mạch khi tim co
lại. Áp lực tâm trương (số dưới) là áp suất trong động mạch khi tim nghỉ [37], [96].
Nó đã được gọi là một kẻ giết người thầm lặng vì nó là thường không có triệu
chứng. Tăng huyết áp mất một thời gian dài trước khi được chẩn đoán do đó gây ra
vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như đột quỵ và các bệnh tim mạch khác. Hư hại đến
các cơ quan như não, tim, thận và mắt, đó là tác dụng lâu dài của bệnh huyết áp cao
[37].
Chẩn đoán cao huyết áp thường được đo bằng một thiết bị gọi là máy đo
huyết áp. Điều này bao gồm một vòng găng cao su bơm hơi, máy bơm không khí và
một cột thủy ngân hoặc một đồng hồ kỹ thuật số phản ánh áp lực trong một cột
không khí cũng như huyết áp điện tử máy. Các đơn vị đo được sử dụng rộng rãi là
milimét thủy ngân hoặc mmHg. Chẩn đoán huyết áp cao không dựa trên chỉ một
đọc trừ khi nó là rất cao (trên 170-180 / 105-110 mmHg)
Như vậy, Tăng huyết áp được định nghĩa là huyết áp tâm thu bằng hoặc trên
140 mm Hg và / hoặc huyết áp tâm trương bằng hoặc trên 90 mm Hg [94].
1.1.2. Khái niệm tuân thủ điều trị
Mặc dù hầu hết các nghiên cứu đã tập trung vào việc tuân thủ sử dụng thuốc,
tuy nhiên việc tuân thủ điều trị không chỉ uống thuốc theo quy định mà nó bao gồm
nhiều hành vi sức khỏe rộng hơn. Tại cuộc họp WHO về tuân thủ điều trị vào tháng
6 năm 2001 đã kết luận về việc tuân thủ điều trị là “mức độ mà bệnh nhân làm theo
hướng dẫn y tế” và đây là một điểm khởi đầu [78]. Tuy nhiên, thuật ngữ “y tế” được
sử dụng cảm thấy là không đủ để mô tả một loạt các biện pháp can thiệp điều trị các
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
5
bệnh mạn tính. Hơn nữa, thuật ngữ “hướng dẫn” có hàm ý bệnh nhân là thụ động,
việc này trái ngược với việc cộng tác tích cực giữa người bệnh và nhân viên y tế
trong quá trình điều trị.
Đặc biệt, khái niệm này đã được công nhận trong cuộc họp và tuân thủ điều
trị là tuân thủ chế độ các hành vi. Tìm kiếm dịch vụ chăm sóc y tế, kê đơn thuốc,
dùng thuốc một cách thích hợp, được chủng ngừa, tham dự các cuộc hẹn tiếp theo
và thực hiện các thay đổi hành vi cá nhân, tự quản của bệnh hen suyễn hoặc bệnh
tiểu đường, hút thuốc lá, tránh thai, hành vi tình dục nguy hiểm, chế độ ăn uống
không lành mạnh và mức độ hoạt động thể chất không đủ là những ví dụ của hành
vi.
Trong hội nghị còn lưu ý mối quan hệ giữa người bệnh và nhân viên y tế (có
thể là bác sĩ, điều dưỡng, chuyên viên y tế khác) phải có một quan hệ đối tác dựa
trên khả năng của mỗi người. Các nghiên cứu đã xác định được chất lượng của mối
quan hệ đối xử này như là một yếu tố quyết định sự tuân thủ điều trị. Các mối quan
hệ điều trị hiệu quả được đặc trưng bởi bầu không khí giao tiếp trong đó phương
tiện điều trị mới được thay thế, phác đồ điều trị được thương lượng, tuân thủ điều trị
là thảo luận và theo dõi được theo kế hoạch.
