Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn...

Tài liệu Vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn

.PDF
108
1
100

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG  KHOA CHÍNH TRỊ & TÂM LÝ GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ SINH VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI HỌC SINH CÓ HÀNH VI LỆCH CHUẨN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Công tác Xã hội Phú Thọ, 2020 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA CHÍNH TRỊ & TÂM LÝ GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ SINH VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI HỌC SINH CÓ HÀNH VI LỆCH CHUẨN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Công tác Xã hội Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Thị Xuân Thu Phú Thọ, 2020 i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho phép tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các Thầy cô trong khoa Chính Trị và Tâm Lý Giáo Dục – Trường đại học Hùng Vương – Việt Trì – Phú Thọ đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách thuận lợi nhất. Đặc biệt hơn nữa, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Xuân Thu đã luôn bên cạnh động viên, chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận vừa qua. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ, nhân viên và các em học sinh tại trường THCS Vân Phú đã hỗ trợ và hợp tác với tôi trong việc cung cấp thông tin trong bảng hỏi, phục vụ cho việc nghiên cứu. Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn bên cạnh khích lệ, động viên để tôi có thể hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Do hạn chế về thời gian và trình độ nên trong quá trình làm khóa luận, tôi không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Qua đây, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô trong khoa và các bạn để khóa luận của tôi được tốt nhất. Xin được gửi lời chúc sức khỏe và tri ân tới thầy cô, các bạn! Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Phú Thọ, ngày 20 tháng 05 năm 2020 Sinh viên thực hiện NGUYỄN THỊ SINH ii MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................... 1 2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài..................................................................................... 2 2.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................................ 2 2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................... 6 3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 13 4. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................... 13 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 13 6. Giả thiết nghiên cứu ....................................................................................................... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 14 7.1. Phương pháp phân tích tài liệu .................................................................................. 14 7.2. Phương pháp phỏng vấn sâu....................................................................................... 14 7.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.......................................................................... 14 7.4. Phương pháp thống kê toán học ................................................................................. 14 7.5. Phương pháp công tác xã hội cá nhân........................................................................ 14 8. Đóng góp về khoa học của đề tài .................................................................................. 15 9. Kết cấu của đề tài ........................................................................................................... 15 PHẦN II. NỘI DUNG ....................................................................................................... 16 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI HỌC SINH CÓ HÀNH VI LỆCH CHUẨN ................................................... 16 1.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................................................. 16 1.1.1. Khái niệm công tác xã hội ....................................................................................... 16 1.1.2. Khái niệm nhân viên công tác xã hội ...................................................................... 17 1.1.3. Khái niệm công tác xã hội cá nhân ......................................................................... 18 1.1.4. Khái niệm hành vi lệch chuẩn ................................................................................. 18 1.1.5. Khái niệm hành vi lệch chuẩn của học sinh ........................................................... 20 1.1.6. Khái niệm chuẩn mực .............................................................................................. 21 1.2. Vai trò và nguyên tắc hoạt động của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn ....................................................................................................................... 21 1.2.1. Các vai trò của nhân viên công tác xã hội .............................................................. 