Các nghiên cứu về sự tuân thủ điều trị đã áp dụng các định nghĩa sau đây của
tuân thủ điều trị bệnh mạn tính, đây là một định nghĩa tổng hợp định nghĩa của
Haynes và Rand:
Tuân thủ điều trị là mức độ hành vi của một người bệnh ví dụ như uống
thuốc, chế độ ăn uống, và / hoặc thực hiện các thay đổi lối sống tương ứng
với các khuyến nghị từ một nhân viên chăm sóc sức khỏe. [79]
Sự tuân thủ điều trị đòi hỏi cần có sự đồng ý của người bệnh về các khuyến
nghị của nhân viên chăm sóc sức khỏe và bệnh nhân cần được chủ động tích cực
với nhân viên chăm sóc sức khỏe trong việc chăm sóc sức khỏe của mình và việc
giao tiếp tốt giữa thầy thuốc và người bệnh sẽ đem đến kết quả điều trị tốt.
1.1.3. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp
Tuân thủ điều trị tăng huyết áp là bệnh nhân phải tuân thủ thực hiện chế độ
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
6
ăn, luyện tập, sinh hoạt, thực hiện uống thuốc và đi khám, kiểm tra huyết áp theo
chỉ dẫn của bác sỹ.
1.1.3.1.
Thực hiện chế độ ăn, luyện tập và sinh hoạt
Cần thực hiện một cách thích hợp ở tất cả các bệnh nhân để ngăn ngừa tiến
triển và giảm đuợc số đo huyết áp, giảm số thuốc cần dùng, nhưng do việc tuân thủ
này thường kém, nên cần theo dõi sát để khuyến khích nguời bệnh và bắt đầu dùng
thuốc khi cần.
Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng:
+ Giảm mặn: ít hơn 100mmol natri/ngày (< 6gam NaCl/ ngày)
+ Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi (= 5 suất tiêu chuẩn/ ngày)
+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no
Tích cực giảm cân nếu quá cân, duy trì cân nặng lý tuởng với chỉ số khối cơ thể
(BMI) từ 18,5 dến 23 kg/m2
Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ.
Hạn chế uống ruợu bia: số luợng ít hơn 3 cốc/ ngày ở nam và ít hơn
2cốc/ngày ở nữ và tổng cộng ít hơn 14 cốc/tuần (nam), ít hơn 9 cốc/ tuần (nữ): cốc
tiêu chuẩn tương đương với 360 ml bia hoặc 150ml ruợu vang hoặc 30 ml ruợu
nặng.
Bỏ hoàn toàn hút thuốc là biện pháp mạnh mẽ nhất để phòng ngừa tăng huyết
áp và các bệnh tim mạch khác. Bỏ thuốc lá không những đảm bảo sức khỏe, tăng
tuổi thọ và còn giúp tiết kiệm tài chính.
Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, chạy bộ hoặc
vận động ở mức độ vừa, đều đặn 30 – 60 phút hàng ngày trong tuần.
Tránh căng thẳng thần kinh, cần thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý
1.1.3.2.
Uống thuốc điều trị tăng huyết áp
Phải tuân thủ uống thuốc theo đơn bác sỹ.
Không tự ý thay đổi thuốc và liều luợng.
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
7
Uống thuốc thường xuyên, lâu dài liên tục kể cả khi huyết áp bình thường.
1.1.3.3.
Khám bệnh và kiểm tra huyết áp
Ðiều trị dạt kết quả tốt là khi đạt được huyết áp mục tiêu và ngăn ngừa được
biến chứng tim mạch cũng như tổn thương cư quan. Vì vậy ngoài việc theo dõi
thuờng xuyên chỉ số huyết áp, khám bệnh định kỳ, theo dõi huyết áp theo chỉ dẫn
của bác sỹ, tái khám đúng kỳ hẹn, đi khám ngay nếu uống thuốc không hiệu quả
người bệnh cần đuợc định kỳ kiểm tra, làm một số xét nghiệm nhằm phát hiện tổn
thương cơ quan đích, đánh giá các yếu tố nguy cư tim mạch khác.
1.1.4. Yếu tố ảnh hƣởng tuân thủ điều trị tăng huyết áp
1.1.4.1.