21 iii 1.2.2. Nguyên tắc của nhân viên công tác xã hội khi làm việc với học sinh .................. 25 1.3. Phương pháp can thiệp công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn .......... 25 1.3.1. Tiến trình công tác xã hội cá nhân với học sinh có hành vi lệch chuẩn ............... 26 1.4. .Đặc điểm tâm – sinh lý của học sinh THCS............................................................. 28 1.4.1. Đặc điểm tâm lý ....................................................................................................... 29 1.4.2. Đặc điểm sinh lý....................................................................................................... 32 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lệch chuẩn ở học sinh và hậu quả của hành vi lệch chuẩn ở học sinh ................................................................................................................. 34 1.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lệch chuẩn ở học sinh .................................... 34 1.5.2. Hậu quả của hành vi lệch ở học sinh ...................................................................... 36 1.6. Các tiêu chí để chuẩn đoán, phân loại hành vi lệch chuẩn và hệ thống pháp luật có liên quan .............................................................................................................................. 38 1.6.1. các tiêu chí để chuẩn đoán hành vi lệch chuẩn....................................................... 38 1.6.2. Phân loại hành vi lệch chuẩn ................................................................................... 39 1.6.3 Hệ thống pháp luật và các quy định có liên quan đến học sinh có hành vi lệch chuẩn ............................................................................................................................................. 40 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................................... 43 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG BIỂU HIỆN HÀNH VI LÊCH CHUẨN VÀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỌC SINH CÓ HÀNH VI LỆCH CHUẨN TẠI TRƯỜNG THCS VÂN PHÚ .................................................................... 44 2.1. Đặc điểm địa bàn và khách thể nghiên cứu ............................................................... 44 2.1.1.Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................... 44 2.1.2.Đặc điểm khách thể nghiên cứu ............................................................................... 46 2.2. Thực trạng hành vi lệch chuẩn ở học sinh tại trường trung học cơ sở vân phú ...... 46 2.2.1. Nhận thức của học sinh về chuẩn hành vi .............................................................. 46 2.2.2. Thực trạng biểu hiện hành vi lệch chuẩn của học sinh trung học cơ sở ở trường THCS Vân Phú qua các biểu hiện cụ thể .......................................................................... 50 2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng hành vi lệch chuẩn của học sinh trung học cơ Vân Phú .......................................................................................................................... 56 2.4. Thực trạng thực hiện vai trò của nhân viên công tác với học sinh có hành vi lệch chuẩn tại trường THCS Vân Phú....................................................................................... 58 iv 2.4.1. Đánh giá vai trò của nhân viên công tác xã với học sinh có hành vi lệch chuẩn . 58 2.4.2. Đánh giá thực trạng thực hiện các vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn ................................................................................................. 60 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................................... 64 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI HỌC SINH CÓ HÀNH VI LỆCH CHUẨN .................................................................................................................. 66 3.1. Một số biện pháp nâng cao vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn .............................................................................................................. 66 3.1.1. Biện pháp nâng cao vai trò lập kế hoạch can thiệp nhân thức – hành vi .............. 66 3.1.2. Biện pháp năng cao vai trò tham vấn ...................................................................... 67 3.1.3. Biện pháp nâng cao vai trò tư vấn ........................................................................... 67 3.2. Thực nghiệm tiến trình can thiệp công tác xã hội cá nhân với học sinh có hành vi lệch chuẩn ........................................................................................................................... 68 3.2.1. Bước 1: Tiếp cận thân chủ, tạo mối quan hệ xác định vấn đề ban đầu ................ 68 3.2.2. Bước 2: Thu thập thông tin...................................................................................... 68 3.2.3. Bước 3: Chẩn đoán................................................................................................... 69 3.2.4. Bước 4: Lập kế hoạch .............................................................................................. 