Tuổi
Tuổi của bệnh nhân có thể ảnh hưởng đến quyết định tuân thủ các loại thuốc
tăng huyết áp. Bệnh nhân cao tuổi có xu hướng kém tuân thủ do mất trí nhớ, không
thị lực và giảm sức mạnh trong tay có thể ảnh hưởng đến các hoạt động như mở
chiến đấu. Hơn nữa bệnh nhân cao tuổi cần hỗ trợ gia đình mà có thể không có sẵn
khi được yêu cầu. Tuân thủ thuốc trong giới trẻ có thể kém do bản chất thực sự
thiếu kiến thức của tăng huyết áp hoặc từ chối sự tồn tại của bệnh.
Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy mối quan hệ giữa sự tuân thủ điều trị và độ
tuổi của những người Mỹ gốc Phi. Ví dụ: trong nghiên cứu của tác giả Schoenberg
(1997) đã thấy rằng những người Mỹ gốc Phi không có khả năng truy cập thông tin
cần thiết về bệnh tăng huyết áp nên làm giảm khả năng tuân thủ phác đồ điều trị
tăng huyết áp [80]. Tác giả Banta và cộng sự (2009) nghiên cứu tại California đã
nhận thấy rằng tuổi tác là một yếu tố dự báo quan trọng của không tuân thủ điều trị
nhưng điều này lại trái ngược với nghiên cứu từ Schoenberg (1997) tại Hoa Kỳ, họ
phát hiện ra rằng tuân thủ thuốc phác đồ điều trị được cải thiện khi độ tuổi của
người tham gia nghiên cứu tăng [30], [80]. Tác giả Hekler và cộng sự (2008) cũng
tìm thấy một mối quan hệ có ý nghĩa giữa tuổi tác và tuân thủ thuốc phác đồ điều
trị, với tuổi càng cao thì tuân thủ điều trị càng cao [49]. Tuy nhiên, Bosworth et al.
(2008) nhận thấy rằng người trẻ tuổi có điểm tuân thủ thuốc cao hơn [33].
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
8
1.1.4.2.
Tình trạng giáo dục, nghề nghiệp và lạm dụng rƣợu
Một nghiên cứu ở Phần Lan bởi tác giả Kyngas (1999) đã báo cáo rằng giới
tính nữ kết hợp với một trình độ học vấn cao có liên quan đến mức tuân thủ thuốc
cao [61].
Nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy những bệnh nhân có nghề nghiệp có
tay nghề cao tuân thủ nhiều hơn những người có kỹ năng thấp hơn. Nhà nghiên cứu
cho rằng bệnh nhân có nghề nghiệp có tay nghề sẽ có tình trạng kinh tế - xã hội cao
hơn mà lần lượt được báo cáo là có liên quan tuân thủ cao các loại thuốc. Theo Tổ
chức y tế thế giới, lạm dụng rượu và hút thuốc lá có ảnh hưởng lớn về mức tuân thủ
điều trị/ tuân thủ thuốc. Báo cáo của WHO (2003) cho thấy lạm dụng rượu nặng ít
tuân thủ thuốc tăng huyết áp hơn so với người lạm dụng rượu mức trung bình. Điều
này là do sự lãng quên ở những người nghiện rượu nặng.
1.1.4.3.
Tình trạng kinh tế
Tình trạng kinh tế xã hội của bệnh nhân là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến hành vi tuân thủ thuốc tăng huyết áp. Báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới năm
2003 nói rằng những bệnh nhân có tình trạng kinh tế xã hội thấp và nghèo không có
khả năng chi phí thuốc men và chi phí đi đến các trung tâm y tế. Trong khi bệnh
như tăng huyết áp buộc bệnh nhân phải uống thuốc liên tục miễn là họ còn
sống. Nhiều bệnh nhân này sẽ không xem xét tuân thủ thuốc hạ huyết áp là quan
trọng, bởi vì họ quan tâm nhiều hơn về những nhu cầu thiết yếu của thực phẩm, nơi
ở hơn là mua thuốc điều trị [32].
1.1.4.4.
Tình trạng văn hóa sức khỏe
(1) Khả năng tiếp cận thông tin sức khỏe: đề cập đến khả năng tìm kiếm, khám
phá và tiếp nhận thông tin sức khỏe; (2) Khả năng hiểu thông tin sức khỏe: đề cập
đến khả năng thấu hiểu những thông tin sức khỏe được thu nhận; (3) Khả năng đánh
giá mô tả, giải thích, phân loại, xem xét và quyết định các thông tin sức khỏe đã
được thu thập; và (4) Khả năng áp dụng thông tin sức khỏe: đề cập đến khả năng
truyền tải thông tin và sử dụng thông tin để đưa ra quyết định để duy trì và cải thiện
sức khỏe. Mỗi khả năng này cho thấy tầm quan trọng của văn hóa sức khỏe, đòi hỏi
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
9
những tố chất nhận thức cụ thể và phụ thuộc vào chất lượng của các thông tin được
cung cấp: tiếp cận và cập nhật thông tin y tế phụ thuộc vào sự hiểu biết, thời gian và
tin cậy, hiểu biết về các thông tin phụ thuộc vào sự mong đợi, cảm nhận sự hữu ích,
cá nhân hóa kết quả, và giải thích các nhân quả; chế biến và đánh giá các thông tin
phụ thuộc vào sự phức tạp, thuật ngữ và hiểu biết một phần của thông tin; và hiệu
quả truyền tải thông tin phụ thuộc vào nhận thức.
1.1.5. Khái niệm văn hóa sức khỏe
Văn hóa sức khỏe (health literacy), cũng có thể gọi là năng lực sức khỏe, là mức
độ năng lực của mỗi cá nhân về đánh giá, phân tích và hiểu các thông tin và dịch vụ y
tế cơ bản cần thiết để đưa ra quyết định y tế thích hợp. [64], [38], [70], [83].
Từ lâu, văn hóa sức khỏe đã được sử dụng trong các tài liệu y tế. Tại Hoa Kỳ
nói riêng thuật ngữ này được sử dụng để mô tả và giải thích mối quan hệ giữa trình
độ của người dân về kiên nhẫn và khả năng để tuân thủ phác đồ điều trị [64]. Cách
tiếp cận này có thể hiểu rằng “khả năng văn hóa sức khỏe đầy đủ nghĩa là có thể áp
dụng các kỹ năng để đọc các tài liệu y tế liên quan như quy định, phiếu hẹn tái
khám, nhãn thuốc và hướng dẫn việc chăm sóc sức khỏe tại nhà [76]. Dựa trên định
nghĩa này đã có nhiều nghiên cứu được tiến hành, ví dụ như là nghiên cứu của tác
giả Williams (1998) tại Trung tâm y khoa Harbor-UCLA - Torrance, California về
văn hóa sức khỏe kém, đặt ra một rào cản lớn đối với giáo dục bệnh nhân mắc các
bệnh mạn tính [91].
Ngược lại với những định nghĩa của chức năng văn hóa sức khỏe trên, WHO
định nghĩa văn hóa sức khỏe rộng hơn, như sau [71].
Văn hóa sức khỏe đại diện cho một trình độ kiến thức, kỹ năng cá nhân và sự tự
tinh để hành động cải thiện sức khỏe cá nhân và cộng đồng bằng cách thay đổi lối
sống và điều kiện sống của cá nhân. Vì vậy văn hóa sức khỏe có ý nghĩa nhiều hơn
việc có thể đọc các cuốn sách và thực hiện thành công các cuộc hẹn. Bằng cách cải
thiện tiếp cận thông tin của người dân về sức khỏe và năng lực của họ để sử dụng
nó một cách hiệu quả, văn hóa sức khỏe là rất quan trọng trong việc trao quyền cho
người dân trong việc chăm sóc sức khỏe của chính họ.
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
10
Định nghĩa này phản ánh hai yếu tố của văn hóa sức khỏe là mức tương tác
và mức độ quan trọng. Nó cũng mở rộng đáng kể phạm vi nội dung của giáo dục
sức khỏe và truyền thông, điều này chỉ ra rằng văn hóa sức khỏe có thể có những lợi
ích cá nhân, xã hội và có ý nghĩa sâu sắc đối với các phương pháp giáo dục và
truyền thông.