72 3.2.5. Bước 5: Thực hiện kế hoạch.................................................................................... 76 3.2.6. Bước 6: Lượng giá và kết thúc ................................................................................ 79 3.2.7 .Bước 7: Theo dõi sau kết thúc ................................................................................. 79 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................................... 80 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 81 1. Kết luận ........................................................................................................................... 81 2. Khuyến nghị.................................................................................................................... 81 2.1. Với phụ huynh học sinh .............................................................................................. 81 2.2. Với các giáo viên Trung học cơ sở và ban giám hiệu Thầy cô giáo cần: ................ 82 2.3. Với bản thân trẻ ........................................................................................................... 82 2.4. Về phía bản thân sinh viên ngành Công tác xã hội ................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 3 v DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải CMHS Cha mẹ học sinh CTXH Công tác xã hội GD - ĐT Giáo dục – Đào tạo GVCN Giáo viên chủ nhiệm HĐ Hoạt động HS Học sinh NVCTXH TC Nhân viên công tác xã hội Thân chủ THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh vi DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 2.1 Mô tả về khách thể nghiên cứu 47 Bảng 2.2 Quan niệm của học sinh về chuẩn hành vi 50 Bảng 2.3 Tự đánh giá của bản thân học sinh về hành vi chuẩn hành vi 51 Bảng 2.4 Tự đánh giá của học sinh về các hành vi lệch chuẩn có trong 53 sáu tháng gần đây Bảng 2.5 Các ứng xử của học sinh trong một số tình huống cụ thể 56 Bảng 2.6 Đánh giá của học sinh về mức độ tác động của các yếu tố 58 ảnh hưởng đến hành vi của mình Bảng 2.7 Đánh giá của học sinh về vai trò của nhân viên công tác xã 61 hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn Bảng 2.8 Đánh giá của giáo viên về vai trò của nhân viên công tác xã 61 hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn Bảng 2.9 Đánh giá của giáo viên và học sinh về thực trạng thực hiện 64 vai trò tham vấn Bảng 2.10 Đánh giá của giáo viên và học sinh về thực trạng thực hiện 65 vai trò cầu nối – trung gian Bảng 3.1 Kế hoạch can thiệp cho thân chủ 73 Bảng 3.2 Kết quả test trước can thiệp 77 Bảng 3.3 Kết quả test sau can thiệp 80 Biểu đồ 2.1 Sự hiểu biết của học sinh trung học cơ sở vân phú về một số 49 lĩnh vực cụ thể Biểu đồ 2.2 Đánh giá của giáo viên và học sinh về thực trạng thực hiện 63 vai trò giáo dục Biểu đồ 2.3 Đánh giá của giáo viên và học sinh về thực trạng thực hiện 63 vai trò lập kế hoạch can thiệp Biểu đồ 2.4 Đánh giá của giáo viên và học sinh về thực trạng thực hiện vai trò tư vấn 64 1 PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong những năm gần đây, khi nói đến lứa tuổi học sinh, dư luận nói rất nhiều đến những cụm từ như: bạo lực học đường; quan hệ tình dục sớm; vi phạm pháp luật, nghiện game/internet,... Một kết quả khảo sát của Viện Nghiên cứu và phát triển giáo dục Việt Nam năm 2011 cho thấy, tỷ lệ học sinh nói dối cha mẹ ở bậc tiểu học là 22%, THCS: 50%, THPT: 64%. Còn số liệu do Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên, Bộ GD-ĐT TS Phùng Khắc Bình cung cấp, qua cuộc điều tra 500 em học sinh THCS ở quận 6, TP.HCM cho thấy 32,2% học sinh có thái độ vô lễ với thầy, cô giáo; nhiều học sinh chỉ chào thầy cô khi ở trong trường còn ra ngoài thì coi như không quen biết, 38% học sinh thường xuyên nói tục [25]. Bên cạnh đó, theo thống kê của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội năm 2011 thì tình hình tội phạm do người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện có chiều hướng gia tăng và chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 60%; từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chiếm khoảng 32% và dưới 14 tuổi chiếm khoảng 8% trong tổng số các vụ phạm tội do người chưa thành niên và trẻ em thực hiệnCó thể nói rằng, hành vi lệch chuẩn của thanh thiếu niên nói chungvà của học sinh THPT nói riêng đang ngày càng gia tăng và phức tạp khiến cho cộng đồng xã hội có những bất ổn nhất định và các bậc phụ huynh, nhà trường có rất nhiều lo ngại [25]. Lứa tuổi vị thành niên là lứa tuổi vẫn còn cắp sách đến trường. Chuẩn mực nhà trường có tác động rất lớn tới việc hình thành nhân cách của các em. Những hành vi lệch chuẩn xã hội nghiêm trọng như: gây tổn thươngnghiêm trọng cho người khác, giết người, lừa đảo... hẳn là sẽ bắt đầu từ những hành vi lệch chuẩn học đường. Từ những con số trên cho thấy mức độ hành vi lệch chuẩn ở học sinh đang rất đang báo động và cần sự quan tâm và giải quyết triệt để. Hành vi lệch chuẩn không chỉ để lại hậu quả cho chính bản thân các em mà còn để lại hậu quả cho gia đình và lớn