Văn hóa sức khỏe nhằm những nỗ lực để nâng cao kiến thức của người dân,
sự hiểu biết và khả năng hành động, không nên chỉ nhắm vào việc thay đổi lối sống
cá nhân hoặc cách thức mà mọi người sử dụng các dịch vụ y tế. Giáo dục sức khỏe
cũng có thể nâng cao nhận thức của các yếu tố quyết định xã hội, kinh tế và môi
trường của sức khỏe, và được hướng tới việc thúc đẩy hành động của cá nhân và tập
thể trong đó có thể dẫn đến biến đổi của các yếu tố quyết định.
Xét về “lợi ích sức khỏe”, định nghĩa này còn hàm ý rằng văn hóa sức khỏe
không chỉ là một nguồn tài nguyên dẫn đến lợi ích cá nhân, ví dụ như lựa chọn lối
sống lành mạnh và hiệu quả sử dụng các dịch vụ y tế sẵn có. Nó cũng hiểu rằng việc
đạt được các cấp độ cao hơn của văn hóa sức khỏe giữa một tỷ lệ lớn dân số sẽ có
những lợi ích xã hội, góp phần tạo điều kiện cho hoạt động sức khỏe của cộng đồng
có hiệu quả và góp phần vào sự phát triển chi phí xã hội.
Văn hóa sức khỏe liên quan đến khả năng đáp ứng về kiến thức, động lực và
kỹ năng của mỗi người trong việc tiếp cận, hiểu biết, đánh giá và áp dụng các thông
tin y tế để phán đoán và đưa ra quyết định trong cuộc sống hằng ngày liên quan đến
chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh tật, nâng cao sức khỏe nhằm cải thiện chất
lượng cuộc sống trong suốt cuộc đời [86], [60].
Phân biệt giữa văn hóa sức khỏe và khả năng đọc viết: khả năng đọc viết dùng
để chỉ các kỹ năng cơ bản cần thiết để giao tiếp trong xã hội, trong khi văn hóa sức
khỏe đòi hỏi phải có một số kỹ năng, bao gồm những kỹ năng cần thiết cho việc tìm
kiếm, đánh giá và tổng hợp thông tin y tế từ một loạt nguồn khác nhau. Nó yêu cầu
một số kiến thức về từ vựng liên quan đến sức khỏe cũng như hiểu biết về hệ thống
y tế [52].
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
11
Văn hóa sức khỏe đã được giới thiệu từ năm 1974 trong một bài báo kêu gọi các
tiêu chuẩn giáo dục sức khỏe tối thiểu cho tất cả các cấp học tại Hoa Kỳ. Tuy nhiên,
người ta không chú ý nhiều về khái niệm này cho đến khi Bản đánh giá quốc gia về
văn hóa sức khỏe được công bố vào năm 1992. Mặc dù khái niệm này ngày càng
được quan tâm, các nhà nghiên cứu vẫn chưa thống nhất với nhau đưa ra định nghĩa
về thuật ngữ này. Nhiều định nghĩa về văn hóa sức khỏe được phát triển, mỗi định
nghĩa lại đưa ra quan điểm hơi khác nhau [45], [69], [82].
Một số định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất của văn hóa sức khỏe được
phát triển bởi Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ (AMA) và
Viện Y học Hoa Kỳ (IOM). WHO đã đưa ra định nghĩa: “văn hóa sức khỏe là các kỹ
năng nhận thức và kỹ năng xã hội trong đó xác định các động lực và khả năng của cá
nhân để tiếp cận, hiểu và sử dụng thông tin theo cách thúc đẩy và duy trì trạng thái
sức khỏe tốt”. AMA lại đưa ra định nghĩa sau đây về văn hóa sức khỏe: “Là một tập
hợp các kỹ năng, bao gồm những kỹ năng cơ bản như đọc và tính toán cần thiết để
hoạt động trong môi trường chăm sóc sức khỏe” [93].