hơn là xã hội. Hậu quả của hành vi lệch chuẩn không chỉ ảnh hưởng đến thực tại mà còn ảnh hưởng đến cả tương lại sau này của các em nếu những hành vi đó không được ngăn chặn uốn nắn điều chỉnh kịp thời ngay từ đầu và mức độ nghiêm trọng của nó là điều chúng ta không thể lường trước được. Hành vi lệch chuẩn ở học sinh là một trong những vấn đề được quan tâm nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy 2 nhiên dưới góc độ công tác xã hội thì còn rất hạn chế. Trong thời gian qua đã có các đề tài nghiên cứu, khóa luận tốt nghiệp…có liên quan đến công tác xã hội với học sinh lệch chuẩn. tuy nhiên chưa có đề tài nghiên cứu về’’ Vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn’’. Học sinh là đối tượng trẻ em nằm trong đối tượng yếu thế cần được quan tâm trợ giúp của công tác xã hội tuy nhiên vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh được nhấn mạnh cũng như có bước ngoặt về sự phát triển lớn qua thông tư hướng dẫn công tác xã hội trường học của bộ giáo dục và đào tạo ( 28/12/2018). Tính đến nay mạng lưới công tác xã hội trường học hỗ trợ học sinh đã được xây dựng thành công ở nhiều nơi với sự ra đời của các phòng, các tổ công tác xã hội trong trường học tiêu biểu nhất phải kể đến thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà nội, mô hình nay cho thấy tầm quan trọng chủa nó trong trường học và dặc biệt với học sinh có hành vi lệch chuẩn. Tuy nhiên hệ thống này chưa được thực hiện đồng bộ trên cả nước, với lịch sử hình thành còn mới do đó việc thực hiện công tác xã hội trong trường học nói chung và với học sinh có hành vi lệch chuẩn nói riêng còn tồn tại một số vấn đề. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chon đề tài “Vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn’’ làm đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành công tác xã hội. Đây là việc làm cần thiết có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc trong việc đánh giá thực trạng hành vì lệch chuẩn ở sinh và thực trạng thực hiện vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn từ đó để xuất giải pháp góp phần nâng cao các vai trò đó tại trường THCS Vân Phú nói nói riêng và Việt Nam nói chung. 2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Mặc dù, hành vi lệch chuẩn ở con người xuất hiện từ thời xa xưa nhưng những hành vi lệch chuẩn đó không được nhìn nhận đúng đắn với bản chất của nó mà được cho là do “ma ám, quỷ ám”. Giữa thế kỷ XV, ở Đức, thuật ngữ “người điên” (MAD) xuất hiện và những người bị mắc chứng bệnh này được hiểu là những người bị quỷ thần lấy mất lý trí. Mãi đến cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, nhận thức vấn đề rối loạn tâm lý như một chứng bệnh tâm thần mới xuất hiện ở Châu Âu [15, tr31]. 3 Trên thực tế, vấn đề hành vi, hành vi lệch chuẩn cũng như vấn đề về trị liệu thực sự được quan tâm nghiên cứu từ cuối thế kỷ XIX, gắn liền với tên tuổi các nhà Tâm thần học, Tâm lý học, Giáo dục học nổi tiếng như S. Freud, V. N. Miaxishev, M. J. Eysench, D. W. Winnicott, G. E. Xukhareva… - Nghiên cứu về đặc điểm lứa tuổi với sự xuất hiện của những hành vi lệch chuẩn được T. P. Xim xom, M. M. Model và L. I. Galperin (1935) chỉ ra sự gia tăng theo độ tuổi những xung đột nội tâm do phát triển khả năng tự đánh giá yêu cầu đối với bản thân và khả năng xử lý nội tâm. Trước đó, năm 1934, T. P. Ximxom cũng như E. A. Blei (1940) nghiên cứu và rút ra nhận xét: chấn thương tâm lý cấp tính dưới dạng sợ hãi, hoảng loạn được coi là quan trọng trong việc xuất hiện hành vi lệch chuẩn. Cũng theo hướng nghiên cứu này, các tác giả G. E. Xukhareva và L. X. Iuxevitr thấy rằng trẻ em dưới 3 tuổi thường có phản ứng mạnh đối với sự thay đổi hoàn cảnh và những kích thích mới lạ, còn trẻ em trên 3 tuổi thì phản ứng mạnh với những hoàn cảnh sống khó khăn. - Nghiên cứu về ảnh hưởng của mô hình sống, phim ảnh tới hành vi của trẻ thì nhà tâm lý học Albert Bandura khẳng định rằng nhóm các em có quan sát hành vi bạo lực trêm phim ảnh và trong đời thường đã thể hiện tính bạo lực nhiều hơn so với nhóm trẻ đối chứng. Cụ thể như, đứa trẻ sống trong gia đình với người cha hung bạo, từ sự quan sát cách cư xử thô bạo với người khác, khi giao tiếp với bạn bè, có thể đứa trẻ đó cũng có cách thể hiện hung hăng như vậy. - Trong lĩnh vực nghiên cứu hành vi lệch chuẩn ở trẻ em phải kể đến tên tuổi của V. N. Miaxishev. Ông và các cộng sự đã có rất nhiều đóng góp cho lĩnh vực này. Ông chỉ ra rằng những mâu thuẫn tâm lý, mâu thuẫn nội tâm là nguyên nhân gây ra những hành vi lệch chuẩn ở trẻ em. V. N. Miaxishev và B. D. Karvaxarki, nghiên cứu và khẳng định ảnh hưởng của các mối quan hệ xã hội, đặc biệt là các mối quan hệ xã hội trong gia đình là rất lớn đối với việc gây ra những hành vi lệch chuẩn ở trẻ em. Theo kết quả nghiên cứu của V. K. Miager (1973) thì có tới 80% hoàn cảnh gây chấn thương tâm lý dẫn đến những hành vi lệch chuẩn ở trẻ em là những mối quan hệ mâu thuẫn không giải quyết được và kéo dài giữa các thành viên trong gia đình. 4 - X. V. Lebeđer nghiên cứu và đưa ra các yếu tố gây ra những hành vi lệch chuẩn ở trẻ em bao gồm: + Hoàn cảnh gia đình gây chấn thương tâm lý kéo dài; + Thiếu sót trong giáo dục; + Xung đột ở trường học; + Chấn thương tâm lý cấp; + Bố mẹ nghiện rượu nặng; - Một số công trình nghiên cứu của các tác giả đã quan tâm đến vấn đề phát sinh, phát triển hành vi lệch chuẩn ở trẻ em là con một trong gia đình. E. A. Blei nghiên cứu (năm 1934) và L. G. Golubeva (1974) đã đưa ra nhận xét chung là những đứa trẻ là con một thường có những rối loạn quá trình thích nghi và hay có những hành vi lệch chuẩn khi đến nhà trẻ hay đi học. Từ năm 1960 đến nay, tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã có cố gắng xây dựng và hoàn thiện bảng phân loại các rối loạn tâm lý và thống nhất các thuật ngữ. Trước tình hình các rối loạn tâm lý, hành vi lệch chuẩn ngày càng có chiều hướng gia tăng, tổ chức Y tế thế giới đã liên tục đưa ra vấn đề này thành chương trình nghị sự của nhiều cuộc hội thảo. Các nhà Tâm lý giáo dục Pháp đặc biệt quan tâm đến vấn đề hành vi lệch chuẩn ở trẻ em và thanh thiếu niên. + Guillain Andre - Giáo sư Tâm lý trường đại học Paul Valery - Montpeller nghiên cứu “Cơ cấu năng lực nhận thức ở trẻ tự toả”. + Nhà Tâm lý học lâm sàng Pháp Dejean - D.Chantal nghiên cứu nhằm thiết lập một mạng lưới phòng ngừa chứng trầm cảm và tự sát ở thanh thiếu niên tỉnh Gers. + Công trình nghiên cứu của tập thể tác giả U.Isabel, M.Sarron, C.Samuel về “Sự phân loại thức ăn ở những người có rối loạn hành vi ăn uống”. - Đóng góp to lớn mang tính toàn cầu, cần phải đề cập đến đó là hai công trình nghiên cứu lớn: + Bảng phân loại bệnh quốc tế (ICD 10) ra đời năm 1992. Đây là kết quả sau hơn 30 năm làm việc không ngừng của hơn 915 nhà Tâm lý học có uy tín trên 52 quốc gia. Bảng phân loại này mang tính quốc tế vì phản ánh hầu hết các trường phái và truyền thống chủ yếu về Tâm bệnh học trên thế giới. Trong công trình này đã tập 5 trung nghiên cứu rất kỹ về hành vi lệch chuẩn của trẻ em. Hành vi lệch chuẩn của trẻ em thuộc mục F91, phân thành ba mục sau: • F91 - 0: Hành vi lệch chuẩn khu trú trong môi trường gia đình. • F91 - 1: Hành vi lệch chuẩn ở những người kém thích ứng xã hội. • F91 - 2: Hành vi lệch chuẩn ở những người còn thích ứng xã hội [14, tr 262]. + Bảng phân loại bệnh học Hoa Kỳ DSM - IV (ra đời năm 1994) được xây dựng trên cơ sở kế thừa phát triển DSM - I (1952), DSM - II (1968), DSM - III (1980). Trong bảng phân loại bệnh DSM - IV, hành vi lệch chuẩn của trẻ thuộc mục 321 - 8, đã đưa ra 15 tiêu chuẩn chẩn đoán và được chia thành bốn nhóm: • Hung hãn với người và súc vật; • Phá hoại tài sản; • Gian lận hoặc ăn cắp; • Vi phạm nặng nề các quy định [6, tr37]. Theo David P.Farrington (1996), tính hiếu động và tính hay bốc đồng là những nét tính cách quan trọng nhất của trẻ giúp cho việc phán đoán khả năng phạm tội sau này. Ông đã tiến hành điều tra tại Thụy Điển cho thấy, các em học sinh bị giáo viên nhận xét là hiếu động ở độtuổi 13 thì thường phạm các tội có sử dụng bạo lực cho đến độ tuổi 26. Ngoài ra ông còn tiến hành nghiên cứu trí tuệ của trẻ chưa thành niên phạm tội. Cuộc điều tra ở Thụy Điển cho thấy, trẻ được kiểm tra nếu thiểu năng trí tuệ lúc 3 tuổi thì sẽ có nguy cơ phạm tội cao cho tới độ tuổi 30. Nghiên cứu ở Cambridge cho thấy trẻ có điểm IQ nhỏ hơn 90 trong độ tuổi từ 8-10 tuổi có tỷlệ phạm tội cao gấp đôi các em khác. Như vậy, theo kết quả nghiên cứu của ông tại Thụy Điển việc trẻ hiếu động ở tuổi 13 và khả năng nhận thức kém của trẻ cũng là một trong những yếu tố dẫn đến việc trẻ có hành vi lệch chuẩn ở mức độ cao là làm trái pháp luật trong tương lai.Dựa trên kết quả nghiên cứu của mình, nhà tâm lý học tội phạm người Nga A.I Đongova đã đưa ra nhận định rằng, những người chưa thành niên phạm tội thường có tính phô trương, khoe khoang, thể hiện phẩm chất tiêu cực thiếu lành mạnh của mình, làm ra vẻ anh hùng rơm… Chúng thường thỏa hiệp với những nét tính cách của mình như: Sống không có lý tưởng, hoài bão, dễ chịu ảnh hưởng tiêu cực từ những người khác, thiếu tính điềm đạm, bình tĩnh mà chỉ quen ăn chơi, đàng điếm, lười biếng, nghiện. [21] Đặc biệt ở giai đoạn này trẻ thay đổi mối 6 quan hệ gia đình và xã hội, giành nhiều thời gian hơn cho bạn bè. Thời kỳ này, trẻ rất sợ bị bỏ rơi, tẩy chay, loại khỏi nhóm bạn, và đặc biệt hơn, trẻ mong muốn được vào nhóm để thể hiện tính cách và đóng góp vào lợi ích chung của nhóm. Theo các nhà tâm lý Nga [22], ở người chưa thành niên phạm tội cũng như những người chưa thành niên bình thường thì các quan điểm pháp luật, nhận thức pháp luật không được hình thành hoặc bị lệch lạc. Điều này tạo khả năng phát sinh hành vi không phù hợp với các qui địnhcủa pháp luật. Môi trường xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của người chưa thành niên nói chung và người chưa thành niên có hành vi phạm tội nói riêng. Qua các nghiên cứu cho thấy có nhiều nguyên nhân dẫn người chưa thành niên đến việc thựchiện những hành vi phạm tội. Đó là nguyên nhân từ phía gia đình và nhóm bạn bè vẫn được xem là hai yếu tố có ảnh hưởng lớn đối với hành vi phạm tội của người chưa thành niên. Tiêu biểu cho quan điểm này phải kể đến các tác giả như V.M Koromosikov, Margot Prior (2000), Rutter Giller (1983) và Sarnecki (1985). Tóm lại, có thể khẳng định rằng vấn đề hành vi lệch chuẩn ở trẻ em và thanh thiếu niên đang là vấn đề cấp bách được nhiều nhà tâm thần học, tâm lý học, giáo dục học quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, việc nghiên cứu vấn đề này chưa sâu, chưa có hệ thống, phần lớn các công trình mới ở mức độ nhận dạng và mô tả ban đầu các biểu hiện hành vi lệch chuẩn và tìm hiểu một số nguyên nhân gây ra hành vi lệch chuẩn ở trẻ. Mặc dù vậy những tài liệu những công trình nghiên cứu đã được công bố nói trên luôn là những tài liệu tham khảo quan trọng và bổ ích để tác giả đi sâu nghiên cứu và thực hiện đề tài “Vai trò của nhân viên công tác xã với học sinh có hành vi lệch chuẩn”. 