1.1.6. Ý nghĩa văn hóa sức khỏe
Văn hóa sức khỏe hướng đến việc người dân đạt được một trình độ kiến thức,
kỹ năng và thực hành để cải thiện sức khỏe của cá nhân và cộng đồng bằng cách
thay đổi lối sống cá nhân và điều kiện sống của họ. Bằng cách cải thiện điều kiện
người dân tiếp cận thông tin y tế và khả năng sử dụng thông tin y tế một cách hiệu
quả, văn hóa sức khỏe đóng vai trò quan trọng trong việc người dân chủ động chăm
sóc sức khỏe. Mặt khác, văn hóa sức khỏe lại phụ thuộc vào nhiều trình độ văn hóa
của người dân. Trình độ văn hóa kém có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân
trực tiếp bằng cách hạn chế về phát triển văn hóa xã hội cá nhân của họ, cũng như
cản trở sự phát triển của văn hóa sức khỏe [72].
Ý nghĩa của văn hóa sức khỏe được mở rộng bao gồm nhiều năng lực phức tạp
và có sự liên kết với nhau, phụ thuộc vào cách tiếp cận có hiệu quả với dịch vụ y tế
công cộng và nâng cao sức khỏe hay không. Một cách cụ thể, sự liên quan giữa việc
thiếu hiểu biết về cơ thể của bản thân và văn hóa sức khỏe thấp có thể dẫn đến giảm
tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Thiếu hiểu biết về bệnh, không tuân thủ việc tự
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
12
quản lý chăm sóc dẫn đến kết quả điều trị kém. Mặt khác, những người có văn hóa
sức khỏe thấp cũng có ít khả năng thực hiện các hành vi nâng cao sức khỏe và các
hoạt động phòng bệnh. Văn hóa sức khỏe đã trở thành một phần quan trọng của
nâng cao sức khỏe.
Trong những năm gần đây, chính sách y tế và các bằng chứng khoa học đã
tăng cường quyền của người bệnh trong việc đưa ra quyết định chăm sóc và quản lý
sức khỏe bản thân. Bệnh nhân cần phải nhận được thông tin đầy đủ về tình hình sức
khỏe và có quyền lựa chọn dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, những nguồn
thông tin y tế mà bệnh nhân nhận được xuất phát từ nhiều nguồn với chất lượng
không đồng đều. Do đó, văn hóa sức khỏe còn là một yếu tố quan trọng tác động
đến sự trao đổi thông tin giữa cán bộ y tế và bệnh nhân cùng với tình trạng sức khỏe
của bệnh nhân tại bệnh viện. Nhận thức về văn hoá sức khỏe của người bệnh càng
cao sẽ góp phần vào công tác quản lý bệnh hiệu quả hơn [35], [43].
Mặt khác, ở các nước đang phát triển cũng như các nước phát triển, khi chính
sách y tế và chính sách xã hội đang được xây dựng thì văn hóa sức khỏe đóng vai
trò quyết định trong việc xây dựng hệ thống y tế và quản lý sức khỏe để đảm bảo
người dân tiếp cận sử dụng dịch vụ y tế một cách bình đẳng [74].
1.2.
Các nghiên cứu văn hóa sức khỏe và tuân thủ điều trị
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Bệnh nhân có trình độ văn hóa sức khỏe thấp thường đối mặt với nhiều thách
thức trong sử dụng hoạt động trong hệ thống y tế. Họ thường phải đối mặt với
những khó khăn liên quan đến sử dụng các hình thức chăm sóc sức khỏe, kiến thức
chăm sóc sức khỏe của họ, tái khám, theo dõi chăm sóc và tự quản lý thuốc của họ
[81], [27]. Một nghiên cứu của McNaughton và cộng sự (2014) đã chỉ ra rằng văn
hóa sức khỏe thấp góp phần vào tăng tỷ lệ không kiểm soát đường huyết tại Hoa Kỳ
và làm tăng tỷ lệ người bệnh tăng huyết áp không được chẩn đoán [63]. Bệnh nhân
có trình độ văn hóa sức khỏe thấp bị thiệt thòi vì họ dễ bị mắc sai lầm gây tử vong
hoặc là không nắm được kế hoạch chăm sóc sức khỏe của mình vì khả năng của họ
giảm trong việc theo các phác đồ điều trị và phân tích các thông tin y tế cơ bản [27].
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
- Xem thêm -