2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, việc nghiên cứu những hành vi lệch chuẩn, biện pháp phát hiện cũng như điều chỉnh hành vi lệch chuẩn thực sự còn khá mới mẻ. Từ năm 1989, với sự ra đời của trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ và hàng loạt các phòng khám và chữa trị bằng liệu pháp tâm lý ở các bệnh viện Nhi Trung ương, bệnh viện Bạch Mai, có thể nói đó là sự khởi sắc cho việc nghiên cứu hành vi lệch chuẩn và trị liệu tâm lý. Phạm Minh Hạc và các cộng tác viên đã tiến hành một nghiên cứu “Tìm hiểu nguyên nhân trẻ em phạm pháp và việc nghiên cứu nhân cách” đối với học sinh trường 7 phổ thông công - nông nghiệp Thủy Nguyên (Hải Phòng, 1980) cho thấy, có nhiều cơ sở để giải thích rằng giao tiếp nhóm (trẻ có quan hệ trong các nhóm bạn bè xấu) có thể là một trong những nguyên nhân cơ bản và trực tiếp đưa trẻ tới hành vi phạm pháp, học sinh từ 12 đến 14 tuổi dễ bị sa vào con đường phạm pháp [1, tr12]. Người có công lao lớn trong việc nghiên cứu, phổ biến thực trạng, nguyên nhân và tác hại của các loại hành vi lệch chuẩn ở Việt Nam là cố bác sỹ Nguyễn Khắc Viện. Năm 1996, trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ em đã sử dụng bảng phân loại bệnh của Pháp nghiên cứu và phân loại các rối loạn tâm lý ở Việt Nam. Bác sỹ Nguyễn Khắc Viện đã làm chủ nhiệm đề tài cấp Quốc gia: “Bước đầu nhận dạng và phân loại những biểu hiện tâm bệnh lý thường gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên trong giai đoạn hiện nay” được Hội đồng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đánh giá, xếp loại xuất sắc và nghiệm thu ngày 12/1/1997 [15]. Dưới góc độ nghiên cứu, chẩn đoán và trị liệu, bác sỹ Phạm Văn Đoàn thuộc trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ em đã thống kê phân loại các rối loạn tâm lý của trẻ em và thanh thiếu niên qua 352 hồ sơ tính từ tháng 1/1989 đến tháng 10/1995 đã đưa ra những nhóm cơ bản: loạn tâm, nhiễu tâm, bệnh lý về nhân cách và các rối loạn tiến triển ngoài loạn tâm và nhiễu tâm, các rối loạn phản ứng, các suy giảm tâm trí, các rối loạn chức năng công cụ và luyện tập, các rối loạn có biểu hiện thực thể và rối loạn ứng xử. Nghiên cứu của ngành Tâm thần học Việt Nam trong phạm vi cả nước năm 1992 được tiến hành với trẻ em từ 10 - 17 tuổi, đã sử dụng theo chẩn đoán ở mục F91 của bảng phân loại bệnh ICD - 10, kết quả cho thấy có 3,7% trẻ có hành vi lệch chuẩn (21,960/124,194 em), trong đó nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ. Công trình nghiên cứu của tác giả Đặng Phương Kiệt từ 1997 - 1999 trên 1266 học sinh tuổi từ 15 - 18 thuộc bốn trường Trung học phổ thông ở Hà Nội cũng thấy có 117 trẻ em có hành vi lệch chuẩn chiếm 9,24%, trong đó hành vi lệch chuẩn chiếm tỷ lệ cao là nói dối, trốn học, bỏ tiết [7]. Một nghiên cứu thử nghiệm của Hội Tâm lý - Giáo dục Hà Nội về hành vi lệch chuẩn ở lứa tuổi Trung học phổ thông thuộc bốn trường khu vực Hà Nội phát hiện có khoảng gần 10% học sinh có ít nhất một biểu hiện hành vi lệch chuẩn (theo hệ thống phân loại của hội tâm thần học Mỹ DSM - IV). 8 Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Công Khanh và công sự (T4/2000) về rối nhiễu lo âu và kỹ năng thích ứng xã hội ở lứa tuổi Trung học cơ sở (503 học sinh) thuộc ba trường Trung học cơ sở khu vực Hà Nội cho thấy có ít nhất 17,74 - 18,81% học sinh có biểu hiện rối nhiễu lo âu và 17,65 - 19,21% học sinh thiếu hụt kỹ năng thích ứng với xã hội (có biểu hiện và hành vi kém thích nghi) trên tổng số học sinh điều tra [5]. Bác sỹ Hoàng Thị Cẩm Tú - Viện Nhi Trung Ương cũng có công trình nghiên cứu về nguyên nhân hành vi lệch chuẩn và bị ngược đãi ở trẻ em. Kết quả nghiên nghiên cứu của tác giả cho thấy tỷ lệ rối loạn tâm thần và cảm xúc ở trẻ em và vị thành niên chiếm khoảng 19,64%, trong đó hành vi lệch chuẩn chiếm 6%, nam cao hơn nữ 1,63 lần [24]. Tác giả Nguyễn Thị Nhất và cộng sự (1996) thuộc trung tâm NT nghiên cứu hành vi lệch chuẩn ở học sinh lớp một với đề tài “Bước đầu tìm hiểu và phát hiện rối nhiễu tâm lý ở trẻ em vào lớp 1 Tiểu học” [19, tr220] Hội thảo Việt - Pháp diễn ra tại Hà Nội (T4/2000) với chủ đề “Trẻ em - Văn hoá - Giáo dục” trong đó có rất nhiều báo cáo về tình trạng rối loạn tâm lý, hành vi của trẻ em Việt Nam như báo cáo của Bác sỹ Hoàng Thị Cẩm Tú và cộng sự mang tên: “Các biểu hiện liên quan đến sức khoẻ tâm thần ở trẻ em và vị thành niên ở hai phường dân cư thuộc Hà Nội”; Báo cáo của bác sỹ Đặng Phương Kiệt với nhan đề “Hành vi lệch chuẩn trong thanh thiếu niên học sinh”…. Năm 2000 phòng thí nghiệm tâm lý cũng triển khai đề tài “Rối nhiễu tâm lý chẩn đoán và trị liệu với học sinh trên địa bàn Hà Nội” do tác giả Nguyễn Phương Hoa làm chủ nhiệm đề tài bước đầu đem lại một số kết quả thú vị. Theo điều tra: “Khảo sát hành vi có hại cho sức khỏe và các yếu tố bảo vệ ở HS THPT nội thành TP HCM” do Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe và Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế thực hiện (7/4/2005) thì có đến 21% số học sinh được khảo sát từng bỏ học, 19% uống rượu, 16% hút thuốc lá, 11% đua xe. Tỷ lệ gây rối trật tự nơi công cộng, đánh nhau có vũ trang hoặc từng có quan hệ tình dục là 6%. Tại hội thảo Sức khỏe thanh niên và vị thành niên (Hà Nội, 30/6/2005), nhiều chuyên gia tâm lý cho rằng trong xã hội đầy biến động, áp lực và cạnh tranh ngày nay, trẻ em không chỉ cần được nuôi khỏe về thể chất mà còn cần được quan tâm về tinh thần. Hầu hết phụ huynh chưa nhận thức được giá trị của sức khỏe tâm thần của con cái để tự điều chỉnh hành vi (vừa làm cha mẹ, vừa làm bạn của con). Cách cư xử hà khắc 9 của cha mẹ sẽ khiến con cái ngày càng xa rời cha mẹ về mặt tinh thần. Đặc biệt, có thể dẫn đến việc trẻ bỏ nhà đi bụi đời theo bạn xấu [13]. Theo kết quả nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu nhận thức về lối sống và hành vi đạo đức của học sinh trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay” của thạc sỹ Đào Thị Vân Anh và cộng sự Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh thì mức độ vi phạm của học sinh trong trường học: đi học muộn, nghỉ học không xin phép mức độ không thường xuyên là 10,4%, thường xuyên là 1,2%; không học bài, làm bài đầy đủ mức độ không thường xuyên là 34,8%, thường xuyên là 2,3%; đọc truyện, làm việc riêng trong lớp mức độ không thường xuyên là 21,8%, thường xuyên là 1,6%; quay cóp trong giờ kiểm tra mức độ không thường xuyên là 24,1%, thường xuyên là 2,4%; hút thuốc lá mức độ không thường xuyên là 2,1%, thường xuyên là 0,5%; xem truyện, phim có nội dung bạo lực hoặc đồi trụy mức độ không thường xuyên là 4,7%, thường xuyên là 1,6%; trêu chọc bạn hoặc đánh nhau mức độ không thường xuyên là 15,8%, thường xuyên là 2.1%. Theo kết quả trên thì số học sinh vi phạm các quy định của nhà trường là không nhiều, mức độ vi phạm của học sinh đối với một số hành vi đạo đức chủ yếu ở mức độ “không thường xuyên” [1, tr32]. Tác giả Nguyễn Xuân Thủy (1993) [17], đã khẳng định rằng người chưa thành niên phạm tội về cơ bản cũng có những đặc điểm tâm lý như những trẻ em bình thường khác cùng lứa tuổi. Song, do tiếp xúc thường xuyên với những điều kiện tiêu cực và trong quá trình phạm tội mà nhân cách của các em bị giảm sút nghiêm trọng Theo tác giả Trần Trọng Thủy [16], ở phần lớn các thiếu niên phạm pháp, phẩm chất tiêu cực chiếm ưu thế trong cấu trúc nhân cách, đó là: thiếu quyết tâm, vô trách nhiệm, hay bắt chước một cách mù quáng, thô lỗ, gây gổ. Trong quá trình nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Duy Xi là một nhà tâm lý học làm công tác quản lý trại giam của Bộ Công An đã đưa ra một số nhận xét cơ bản về đặc điểm tâm lý của trẻ em làm trái pháp luật như sau [9]: - Về trí tuệ, ở trẻ làm trái pháp luật có sự phát triển chậm, tư duy trừu tượng kém hơn trẻbình thường, không biết phân tích đánh giá đúng một số hiện tượng mà nặng về tư duy cụ thểthực dụng và rất khéo léo “mưu trí” trong thực hiện hành vi trái pháp luật như kỹ xảo ăn cắp, móc túi, che dấu, đối phó với sự theo dõi phát hiện của nhà chức trách” 10 - Về hứng thú, ham muốn của các em thường nặng về vật chất tầm thường, thấp hèn, thậm chí kỳ quặc. Các em không còn hứng thú học tập, hiểu biết như trẻ bình thường, thích đua đòi, ăn chơi như người lớn (có 82% nghiện thuốc lá, 70% uống bia rượu, 72% nghiện cafe, chè. - Về tình cảm, thiếu bền vững, thay đổi dễ dàng, nhanh chóng, nhưng lại mạnh mẽ. Tình cảm có tính rung động cao, dễ bị kích động, bồng bột, sôi nổi là đặc trưng cơ bản của tình cảm ở trẻ em làm trái pháp luật. - Về tính cách, nét tính cách đặc trưng là các em muốn vươn lên làm người lớn, muốn hoạt động để thử sức và có xu hướng bắt chước cái xấu của người lớn. Có tính độc lập và tựtrọng cao, nên nếu bị chửi rủa, đánh mắng, xúc phạm thì các em thường có phản ứng quyết liệt, chống trả lại hoặc nảy sinh tiêu cực bỏ nhà đi lang thang, tỏ ra bất cần đời. Theo những nghiên cứu về hành vi lệch chuẩn thì mối quan hệ với bạn đồng lứa dẫn đến hành vi lệch chuẩn của trẻ vị thành niên là rất lớn. Trẻ rất dễ bắt chước, học nhau những hành vi xấuvà coi đó là trò vui, tiêu khiển. Bên cạnh đó, khi trẻ vị thành niên bị bạn bè từ chối mối quan hệ, coi thường… thì dễ sinh ra cảm giác cô độc, ghẻ lạnh hoặc có thể liên quan đến sức khỏe tâmthần và những vấn đề phạm pháp. Một số nhà nghiên cứu mô tả văn hóa bạn đồng lứa của trẻ vị thành niên là ảnh hưởng đồi bại, làm giảm giá trị tác động và sự kiểm soát của cha mẹ. Tệ hơn, nó có thể lôi kéo trẻ vị thành niên vào rượu chè, ma túy, phạm pháp và những hành vi lệch lạc khác. Ngoài ra, còn nguyên nhân từ phía gia đình. Theo số liệu thống kê của Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao [23] cho thấy 71% trẻ vị thành niên phạm pháp là do không được quan tâm chăm sóc đến nơi đến chốn. Một nghiên cứu mới đây của Bộ Công an cũng chỉ ra nguyên nhân phạm tội của trẻ vị thành niên xuất phát từ gia đình: 8% trẻ phạm tội có bố mẹ ly hôn, 28% phàn nàn bố mẹ không đáp ứng nhu cầu cơ bản của các em, 49% phàn nàn về cách đối xử của bố mẹ.Các kết quả thống kê đã chỉ ra rằng, đa số các trường hợp làm trái pháp luật ở trẻ em đều rơi vào khoảng độ tuổi từ 14 đến dưới 18 tuổi, một số ít trường hợp rơi vào lứa tuổi từ 13 tuổi trởxuống. Vì vậy, tìm hiểu về tâm lý trẻ em làm trái pháp luật, ngoài việc nghiên cứu tâm lý trẻ vị thành niên nói chung, chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu và lý giải các hiện tượng tâm lý ở 11 lứa tuổi 14 đến dưới 18 là lứa tuổi tập trung nhiều nhất các hành vi làm trái pháp luật ở trẻ em. Theo tác giả Trần Thị Minh Đức [3, tr31- 32] người chưa thành niên có hành vi vi phạm pháp luật thường thuộc nhóm trẻ em chưa ngoan. Các đặc điểm tâm lý nổi trội là: - Lệch lạc trong nhận thức về hành vi, vi phạm: Đó là những sai lệch về tư duy, kiểu suy nghĩ ủng hộ cho hành vi vi phạm xã hội hay chống đối xã hội của trẻ (các hành vi này thường thể hiện qua cơ chế biện minh, hợp lý hóa). Các lệch lạc trong suy nghĩ ăn sâu, bám rễ trong nhận thức và được lặp đi lặp lại trong hành vi trở thành thói quen hành động của trẻ. Các lệch lạc trong nhận thức thường thể hiện ở các mức độ sau: + Nói giảm nhẹ hành vi vi phạm của mình để người nghe chấp nhận được: “Cháu chỉ lấy mỗi một cái bánh thôi”, “Vì cháu đói”, “Chúng cháu chỉ giả vờ chơi vợ chồng thôi”, “Cháu chỉ đánh nó mấy cái”... + Chối bỏ trách nhiệm về hành vi của mình: “Không phải là lỗi của cháu”, “Cháu không biết”, “Nó bảo cháu làm thế thì cháu làm, còn bán được bao nhiêu thì cháu không biết”... + Niềm tin về sở hữu, khi cho rằng mình có quyền đối với tài sản của người khác: “Cháu chỉ mượn đi tạm thôi”, “Nếu cháu không được thì họ cũng đừng hòng được hưởng”, “Của cháu, họ đã hứa cho cháu mà”... + Cho rằng mình có quyền gây tổn thương cho người khác: “Cháu có quyền làm như vậy”, “Đáng lẽ cháu còn cho ăn đòn nặng hơn”... + Đổ lỗi cho nạn nhân: “Nó bắt đầu trước chứ”, “Ai bảo họ có tiền mà không biết giữ”, “Ai bảo nó mách lẻo”... - Đặc điểm tính cách xấu nổi trội ở trẻ vi phạm pháp luật + Không vâng lời, bướng bỉnh, có xu hướng chống đối các biện pháp giáo dục + Vô kỷ luật, dối trá, xấc xược, hung tính, dễ manh động + Lười biếng, thiếu quyết tâm, thiếu trách nhiệm đối với bản thân và người khác + A dua, bắt chước + Thất vọng ở bản thân + Xu hướng xung đột nội tâm, mâu thuẫn trong hành vi 12 + Thiếu kiềm chế, xúc cảm thất thường (sự tức giận, lo hãi, vênh váo kiểu “anh hùng rơm” Khi vị thành niên bị người thân bỏ rơi, thiếu nâng đỡ tinh thần hoặc bị bạo lực, chửi rủa, xỉ vả và xúc phạm liên tục, hoặc trẻ bị sống trong lo sợ, căng thẳng... trẻ dễ bị tổn thương tâm lý. Đôi khi để giải tỏa trạng thái tâm lý tiêu cực trong gia đình trẻ có những phản ứng chống trảquyết liệt, bỏ học, bỏ nhà đi lang thang, sử dụng các chất kích thích, gây ra những hành vi rối loạn xã hội, như gây hấn với người khác, phá hoại tài sản, trộm cắp, thậm chí tự hủy hoại bản thân (tự làm đau mình, tự sát) Hành vi lệch chuẩn cũng là một hiện tượng tâm lý của con người và đằng sau đó là những nhu cầu được lắng nghe, được thấu hiểu và giúp đỡ của trẻ vị thành niên. Qua những nghiên cứu của các tác giả về trẻ vị thành niên có hành vi lệch chuẩn cho thấy được vị thế và vai trò của gia đình và xã hội trong việc giáo dục nhận thức và hành vi của thế hệ trẻ. Điều này đã gợi mở cho tôi hướng đến việc nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến trẻ vị thành niên có hành vi lệch chuẩn và hướng đến những giải pháp giúp cha mẹ và giáo viên tiếp cận gần hơn với các em để hiểu và giảm thiểu những hành vi lệch chuẩn đó. Như vậy, có thể thấy rằng, mặc dù vấn đề nghiên cứu, chẩn đoán và điều chỉnh hành vi lệch chuẩn ở trẻ em và thanh thiếu niên ở Việt Nam thực sự còn rất mới nhưng nó đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà Tâm lý học, Giáo dục học và bác sỹ có tâm huyết với vấn đề này. Mặc dù, mới chỉ có điều kiện nghiên cứu chủ yếu ở khu vực Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh song các tác giả đều nhận thức được ảnh hưởng của rối loạn tâm lý, hành vi đến sự phát triển của thế hệ tương lai. Như đã đề cập đến ở phần trên, tỷ lệ trẻ có những hành vi lệch chuẩn ngày càng có chiều hướng gia tăng ở mọi thành phần, lứa tuổi đặc biệt là ở thanh thiếu niên và học sinh, vì vậy nhất thiết phải có những công trình nghiên cứu khác nhau trong khi chờ đợi một công trình cấp quốc gia nghiên cứu về vấn đề hành vi lệch chuẩn ở học sinh. Có như vậy, chúng ta mới có thể xây dựng hoàn chỉnh chương trình, chiến lược dự phòng, phát hiện, điều chỉnh hành vi lệch chuẩn cho thanh thiếu niên học sinh. Việc nghiên cứu đề tài “Vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn” là một đóng góp nhất định theo hướng nghiên cứu này.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng